intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp xây dựng lớp học tự quản nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm tại trường THPT nói chung và Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân nói riêng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp học sinh tích cực, chủ động trong mọi hoạt động để từ đó rèn luyện tính tự quản của các em trong giai đoạn phát triển mạnh về tâm lý cũng như sinh lý. Nếu các giáo viên bộ môn có nhiệm vụ thông qua dạy chữ để dạy người, thì ngược lại GVCN lại thông qua việc dạy các em làm người tốt để học chữ tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp xây dựng lớp học tự quản nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm tại trường THPT nói chung và Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân nói riêng

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC TỰ QUẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT NÓI CHUNG VÀ TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN NÓI RIÊNG”. (Lĩnh vực: Công tác chủ nhiệm)
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN --------------- -------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC TỰ QUẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT NÓI CHUNG VÀ TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN NÓI RIÊNG”. (Lĩnh vực: Công tác chủ nhiệm) Nhóm thực hiện: 1. Nguyễn Thị Hiên 2. Nguyễn Thị Phương 3. Trịnh Thị Nam Tổ: Ngoại ngữ Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân Số điện thoại: 0978900795 THÁNG 4, NĂM 2023
  3. MỤC LỤC Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu đề tài ............................................................................. 2 1. Mục tiêu chung................................................................................................. 2 2. Mục tiêu cụ thể mà biện pháp hướng tới ........................................................... 3 3. Đối tượng, thời gian nghiên cứu và áp dụng ..................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 Phần 2. NỘI DUNG ............................................................................................. 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................ 4 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4 1.1. Một số khái niệm ........................................................................................... 4 1.2. Một số yêu cầu đối với việc xây dựng lớp tự quản trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông hiện nay........................................................................... 4 1.2.1. Đáp ứng mục tiêu đào tạo mới thời mở cửa ................................................ 4 1.2.2. Thỏa mãn việc thực hiện có hiệu quả phương pháp giáo dục tích cực, lấy học trò làm trung tâm .................................................................................................. 5 1.2.3. Lựa chọn và đặt niềm tin vào đội ngũ ban cán sự lớp ................................. 5 1.2.4. Thỏa mãn nhu cầu tâm lý của tuổi mới lớn ................................................. 5 1.3. Vai trò, vị trí của giáo viên chủ nhiệm lớp ..................................................... 6 1.3.1.Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức học sinh ...................................................................................................................... 6 1.3.2. Thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học .................................................. 6 1.3.3. Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết ......................... 6 1.3.4. Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp ........................... 6 1.3.5. Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp ............................. 7 3.6. Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục .............. 7 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................... 7 III. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG LỚP HỌC TỰ QUẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN..................................................................................... 8 1. Thuận lợi .......................................................................................................... 8 2. Khó khăn, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân .......................................................... 9 2.1. Khó khăn, hạn chế, tồn tại ............................................................................. 9 3
