intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Tin học 10 tại trường THPT Kỳ Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm mục đích phát hiện một số phương pháp mới phù hợp, để ứng dụng chuyển đổi số vào trong học tập và kiểm tra đánh giá nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 học tập môn Tin học lớp 10 sách kết nối tri thức cho học sinh phù hợp với điều kiện hoàn cảnh về con người và cơ sở vật chất của trường THPT Kỳ Sơn và có thể ứng dụng cho các trường tương tự khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Tin học 10 tại trường THPT Kỳ Sơn

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 MÔN TIN HỌC 10 TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: Tin học
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KỲ SƠN _________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 MÔN TIN HỌC 10 TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: Tin học Tác giả: Bùi Thị Thùy Thái Doãn Phong Phan Văn Tạo Tổ bộ môn: Toán – Tin Số điện thoại: 0973403137 Năm học 2022 - 2023
  3. DANH MỤC VIẾT TẮT 1. CNTT : Công nghệ thông tin 2. HS : Học sinh 3. THPT : Trung học phổ thông 4. GV : Giáo viên 5. HS : Học sinh 6. GDPT : Giáo dục phổ thông
  4. MỤC LỤC: Mục Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 2 3 Tính mới và kết quả đạt được của đề tài 2 4 Đối tượng và phương vi nghiên cứu 2 PHẦN II. NỘI DUNG 3 1 Cơ sở lý luận 3 1.1 Các khái niệm 3 1.1.1 Chuyển đổi số là gì? 3 1.1.2 Chuyển đổi số trong lĩnh vực đào tạo 3 1.1.3 Năng lực số 4 1.2 Dạy học và kiểm tra đánh giá trong công nghiệp 4.0 5 1.2 Đặc điểm của người học trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 5 4.0 1.2.2 Sự đa dạng phong cách học tập, phong cách tư duy của thể hệ 6 gen Z 1.3 Dạy học theo chương trình GDPT 2018 7 1.3.1 Yêu cầu về năng lực, phẩm chất trong chương trình GDPT 7 2018 1.3.2 Nguyên tắc dạy học và giáo dục phẩm chất năng lực học sinh 8 2 Cơ sở thực tiễn 9 2.1 Thực trạng của việc dạy học có ứng dụng CNTT từ trước trong 9 trường THPT Kỳ Sơn a Thực trạng của giáo viên 9 b Thực trạng của học sinh 11 2.2 Yêu cầu từ chương trình sách giáo khoa tin học 10 12 2.3 Đội ngũ giáo viên Tin học trường THPT Kỳ Sơn 12 2.4 Các thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng chuyển đổi số trong 13 trường THPT Kỳ Sơn
  5. 2.4.1 Thuận lợi 13 2.4.2 Khó khăn 14 3 Các giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng môn Tin học tại trường THPT Kỳ Sơn. 3.1 Một số phần mềm hỗ trợ trong dạy học môn tin học 10 14 3.1.1 Sử dụng Blooket học và chơi trực tuyến 14 3.1.2 Tạo phiếu bài tập trắc nghiệm bằng Liverworksheet 18 3.1.3 Thiết kế phần thảo luận nhóm của học sinh bằng phần mềm 22 Canva 3.2 Sử dụng phần mềm soạn bài giảng điện tử ispring suite và mô 25 hình học tập BLENDER LEARNING tạo các bài giảng cho học sinh tự học phần nhận biết và thông hiểu tại nhà. 3.3 Chuyển đổi số trong hình thức kiểm tra đánh giá 37 3.3.1 Sử dụng Azota học và thi trực tuyến 37 4 Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Kỳ Sơn 43 4.1 Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài 43 4.2 Thực nghiệm sư phạm 46 a Mục đích của thực nghiệm 46 b Nội dung thực nghiệm 46 c Tổ chức thực nghiêm 46 4.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm 47 4.4 Kết quả thực nghiệm 47 III. KẾT LUẬN 49 1 Phạm vi ứng dụng của đề tài 49 2 Mức độ vận dụng của đề tài 49 3 Kết luận và đề xuất 50 a Kết luận 50 b Đề xuất 50
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 CÁC PHỤ LỤC 51
  7. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 – cách mạng công nghệ 4.0. Sự bùng nổ về công nghệ đang nổ ra một kỷ nguyên mới cho ngành giáo dục. Xu hướng giáo dục đang dần thay đổi: thông minh hơn, nhanh nhạy hơn và tốn ít chi phí hơn. Chuyển đổi số đã tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực giáo dục. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Dự thảo kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn 2030 đã đặt ra mục tiêu: Đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức kiểm tra đánh giá, đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực tự học của người học. Trong khuôn khổ Tuần lễ hợp tác giáo dục Trung Quốc - ASEAN 2022, sáng 23/8, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam Nguyễn Kim Sơn đã tham dự Hội nghị bàn tròn Bộ trưởng Giáo dục Trung Quốc – ASEAN; với chủ đề “Tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục” phát biểu của Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn tập trung vào hai vấn đề: Làm thế nào để công tác chuyển đổi số tiếp tục phát triển khi đại dịch đã qua đi và giảm thiểu những rủi ro của quá trình chuyển đổi số. Trong giai đoạn bình thường mới, khi các trường học đã mở cửa trở lại, nhiều trường học đang có nguy cơ quay về giảng, dạy các phương thức truyền thống như trước đại dịch. Để giảm thiểu những rủi ro của quá trình chuyển đổi số. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam cho rằng: Ở tầm vi mô, cần đảm bảo giáo viên và học sinh được tăng cường khả năng tiếp cận thông tin, xây dựng được kỹ năng làm việc, kỹ năng dạy và học trong môi trường công nghệ số. Còn ở tầm vĩ mô, cần quan tâm đến mối liên hệ giữa sự phát triển của công nghệ và những tác động căn bản đến quá trình dạy và học, đến môi trường sư phạm.. Để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, qua đó hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất. Thì việc vận dụng, sáng tạo ứng dụng chuyển đổi số vào dạy học và kiểm tra đánh giá là tất yếu để đáp ứng được yêu cầu từ chương trình giáo dục phổ thông mới. Trường THPT Kỳ sơn may mắn trong năm học 2021 – 2022 được nhà nước quan tâm và tập đoàn Trung Nam Group đầu tư xây dựng lại trường học đạt trường chuẩn quốc gia. Năm học 2022 – 2023 đã hoàn thành và đi vào sử dụng. Cơ sở vật chất của trường được đầu tư đầy đủ; các trang thiết bị phục vụ cho chuyển đổi số cũng được tập đoàn tài trợ. Như trong đó có các Tivi INNO 75 INCH thông minh, hệ thống phòng học hiện đại, mạng lưới internet của giáo viên và học sinh đầy đủ, 1
  8. mạng lưới điện...điều đó thuận lợi cho việc thực hiện chuyển đổi số trong dạy học và giáo dục để đáp ứng chương trình sách giáo khoa mới. Bên cạnh đó cũng có những khó khăn nhất định. Năm học 2022 – 2023 tôi được tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới; tôi được phân dạy học lớp 10C2 và 10A1. Tôi nhận thấy đa số học sinh trường THPT Kỳ Sơn có điểm thi đầu vào thấp, và tư duy các em còn chưa nhanh nhạy, chủ yếu là các em người dân tộc thiểu số; nhiều em từ cấp 2 ở sâu trong bản chưa bao giờ được tiếp xúc với các công nghệ mới trong học tập; bên cạnh đó một số giáo viên nhiều tuổi cũng chưa tiếp cận được phương pháp dạy học mới phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông 2018 nên việc dạy học có ứng dụng chuyển đổi số để đáp ứng mục tiêu dạy học chương trình giáo dục phổ thông 2018 còn gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự hiệu quả; Và trong môn Tin học cũng còn cần nhiều giải pháp hay để dạy học chương trình mới đạt được mục tiêu đề ra. Chính vì vậy tôi và hai đồng nghiệp đã viết đề tài: “Một số giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Tin học 10 tại trường THPT Kỳ Sơn”. Để chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp những kinh nghiệm hay mà chúng tôi đút rút được. 2. Mục đích của đề tài Đề tài nhằm mục đích phát hiện một số phương pháp mới phù hợp, để ứng dụng chuyển đổi số vào trong học tập và kiểm tra đánh giá nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 học tập môn Tin học lớp 10 sách kết nối tri thức cho học sinh phù hợp với điều kiện hoàn cảnh về con người và cơ sở vật chất của trường THPT Kỳ Sơn và có thể ứng dụng cho các trường tương tự khác. 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài Do đặc điểm HS trường miền núi chất lượng đầu vào thấp, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn các em học sinh chủ yếu là con em dân tộc thiểu số, có trình độ nhận thức, các kĩ năng tư duy, thực hành xã hội hạn chế, việc tiếp nhận kiến thức còn thụ động, việc ứng dụng CNTT vào dạy, học và kiểm tra đánh giá còn nhiều khó khăn và hạn chế; Điểm mới ở đây là bản thân tôi áp dụng sáng tạo phù hợp với đặc điểm tình hình thực tiễn của nhà trường và địa phương miền núi để ứng dụng chuyển đổi số trong công tác dạy học và kiểm tra đánh giá môn Tin học lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 phù hợp tại trường THPT Kỳ Sơn. Đề tài đã góp phần nâng cao tính hứng thú, hấp dẫn và hiệu quả cho các giờ học, nâng cao hơn chất lượng bộ môn và phù hợp với thời đại 4.0. Đồng thời phát huy tối đa khả năng tính tích cực, chủ động độc lập sáng tạo, tự giác trong quá trình học tập của học sinh, đáp ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu ở bộ môn Tin học 10 kết nối tri thức cấp trung học phổ thông. - Thực nghiệm tại trường Trường THPT Kỳ Sơn- Huyện Kỳ Sơn. 2
