intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tổ chức hoạt động đọc mở rộng cho HS trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 nói riêng và cấp THPT nói chung là một yêu cầu quan trọng, từ đó, đề tài đặt ra các giải pháp để tổ chức hoạt động ấy có hiệu quả tại khối lớp 10 trường THPT Nguyễn Trường Tộ, hướng tới việc giúp HS biết tự đọc, bồi dưỡng văn hóa đọc, thói quen và ham mê đọc sách, nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĐỌC MỞ RỘNG HIỆU QUẢ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN MÔN: NGỮ VĂN Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Bá Tuyết Dương Thị Hồng Lam Phạm Thị Kim Phương Tổ chuyên môn: Ngữ văn Năm thực hiện : 2022 - 2023 Số điện thoại : 0948247459 Hưng Nguyên, tháng 4 năm 2023 0
  2. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Đối với nền giáo dục Việt Nam nói chung, việc xây dựng và triển khai Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 là một bước ngoặt lớn, kèm theo sự thay đổi mạnh mẽ trong nội dung dạy học và phương pháp dạy học, giúp học sinh phát triển hài hòa cả về năng lực và phẩm chất. Ở môn Ngữ văn, mục tiêu đề ra: “Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học, đáp ứng yêu cầu của chương trình định hướng phát triển năng lực và đảm bảo tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học”. Những kĩ năng giao tiếp này là nền tảng của bất kì một ngôn ngữ nào, dân tộc nào trên thế giới. Với việc đề ra trọng tâm dạy học xoay quanh trục kĩ năng, khả năng ngôn ngữ của người học sẽ phát triển toàn diện, có chiều sâu và là tiền đề quan trọng để hình thành và phát triển năng lực đặc thù bên cạnh năng lực chung. Nhìn vào trình tự sắp xếp các kĩ năng giao tiếp cũng như thực tế cho thấy, đọc được xem là kĩ năng đầu tiên, quan trọng nhất trong dạy học môn Ngữ văn. 1.2. Đọc là hoạt động giải mã văn bản, tìm nghĩa, kiến tạo nghĩa, hơn thế, còn là quá trình đối thoại của người đọc, người học với tác giả và cộng đồng diễn giải. Đọc gắn với hiểu nên là đọc hiểu. Yêu cầu về kĩ năng đọc tương đối nhiều, từ kĩ thuật đọc đến những quy trình đọc cụ thể như đọc hiểu nội dung; đọc hiểu hình thức; liên hệ, so sánh, giữa các văn bản; kết nối văn bản với bối cảnh, với trải nghiệm của người đọc; đọc mở rộng... Đọc mở rộng là một yếu tố quan trọng, góp phần tạo nên thành công của hoạt động đọc, từ đó, tác động tới các hoạt động khác của môn Ngữ văn. Tuy nhiên, về phía giáo viên cũng như học sinh, nhiều người chưa quan tâm đến đọc mở rộng đúng mức. Đọc mở rộng mới chỉ được xem là hình thức, không thường xuyên, ít được đưa vào kiểm tra, đánh giá, trong khi đây lại là một khâu quan trọng của hoạt động dạy học môn Ngữ văn. 1.3. Là giáo viên Ngữ văn cấp Trung học phổ thông, qua thực tiễn dạy học, chúng tôi nhận thấy việc phát triển kĩ năng đọc mở rộng cho HS vô cùng cần thiết. GV, vì quá nhiều việc phải làm, nhiều khi “quên” giao nhiệm vụ đọc mở rộng cho HS. Vì nghĩ đây là hoạt động nâng cao, bổ sung nên HS thờ ơ trước các văn bản mới. Hậu quả là vốn kiến thức của HS chỉ quẩn quanh ở những văn bản trong sách giáo khoa, tư duy so sánh, liên hệ kém. GV cũng lúng túng trước việc giúp HS rèn luyện kĩ năng đọc mở rộng... Điều này ảnh hưởng đến sự phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài Một số giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên với mong muốn góp phần vào đổi mới tổ chức hoạt động đọc mở rộng nói riêng, và phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn nói chung, từng bước hiện đại hoá đáp ứng yêu cầu của xã hội. 1
  3. 2. Mục đích nghiên cứu Tổ chức hoạt động đọc mở rộng cho HS trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 nói riêng và cấp THPT nói chung là một yêu cầu quan trọng, từ đó, đề tài đặt ra các giải pháp để tổ chức hoạt động ấy có hiệu quả tại khối lớp 10 trường THPT Nguyễn Trường Tộ, hướng tới việc giúp HS biết tự đọc, bồi dưỡng văn hóa đọc, thói quen và ham mê đọc sách, nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường. 3. Tính mới của đề tài Chương trình Ngữ văn lớp 10 THPT được thực hiện từ năm 2022. Cho nên đề tài chúng tôi nghiên cứu hoàn toàn mới mẻ. Để thấy được hiệu quả của các giải pháp đề xuất, tất nhiên cần có nhiều thời gian hơn. Tuy chương trình mới được thực hiện chưa được một năm nhưng chúng tôi vẫn mạnh dạn nghiên cứu đề tài này bởi chúng tôi đã dạy thực nghiệm một số tiết ở một số lớp và thấy được hiệu quả rõ nét. Đề tài nghiên cứu một vấn đề cụ thể là đưa ra một số giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho HS trong dạy học môn Ngữ văn 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên, góp phần đổi mới việc dạy đọc, đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn, rèn luyện thói quen và nâng cao hiệu quả của việc đọc sách cho HS. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, phù hợp giáo dục hiện đại và thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông 2018. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu ở bộ môn Ngữ văn, nội dung nguyên tắc, các giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 10 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Thực nghiệm tại trường THPT trên địa bàn huyện Hưng Nguyên và Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp thống kê toán học 2