  4. 2,2. Nguyên nhân ................................................................................................. 9 3. Yêu cầu cần giải quyết .................................................................................... 9 IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC TỰ QUẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN..................................................................................... 10 1. Tìm hiểu tâm sinh lý học sinh THPT và nắm rõ thông tin từng học sinh lớp chủ nhiệm. .................................................................................................................. 10 2. Xây dựng đội ngũ tự quản ................................................................................ 16 3. Xây dựng nội quy của lớp................................................................................. 19 4. Lập sơ đồ tổ chức lớp học................................................................................. 23 5. Hình thành tính kỷ luật, tự quản thông qua các buổi sinh hoạt 15 phút, các tiết học, hoạt động hướng nghiệp, các hoạt động khác................................................ 23 6. Nêu gương khen thưởng và kỷ luật qua các tuần học, tháng. Khích lệ cho các em tích cực trong mọi hoạt động ................................................................................ 26 7. Công tác theo dõi kiểm tra, đánh giá học sinh .................................................. 28 V. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ................................................................................................................. 28 1. Mục đích khảo sát............................................................................................. 28 2. Nội dung và phương pháp khảo sát................................................................... 29 3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 30 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .... 30 VI. HIỆU QUẢ THỰC HIỆN BIỆN PHÁP ......................................................... 32 1. Mức độ phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn nhà trường ...................... 32 2. Mức độ đáp ứng yêu cầu đổi mới .................................................................... 33 3. Kết quả cụ thể .................................................................................................. 33 4. Khả năng vận dụng của các giải pháp .............................................................. 35 VII. CÁC MINH CHỨNG ................................................................................... 35 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 36 I. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 36 II. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT................................................................................... 37 4
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Đọc là CBCCVC Cán bộ công chức, viên chức CBQL Cán bộ quản lý CB, GV, NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên CSGD Cơ sở giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GVCN Giáo viên chủ nhiệm GV Giáo viên THPT Trung học phổ thông 5
  6. 6
  7. Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Mục tiêu của giáo dục phổ thông ở nước ta đang được chuyển hướng từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất cần thiết cho các em học sinh. Trong tiến trình đổi mới ấy, giáo dục kỹ năng tự quản cho học sinh là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong chương trình xây dựng môn học. Xây dựng phương pháp tự quản giữ vai trò quan trọng đối với cá nhân và xã hội. Tự quản là những nhịp cầu giúp con người biết ý thức quản lý trong mọi hoạt động. Rèn luyện kỹ năng tự quản cũng là rèn luyện kỹ năng sống, rèn khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày trong cuộc sống,giúp học sinh biết giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập. Vì không có con đường nào khác GVCN phải hướng tới việc rèn luyện kỹ năng tự quản cho học sịnh. Tự quản là việc làm cần thiết trong nội dung đổi mới công tác chủ nhiệm, công tác giáo dục nhân cách cho học sinh, chúng ta phải biến quá trình giáo dục thành thành tự giáo dục, tự phục phụ, tự ý thức, tự quản lấy chính mình, tổ, lớp mình. Chỉ có như thế nhân cách học mói được xác lập bền vững, chất lượng giáo dục của chúng ta mới không bị tụt hậu, mới đáp ứng được những yêu ngày càng cao của cuộc sống hiện đại. Đã là một GVCN, việc đưa lớp tiến lên vừa là trách nhiệm vừa là bổn phận đối với học sinh, với nhà trường, đồng thời cũng là khẳng định mình về năng lực và nhất là có lương tâm. Giáo viên chủ nhiêm nhận thấy rõ mỗi tập thể lớp là nề tảng vững chắc để xây dựng nhà trường vững mạnh, một tập thể tốt chăc chắn sẽ có những học sinh tốt, những con người vừa có đủ cả “đức” lẫn “tài”. Như vậy, nhiệm vụ của người GVCN có vai trò quan trọng, ảnh hưởng nhất định đến việc học tập cũng như rèn luyện nhân cách của học sinh. Do đó, xây dựng lớp học tự quản nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm là vấn đề cần thiết, cần được thực hiện, nhân rộng. Trong thực