  9. - Thời gian thực hiện: Từ đầu năm học 2022- 2023 đến nay. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Chuyển đổi số là gì? Trên thế giới và trong đó có Việt Nam, chuyển đổi số hiện đang diễn ra như một quá trình tất yếu trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, vấn đề chuyển đổi số cung được đặt ra từ năm 2010. Khi xảy ra đại dịch covid – 19 và cho đến bây giờ thì chuyển đổi số như là một việc tất yếu theo dòng chảy của cuộc sống. Cho đến nay vẫn chưa có cách hiểu thống nhất về chuyển đổi số. Một số chuyên gia thì cho răng chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ để thay đổi mô hình kinh doanh, tọa ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Theo Microsoft, chuyển đổi số là một sự đổi mới kinh doanh được thúc đẩy bởi sự bùng nổ của đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT), cung cấp những cách mới để hiểu, quản lý và chuyển đổi cho các hoạt động kinh doanh của họ. Còn theo quan điểm của FPT chuyển đổi số (Digital transformation) được hiểu là ứng dụng những tiến bộ về công nghệ số như điện toán đám mây (cloud), dữ liệu lớn (Big data),... vào mọi hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp nhằm đưa lại hiệu suất cao, thúc đẩy phát triển doanh thu và thương hiệu. Chuyển đổi số không phải đơn thuần thay đổi cách thực hiện công việc từ thủ công truyền thống (ghi chép trong sổ sách, họp trực tiếp,...) sang vận dụng công nghệ để giảm thiểu sức người. Trên thực tế, chuyển đổi số đóng vai trò thay đổi tư duy kinh doanh, phương thức điều hành, văn hóa tổ chức,..., Do có nhiều cách tiếp cận vẫn đề từ nhiều góc độ khác nhau nên cách diễn đạt của các định nghĩa trên do các chuyên gia nghiên cứu là không giống nhau. Nhưng tất các định nghĩa trên đều có điểm chung, đó là chuyển các hoạt dộng của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo trên môi trường mạng. 1.1.2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo Chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nghĩa là việc áp dụng công nghệ, cũng dựa vào mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được ứng dụng dưới 3 hình thức chính: Ứng dụng công nghệ trong lớp học, cơ sở vật chất lớp học, công cụ giảng dạy. Chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học. Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo 3
  10. khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (cyber university). “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ xác định như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Hiểu một cách đơn giản thì chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất. Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong GDĐT giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/1/2022 xác định mục tiêu đến năm 2025 là: Đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học. Phấn đấu 50% học sinh, mỗi sinh viên và mỗi nhà giáo có đủ điều kiện (về phương tiện, đường truyền, phần mềm) tham gia có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học. Sự bùng nổ của nền tảng công nghệ IoT, Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân tích dữ liệu lớn - điện toán đám mây) đang hình thành nên hạ tầng giáo dục số. 1.1.3. Năng lực số? Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế. Mỗi khái niệm mang một ý nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Nhưng chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển kỹ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lí được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người thành công trên môi trường số. Khung năng lực số được xây dựng làm cơ sở nền tảng để phát triển các khóa đào tạo nhằm nâng cao năng lực số cho con người trong thế kỷ 21. Mục tiêu là giúp con người có được năng lực số cần thiết cho cuộc sống, học tập, làm việc và tham gia giao tiếp xã hội một cách chủ động, tích cực và an toàn trong môi trường số. 4
