Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Nam Đàn 2
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Nam Đàn 2" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng việc xây dựng trường học hạnh phúc tại Trường THPT Nam Đàn 2, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Nam Đàn 2
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC TẠI TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 Lĩnh vực: Công đoàn Nhóm tác giả : Trần Đức Cường; Phan Thúc Định; Nguyễn Thị Thủy. Đơn vị : Trường THPT Nam Đàn 2 Số điện thoại : 0915454768 Nam Đàn, tháng 04 năm 2024
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................. 1 2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 1 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài. .................................................................................... 1 4. Mục đích nghiên cứu. ............................................................................................ 2 5. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 2 6. Tính mới của đề tài................................................................................................ 2 7. Hướng phát triển và mở rộng của đề tài................................................................ 2 8. Cấu trúc của đề tài. ................................................................................................ 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 3 I. Cơ sở lý luận, thực tiễn về việc xây dựng Trường học hạnh phúc. ....................... 3 1. Cơ sở lý luận. ........................................................................................................ 3 2. Cơ sở thực tiễn. ..................................................................................................... 6 II. Một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Nam Đàn 2. ................................................................................................................................... 7 1. Thành lập Ban chỉ đạo “Xây dựng Trường học hạnh phúc”................................. 7 2. Xây dựng lớp học, trường học yêu thương, thân thiện. ...................................... 17 3. Phối hợp và gắn kết giữa nhà trường với các tổ chức để kết nối yêu thương..... 24 4. Giáo dục học sinh bằng phương pháp kỷ luật tích cực để phát triển phẩm chất năng lực, các kỹ năng mềm để tự bảo vệ mình và thích ứng với môi trường xung quanh. ...................................................................................................................... 30 5. Xây dựng các câu lạc bộ phù hợp với đối tượng và thực trạng của nhà trường. 33 6. Triển khai kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một trường học hạnh phúc. ............................................................................................. 36 7. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ......................... 39 III. Kết quả đạt được, bài học kinh nghiệm. ........................................................... 43 1. Kết quả đạt được. ................................................................................................ 43 2. Bài học kinh nghiệm. .......................................................................................... 46 3. Hướng phát triển đề tài. ....................................................................................... 49 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 50 1. Kết luận. .............................................................................................................. 50 2. Kiến nghị. ............................................................................................................ 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 1
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Từ hoặc cụm từ THPT Trung học phổ thông GVCN Giáo viên chủ nhiệm CBNGNLĐ Cán bộ nhà giáo người lao động BGH Ban giám hiệu CBGV, NV Cán bộ giáo viên nhân viên HS Học sinh CĐGDVN Công đoàn giáo dục Việt Nam GD&ĐT Giáo dục và đào tạo ĐH Đại hội
- DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG Hình 1. Trường THPT Nam Đàn 2 ......................................................................... 16 Hình 2. Ban giám hiệu trường THPT Nam Đàn 2 .................................................. 16 Hình 3.4 Ảnh lớp học lên truyền hình tại trường THPT Nam Đàn 2 ..................... 18 Hình 5. Ảnh một góc thư viện nhà trường ............................................................. 19 Hình 6. Thầy Phạm Xuân Phú Hiệu Trưởng và Thầy Phan Thúc Định tiếp nhận những cuốn sách quý bổ sung vào thư viện nhà trường.......................................... 20 Hình 7. Những đầu sách bổ sung kiến thức cho Giáo viên..................................... 20 Hình 8. Sách bổ sung kiến thức về chính trị, xã hội ............................................... 21 Hình 9. Văn nghệ ĐH Công đoàn trường nhiệm kỳ 2023 – 2028 .......................... 26 Hình 10. Tham quan học tập tại Tam Đảo .............................................................. 27 Hình 11. Hiệu trưởng cùng các GV nữ trước ngày lễ lớn 8/3 ................................ 27 Hình 12. Thi văn nghệ kỷ niệm 93 năm ngày thành lập đoàn thanh niên. ............. 31 Hình 13. Cuộc thi rung chuông vàng tại trường THPT Nam Đàn 2 ....................... 32 Hình 14. Niềm vui của HS khi đạt giải nhất rung chuông vàng 26/3/2024. ........... 32 Hình 15. Đội bóng đá Nam giáo viên trường Nam Đàn 2 ...................................... 34 Hình 16. Bức hình chụp lại sau khoảnh khắc thi hát dân ca ................................... 35 Hình 17. Thầy và trò sau hội diễn dân ca ngày nhà giáo Việt Nam ....................... 35 Hình 18. Học sinh và giáo viên nhà trường trong lễ trao giải KHKT Cấp tỉnh...... 36 Bảng 1. Đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất. .................................... 40 Bảng 2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................................ 41