tế, chủ nhiệm lớp là công tác vô cùng khó khăn, vất vả. Mỗi tập thể lớp nó có đặc thù riêng của lớp đó. Nhiều học sinh có ý thức rèn luyện nhưng cũng có học sinh ý thức rèn luyện chưa tốt. Vậy từ đó mỗi GVCN đều trăn trở để đưa ra cách giải quyết và tìm cho mình phương pháp quản lý lớp có hiệu quả. Một GVCN thành công đồng nghĩa với GVCN có trách nhiệm giúp các em hoàn thiện chính mình hơn, xây dựng được tập thể vững mạnh, đưa nhà trường ngày càng tiến lên. Vì thế, để góp phần xây dựng nhà trường trong công tác quản lý và giáo dục học sinh tốt hơn nữa, công tác chủ nhiệm ở trường THPT chúng tôi nhận thấy việc xây dựng lớp học tự quản là rất cần thiết của bất kỳ GVCN nào. Vì họ thông thể ôm đồm làm thay việc cho học sinh và lúc nào cũng phải có mặt trên lớp để quản lý và chỉ đạo. Hơn nữa nếu GVCN lúc nào cũng hiện diện trên lớp sẽ khiến cho 1
  8. học sinh ỷ lại, thiếu sự tự giác, thiếu trách nhiệm với bản thân và tập thể làm lu mờ vị trí, vai trò của chính các em. Qua thời gian chủ nhiệm lớp, chúng tôi nhận thấy phần lớn các em thiếu ý thức về kỹ năng sống mà trong đó cơ bản là kỹ năng tự quản. Nhiều học sinh thường xuyên vi phạm nội quy, chưa tự giác học tập, rèn luyện, còn tâm lý ỉ lại vào thầy cô và cha mẹ. Ban can sự lớp chưa hiểu rõ được nhiệm vụ của mình và cũng chưa được bồi dưỡng về năng lực tự quản lớp. Giáo viên quan tâm nhiều đến việc truyền đạt kiến thức cho học sinh chưa tập trung nhiều vào giáo dục. Giáo dục trang bị cho học sinh năng lực tự quản. Nhiều cha mẹ chưa quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống tự lập, tự quản cho các em. Chính vì những lý do và thực trạng trên chúng tôi mạnh dạn đưa ra “Một số giải pháp xây dựng lớp học tự quản nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm tại trường THPT nói chung và TrườngTHPT Nguyễn Cảnh Chân nói riêng”. Công tác xây dựng lớp học tự quản nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm là vấn đề cần thiết nghiên cứu, cần thiết được thực hiện, nhân rộng. Tuy nhiên, hiện tại, đến thời điểm này vẫn chưa có tài liệu nào hướng dẫn cụ thể, đầy đủ, chi tiết về các giải pháp xây dựng lớp học tự quản nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT. Đề tài được đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Nguyễn Cảnh Chân. Cho nên đề tài được đặt ra có tính mới. II. Mục đích nghiên cứu đề tài 1. Mục tiêu chung - Phát huy tối đa phẩm chất, năng lực của học sinh đồng thời giúp học sinh tích cực, chủ động trong mọi hoạt động để từ đó rèn luyện tính tự quản của các em trong giai đoạn phát triển mạnh về tâm lý cũng như sinh lý. Nếu các giáo viên bộ môn có nhiệm vụ thông qua dạy chữ để dạy người, thì ngược lại GVCN lại thông qua việc dạy các em làm người tốt để học chữ tốt. - Xây dựng lớp học tự quản - từng bước chuyển hoá tâm huyết, nhiệt tình của thầy cô thành ý thức tự quản tự giác đầy trách nhiệm và thích thú của học sinh, cũng có nghĩa là biến lớp học của những cá nhân học sinh thành một tập thể học sinh biết tự quản dưới sự quản lý, chỉ đạo của GVCN. Việc xây dựng lớp học tự quản nhằm nâng cao tính tự giác trong học tập, phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong lớp. Các em độc lập quản lí bản thân, làm chủ lớp học. Đồng thời giúp học sinh mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong các hoạt động phong trào của lớp, của trường. Từ lâu nay giáo viên trong khối đã vận dụng nhiều biện pháp như nhắc nhở, nêu gương, xây dựng ban cán bộ lớp, kết hợp gia đình,… để duy trì nề nếp nhưng còn mang tính nhất thời, thiếu suy nghĩ sâu sát, thiếu bền bỉ. Việc tổ chức cho học 2
  9. sinh tự đánh giá, nhận xét hành vi, việc kết hợp các hình thức giao tiếp chưa được quan tâm. 2. Mục tiêu cụ thể mà biện pháp hướng tới - Học sinh: Biết tự quản trong mọi hoạt động học tập, lao động, vui chơi, rèn luyện trong giờ chính khoá cũng như ngoài giờ lên lớp, hoạt động xã hội. Xây dựng tính tự quản cho học sinh ngay trong việc hướng dẫn cán sự lớp tổ chức sinh hoạt 15 phút đầu giờ, sinh hoạt tập thể, các buổi lao động, ngoài giờ lên lớp và trong tất cả các giờ học để việc học đạt kết quả tốt nhất. Trong lớp xây dựng các em hầu hết làm cán sự lớp để các em có trách nhiệm. - Giáo viên: Tìm và đưa ra giải pháp hợp lý, có hiệu quả để biến lớp học của những cá nhân học sinh thành một tập thể học sinh biết tự quản dưới sự quản lý, chỉ đạo của GVCN. Mỗi học sinh trong lớp là một chủ thể có tính tự giác cao. Ban cán sự lớp triển khai và tổng kết các hoạt động trong tuần, tháng, GVCN đóng vai trò tham mưu khi cần thiết. 3. Đối tượng, thời gian nghiên cứu và áp dụng Đối tượng: Học sinh lớp 12 A3 (năm học 2021-2022) và lớp 10A3 (năm học 2022-2023), Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân. Thời gian: Năm học:2021- 2022, 2002 - 2003, 4. Phương pháp nghiên cứu - Để thực hiện sáng kiến này tôi đã sử dụng các phương pháp sau: * Phương pháp nghiên cứu tài liệu *.Phương pháp điều tra * Phương pháp thực nghiệm sư phạm * Phương pháp đánh giá. 3