  11. Môn Tin học giúp cho học sinh hình thành và phát triển năng lực sử dụng CNTT và truyền thông (ICT) như là một công cụ để mở rộng khả năng tiếp nhận tri thức và sáng tạo trong bối cảnh bùng nổ thông tin, đáp ứng yêu cầu của thời đại số hóa và toàn cầu hóa biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Cụ thể, môn Tin học hình thành và phát triển cho học sinh: 1. Năng lực sử dụng, quản lý các công cụ của ICT, bao gồm cả khả năng khai thác các ứng dụng thông dụng trên Internet và các dịch vụ kỹ thuật số khác để phục vụ cho học tập và đời sống; 2. Năng lực nhận biết và ứng xử đúng với quy định pháp luật trong sử dụng ICT, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, văn hóa của xã hội Việt Nam và đảm bảo an toàn thông tin cho bản thân cũng như cộng đồng; 3. Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo với sự hỗ trợ của các công cụ ICT, bao gồm các khả năng tư duy về tự động hóa và điều khiển, khả năng lập kế hoạch, quản lý, tìm kiếm, đánh giá, sử dụng linh hoạt, tối ưu các nguồn tài nguyên và khả năng thiết kế giải quyết vấn đề một cách hệ thống và có quy trình; 4. Năng lực học và tự học với sự hỗ trợ của ICT, bao gồm khả năng khai thác các ứng dụng, các dịch vụ của công nghệ kỹ thuật số của môi trường ICT để học tập có hiệu quả ở các lĩnh vực khác nhau; 5. Năng lực sử dụng các công cụ và môi trường ICT để chia sẻ thông tin, hợp tác với mọi thành viên trong nhà trường, trong cộng đồng và trong xã hội để nâng cao hiệu quả công việc,nâng cao chất lượng cuộc sống. 1.2. Dạy học và kiểm tra đánh giá trong công nghiệp 4.0 1.2.1. Đặc điểm của người học trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 chúng ta sẽ tìm hiểu về thế hệ gen Z. Theo trung tâm nghiên cứu các vấn đề xã hội Pew, có trụ sở tại Washington DC, Mỹ, Genz (thế hệ Z) gồm những bạn trẻ sinh khoảng thời gian 1997 - 2010, là thế hệ tiếp nối các Millennials và trước thế hệ Alpha. Ngay khi ra đời, Gen Z đã tiếp xúc với Internet: năm 1996, thế giới đón nhận sự ra đời của Google; năm 1997, Việt Nam kết nối Internet thế giới; năm 2004, Facebook ra đời; và một năm sau Youtube ra đời. Genz chịu ảnh hưởng sâu sắc của kỹ thuật số và mạng xã hội, vì vậy phong cách sống và lối suy nghĩ của GenZ chịu nhiều sự tác động của "xã hội kỹ thuật số".Vậy thế hẹ gen Z sinh năm 1997 – 2015. Và thế hệ này là thế hệ chủ đạo trong lứa tuổi học sinh THPT hiện nay. Thế hệ này có những đặc trưng nổi bật như: Được tiếp cận và sử dụng công nghệ sớm: Đây là một đặc điểm rất nổi trội của những người thuộc gen Z. Đây là thế hệ sinh ra trong thời đại Internet phát triển, thế hệ các bạn trẻ này cảm thấy rất thoải mái và nhanh chóng bắt kịp với những cập nhật mới nhất về công nghệ, internet và các phương tiện truyền thông xã hội, từ Facebook, Google, Youtube, Instgram, …Người thuộc thế hệ gen Z đều có thể thành thạo các 5
  12. công cụ để tìm kiếm thông tin nhanh chóng và dễ dàng, không phải tốn nhiều công sức. Đón đầu xu hướng mới: Với lợi thế được tiếp xúc với công nghệ từ rất sớm, theo thời gian nhạy bén họ càng được phát triển hơn. Vì vậy gen Z đang là những người tạo nên xu hướng, dẫn đầu cho những trào lưu mới nhất trên mạng xã hội. hiện nay chúng ta không thể phủ nhận sức ảnh hưởng của gen Z khi phần lớn những ‘hot trend’ của giới trẻ đều xuất phát từ nhóm này mà ra. Yêu thích đồ công nghệ, đặc biệt là smartphone: Gen Z được tiếp xúc với công nghệ và Internet từ rất sớm nên không có gì khó hiểu khi những món đồ công nghệ, đặc biệt là smartphone luôn nhận được sự quan tâm của thế hệ này. Số liệu từ apptota cho thấy, có tới 39% gen Z ưu tiên sử dụng các ứng dụng công nghệ trên điện thoại thay vì phiên bản trực tuyến trên web. Thích các nội dung tương tác: Khác với các thế hệ trước thích đọc báo, xem truyền hình thì phần lớn thế hệ gen Z hiện nay đều thích các nội dung có tính tương tác cao như livestream để được cùng bình luận, chia sẻ cảm xúc, chơi các game trực tuyến có nhiều người chơi… Khả năng tự học tập, tự sáng tạo: Gen Z được đánh giá cao có khả năng học tập tốt hơn hẳn so với gen Y, gen X do được tiếp xúc với nhiều nguồn tài liệu từ rất sớm, đặc biết là trong việc học