  4. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ * Tổ chức hoạt động - Hoạt động: Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội”. Đó là quá trình chuyển hóa năng lực lao động của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại chính là sự “tách những thuộc tính sự vật của thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể”. - Tổ chức hoạt động: Từ điển Tiếng Việt có ghi: “Tổ chức là quá trình sắp xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ, hoặc một chức năng chung” [Hoàng Phê (chủ biên, 1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. ]. * Đọc mở rộng Đọc mở rộng (extensive reading) vốn là một phương pháp đọc được khuyến khích sử dụng trong các trường đại học. Mục đích của phương pháp này đó là rèn luyện kỹ năng đọc nhanh. Khi thực hiện extensive reading, người đọc sẽ tập trung vào việc nắm rõ ý nghĩa chính của văn bản, thay vì những yếu tố “bên ngoài” khác như từ vựng, ngữ pháp… Nói một cách đơn giản, extensive reading là phương pháp phải đọc nhiều nhất có thể nhưng vẫn nắm được nội dung chính của những câu chữ mà mình đã đọc. Đối với môn Ngữ văn ở nhà trường, đọc mở rộng là một cụm từ nên được hiểu trong một ngữ cảnh cụ thể của dạy học. Đọc là khâu quan trọng của dạy học Ngữ văn, là kĩ năng đầu tiên thuộc trục kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, theo chương trình GDPT 2018. “Mở rộng” ở đây là cách nói tương đối, với ý là mở rộng so với cái gì, và ai cũng hiểu, là mở rộng so với những gì đã được đưa vào SGK. Như vậy, đọc mở rộng tức là đọc các văn bản, các ngữ liệu ngoài SGK, với mục đích rèn luyện kĩ năng đọc cho HS, nâng cao văn hóa đọc cho các em, cũng là nâng cao văn hóa đọc cho xã hội. 1.2. Vai trò của đọc mở rộng trong dạy đọc – hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông Chương trình GDPT Ngữ văn 2018 rất chú trọng kĩ năng đọc - viết –nói - nghe. Vì vậy thời lượng chương trình dành cho đọc – hiểu nói chung và đọc mở rộng nói riêng khá nhiều: Đọc chiếm khoảng 60%; Viết khoảng 25%, Nói và nghe khoảng 10%, đánh giá định kì khoảng 5%. Sự chênh lệch giữa các kĩ năng trong chương trình mới cho thấy, hoạt động đọc rất được chú trọng trong đó có đọc mở rộng. Để thấy được vai trò của đọc mở rộng, trước hết, cần xác định lại vai trò của hoạt động đọc. Nhà giáo dục bang Queenlend (Úc) cho rằng: “Dạy học sinh trở thành người đọc hiệu quả là một mục tiêu quan trọng của những năm học bắt buộc ở nhà trường phổ thông. Nó bao gồm giúp học sinh mở rộng vốn từ và hiểu biết về thế 3
  5. giới, phát triển kiến thức về văn phạm và kĩ năng giải mã văn bản, phát triển khả năng đọc trôi chảy và khả năng hiểu thấu đáo những gì các em được đọc, xem từ mức độ nghĩa đen đến mức độ suy luận và cao hơn cả là phê bình” (Queensland Studies Authority, 2010. Teaching reading and viewing (comprehension strategies and activities for Year 1- 9, tr.1). Thứ nhất, Đọc là kĩ năng quan trọng nhất trong các kĩ năng: đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức của con người do đọc mà có. Toàn bộ tri thức về thế giới không ngoài VB đọc. Cho nên đọc rất có ý nghĩa. Thứ hai, Đọc là một trong những năng lực thiết yếu nhất của con người trong xã hội hiện đại. Bởi vì chỉ có biết đọc, con người mới có thể học tập được suốt đời. Ở trong nhà trường, dù có đọc nhiều đến mấy thì vốn đọc lúc đó cũng rất hạn chế, như hạt nước so với đại dương. Cho nên sau này ra đời, người học cần đọc rất nhiều, nếu không, chẳng những tri thức mới không lưu giữ được mà vốn tri thức từng có cũng bị mất dần, bốc hơi như hạt bụi nước. Do đó, muốn mở rộng vốn đọc, trước hết người học phải biết cách đọc, khi biết cách đọc, HS sẽ có khả năng tự đọc lấy VB mà không cần ai hướng đạo cho mình. Thứ ba, Đọc là kĩ năng làm tiền đề cho việc phát triển các kĩ năng viết, nói và nghe. Đọc trước hết là cơ hội để mở mang, để củng cố, để phát triển kiến thức và để trưởng thành. Đọc được xem là tiền đề để phát triển kĩ năng viết trong trục: Đọc, viết, nói và nghe. Việc đọc văn có ý nghĩa khởi đầu, tạo tiền đề, nền tảng vững chắc cho việc rèn luyện các kỹ năng: Đọc, viết, nghe và nói và do đó đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ và hình thành năng lực cho HS cần được rèn luyện không ngừng. Đọc mở rộng vừa là cách để HS luyện tập đọc văn bản theo thể loại, vừa đọc văn bản theo kết nối chủ đề. Ngữ liệu có thể được GV gợi ý. Nhưng khi đã quen, các em hoàn toàn có thể chủ động, lựa chọn ngữ liệu. Nói cách khác, chính HS có thể trở thành những người đáng tin cậy trong tìm kiếm và đọc ngữ liệu mới. GV phải đã người chỉ dẫn, định hướng, đồng hành để khi các em biết cách đọc văn bản trong SGK, các em đồng thời cũng đọc tốt các văn khác. Việc hình thành năng lực đọc cho HS là rất quan trọng. Hệ thống văn bản đọc mở rộng với đặc trưng là linh hoạt và tính mở sẽ giúp HS có cơ hội được tiếp xúc với nhiều văn bản mới, nhiều nền văn học, văn hóa mới, biết điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, biết chấp nhận sự khác biệt. Có thể nói, qua đọc mở rộng HS biết tự nhận thức và cải thiện năng lực đọc. Đọc mở rộng giúp HS rèn luyện tự tin và tích hợp rèn luyện với các kĩ năng viết, nghe, nói theo quan điểm của chương trình GDPT 2018. Từ đó giúp HS chủ động, bình tĩnh, tự tin, bản lĩnh trong học tập, phát triển một cách toàn diện về phẩm chất và năng lực. Đọc mở rộng còn hình thành thói quen đọc một cách chủ động và yêu thích đọc sách. Như vậy, cơ sở lí thuyết để chúng dựa vào triển khai đề tài này là vai trò của đọc hiểu văn bản cũng như đọc mở rộng trong dạy học Ngữ văn và hình thành văn hóa đọc cho HS nói riêng, người đọc nói chung. 4