  10. Phần 2. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm tự quản Theo Từ điển tiếng Việt, tự quản là tự mình trông coi, quản lý công việc, không cần có ai điều khiển hoặc là phương thức mở rộng quản lý dân chủ trên những mức độ khác nhau. 1.1.2. Lớp học tự quản Thực chất của xây dựng lớp tự quản là quá trình từng bước chuyển hóa tâm huyết, nhiệt tình của thầy cô thành thành ý thức tự quản tự giác đầy trách nhiệm và hứng thú của trò, tức là biến lớp học của từng cá nhân học sinh thành một tập thể học sinh biết tự quản dưới sự chỉ đạo của GVCN. Giáo viên bộ môn có trách nhiệm thông qua dạy chữ để dạy người thì GVCN lại có trách nhiệm dạy các em làm người tốt để học chữ tốt. Chúng ta đều khẳng định rằng con người làm chủ của thế kỷ XXI trong sự hòa nhập với cộng đồng thế giới đòi hỏi mỗi cá nhân học sinh phải năng động và biết làm chủ mình, phù hợp nhất với lợi ích của cộng đồng và những đòi hỏi lớn của xã hội, không thể là con người thụ động, ngoan ngoãn giản đơn làm việc và học tập rập khuôn máy móc… Để đáp ứng với nhu cầu của công nghệ thông tin, thì mỗi giáo viên đặc biệt là GVCN cần tạo ra cơ hội để cho học sinh được tập dược, rèn luyện tính tự giác, tự quản, năng động, sáng tạo ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông. Người GVCN không thể tồn tại cách giáo dục thụ động, rập khuôn máy móc, thầy cô là trung tâm tất cả, còn trò cứ mãi bị động. Chính người giáo viên phải tự đổi mới phương thức quản lý, phải lấy học trò làm trung tâm trong dạy học cũng như trong công tác quản lý lớp học. Phải biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục, tự ý thức, tự quản lấy chính mình, tổ mình, lớp mình. Chỉ có như thế thì nhân cách học sinh mới được phát triển toàn diện. Học sinh THPT trong độ tuổi này rất thích được hoạt động, năng động, sáng tạo, thích muốn được thể hiện, chứng tỏ mình và cũng muốn tập thể thừa nhận mình. Xây dựng lớp học tự quản không những thỏa mãn tâm lý này của các em mà còn tạo cho các em cơ hội để được trải nghiệm, chia sẻ và được nuôi dưỡng rèn luyện theo hướng tích cực. 1.2. Một số yêu cầu đối với việc xây dựng lớp tự quản trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông hiện nay 1.2.1. Đáp ứng mục tiêu đào tạo mới thời mở cửa Nếu các GV bộ môn có nhiệm vụ thông qua dạy chữ để dạy người, thì ngược lại GVCN lại thông qua việc dạy các em làm người tốt để học chữ tốt. Chúng ta 4
  11. thừa biết con người làm chủ tương lai của thế kỷ XXI trong sự hòa nhập với cộng đồng thế giới không thể là con người thụ động, ngoan ngoãn giản đơn, chỉ biết vâng lời rập khuôn một cách máy móc, mà thực sự phải là con người biết làm chủ mình, ra lệnh cho mình, làm theo ý mình sao cho nhanh nhạy, chủ động, phù hợp nhất với lợi ích cộng đồng. Một lớp người tương lai như vậy sẽ không thể hình thành nếu chúng ta không biết tạo ra cơ hội để nó được tập dượt, rèn luyện tính tự giác tự quản, tự năng động, tự sáng tạo ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông cơ sở. 1.2.2. Thỏa mãn việc thực hiện có hiệu quả phương pháp giáo dục tích cực, lấy học trò làm trung tâm Trong chuyên môn, chúng ta đang rất tích cực thực hiện phong trào này, trong khi đó, công tác chủ nhiệm xưa nay chúng ta vẫn còn duy trì mãi cách giáo dục thụ động, máy móc - thầy là trung tâm của tất cả các hoạt động, còn học trò cứ mãi mãi giữ vai trò thụ động. Vì vậy, yêu cầu bức thiết là cần phải đổi mới, phải thực sự lấy học trò làm trung tâm, không chỉ trong chuyên môn, mà cả trong công tác chủ nhiệm. Phải biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, tự ý thức, tự quản lấy chính mình, tổ mình, lớp mình. Chỉ có như thế nhân cách học sinh mới được xác lập bền vững. Chất lượng giáo dục con người của chúng ta mới không bị tụt hậu, mới thỏa mãn được những đòi hỏi ngày càng cao của cuộc sống hiện đại. 1.2.3. Lựa chọn và đặt niềm tin vào đội ngũ ban cán sự lớp Làm thế nào tiêu tốn thời gian không nhiều mà lớp chủ nhiệm vẫn đạt chất lượng toàn diện, bền vững, đích thực. Một thực tế không thể phủ nhận: Hiện nay rất nhiều giáo viên đã phải đầu tư cho công tác chủ nhiệm một quỹ thời gian lớn gấp nhiều lần con số 4 tiết/ tuần mà nhà nước dành cho. Ấy vậy mà kết quả chẳng mấy khi được như ý. Họ băn khoăn, lo ngại không biết lấy thời gian đâu. Trong khi đó thời gian đối với giáo viên bây giờ là vô cùng hạn chế, chi phối cho rất nhiều công việc trong một ngày: dành cho việc soạn giáo án; soạn bài cải tiến phương pháp giảng dạy; thao giảng; làm đồ dùng dạy học; chấm bài kiểm tra…. Để giải quyết mâu thuẫn này, người GVCN chỉ có con đường ngắn nhất là phải xây dựng và duy trì thành công mô hình lớp tự quản. Vì vậy, việc chọn được đội ngũ cán sự lớp có năng lực, nhiệt tình cùng tầm ảnh hưởng lớn với tập thể, từ đó giao phó quyền hạn cho các em quản lý là một việc làm hết sức cần thiết. 1.2.4. Thỏa mãn nhu cầu tâm lý của tuổi mới lớn Học trò bậc trung học nói chung, các em đang trong lứa tuổi chuyển hoá tích cực về đặc điểm cơ thể, nhân cách cũng như quan hệ xã hội. Trong đó, nổi bật nhất là đặc điểm rất ưa hoạt động, ham khám phá và tìm hiểu những điều mới lạ, hấp dẫn. Các em không chỉ ước ao khám phá bí mật của thế giới xung quanh, mà còn rất muốn khám phá ra chính mình. Trong mọi hoạt động hàng ngày, không em nào không nảy sinh ý thức muốn tự khẳng định mình và tìm cách hòa mình với tập thể. Các em rất cần tự biết mình là ai, từng bước muốn khẳng định được tiếng nói, vị trí 5