ngoại ngữ, tiếp xúc công nghệ, phần mềm. Bên cạnh đó, họ được đào tạo, được sống và học tập trong môi trường năng động, nhiều cái mới lại thêm khả năng tự học cao, kết hợp khả năng tư duy sáng tạo nên có thể làm được những công việc có chất lượng cao. 1.2.2. Sự đa dạng phong cách học tập, phong cách tư duy của học sinh thế hệ gen Z. Ngày nay giáo viên biết rằng cách thức học tập của học sinh vô cùng đa dạng, mỗi cá nhân học sinh đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, những điểm mạnh và điểm yếu này có thể làm nổi bật thông qua việc dạy học có hiệu quả: Phong cách học tập bằng thị giác, thính giác, xúc giác: Cách đơn giản nhất và thông dụng nhất để xác định phong cách học tập khác nhau là dựa vào cảm giác, cách này thường được gọi là mô hình VAK (visual-auditory-kinesthetic). Khung mô hình này chia người học thành người học thị giác, người học thính giác và người học vận động. Người học “thị giác” làm việc có hiệu quả nhất với những thông tin trcujw quan, người học “thính giác” hiểu tốt nhất thông qua việc nghe và người học “vận động” học thông qua xúc giác và vận động. Bảng 1.2.2.a. phong cách học tập VAK Thị giác Tranh ảnh, băng hình, đồ thị, sơ đồ, biểu đồ, mô hình Thính giác Bài giảng, ghi âm, chuyện kể, âm nhạc, diễn đạt, đặt câu hỏi Xúc giác Biểu diễn, đóng vai, làm mô hình 6
  13. - Học tập với bán cầu não trái và não phải: Những năm gần đây các kết quả nghiên cứu về sự khác biệt giữa bán cầu não trái và phải đã có hướng đi mới vào quá trình hoạt động của trí óc và mối quan hệ giữa trí thông minh và óc sáng tạo. Bộ não của con người được chia thành 2 bán cầu: bán cầu trái và bán cầu phải. Mỗi bán cầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập và xử lý thông tin. Bán cầu trái: Liên quan đến ngôn ngữ, logic, tính toán, kỹ năng vận dụng kiến thức và học tập theo kiểu phân tích, phân loại và diễn giải. Phù hợp với học tập các môn học như ngữ văn, toán học hay các khoa học chính xác như vật lý, hoá học, toán, thống kê… Bán cầu phải: Liên quan đến sự tưởng tượng, sáng tạo, suy luận và hình ảnh Phù hợp học tập một số môn học như mỹ thuật, âm nhạc, truyền thông quảng cáo… Vậy, để học tập hiệu quả, chúng ta nên sáng tạo phương pháp học phù hợp với cách suy nghĩ của mình, sử dụng những gì được cung cấp bởi cả hai bán cầu để tối ưu hóa khả năng tiếp thu kiến thức. Chúng ta có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như học tập đa dạng, tìm hiểu từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng hình ảnh, âm nhạc, đồ họa hay các phương pháp kế hoạch hóa, tóm tắt kiến thức để hợp lý hơn. 1.3. Dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong chương trình lớp 10 năm học 2022 – 2023. 1.3.1. Yêu cầu về năng lực phẩm chất trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách con người. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đặt ra nhiều yêu cầu về năng lực phẩm chất đối với học sinh. Sau đây là một số yêu cầu chính về năng lực phẩm chất trong chương trình giáo dục phổ thông 2018: - Năng lực về đạo đức, phẩm chất: Biết yêu nước, tôn trọng quy định của pháp luật. Giữ gìn văn hóa, tôn giáo và lối sống lành mạnh. Tôn trọng người khác và các giá trị văn hóa khác. 7
  14. - Năng lực về kỹ năng sống: + Phát triển kỹ năng quản lý thời gian, tổ chức công việc và học tập. + Biết cách giải quyết vấn đề, phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng tư duy phản biện. + Có khả năng làm việc nhóm, giao tiếp tốt, nắm vững kỹ năng giao tiếp trong đời sống hàng ngày. - Năng lực về sức khỏe và thể chất: + Có kiến thức về sức khỏe và thể chất cơ bản, biết cách bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình. + Có thể cân bằng giữa học tập và hoạt động thể chất, khám phá và phát triển khả năng thể chất của mình. - Năng lực về kỹ năng công dân: + Có ý thức và trách nhiệm với cộng đồng và môi trường xung quanh, biết cách thực hiện các hoạt động tình nguyện để phát triển bản thân và cộng đồng. + Biết móc nối giữa kiến thức học tập và các vấn đề xã hội, có sự quan tâm và tìm hiểu về các vấn đề quan trọng của xã hội và thế giới. Nhận thấy được tầm quan trọng của năng lực phẩm chất, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã đẩy mạnh bồi dưỡng và phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục đa dạng, bao gồm cả giảng dạy trong lớp học, các hoạt động ngoại khóa và các biện pháp giáo dục phù hợp khác. 1.3.2. Nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất năng lực học sinh. Trong Chương trình GDPT 2018, phẩm chất của người học được hình thành và phát triển bằng hai con đường: (1) Thông qua nội dung kiến thức của một số môn học. Ví dụ, tinh thần yêu nước có thể được hun đúc thông qua nội dung của các môn Lịch sử, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Hoạt động trải nghiệm và một số nội dung của các môn Ngữ văn, Địa lí, Sinh học,… Phần lớn các môn học này cũng bồi dưỡng cho học sinh lòng nhân ái, khoan dung, ý thức tôn trọng các nền văn hoá khác nhau, tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người; (2) Thông qua phương pháp giáo dục. Ví dụ, tính chăm chỉ, thái độ trung thực và tinh thần trách nhiệm từng bước được hình thành và phát triển thông qua lao động học tập hằng ngày dưới sự hướng dẫn, rèn luyện của thầy cô. Tinh thần yêu nước và lòng nhân ái cũng chỉ có thể hình thành và phát triển bền vững thông qua các hoạt động thực tế. (1) Dạy học phân hoá: Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, Chương trình GDPT 2018 một mặt thực hiện giáo dục toàn diện và tích hợp, mặt khác, thiết kế một số 8
  15. môn học và hoạt động giáo dục (HĐGD) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và sở trường của bản thân. (2) Dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp là định hướng dạy học huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khoa học để giải quyết có hiệu quả các vấn đề thực tiễn, trong đó mức độ cao nhất là hình thành các môn học tích hợp. Dạy học tích hợp là xu thế chung của Chương trình GDPT các nước. Ở Việt Nam, dạy học tích hợp đã được thực hiện trong Chương trình hiện hành. So với Chương trình hiện hành, chủ trương dạy học tích hợp trong Chương trình GDPT 2018 có một số điểm khác như: tăng cường tích hợp nhiều nội dung trong cùng một môn học.. (3) Dạy học thông qua hoạt động tích cực của người học: Đặc điểm chung của các phương pháp giáo dục được áp dụng trong Chương trình GDPT 2018 là tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1.Thực trạng của việc dạy học có ứng dụng CNTT từ trước trong trường THPT Kỳ Sơn. Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đang trở thành xu hướng toàn cầu và việc sử dụng CNTT trong trường THPT Kỳ Sơn cũng không phải là ngoại lệ. Tuy nhiên, nhận thức của giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục THPT ở đây vẫn còn hạn chế: a. Thực trạng của giáo viên: + Chưa có đầy đủ kiến thức và kỹ năng về CNTT để áp dụng vào giảng dạy. + Thiếu phương pháp giảng dạy sử dụng CNTT và chưa hiểu rõ tầm quan trọng của việc sử dụng CNTT trong giảng dạy và học tập. + Chưa có sự đầu tư đầy đủ từ trường về cơ sở vật chất để hỗ trợ cho việc sử dụng CNTT trong giảng dạy. + Có ứng dụng CNTT vào dạy học nhưng cũng không thường xuyên và đa phần ứng dụng các phần mềm cũ. Sau đây là kết quả khảo sát tình trạng sử dụng các ứng dụng CNTT vào trong dạy học và kiểm tra đánh giá của giáo viên trường THPT Kỳ Sơn trước đây: (khảo sát bằng Google Form) Câu hỏi 1: Thầy cô có hay sử dụng các phần mềm vào dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh hay không? Số thầy cô tham gia khảo sát là: 65 người 9
  16. Trạng thái Số người chọn Tỷ lệ (%) Ít khi 20 30,8 Thỉnh thoảng 35 53,8 Thường xuyên 10 15,4 Rất thường xuyên 0 0 Câu hỏi 2: Thầy cô thường hay sử dụng phần mềm nào để dạy học? Bảng kết quả khảo sát: 65 thầy cô Phần mềm Số người chọn Tỷ lệ (%) Powerpoint 48 73,8 Youtobe 10 15,4 Azota 4 6,2 Kahoot 0 0 Blooket 2 3,1 Liverworksheet 0 0 Canva 1 1,5 Elearning 0 0 10