  6. 1.3. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động đọc mở rộng Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi đã đề xuất được 3 nguyên tắc để tổ chức hoạt động đọc mở rộng cho HS lớp 10 sau khi tìm hiểu trên cơ sở lý luận và tham khảo một số tài liệu: 1.3.1. Đảm bảo mục tiêu và yêu cầu cần đạt của hoạt động đọc mở rộng theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 Chương trình GDPT Ngữ văn 2018 xác định: “Mục đích chủ yếu của dạy đọc trong nhà trường phổ thông là giúp học sinh biết đọc và tự đọc được văn bản… Đối tượng đọc gồm văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin. Mỗi kiểu văn bản có những đặc điểm riêng, vì thế cần có cách dạy đọc hiểu văn bản phù hợp”. Quan điểm này cho thấy, một trong những nguyên tắc đầu tiên khi GV tổ chức hoạt động đọc mở rộng là phải gắn với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình. Yêu cầu này được thể hiện qua số lượng văn bản và tính chất của văn bản. Đó là: - Mỗi năm học, đọc 35 văn bản văn học, 18 văn bản thông tin và 9 văn bản nghị luận. - Các văn bản trên bao gồm cả nguồn văn bản từ Internet. - Độ dài văn bản đọc mở rộng tương đương các văn bản đã học. - Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong chương trình. Những yêu cầu này được xem là “nguyên tắc” để giáo viên xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động đọc mở rộng. 1.3.2. Lựa chọn ngữ liệu đọc phù hợp và hấp dẫn Một trong những yếu tố quyết định thành công của hoạt động đọc mở rộng nằm ở việc lựa chọn ngữ liệu. Nguyên tắc lựa chọn ngữ liệu phù hợp và hấp dẫn xuất phát từ một cơ sở quan trọng trong giáo dục: đảm bảo tính vừa sức cũng như chú trọng yếu tố tâm sinh lí của HS trong giáo dục. Ngữ liệu được lựa chọn không phải là ngữ liệu “cho thầy, cho cô”, “thầy thích, cô thích” mà là ngữ liệu dành cho HS, ngữ liệu phục vụ bài học. GV phải bám sát nguyên tắc này để đảm bảo các ngữ liệu được đưa ra là phù hợp và hấp dẫn. Nguyên tắc về lựa chọn ngữ liệu đòi hỏi cả GV và HS phải tuân thủ các yêu cầu cụ thể, đảm bảo tính giáo dục, tính khoa học, tính thẩm mĩ…Lứa tuổi HS THPT chưa đủ sự chín chắn, trưởng thành để đánh giá được những giá trị bản chất. Do đó, GV trước hết phải là người thấm nhuần các nguyên tắc giáo dục để từ đó định hướng HS những con đường đúng đắn, nhân văn. 1.3.3. Chú trọng phương pháp đọc hiệu quả Đọc mở rộng thường được tiến hành trong và sau quá trình đọc các văn bản chính trong SGK nên đọc mở rộng còn là quá trình hiện thực hóa hoạt động đọc có hướng 5
  7. dẫn thành hoạt động tự đọc. Nghĩa là HS phải vận dụng các phương pháp đọc hiểu nhuần nhuyễn, ứng dụng chúng trong đọc các văn bản mở rộng. Như vậy, nguyên tắc này như một “lời nhắc”, rằng phải chú trọng phương pháp đọc. Nói cách khác, đọc mở rộng không tách rời “đọc chuyên sâu”. Yêu cầu cần đạt trong dạy học đọc hiểu các văn bản trong chương trình GDPT mới được cấu trúc từ bốn phương diện chủ yếu: Đọc hiểu hình thức; đọc hiểu nội dung; liên hệ, so sánh, kết nối và đọc mở rộng. Những ưu thế của chương trình mới cho phép GV bám sát yêu cầu cần đạt của chương trình mới, người dạy có thể phác thảo được những đường hướng cụ thể trong dạy học đa dạng các kiểu văn bản, vận dụng linh hoạt như là một biện pháp dạy học tích cực. Phương pháp đọc mở rộng không tách rời mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của người học. Qua hoạt động mở rộng, HS có thể phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Mỗi giáo viên khi giảng dạy các tiết đọc văn nói chung, đọc mở rộng nói riêng đều lựa chọn phương pháp hiệu quả, cần vận dụng sáng tạo, linh hoạt, kết hợp nhiều phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động đọc mở rộng trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 ở trường phổ thông nói chung hiện nay Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 30 GV tại Trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An (qua phiếu khảo sát trên Google Form – xem Phụ lục 1). Qua xử lý dữ liệu, chúng tôi rút ra được một số nhận xét về thực tiễn tổ chức hoạt động đọc mở rộng trong dạy học Ngữ văn 10 ở một số trường THPT tỉnh Nghệ An như sau: Việc tổ chức hoạt động này ở trường THPT hiện nay còn thưa vắng, hiệu quả không cao, và số lượng GV tổ chức được không nhiều. Các số liệu khảo sát GV về mức độ tổ chức cho thấy trong thực tiễn dạy học, hoạt động đọc mở rộng chỉ thỉnh thoảng được tiến hành (66,7%), thậm chí hiếm khi hoặc không được tổ chức (16,7%). Về mặt nhận thức: đọc mở rộng không còn là một khái niệm xa lạ, mà hoàn toàn gần gũi với các GV THPT. Tuy nhiên, nhận thức của GV về hoạt động này chưa đầy đủ: có đến 53.3% GV cho rằng đây là hoạt động giáo dục không bắt buộc, và 13,3 % GV cho rằng hoạt động này chỉ được tổ chức trong môi trường thực tiễn cuộc sống. Do đó mức độ quan tâm đến hoạt động này của GV cũng khác nhau: không quan tâm đến việc tổ chức đọc mở rộng (16,7 %) hoặc thỉnh thoảng quan tâm (66,7%). Đa số giáo viên đã thấy được hoạt động đọc mở rộng có thể hình thành năng lực cho học sinh: Phát huy các kỹ năng phân tích, tổng hợp, giải thích, đánh giá tác phẩm (33%). Hình thành năng lực tự học, hợp tác, giao tiếp qua các hoạt động (46.7%). Phát triển các kỹ năng tìm kiếm, khai thác tư liệu và trình bày văn học (23.3%)… Đến thời điểm hiện tại, nhiều giáo viên chưa ý thức được tầm quan trọng của 6
  8. hoạt động đọc mở rộng. Khi tổ chức hoạt động GV gặp khó khăn về sự không hợp tác của HS (50%) và thiếu thời gian tìm kiếm văn bản đọc mở rộng (50%), và khó khăn nhất là sự eo hẹp về thời gian trên lớp với dung lượng của chương trình (66.7%). Có một số GV đã ý thức được vai trò của đọc mở rộng, đã tổ chức hoạt động đọc mở rộng, nhưng cách tiến hành còn lúng túng, thiếu hiệu quả, gây ra tâm lí quá tải cho cả chính bản thân lẫn HS. Đa số GV chưa tạo được hiệu quả trong đọc mở rộng (60 %) hoặc chỉ được ở mức bình thường (40%). Bởi vì hình thức mà GV thường xuyên sử dụng trong hoạt động đọc mở rộng là giao nhiệm vụ về nhà cho HS tự thực hiện (80%), hoặc tổ chức thảo luận nhóm (43.3%), rất ít tổ chức trò chơi, đố vui văn học (3,3%, đặc biệt chưa từng tổ chức dưới hình thức câu lạc bộ sách hoặc các cuộc thi, viết nhật kí hay sổ tay văn học. Qua khảo sát ý kiến, chúng tôi nhận thấy nhiều GV vẫn chưa nhận thức