  12. của mình trong tập thể và xã hội. Xây dựng mô hình lớp tự quản không những thỏa mãn được nét tâm lý phổ biến ấy của các em, mà còn giúp các em có cơ hội để nó được nuôi dưỡng, rèn luyện và phát triển một cách tích cực nhất. Điều này cũng làm thoả mãn nguyên tắc “giáo dục trong tập thể và bằng tập thể”. 1.3. Vai trò, vị trí của giáo viên chủ nhiệm lớp 1.3.1.Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức học sinh GVCN là một trong những giáo viên đang giảng dạy ở lớp có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học hoặc trong tất cả các năm tiếp theo của cấp học. GVCN lớp thực hiện nhiệm vụ quản lí lớp học và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục học sinh phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt và xây dựng một tập thể học sinh vững mạnh. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò sau đây: 1.3.2. Thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học GVCN lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học. Vai trò quản lí của GVCN lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp. GVCN phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học. 1.3.3. Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết GVCN lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng. Học sinh kính yêu GVCN như cha mẹ mình, đoàn kết thân ái với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên chủ nhiệm càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng GVCN bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng học sinh trong suốt cuộc đời họ. 1.3.4. Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp Vai tò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. 6
  13. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. 1.3.5. Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp GVCN lớp dù có là đoàn viên, đảng viên hay không cũng cần phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. 3.6. Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ nhiệm phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của GVCN lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho học sinh trong lớp. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Người giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp có vai trò hết sức quan trọng trong một lớp học, là người quyết định mọi sự phát triển và tiến bộ của lớp, là người chịu ảnh hưởng nhiều nhất về mọi hoạt động của học sinh trong lớp chủ nhiệm. Đội ngũ GVCN là lực lượng hỗ trợ đắc lực cho hiệu trưởng trong việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường, là cánh tay nối dài của hiệu trưởng, là cầu nối giữa hiệu trưởng nhà trường với học sinh, cha mẹ các em và đoàn thể mà các em sinh hoạt. Kết quả học tập của cả trường, thương hiệu của nhà trường được xây dựng và giữ gìn không phải do một hai cá nhân CBGV hay do một nhóm học sinh, một hai lớp học, mà là do sự nỗ lực của từng thành viên và toàn thể cán bộ giáo viên - học sinh nhà trường qua các thế hệ. Để tạo lập nề nếp, thương hiệu nhà trường và luôn luôn “giữ được lửa”, nhiệm vụ và vai trò rất lớn thuộc về đội ngũ GVCN lớp - những người được coi là “linh hồn” của các lớp học. 7
  14. Trong bối cảnh giáo dục hiện đại, việc xây dựng lớp học tự quản là một cách làm mới, mang lại những hiệu quả tích cực. Thực chất của việc xây dựng lớp tự quản là quá trình từng bước chuyển hóa tâm huyết, nhiệt tình của thầy cô thành ý thức tự quản tự giác đầy trách nhiệm và thích thú của trò, tức cũng là biến lớp học của những cá nhân học sinh thành một tập thể học sinh biết tự quản dưới sự lãnh đạo của GVCN lớp. GVCN phải lấy học sinh làm trung tâm trong các hoạt động để giáo dục ý thức tự giác của các em. Trong thực tiễn, nhiều giáo viên đã phải đầu tư cho công tác chủ nhiệm một lượng thời gian lớn gặp nhiều so với con số 4 tiết một tuần mà nhà nước ban hành nhưng kết quả chưa đạt, chất lượng học tập kém, nề nếp và mọi hoạt động đi xuống, vẫn nhiều học sinh vi phạm về nội quy trường học, ý thức lớp chưa tốt đặc biệt chưa có sự thi đua trong lớp và ngoài lớp. Để giải quyết vấn đề này người GVCN chỉ có con đường xây xựng thành công mô hinh lớp tự quản cả về học tập, rèn luyện và các hoạt động khác. Thực tế đã chứng minh, xây dựng lớp học tự quản sẽ giúp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp. Hình thành cho tập thể lớp, học sinh của lớp chủ nhiệm tính tự giác, tích cực cao hơn, biết làm chủ bản thân, tạo nên tính tập thể, tính doàn kết, từ đó sẽ tạo hiệu quả cao trong học tập và rèn luyện, góp phần phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học. III. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG LỚP HỌC TỰ QUẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN 1. Thuận lợi - Lãnh đạo nhà trường rất quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp. Nhà trường đã tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho GV làm công tác chủ nhiệm. Đã tổ chức các Hội thảo nâng cao công tác chủ nhiệm lớp. Nhà trường khuyến khích GVCN phát huy các giải pháp tích cực để nâng nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp. - Các tổ chức, đoàn thể quan tâm đến nề nếp học sinh; phối hợp với nhà trường tổ chức nhiều phong trào thi đua hoạt động tập thể phong phú để phát huy năng lực, phẩm chất học sinh; giáo dục ý thức tập thể, tinh thần đoàn kết, sự tuân thủ pháp luật... - Giáo viên chủ nhiệm phát huy vai trò, trách nhiệm, tận tâm, tận lực, tận tụy, giàu tình yêu thương với học trò. GVCN đã thực sự nỗ lực là lực lượng hỗ trợ đắc lực cho hiệu trưởng trong việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường, là cánh tay nối dài của hiệu trưởng, là cầu nối giữa hiệu trưởng nhà trường với học sinh, cha mẹ các em và đoàn thể mà các em sinh hoạt. - Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức tự giác, tích cực trong các hoạt động. - Lớp có tinh thần đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Đội ngũ cán bộ lớp tích cực, có khả năng quản lý lớp tốt. 8
  15. 2. Khó khăn, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân 2.1. Khó khăn, hạn chế, tồn tại - Một số học sinh ý thức tự giác chưa cao thể hiện còn thiếu tập trung trong các giờ học, thiếu hợp tác, không tuân theo nội quy hoặc sự quản lý của ban cán sự lớp trong sinh hoạt 15 phút, các buổi sinh hoạt tập thể, văn nghệ, lao động và các hoạt động khác. Khi có mặt giáo viên thì học sinh tỏ ra nghiêm túc nhưng khi thiếu sự quản lý của giáo viên và sự giám sát của ban cán sự lớp, đội an ninh xung kích thì lại làm việc riêng, không hợp tác, thờ ơ vô trách nhiệm… Có em chưa có ý thức xây dựng tập thể, ỷ lại chưa có động lực trong học tập và tu dưỡng đạo đức. - Có lớp, Ban cán sự lớp chưa hiểu rõ được nhiệm vụ của mình và cũng chưa được bồi dưỡng tự quản lớp một cách bài bản. - Hiện nay, vẫn có một số GVCN chưa thực sự có các biện pháp, hình thức giáo dục phù hợp lứa tuổi và tâm sinh lý học sinh THPT; còn ôm đồm trong quản lý, giám sát mọi hoạt động của lớp; chưa tin tưởng vào khả năng tự quản của học sinh lớp mình đảm nhiệm. Có giáo viên chưa biết phối kết hợp với Đoàn trường, xã hôi phụ huynh học sinh để giải quyết các vấn đề khi học sinh vi phạm. Cá biệt, có giáo viên chưa thật sự tâm huyết, hy sinh, tận tâm giúp đỡ các em có hoàn cảnh khó khăn 2,2. Nguyên nhân - Thứ nhất, các em học sinh tính chủ động, khả năng tự giác chưa cao. Tâm lý lứa tuổi học sinh THPT còn hiếu động, thích thể hiện mình, nhưng thiếu tự tin khi đứng trước tập thể, e ngại khi nhắc nhở các bạn. - Mặt khác cũng không ít gia đình do bận rộn công việc, sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình, thiếu sự quan tâm và theo dõi con cái về mọi mặt gần như phó mặc cho nhà trường và xã hội thậm chí cung cấp tiền dư thừa mà không nghĩ đến hậu quả. Rất nhiều phụ huynh mỗi năm chỉ gặp GVCN trong những lần họp phụ huynh, hầu như không tương tác với giáo viên. Học sinh thiếu tình cảm, sự gần gũi chia sẻ dễ bị kẻ sấu lôi cuốn sa ngã. Một số em do được chiều chuộng, chăm sóc quá chu đáo nên nảy sinh ra tính ích kỷ, ương bướng, khó bảo. - Một số giáo viên chưa tin tưởng vào khả năng tự quản của học sinh, còn ôm việc trong quản lí lớp, không phát huy được hết vai trò của đội ngũ cán sự lớp, chưa dám tạo điều kiện để các em tự khẳng định bản thân, năng lực của các em cũng không được thể hiện. - Công tác chủ nhiệm là kiêm nhiệm, được tham gia một số cuộc tập huấn, chưa có các khóa học để được đào tạo chuyên sâu, chính vì thế mà bản thân chúng tôi làm chủ nhiệm chủ yếu bằng kinh nghiệm, nhiệt tình của bản thân, sự học hỏi đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường. 3. Yêu cầu cần giải quyết Làm thế nào để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và phát huy đặc điểm muốn khẳng định mình của học sinh, từ đó rèn luyện tính tự quản thông qua chuỗi 9