  17. b. Thực trạng của học sinh: + Thiếu kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT để học tập và nghiên cứu. + Chưa có thói quen sử dụng CNTT hỗ trợ học tập và nghiên cứu. + Tham gia vào những hoạt động CNTT hạn chế hoặc không đầy đủ về phương tiện. Từ những thực trạng trên, có thể kết luận rằng nhận thức của giáo viên và học sinh tại trường THPT Kỳ Sơn về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục vẫn chưa được đầy đủ và hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này, trường nên đầu tư đầy đủ vào cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng về CNTT cho giáo viên và học sinh và cần có kế hoạch huấn luyện, đào tạo chuyên sâu về CNTT cho cán bộ, giáo viên và học sinh trong trường. Ngoài ra, cần có thời gian để học sinh và giáo viên làm quen và thích nghi với quá trình áp dụng CNTT vào giảng dạy và học tập. Tình trạng ứng dụng công nghệ số trong trường THPT Kỳ Sơn trước đây chưa được đầu tư và phát triển như hiện nay. Nhà trường và học sinh đã sử dụng một số ứng dụng công nghệ số nhưng chưa được hiệu quả lắm. Sau đây là một số ứng dụng công nghệ từ trước đó: - Sử dụng máy tính để dạy và học: + Giáo viên sử dụng máy tính để dạy học các môn học chuyên ngành. + Học sinh dùng máy tính để soạn thảo và chỉnh sửa bài tập, bài giảng. Tuy nhiên, việc sử dụng máy tính chỉ giới hạn ở mức độ cơ bản và vẫn chưa được phổ biến rộng rãi. - Sử dụng máy chiếu và bảng trắng tương tác: + Giáo viên sử dụng máy chiếu và bảng trắng tương tác để trình bày bài giảng. + Học sinh sử dụng bảng tương tác để trả lời câu hỏi. - Sử dụng máy chủ và mạng LAN: + Trường đã lắp đặt máy chủ và một số phần mềm hỗ trợ quản lý giáo dục. + Sử dụng mạng LAN cho các tài liệu chia sẻ giữa giáo viên và học sinh. 11
  18. - Sử dụng thiết bị hỗ trợ giảng dạy: + Trường đã mua một số thiết bị hỗ trợ giảng dạy như tivi và máy chiếu để tăng tính tương tác trong giảng dạy. Nhìn chung, trường THPT Kỳ Sơn đã sử dụng một số công nghệ số để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập, tuy nhiên, điều này vẫn đang ở mức độ cơ bản và chưa được phổ biến rộng rãi. Hiện tại, trường đang phấn đấu nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong giáo dục để đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0 và đem lại cho học sinh nhiều trải nghiệm học tập mới. 2.2. Yêu cầu từ chương trình sách giáo khoa môn tin học 10 Giáo dục tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hoá. Tin học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và hành động của con người, là công cụ hiệu quả hỗ trợ biến việc học thành tự học suốt đời. Môn Tin học giúp học sinh thích ứng và hoà nhập được với xã hội hiện đại, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tin học để học tập, làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chương trình môn Tin học ở cấp trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho học sinh tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học, cụ thể là: – Giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và phát triển hơn nữa cho học sinh tư duy giải quyết vấn đề, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện. – Giúp học sinh có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác. – Giúp học sinh có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân. Năm học 2022 – 2023 khối 10 học chương trình ICT (tin học ứng dụng) của bộ sách kết nối tri thức. Bộ sách gồm có 6 chủ đề và 34 bài học. 2.3. Đội ngũ giáo viên Tin học trường THPT Kỳ Sơn Trường THPT Kỳ Sơn năm học 2022 – 2023 có 5 giáo viên dạy tin học, trong đó có 1 đồng chí đạt trình độ thạc sỹ, 4 giáo viên đạt chuyên ngành đại học sư phạm Tin học. Có 4 đồng chí có kinh nghiệm dạy học trên 10 năm, 1 đồng chí dạy học đã 12
  19. 7 năm. Các đồng chí đều còn nhiệt huyết trong giảng dạy. Am hiểu đặc điểm con người học sinh nơi miền núi đây vì đã gắn bó nhiều năm. 2.4. Các thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng chuyển đổi số trong trường THPT Kỳ Sơn. 2.4.1. Thuận lợi Năm học 2022 – 2023 công trình trường THPT Kỳ Sơn do tập đoàn Trung Nam tài trợ đã hoàn thiện và đi vào sử dụng. Nên cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại. Trường có 45 phòng học mỗi phòng 1 tivi Inno 75 inch thông minh, có thể kết nối mạng và tương tác trực tiếp, hệ thống loa máy, đèn chiếu sáng đầy đủ. Ngoài ra trường còn có các phòng chức năng phục vụ việc học như Tin học, Lab, stem,…Mạng lưới internet phủ sóng toàn bộ khu vực trường Học sinh của trường đa phần đều xa nhà nên hầu như bạn nào cũng được bố mẹ mua cho 1 điện thoại thông minh để liên lạc với gia đình. Thế hệ các em là thế hệ mới có nhiều suy nghĩ cởi mở, phóng khoáng hơn. Đội ngũ giáo viên Tin học đạt yêu cầu trình độ, ngoài ra còn được Sở Giáo Dục có những buổi tập huấn học tập về chuyển đổi số trong dạy học, tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018, tập huấn dạy học stem, có các nhóm zalo trao đổi về chuyên môn. Ban Giám Hiệu nhà trường luôn quan tâm đến chất lượng dạy học, việc đổi mới phương pháp của giáo viên trong chương trình dạy học mới. Nhà trường thường tổ chức thao giảng mẫu cho các đồng nghiệp học hỏi, dự giờ giáo viên rút kinh nghiệm. Ngoài ra hàng tuần thường có các cuộc họp nhóm trao đổi chuyên môn, các buổi tập huấn về chuyển đổi số trong công tác dạy học. 2.4.