được sâu sắc sự cần thiết, quan trọng của việc dạy học tổ chức đọc mở rộng. Do hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ nên một bộ phận GV vẫn còn thờ ơ trong tổ chức hoạt động đọc mở rộng. Và điều cốt yếu nhất phải ở GV. Nếu GV không ý thức rõ vai trò của đọc mở rộng thì đến HS, hoạt động này càng trở nên vô nghĩa. Bên cạnh đó, việc ngại đổi mới, tâm lí tự thỏa mãn cũng sẽ là những trở ngại trong việc dạy học. Để khắc phục những hiện tượng trên không phải chuyện dễ dàng để có được, một sớm một chiều mà phải là sự nỗ lực từ nhiều phía. Ngoài ra còn là tâm lí chú trọng vào kiến thức phục vụ cho làm bài kiểm tra, với quan niệm “học gì thi nấy”. Đọc mở rộng vẫn được triển khai, nhưng thường là không đủ yêu cầu, không có kế hoạch, mục đích thiếu rõ ràng, làm HS mất hứng thú. 2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động đọc mở rộng trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên * Thuận lợi: Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên tuy mới thành lập được 16 năm nhưng lãnh đạo nhà trường đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển chuyên môn, không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Bên cạnh đề ra các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học, nhà trường còn quan tâm đầu tư trang bị thêm các cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học đạt hiệu quả như lắp đặt hệ thống ti vi, bảng trượt cho các khối lớp học... Thư viện của nhà trường tuy chưa được định nghĩa là thư viện mở nhưng đã đạt được tiêu chí đưa sách đến cho học sinh thông qua giá sách di động. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đọc mở rộng của học sinh. Đối với cá nhân, trong quá trình công tác tại trường, chúng tôi cùng tổ / nhóm chuyên môn tham gia đầy đủ, nghiêm túc các cuộc hội thảo, tập huấn do Sở tổ chức để nắm vững cấu trúc, mục tiêu, nội dung chương trình GDPT mới, tham gia lớp học trực tuyến, học tập các modun, bồi dưỡng tại chỗ, phát huy năng lực tự nghiên 7
  9. cứu, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, quan tâm đến giao lưu học tập kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề, mời chuyên gia để truyền đạt ý tưởng, tạo động lực để giáo viên thổi hồn vào bài giảng một cách thiết thực và hiệu quả hơn. * Khó khăn: Khi làm đề tài này chúng tôi gặp một số khó khăn: - Nhà trường còn non trẻ mới thành lập 16 năm chưa tạo được bề dày truyền thống. Cơ sở vật chất phục vụ cho tổ chức các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018 còn hạn chế, đặc biệt khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, ngoại khoá… - Đội ngũ cán bộ GV có chất lượng cao của nhà trường chưa nhiều, nhiều giáo viên còn lúng túng với chương trình mới, chưa tìm ra được phương pháp dạy học phù hợp. Đặc biệt ở hoạt động tổ chức đọc mở rộng, nhận thức còn mơ hồ, chưa được triển khai bài bản, còn làm qua loa, chiếu lệ, không đáp ứng được yêu cầu.. - Thư viện nhà trường, tuy đã có rất nhiều sự ủng hộ về sách của mạnh thường quân nhưng số lượng đầu sách chưa nhiều; chưa phong phú về thể loại; chưa thu hút được sự quan tâm của các học sinh. - Đối với HS sống trong thời đại công nghệ số, các em thường có thú vui tìm kiếm thông tin giải trí trên mạng bằng những thiết bị như Smart phone, Ipad, máy vi tính…hơn là đọc sách. Các em chưa có hiểu biết về giá trị lớn lao mà sách mang lại, chưa có thói quen đọc sách. Bên cạnh đó, một số phụ huynh chưa thực sự là tấm gương cho con em noi theo. - Hơn thế, học sinh trường THPT Nguyễn Trường Tộ có tới 70% công giáo, hoàn cảnh học tập còn hạn chế. Các em ít có thiên hướng vào đại học, luôn quan niệm học môn xã hội khó kiếm việc làm nên chỉ đặt mục tiêu tốt nghiệp THPT để đi nước ngoài, dẫn tới hời hợt với bộ môn văn. Khi giao nhiệm vụ học tập như chuẩn bị nội dung, ý tưởng cho bài học nhiều em chưa cố gắng, chưa nhiệt tình, trốn tránh công việc, thiếu tính tự giác…đọc văn bản trong chương trình đã lười biếng huống hồ những văn bản mở rộng ngoài chương trình.. Chúng tôi đã khảo sát số lượng 160 HS của khối 10 qua Google form được chia sẻ trên nhóm Facebook học tập của các lớp về nhận thức và thái độ của HS về hoạt động đọc mở rộng (Phụ lục 2) Kết quả thu về được như sau: + Về nhận thức: Đa số Hs đã biết đây là hoạt động thực hành sau khi học xong các VB cũng loại (50.6%). Hs có thể được tham gia trực tiếp thể hiện bản thân trong thực tế để phát triển năng lực (44.4%). + Về mức độ quan tâm: Đa số HS không mấy quan tâm đến hoạt động này, sự hứng thú đạt rất ít (9.9%), trong khi sự không hứng thú và mức bình thường chiếm 90.9%. 8
  10. Điều này một phần các em không thấy được sự cần thiết của hoạt động giáo dục này trong phát triển năng lực, phẩm chất (hơn 80%). Hs đa số không quan tâm nhiều đến các văn bản ngoài sách giáo khoa (93%). Nguồn sách các em đọc chủ yếu trong sách giáo khoa (86,3%), từ các nguồn khác như sách điện tử, tủ sách gia đình hay thư viện trường rất ít (13.7%). Chính vì lẽ đó, khi khảo sát về việc kể tên và giải thích những cuốn sách em yêu thích ngoài chương trình, có đến hơn nửa các em không làm được (66%). + Về mức độ tham gia hoạt động: Khi đọc mở rộng, HS gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là: HS còn hạn chế về mặt kiến thức, kĩ năng đọc mở rộng (40.3%), HS cảm thấy hình thức hoạt động còn đơn điệu, ít hấp dẫn (63.7%), chủ yếu ở hình thức thảo luận nhóm (50%), thậm chí có đến 35,6% hs chưa tham gia bất kì một hình thức tổ chức đọc mở rộng nào. Vì GV thực sự chưa quan tâm (44.4%). Do đó phần lớn HS không hưởng ứng nhiệt tình trong hoạt động này (63.1%), chỉ có 9,9 % HS thấy hứng thú, quá nửa số HS thấy bình thường (73,2%), và một lượng khá ít không có hứng thú (16.9%)... Từ việc điều tra, khảo sát và phân tích thực tế như trên, có thể thấy việc tổ chức hoạt động đọc mở rộng trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng đã được một bộ phận GV có ý thức thực hiện, có những hiểu biết cơ bản và khẳng định đây là cách thức dạy học cần thiết, mang lại ít nhiều hiệu quả. Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động đọc mở rộng còn gặp nhiều khó khăn; đặc biệt là phương pháp và kĩ thuật dạy học, cách thức chưa được đổi mới; năng lực mà HS được hình thành và phát triển chưa thực sự rõ ràng. Việc dạy học đọc mở rộng theo thể loại, các chủ đề trong môn Ngữ văn nói riêng còn nhiều vướng mắc, GV còn lúng túng khi xây dựng kế hoạch bài học để phát triển phẩm chất, năng lực HS, hiệu quả đạt được chưa như mục tiêu cần đạt. Đứng trước thực tế đó, chúng tôi muốn đề xuất các giải pháp để tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho học HS trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 nhằm làm tăng kết quả học tập, phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. 3. Một số giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp Ngoài dựa vào cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi còn căn cứ vào một số nguyên tắc dạy học Ngữ văn để đề xuất giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng cho HS lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. Các nguyên tắc cụ thể như sau: - Nguyên tắc thống nhất giữa vai trò chủ đạo của giáo viên và vai trò tích cực, chủ động của HS: đòi hỏi giáo viên phải luôn giữ vai trò chủ đạo (tổ chức, điều khiển quá trình dạy học Ngữ văn) và HS phải luôn tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo trong quá trình nhận thức dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giáo viên. 9
  11. - Nguyên tắc giao tiếp: Một trong những năng lực đặc thù cần hình thành cho học sinh khi học môn Ngữ văn là năng lực giao tiếp. Vì vậy, nguyên tắc giao tiếp trở thành nguyên tắc quan trọng đối với quá trình dạy học Ngữ văn. Bởi văn học là một loại hình giao tiếp nghệ thuật đặc biệt. - Nguyên tắc tích hợp: Tích hợp theo chiều ngang là gắn kết nội dung dạy kiến thức với nội dung rèn kỹ năng của các phần Tiếng Việt, Làm văn với nội dung của phần văn học. Tích hợp theo chiều dọc là thiết kế những đơn vị kiến thức kĩ năng học sau bao hàm những kiến thức và kĩ năng đã học trước nhưng ở mức cao hơn và sâu hơn theo nguyên tắc đồng tâm và phát triển. Tích hợp các bộ môn là quá trình gắn kết nội dung dạy học môn Ngữ văn với các môn như Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công dân (Kinh tế - Pháp luật), Hội họa, Âm nhac, Sân khấu... - Nguyên tắc phát huy tính tích cực độc lập và sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập: HS là chủ thể của quá trình học tập nên học tập chỉ có kết quả nếu học sinh là người có ý thức chủ động, tích cực và sáng tạo. Đây là nguyên tắc quan trọng để tạo ra hiệu quả dạy học. - Nguyên tắc rèn luyện và phát triển các loại hình tư duy: tư duy logic và tư duy hình tượng: A.Hamilton cho rằng: “Trên đời này không có gì vĩ đại bằng con người; trong con người không có gì vĩ đại bằng trí tuệ.” Mục tiêu quan trọng của việc dạy học là nâng cao năng lực tư duy, phát triển trí tuệ cho HS. Tư duy hình tượng bao giờ cũng phải được soi xét theo chiều hướng thống nhất với tư duy logic. Với đặc trưng của mình, môn Ngữ văn có điều kiện thuận lợi để rèn luyện và phát triển tư duy một cách toàn diện cho học sinh. 3.2. Các giải pháp cụ thể Căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản trên, chúng tôi đã đề xuất các giải pháp cụ thể hiệu quả để tổ chức hoạt động đọc mở rộng cho HS lớp 10 như sau: 3.2.1. Xây dựng kế hoạch đọc mở rộng cụ thể, linh hoạt a. Vai trò của giải pháp Xây dựng kế hoạch học tập là một khâu quan trọng của quá trình dạy học. Nó giúp người dạy, người học có sự chủ động trong công việc, sự tự tin khi triển khai và có cơ sở để đánh giá, sau khi kế hoạch ấy đã được hình thành. Việc lập kế hoạch tránh được sự lúng túng, bị động. Ngay từ đầu năm học, GV phải xây dựng kế hoạch đọc mở rộng. Kế hoạch này nên được phân chia nhỏ hơn, theo học kì, hoặc theo đơn vị bài học. GV có thể căn cứ vào quy định của ba bộ SGK THPT hiện nay để lập kế hoạch đọc mở rộng. Kế hoạch đọc mở rộng không chỉ gắn với kế hoạch của cá nhân GV, mà nên có sự trao đổi, thảo luận từ tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn để các ý kiến vừa có sự thống nhất, vừa đa dạng. Theo đó, trên cơ sở tình hình thực tế của đơn vị mình và địa phương, các tổ chuyên môn tiến hành rà soát lại chương trình dạy học hiện hành và xây dựng kế hoạch dạy đọc mở rộng trong đó tập trung rà soát chương trình để 10
  12. xây dựng các chủ đề môn học theo hướng phát triển năng lực người học và phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Như vậy, việc xây dựng kế hoạch đọc mở rộng là một yêu cầu của việc học môn Ngữ văn. b. Cách thức tiến hành Khi xây dựng kế hoạch dạy học, các tổ chuyên môn sẽ tiến hành rà soát các VB có cùng đặc điểm thể loại, GV cần giao nhiệm vụ cho HS tự tìm đọc (truyện hoặc thơ) và chủ đề với các VB đã học trong những bài này. - HS có thể chọn sách từ tủ sách của lớp học, mượn sách của thư viện trường hoặc tìm ở nhà sách và từ các nguồn khác. - GV cần khuyến khích HS xây dựng tủ sách lớp học ngay từ đầu mỗi năm học, hướng dẫn các em cách tìm sách ở thư viện trường và nhà sách. - Để chuẩn bị tốt cho đọc mở rộng, GV cũng cần hướng dẫn HS sử dụng các phiếu đọc sách để ghi lại nhật kí đọc sách và thuận tiện cho việc trao đổi kết quả đọc. - GV cần chuẩn bị thêm một số VB phù hợp, đáp ứng yêu cầu về thể loại, loại VB và các chủ đề để có thể giới thiệu thêm cho HS tự tìm đọc. Nếu HS không có điều kiện tìm được đúng VB yêu