  16. các hoạt động, biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục có định hướng, tự ý thức, tự quản lý bản thân, quản lý tổ, quản lý lớp mình. Làm thế nào tiêu tốn thời gian không nhiều mà lớp chủ nhiệm vẫn đạt chất lượng toàn diện, bền vững, đích thực. Giáo viên chủ nhiệm phải tìm và đưa ra các giải pháp giáo dục hợp lý, có hiệu quả để thúc đẩy cá nhân học sinh và tập thể lớp đi lên. Giúp các em tự tin hơn, chủ động hơn trong việc khẳng định vai trò và trách nhiệm của bản thân trong tất cả mọi hoạt động. Việc xây dựng lớp tự học, tự quản là yêu cầu cần thiết với bất kỳ GVCN nào. Vì GVCN không thể làm thay hết mọi việc của học sinh và cũng không phải lúc nào cũng có mặt ở lớp để chỉ đạo công việc hàng ngày của lớp. Mặt khác, sự quá nhiệt tình của GVCN lúc nào cũng hiện diện ở lớp sẽ khiến cho học sinh nảy sinh tâm lý ỷ lại, trông chờ vào GVCN, thiếu trách với bản thân, với tập thể. IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC TỰ QUẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN 1. Tìm hiểu tâm sinh lý học sinh THPT và nắm rõ thông tin từng học sinh lớp chủ nhiệm. a) Tìm hiểu tâm sinh lý học sinh THPT Ở mỗi độ tuổi khác nhau thì đặc điểm tâm sinh lý cũng có sự khác biết rõ rệt. Việc hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của chất lượng giáo dục, mà trong đó giáo viên là nhân tố quan trọng nhất. Học sinh THPT là giai đoạn cuối của tuổi vị thành niên. Để tìm ra các biện pháp phát triển năng lực hiểu biết, cần hiểu rõ hoàn cảnh xã hội của sự phát triển. Hoàn cảnh xã hội của sự phát triển được hiểu là tổ hợp các mối quan hệ và tính chất các mối quan hệ mới mà học sinh tham gia vào cũng như tính chất của sự tương tác giữa học sinh với các quan hệ xã hội. Trong quan hệ bạn bè, học sinh THPT có mối quan hệ rộng rãi và có nhiều nhóm bạn đa dạng hơn. Các nhóm hình thành dựa trên những điểm chung về sở thích, sự chia sẻ và đồng cảm với nhau. Tuy nhiên ở lứa tuổi này, cha mẹ cần có sự định hướng giúp các em lựa chọn các nhóm chơi phù hợp để phát triển theo chiều hướng tích cực. Ở độ tuổi này, yếu tố vị thế đã được học sinh trung học cơ sở bắt đầu coi trọng hơn. Các em thường có xu hướng mong muốn được thừa nhận, được nhìn nhận tích cực từ các bạn, hay nói cách khác là mong muốn thể hiện bản thân. Bên cạnh hoạt động học tập, hoạt động xã hội cũng dần có vai trò lớn hơn. Học sinh THPT tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Đây cũng là một vấn đề các nhà trường đặc biệt quan tâm trong công tác giáo dục học sinh một cách toàn diện. Các hoạt động xã hội không chỉ giúp học sinh có sự trưởng thành về ý thức công dân mà còn giúp học sinh thể hiện được các quan điểm, thái độ của bản thân trước các vấn đề xã hội. Do vậy, khuyến khích các hoạt động xã hội tích cực là cách thức hữu hiệu để phát triển và hình thành nhân cách tốt đẹp cho học sinh. 10
  17. b) Tìm hiểu đặc điểm riêng từng học sinh lớp chủ nhiệm - Qua phiếu khảo sát Học sinh là đối tượng giáo dục của giáo viên chủ nhiệm, có hiểu được các em thì mới hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục. - Nắm vững tính cách, lối sống của từng học sinh như chăm hay lười học, sở - Nắm vững tính cách, lối sống của từng học sinh như chăm hay lười học, sở thích, khiêm tốn hay ba hoa, mạnh dạn hay nhút nhát, nhân hậu vị tha hay ích kỷ với mọi người, có tính tự lập hay ỷ lại, biết tự trọng, có ý thức xây dựng, bảo vệ danh dự bản thân và tập thể hay là vô tổ chức kỷ luật, biết kính trên nhường dưới, tôn trọng mọi người, tôn trọng pháp luật hay sống buông thả, cách ứng xử của học sinh với từng thành viên trong gia đình, đối với thầy cô giáo, bạn bè. Đặc điểm của học sinh về sức khỏe, về trình độ nhận thức, học lực qua tham mưu với GVBM. Tìm hiểu về hoàn cảnh và quan hệ của học sinh với gia đình và ai là người ảnh hưởng đến các em. Theo dõi quan hệ của học sinh trong lớp và bạn bè ngoài lớp để giáo dục các em có một tình cảm trong sáng lành mạnh không ảnh hưởng đến kết quả học tập. Ngay từ đầu nhận lớp, chúng tôi đã chủ động tìm hiểu các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, học bạ năm trước để nắm bắt được tình hình học sinh trong lớp. Và chúng tôi cũng đặc biệt quan tâm tới đội ngũ cán sự lớp năm cũ. Trong buổi gặp mặt học sinh đầu năm, chúng tôi giới thiệu với học sinh về bản thân mình đồng thời cũng mời các em giới thiệu về mình. Qua đó các em có thể thể hiện được sự tự tin, mạnh dạn cùng với qua các tiết học, các buổi lao động, các hoạt động đầu năm tôi phát hiện được em nào có năng lực mạnh dạn, tự tin trước tập thể. Chúng tôi tiến hành điều tra học sinh qua phiếu “Tìm hiểu thông tin học sinh” và phiếu “Phụ huynh tham gia nhận xét đánh giá”. Và khi thu thập, xử lý những thông tin có được ở trên phiếu thì tôi phần nào cũng đã nắm được đặc điểm tình hình về học sinh của lớp chúng tôi. Để tìm hiểu, nắm chắc tình hình từng học sinh của lớp mình chủ nhiệm, chúng tôi dùng “Nhật kí GVCN” để ghi về từng học sinh, ưu nhược điểm, tính cách, sự tiến bộ, suy nghĩ, tình cảm của GVCN đối với các em, những kỉ niệm, những hiện tượng của học sinh. Nhật kí chủ nhiệm giúp giáo viên có tư liệu về từng em một cách hệ thống. Từ đó làm tư lệu để theo dõi học sinh cụ thể năm này và các năm sau. 11