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi thì việc ứng dụng chuyển đổi số vào dạy học và kiểm tra đánh giá tại trường THPT Kỳ Sơn cũng gặp không ít khó khăn: Học sinh chất đầu tuyển vào lớp 10 khá thấp nên việc tư duy hoạt động chưa nhạy bén, chưa đáp ứng được dòng chảy học tập hiện tại. Học sinh đang ở độ tuổi thanh niên có các tư tưởng phóng khoáng nên nếu không cẩn thận lại sa vào nghiện điện thoại, nghiện game, … Tuy các em đều có thiết bị số để học tập nhưng chủ yếu là điện thoại di động các hãng bình thường hoặc điện thoại tàu, hoặc loại vừa tiền, nhanh hết pin, hạn chế một số tính năng. Nên khi thực hiện các công tác chuyển đổi số còn trục trặc. Đây là năm đầu tiên thực hiện dạy và học theo chương trình mới nên cả giáo viên và học sinh đều cùng nhau tìm phương pháp dạy, học thích hợp. Giống như là vừa dạy học vừa rút kinh nghiệm nên chắc chắn việc ứng dụng công nghệ số còn chưa thực sự nhuần nhuyễn. Đội ngũ giáo viên Tin học đạt chuẩn nhưng cũng có một số đồng chí nhiều 13
  20. tuổi, ngại thay đổi để thích ứng với phương pháp dạy học mới 3. Các giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng môn Tin học tại trường THPT Kỳ Sơn. 3.1. Một số phần mềm hỗ trợ trong dạy học môn Tin học 10 3.1.1. Sử dụng blooket tạo bài tập vừa học vừa chơi trực tuyến Blooket là công cụ giáo dục được game hóa để thu hút và duy trì hứng thú học tập cho học sinh ở mức tối đa. Nền tảng học online này cho phép giáo viên tổ chức game, giao bài tập về nhà theo cách sáng tạo nhằm thu hút sự chú ý của học sinh, truyền cảm hứng tìm tòi kiến thức mới cho những chủ nhân tương lai của đất nước. Học sinh sẽ nhận được phần thưởng khi trả lời chính xác những câu hỏi đã lựa chọn. Giáo viên có thể dùng Blooket trực tiếp trong lớp học đang dạy hoặc trên bài giảng online hay cho phép học sinh tự luyện tập trên Blooket theo thời gian và tốc độ của họ mà không cần phải cạnh tranh với bạn bè. Blooket là nền tảng học tập dành cho mọi bậc học, từ mầm non, trung học tới lớp 12. Giáo viên có thể lưu bộ câu hỏi đa lựa chọn và dùng chúng theo nhiều cách phù hợp với nội dung bài giảng. Những game cạnh tranh thường thu hút học sinh hơn những trò chơi khác. Ngoài ra, giáo viên có thể mở game chứa câu hỏi trên màn hình máy chiếu kèm code ID của game để học sinh có thể tham gia trên thiết bị của họ. Trong chương trình tin học 10 bộ kết nối tri thức chúng tôi chọn chuyên đề ICT để dạy cho học sinh. Trong bộ sách này các chủ đề 1: Máy tính và xã hội tri thức, chủ đề 2: Mạng máy tính và internet, chủ đề 3: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số; đây là các chủ đề thiên về lí thuyết và kiến thức từ thực tế khá nhiều. Khi dạy những bài học này giáo viên có thể chọn Blooket để tổ chức các hoạt động trong tiết học để các em thể hiện được hiểu biết của bản thân, khơi dậy niềm hứng thú học tập. Giáo viên có thể tiến hành cho học sinh thực hiện chơi ở hoạt động khởi động hoặc luyện tập. Nhiều thầy cô chưa thử sử dụng sẽ có tâm lí ngại thực hiện, sợ mất nhiều thời gian hoặc người chơi khó sử dụng. Nhưng thực tế thì khác. Blooket có giao diện dễ nhìn, cách dùng cũng đơn giản. Giáo viên có thể tự tạo các bộ câu hỏi riêng cho mình hoặc có thể sử dụng bộ câu hỏi từ ngân hàng trò chơi của thư viện trên Blooket. Còn đối với học sinh khi sử dụng không cần đăng kí tài khoản nào, chỉ cần có thiết bị kết nối mạng để truy cập. Và có thể chơi ở lớp hoặc luyện tập ở nhà. Giáo viên có thể sử dụng ngân hàng bộ câu hỏi có sẵn trong thư mục discover. Sau đó gõ vào mục tìm kiếm: tin học 10, giáo viên lựa chọn các bộ câu hỏi mà mình 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2