cầu, GV có thể linh hoạt điều chỉnh các chủ đề sách phải tìm một cách dễ dàng để hoạt động đọc mở rộng vẫn được thực hiện một cách hiệu quả. - Triển khai hoạt động tổ chức dạy học đọc mở rộng: GV hướng dẫn HS làm việc nhóm, trao đổi về các giá trị của VB, những điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật của VB đã đọc. Để tăng tính hiệu quả, khi đưa ra hệ thống các ngữ liệu GV cần thiết kế phiếu học tập để hướng dẫn cách đọc. Thiết kế phiếu học tập cũng đòi hỏi sự chuẩn bị của GV, nằm trong kết hoạch của GV. Phiếu học tập là những mẩu giấy rời được thiết kế dưới nhiều dạng khác nhau (biểu bảng, sơ đồ, câu hỏi, tranh, bản đồ tư duy…) theo nội dung bài học để HS hoàn thành trước ở nhà hoặc tại lớp trong những thời điểm thích hợp nhằm giúp HS hình thành kiến thức, kích thích tư duy độc lập, tính tích cực sáng tạo và rèn thói quen tư duy cho HS. Mục tiêu thiết kế phiếu học tập là phát huy vai trò giải mã văn bản: khám phá ý nghĩa từ ngữ, hình ảnh, ý nghĩa văn bản; kiến tạo nghĩa cho văn bản; khơi gợi cảm xúc, kí ức, kinh nghiệm sống cho người học; phát triển những kĩ năng xã hội như diễn đạt, lắng nghe, phản hồi qua hoạt động thảo luận nhóm. Nội dung của phiếu bao gồm những câu hỏi đưa ra ngắn gọn, đủ kiến thức, sát với chương trình, đảm bảo tính chính xác, kích thích tư duy và hứng thú học của học sinh. Một phiếu học tập cần đảm bảo 3 yêu cầu sau: tính chính xác, tính khoa học và tính thực tiễn. Hình thức của phiếu phải phù hợp với mục đích sử dụng phiếu, thiết kế dưới 11
  13. nhiều dạng khác nhau (biểu bảng, sơ đồ, câu hỏi, tranh, bản đồ tư duy…); trả lời ngắn gọn theo câu hỏi có sẵn; trình bày quan điểm cá nhân. GV cần hướng dẫn phương pháp sử dụng phiếu, xác định đúng đối tượng cho từng loại phiếu. Từ đó, GV mới có hướng xây dựng phiếu một cách chính xác, phát huy năng lực tư duy, sáng tạo, độc lập của học sinh. Chẳng hạn: Sau tiết đọc văn bản 1: Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích: Những người khốn khổ, V.Huy - gô); đọc mở rộng được thiết kế như sau: - Mục tiêu hoạt động: + HS vận dụng tri thức và kĩ năng của mình để đọc hiểu một văn bản dịch từ văn học Phương Tây. + Nhận biết và phân tích được các yếu tố đặc trưng của truyện, quyền năng của người kể chuyện. - Nội dung: + Đọc văn bản Người bán than và ông quý tộc - Trích : Những tấm lòng cao cả - Tác giả Edmondo De Amicis; Hoàng Thiếu Sơn dịch; NXB Văn học, 2021 + Hoàn thành phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP Người bán than và ông quý tộc Truyện kể ở ngôi Truyện xoay Cách ứng xử của Bài học em rút ra thứ mấy? Người quanh tình huống người quý tộc với từ câu chuyện? kể chuyện đóng và các nhân vật bác bán than nói vai trò gì trong nào? lên điều gì? câu chuyện? c. Hiệu quả đạt được Giải pháp Xây dựng kế hoạch cụ thể, linh hoạt trong hoạt động đọc mở rộng đem lại được một số hiệu quả nhất định đối với cả GV và HS. GV đã tạo lập được 12
  14. môi trường dạy học phù hợp. Khi một môi trường giảng dạy với các yếu tố liên quan (mục tiêu, phương pháp, kĩ thuật dạy học…) được thiết lập một cách thích hợp, nhiệm vụ giảng dạy sau đó sẽ diễn ra theo cách đã được lên kế hoạch trước. Điều này là một sự đảm bảo cho các mục tiêu dạy học và giáo dục đã đề ra được thực hiện có hiệu quả. Với một kế hoạch được chuẩn bị trước, GV cũng sẽ hình dung rõ ràng về sự liên hệ giữa nội dung bài học và đối tượng HS của mình. Điều này dấy lên sự tự tin của giáo viên từ đó việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS có sự nhiệt tình và niềm vui thực sự. Nhờ có kế hoạch học tập cụ thể, giúp GV từ bỏ những thứ không liên quan để xác định rõ ràng, có giới hạn việc giảng dạy các kiến thức một cách hệ thống và có tổ chức cho HS. Kế hoạch học tập được chuẩn bị sẽ giúp GV cân đối thời gian cho các hoạt động, hướng đến nâng cao hiệu quả hoạt động đọc mở rộng. Bằng cách chuẩn bị kế hoạch học tập, GV sẽ nhận thức được điều gì, khi nào và mức độ sẽ được thực hiện trong lớp học. Nhờ đó, các hoạt động dạy học tiến triển một cách liên tục, hạn chế thời gian lãng phí, đưa tất cả các HS vào các nhiệm vụ một cách phù hợp. Những điều này cũng dẫn đến tính kỉ luật trong lớp học. 3.2.2. Tạo “kho ngữ liệu” đọc phong phú, hấp dẫn a. Vai trò của việc tạo kho ngữ liệu đối với hoạt động đọc mở rộng Việc tạo “kho ngữ liệu” luôn là giải pháp được quan tâm thực hiện trong tổ chức hoạt động đọc mở rộng cho HS. Trong môn Ngữ văn, ngữ liệu là một bộ phận cấu thành của nội dung giáo dục, góp phần quan trọng trong việc hình thành, phát triển ở HS những phẩm chất và năng lực quan trọng như: nhân ái, sống có lí tưởng, yêu quê hương đất nước, sống vị tha, biết trân trọng, giữ gìn những giá trị văn hóa dân tộc, thẳng thắn, trung thực… và các năng lực như: giao tiếp và hợp tác, tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo và các năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn. Chương trình đã quy định rõ các tiêu chí, yêu cầu cơ bản để bảo đảm việc lựa chọn văn bản (ngữ liệu) đáp ứng được mục tiêu giáo dục của môn Ngữ văn, theo tinh thần “mở” của chương trình mới. b. Cách thức tiến hành: Bước 1: Xác định các tiêu chí của việc lựa chọn ngữ liệu Để đáp ứng các yêu cầu hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho HS, chương trình môn Ngữ văn 2018 đã định hướng lựa chọn ngữ liệu phải đảm bảo tiêu chí sau: - Phục vụ trực tiếp cho việc phát triển các phẩm chất và năng lực theo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chương trình. Phù hợp với kinh nghiệm, năng lực nhận thức, đặc điểm tâm – sinh lí của học sinh ở từng lớp học, cấp học… Có giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu về thể loại và kiểu văn bản. - GV có thể tham khảo, kết hợp nhiều sách, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để dạy học trên cơ sở bám sát mục tiêu và đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình. 13