  18. NỘI DUNG LÝ LỊCH HỌC SINH Họ và tên học sinh………………………………………..Nam hay nữ Ngày ………..tháng……….năm sinh………… Nơi sinh …………………………………………dân tộc Nơi ở hiện nay: thôn ………xóm ………….xã…………..huyện ……tỉnh…. Họ tên cha:………………………….Nghề nghiệp……………SĐT:……....... Họ tên me:………………………….Nghề nghiệp:……… …SĐT………....... Họ tên người giám hộ :……………..Nghề nghiệp:… ……SĐT…………...... Hoàn cảnh gia đình: Hộ nghèo:………………………, cận nghèo:……… Con TB:………………, BB:………………, con liệt sỹ Mồ côi:……………………………............................ Gia đình có mấy anh chị em:…………………………………………............... Là con thứ mấy trong tổng số con của gia đình?............................................... Sống chung với ai……………............................................................................ Năng khiếu, sở thích của em là gì?...................................................................... Môn học em thấy khó?........................................................................................ Môn học em thích?.............................................................................................. Ước mơ của em là gì?......................................................................................... Em đã tham gia vào ban cán sự lớp chưa?.......................................................... Giữ chức vụ gì?................................................................................................... Điều em lo sợ khi làm ban cán sự lớp?............................................................... Điều em thích khi làm ban cán sự lớp?............................................................... Em có muốn tham gia vào ban cán sự lớp không?.............................................. Nếu muốn thì tham gia vào vị trí nào?................................................................ Cũng từ phiếu điều tra này cộng với sự tinh tế xử lý của mình mà chúng tôi đã phát hiện ra những em có năng lực làm cán bộ lớp. Qua phiếu khảo sát chúng tôi thấy được phần lớn các em không muốn làm ban cán sự lớp vì sợ không làm được và bị các bạn phê bình. - Qua phụ huynh - Để tiến hành cho công tác chủ nhiệm được tốt ngay từ đầu GVCN đã tiến hành lấy ý kiến tham gia nhận xét của phụ huynh để kịp thời nắm bắt rõ tình hình học tập, nề nếp của từng em trong thời gian ở nhà để biết được chính xác hoàn 12
  19. cảnh gia đình, năng lực, sở trường, tính cách đặc biệt sự rèn luyện về tư cách, đạo đức và ý thức học tập ở nhà của các em để từ đó giáo viên chủ nhiệm dề dàng quản lý và có phương pháp giáo dục đúng mực với từng học sinh. Qua phiếu khảo sát, giáo viên chủ nhiệm thấy khoảng 46 % học sinh biết tự chăm sóc bản thân, giúp đỡ người thân, có ý thức trong học tập mà không cần đến sự giúp đỡ của bố mẹ, người thân trong gia đình. Số học sinh còn lại các em chưa có ý thức tự giác, không biết tự chăm lo cho bản thân, ỷ lại không có ý thức tự học, tự rèn luyện ở nhà. Vẫn nhiều học sinh chưa trung thực và chịu trách nhiệm trước mọi việc mình làm.... Trong quá trình giảng, dạy nếu học sinh vi phạm, GVCN trực tiếp gọi điện cho phụ huynh để cùng phối hợp và điều chỉnh khi học sinh biểu hiện chây lười, nhác học, thiếu trách nhiệm về rèn luyên tư cách bản thân, đua đòi nghiện game thiếu ý thức tự quản trước tập thể lớp, thiếu trách nhiệm với chính bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội. Đồng thời, GVCN cũng xây dựng mẫu phiếu để phụ huynh tham gia quá trình theo dõi, đánh giá, nhận xét học sinh. 13
  20. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thanh Chương, ngày tháng năm 20 PHIẾU PHỤ HUYNH THAM GIA NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ Họ tên phụ huynh:………………………………… Họ tên học sinh:…………………………………… Lớp:10 A3 MỨC ĐỘ Biểu hiện, nội dung các hoạt động học tập, Thường Thỉnh Chưa sinh hoạt ở nhà của HS xuyên thoảng thực hiện 1.Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh: a) Biết vệ sinh thân thể, ăn, mặc, việc tự giác học tập, chuẩn bị đồ dùng học tập ở nhà. b) Mạnh dạn khi giao tiếp, biết chia sẻ với mọi người, biết lắng nghe người khác. c) Biết tự thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà và biết tự tìm kiếm sự trợ giúp của người thân… 2.Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh: a) Chăm học, chăm làm việc nhà giúp bố mẹ; đi học đều và đúng giờ; biết giữ vệ sinh nhà cửa. b) Tự chịu trách nhiệm về việc làm của mình không đổ lỗi cho người khác. c) Trung thực, thật thà, không nói dối, biết giữ lời hứa, biết giúp đỡ, tôn trọng mọi người. d) Biết quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em, kính trọng người lớn. GVCN xác nhận Phụ huynh (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2