  15. Trong việc đọc tác phẩm mở rộng là cần nắm kĩ năng về thể loại và chịu khó tìm kiếm tác phẩm phục vụ cho việc học tập một cách tự giác và đam mê đọc sách. Bước 2: Xây dựng các giải pháp tạo kho ngữ liệu Từ các tiêu chí cần thiết khi tạo “kho ngữ liệu”, chúng tôi đề ra các giải pháp tạo “kho ngữ liệu”: * Tạo “kho ngữ liệu” từ nguồn có sẵn (SGV, SGK): Ngữ văn là một môn học rất đặc biệt tác động trực tiếp đến cảm xúc tình cảm, cảm xúc của HS. Với đặc điểm môn học đặc thù vậy nên việc lựa chọn ngữ liệu đưa vào SHK, tác giả biên soạn phải nghiên cứu, cân nhắc rất kỹ càng nhằm đáp ứng những kiến thức, kỹ năng ngôn ngữ cần dạy; đáp ứng nhận thức, lứa, tuổi, tình cảm phù hợp với HS từng bậc học. Điều này có nghĩa, SGK là một kênh thông tin đáng tin cậy để chúng tôi lựa chọn ngữ liệu để tổ chức giảng dạy đọc mở rộng. * Tạo ngữ liệu từ gợi dẫn trong Chương trình môn Ngữ văn 2018: Trong Chương trình môn Ngữ văn 2018, có mục IX: Danh mục văn bản (ngữ liệu) gợi ý lựa chọn ở các lớp, có list (danh sách) được sắp xếp theo trình tự kiểu, loại văn bản (truyện, thơ, kịch, kí, nghị luận, thông tin). Danh mục này gợi ý cho các tác giả SGK có định hướng lựa chọn văn bản phù hợp với nhóm lớp, nhưng đồng thời cũng có thể giúp GV tạo ngữ liệu đọc mở rộng cho người học. (Xem Phụ lục 11) * Tạo “kho ngữ liệu” mới: Để tạo kho ngữ liệu mới phong phú, hấp dẫn, giáo viên cần gắn với mục tiêu phát triển kĩ năng đọc trong việc dạy đọc mở rộng. Bên cạnh đó, cũng cần chú ý đến thị hiếu, sở thích của HS. Ngữ liệu muốn hấp dẫn cần tác động đến nhiều giác quan, lôi cuốn sự chú ý của HS. Ngữ liệu không chỉ dưới dạng kênh chữ mà còn dưới dạng kênh hình và kênh tiếng. + GV khuyến khích học sinh tìm kiếm và đọc ngữ liệu trên các trang thông tin điện tử (website) như: - https://docmorong.com - http://www.vanhocvatuoitre.com.vn - https://truyendangian.com/ - https://www.facebook.com/mangxahoivanhoc - https://www.facebook.com/ThuvienVienvanhoc20LTT/ Ngoài ra, còn có một số trang web đọc sách online miễn phí hoặc siêu rẻ: Ybook.vn/ Komo.vn/Sachvui.com/Waka.vn/Gacsach.com… + GV có thể cung cấp một số đường link youtube về đọc mở rộng văn bản như: https://www.youtube.com/watch?v=ck0Bv5RLSxo: Đọc truyện đêm khuya của đài tiếng nói Việt Nam. 14
  16. https://www.youtube.com/watch?v=Fd3VpOwSAI4: Thơ ngâm hay nhất || NSND Thúy Mùi diễn ngâm… d. Hiệu quả của giải pháp Nhờ có kho ngữ liệu phong phú hấp dẫn, GV không chỉ thực hiện được mục tiêu của chương trình mà còn kích thích được hứng thú với hoạt động đọc mở rộng của HS, tạo được niềm đam mê đọc sách của các em. Đa số HS đều hoàn thành tốt nhiệm vụ đọc mở rộng mà giáo viên giao. Một số em còn tích cực tìm kiếm những cuốn sách hay, ý nghĩa để đọc, để cảm nhận. Hình ảnh bài cảm nhận của Dương Khánh Băng – Lớp 10C Hình ảnh bài cảm nhận của Hoàng Thị Bích Loan – 10C Khi thực hiện giải pháp này, cần có một số lưu ý: Để tạo kho dữ liệu phong phú ngoài chương trình SGK, GV cần có chiến lược ngay từ đầu năm học giới thiệu các kiểu văn bản văn học cho HS đọc... Lựa chọn văn bản cần bảo đảm kế thừa và phát triển các chương trình Ngữ văn đã có, tiêu biểu cho thành tựu văn học dân tộc qua các giai đoạn để dạy học trong nhà trường. GV khuyến khích HS trao đổi sách cho nhau để mở rộng nguồn tài liệu đọc. Các tư liệu được tìm kiếm và xây dựng, giới thiệu cho HS nhất thiết đảm bảo đúng tiêu chí lựa ngữ liệu theo mục tiêu của môn học. GV khuyến khích HS thành lập các trang kho dữ liệu văn học để tạo kết nối tình yêu văn học nói chung và phát triển kĩ năng đọc mở rộng nói riêng. 15
  17. 3.2.3. Tổ chức hoạt động đọc mở rộng kết hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Hoạt động đọc mở rộng có thể được tổ chức bằng 2 hình thức: - Hình thức chuyên biệt của Ngữ văn như: Đọc đồng thanh, chiến lược đọc siêu sáu, vòng tròn thảo luận văn chương… có thể tổ chức trên lớp học. - Hình thức thứ 2: Đọc mở rộng kết hợp với hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. Đề tài của chúng tôi muốn hướng tới hình thức tổ chức này. Có thể tổ chức trong và ngoài lớp. 3.2.3.1. Về Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc cho HS THPT được được xây dựng theo tiếp cận phát triển năng lực cốt lõi như thích ứng với cuộc sống, thiết kế và tổ chức hoạt động, định hướng nghề nghiệp. Các năng lực đã được cụ thể hoá thành các yêu cầu cần đạt về hành vi với các mức độ khác nhau. Nội dung chương trình Hoạt động trải nghiệm không dừng lại ở các chủ đề mang tính chính trị xã hội như trong chương trình hiện hành mà còn chú trọng vào các hoạt động phát triển cá nhân, lao động và đặc biệt là giáo dục hướng nghiệp. Các hình thức tổ chức các loại hoạt động bao gồm: Sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt theo chủ đề, sinh hoạt lớp được chuyển giao dần cho HS làm chủ và thực hiện được cả các nội dung giáo dục theo chủ đề. Hoạt động giáo dục theo chủ đề có thể được triển khai thường xuyên hoặc định kì, bảo đảm lựa chọn những hình thức đại diện từ cả 4 nhóm: khám phá; thể nghiệm, tương tác; cống hiến; nghiên cứu. Đây là những điểm mới của Hoạt động trải nghiệm của Chương trình 2018. 3.2.3.2. Lý do của sự kết hợp Sở dĩ có thể kết hợp hoạt động đọc mở rộng với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS lớp 10 THPT, là vì : + Thứ nhất, tiết kiệm thời gian, tăng tính tích hợp trong giáo dục, tạo hứng thú cho HS. +Thứ 2, đây còn là một hình thức tạo không gian mở quan trọng trong hoạt động, đảm bảo yêu cầu phân hóa qui trình cuối cùng của quá trình dạy học gắn các nội dung học tập với việc vận dụng vào thực tiễn. + Thứ 3, dạy đọc mở rộng sẽ giúp HS phát triển tối đa năng lực của từng HS, xây dựng và hình thành tính chủ động trong việc đọc, đặc biệt là năng lực đặc thù phát triển năng lực, phẩm chất của HS. Khi kết hợp với hoạt động trải nghiệm, việc đọc sẽ tránh được sự áp lực, nhàm chán mà trở nên nhẹ nhàng. Là hoạt động bắt buộc, nhưng trên thực tế, xuất phát từ sự tự nguyện, sự yêu thích của người học. 3.2.3.3. Quy trình thực hiện Đây là các bước GV cần làm để định hướng giúp HS: Bước 1: Cung cấp thông tin cơ bản của đơn vị văn bản 16
  18. Bước 2: Hướng dẫn học sinh vận dụng công cụ được trang bị thông qua việc dạy đọc hiểu các văn bản chính cùng thể loại. Bước 3: Hướng dẫn HS vận dụng tri thức công cụ vào hoạt động đọc mở rộng văn bản cùng thể loại. Trước khi đọc: Nhiệm vụ chính của hoạt động trước khi đọc bao gồm: đưa ra yêu cầu đối với HS, HS phải xác định mục đích đọc rõ ràng, biết huy động tri thức và trải nghiệm nền gì cho quá trình đọc, tạo tâm thế sẵn sàng hứng thú khi bắt đầu đọc hiểu một văn bản mới với chiến thuật đọc phù hợp. Trong khi đọc văn bản: Đây là bước HS tiếp xúc trực tiếp, cụ thể, cảm tính đối với đối tượng đọc hiểu mới mẻ là văn bản ngoài chương trình học giúp HS kiến tạo ý cho kĩ năng viết. Sau khi đọc văn bản: GV hướng dẫn HS tạo ra những kết nối cần thiết trong và sau quá trình đọc. Việc đọc chưa dừng lại ở đây, HS có thể liên hệ, đánh giá, so sánh những văn bản trong chương trình với những đọc mở rộng, chia sẻ cảm nhận, suy luận, đánh giá... Bước 4: Đánh giá việc sử dụng công cụ vào hoạt động đọc mở rộng. HS có thể lựa chọn văn bản đọc mở rộng cho mình phù hợp mục tiêu và nhu cầu thưởng thức, mở rộng, phát triển đồng thời kiểm tra điều chỉnh những gì đã đạt được ở bước trước, đưa kết quả đọc vào thực tiễn đời sống cá nhân. 3.2.3.4. Các hình thức tiêu biểu Có nhiều hình thức trải nghiệm có thể kết hợp đọc mở rộng nhưng hai hình thức sau đây, chúng tôi đã vận dụng và thấy được hiệu quả rõ nét: 3.2.3.4.1. Tổ chức “Câu lạc bộ sách” (Book club) a. Khái niệm: - Câu lạc bộ là nơi để học sinh được giao lưu, gặp gỡ, sinh hoạt năng khiếu cũng như được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật ngoài giờ học trên lớp… Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, GV biết, hiểu và quan tâm hơn đến nguyện vọng, nhu cầu, mục đích chính đáng của các em. Câu lạc bộ có thể tổ chức theo chủ đề, qui mô, địa điểm tổ chức linh hoạt. Hoàn toàn có thể lập ra Câu lạc bộ đọc mở rộng, khi dạy học môn Ngữ văn. - Câu lạc bộ sách là tên gọi khá phổ biến mà GV dùng để gọi loại hoạt động trong đó Hs tham gia vào những nhóm nhỏ mà chính HS là người quyết định việc đọc và thảo luận. b. Các hình thức sinh hoạt của câu lạc bộ sách: Câu lạc bộ có thể sinh hoạt theo các chủ đề gắn với chương trình Ngữ văn 10 như: Sức hấp dẫn của truyện kể, Vẻ đẹp của thơ ca, Sức sống của sử thi, Tích trò sân khấu dân gian - chèo, tuồng, Quyền năng của người kể chuyện… Cụ thể với các hình thức như sau: 17
  19. * Thứ nhất:: Viết nhật kí đọc sách – Sổ tay văn học - Mục tiêu cần đạt: + Khuyến khích tinh thần đọc sách và tạo thói quen đọc sách, cảm thụ văn học qua một tác phẩm ngoài sách giáo khoa; giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, phương pháp tuyên truyền đọc sách đối với HS từ đó xây dựng và phát triển phong trào đọc sách, một nét đẹp trong đời sống tinh thần của xã hội. + Bồi dưỡng hứng thú và thói quen đọc sách, năng lực tự học và các kỹ năng (kỹ năng tập trung, quan sát, khái quát, lý giải và khả năng sáng tạo) cho HS. - Cách tiến hành: + GV hướng dẫn HS phương pháp đọc sách hiệu quả, kỹ năng lựa chọn sách. + GV hướng dẫn HS lập kế hoạch đọc sách cá nhân trong năm học. + GV hướng dẫn HS thực hiện sổ tay văn học ghi chép lại những nội dung đã đọc. - Đánh giá hoạt động: + HS gửi sản phẩm trên Padlet của Lớp. + Hoặc GV thu Nhật kí đọc sách, Sổ tay văn học đánh giá theo kế hoạch. Hình ảnh Nhật kí đọc sách của Học sinh Hình ảnh Sổ tay văn học trên Padlet lớp 10A1 Hình ảnh Sổ tay văn học trên Padlet lớp 10C 18
  20. * Thứ hai: Thiết kế poster giới thiệu về tác phẩm đã đọc mở rộng (vẽ tranh minh hoạ) - Mục tiêu cần đạt: + Năng lực: Năng lực tưởng tượng liên tưởng và sáng tạo trong tác phẩm hội họa của HS để giới thiệu một tác phẩm văn học ngoài chương trình; Năng lực thể hiện nội dung đọc bằng hình ảnh minh họa; Năng lực thiết kế bức tranh: phối màu, kết cấu hài hòa… + Phẩm chất: Nuôi dưỡng tâm hồn yêu sách qua hội họa, giúp HS có ý thức gìn giữ và sáng tạo giá trị của tác phẩm qua hình ảnh, bức tranh minh họa. - Tiến hành hoạt động vẽ tranh giới thiệu tác phẩm văn học: + Chuẩn bị: Sau khi đọc tác phẩm, ghi chép lại ấn tượng sâu sắc về nội dung và cách thể hiện của tác giả với cá nhân, HS thiết kế bố cục bức tranh, dự kiến nội dung, hình ảnh, màu sắc của bức tranh, có chú thích kèm theo. + Vẽ tranh giới thiệu sách: HS tập trung thực hiện bức họa theo sự chuẩn bị. Yêu cầu tập hợp những bức tranh phải thể hiện rõ được giá trị nội dung, thông điệp của tác phẩm cũng như của “họa sĩ” đối với độc giả. - Tổng hợp đánh giá hoạt động: Sau khi hoàn thành sản phẩm, GV hướng dẫn HS đánh giá hoạt động học tập dựa trên sản phẩm của cá nhân trong mỗi nhóm lớp. Có thể nhận xét, đánh giá theo hình thức: Đánh giá về ý thức tham gia của các thành viên trong nhóm lớp. Đại diện HS nhận xét kết quả tham gia hoạt động học tập của nhóm tổ trong mỗi lớp. Hình ảnh tranh minh hoạ TPVH Hình ảnh tranh minh hoạ cho bài thơ trên Padlet – 10C Xuân về của Nguyễn Như ý - 10A1 * Thứ ba: Quay video review về 1 tác phẩm đã đọc mở rộng - Mục tiêu cần đạt: + Năng lực: HS ứng dụng công nghệ số và phát triển năng lực số để vận dụng kỹ 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2