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Hạnh phúc là điều mà ai cũng luôn mong muốn trong cuộc đời mình. Ở mỗi thời điểm khác nhau, chúng ta luôn mong muốn có được hạnh phúc với những nội hàm khác nhau. Hạnh phúc là trạng thái vui vẻ vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. Đó là mục tiêu sống, mục tiêu hành động của mỗi con người trong cuộc sống. Vì thế, giáo dục có vai trò quan trọng cho sự hình thành, phát triển trí tuệ của mỗi con người. Do đó, việc mang lại hạnh phúc cho người học là nhân tố quan trọng trong quá trình giáo dục. Xây dựng “Trường học hạnh phúc” là một trong những hoạt động trọng tâm của ngành Giáo dục từ năm học 2018 - 2019, nhằm giúp cho đội ngũ giáo viên ngày càng vững mạnh mọi mặt và sẵn sàng tích cực đồng hành với lộ trình đổi mới giáo dục của nước nhà. Biểu hiện của tình yêu thương là sự quan tâm, chia sẻ, tin tưởng, hỗ trợ và bao dung giữa các cá nhân với nhau. “Trường học hạnh phúc” là nơi thầy cô, học sinh cũng như phụ huynh đều cảm thấy hạnh phúc trong quá trình dạy và học. Đó là nơi tình yêu thương giữa các nhà giáo với nhau, giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau được trân trọng và bồi đắp hằng ngày. “Trường học hạnh phúc” được tạo nên bởi các hành vi chuẩn mực của thầy giáo, cô giáo có đạo đức trong sáng, yêu nghề, tận tụy. Phong trào xây dựng “Trường học hạnh phúc” nhằm tạo cơ hội cho nhà giáo đổi mới, thực hiện phương pháp giáo dục và ứng xử các tình huống sư phạm phù hợp, đảm bảo các quy định về đạo đức nhà giáo và giáo dục học sinh đạt hiệu quả. Chúng tôi là những giáo viên từ quê hương “nhút mặn chua cà” huyện Thanh Chương và Hưng Nguyên về công tác hơn 21 năm tại trường THPT Nam Đàn 2, đóng trên địa bàn vùng phân lũ, kinh tế vùng miền đặc thù là nông nghiệp, đời sống của nhiều em học sinh còn thực sự khó khăn. Từ thực tế đó, để động viên học sinh chăm ngoan học tập, các thầy cô giáo gắn bó yêu thương với nghề, an tâm công tác thì việc xây dựng trường học hạnh phúc là một trong những việc làm cấp thiết trong chặng đường dài trước mắt, đòi hỏi từ lãnh đạo, giáo viên đến học sinh đều phải phấn đấu chuyển biến. Với những trăn trở ấy, chúng tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Nam Đàn 2 ” làm đề tài nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm. Qua đó nhằm đánh giá thực trạng việc xây dựng trường học hạnh phúc tại Trường THPT Nam Đàn 2, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh. 2. Đối tượng nghiên cứu Tập thể giáo viên cán bộ và học sinh trường THPT Nam Đàn 2. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài. Đề tài chỉ giới hạn ở phạm vi: Một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại Trường THPT Nam Đàn 2. 1
- 4. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Nam Đàn 2” với mục đích: + Giúp học sinh yêu thích và hạnh phúc mỗi khi được đến trường. Giáo dục đạo đức, tình cảm, tạo sự hứng thú, tích cực học tập. + Giúp cho giáo viên có giải pháp để có thể giải tỏa được những áp lực, sự căng thẳng trong quá trình dạy học và giáo dục. Từ đó trở nên yêu nghề và thành công trong sự nghiệp trồng người của mình. + Đưa mục đích xây dựng trường học hạnh phúc nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đặc biệt là giảm tình trạng bỏ học của những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, chưa ngoan trong vùng miền. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Nhóm phương pháp lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản tài liệu về khái niệm hạnh phúc có liên quan đến đề tài. - Nhóm phương pháp điều tra khảo sát thực tế: Rút ra từ quá trình làm công tác chủ nhiệm và giảng dạy trong nhiều năm học. - Phương pháp điều tra xã hội học, sử dụng toán thống kê và so sánh. 6. Tính mới của đề tài. - Lần đầu tiên đề tài “Một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Nam Đàn 2” được triển khai thực hiện tại Trường THPT Nam Đàn 2 vùng quê phân lũ, đặc thù là nông nghiệp. - Những giải pháp được đưa ra trong giai đoạn cả nước đang tập trung đổi mới GD theo chương trình THPT 2018, đã ảnh hưởng trực tiếp tới ngành giáo dục nói chung và Trường THPT Nam Đàn 2 nói riêng. - Những giải pháp mà đề tài đề xuất đáp ứng được quan điểm, yêu cầu xây dựng trường học hạnh phúc, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục. 7. Hướng phát triển và mở rộng của đề tài. Đề tài nghiên cứu một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Nam Đàn 2 và những kết quả nghiên cứu có thể được nhân rộng để áp dụng cho nhiều trường THPT khác trong tỉnh nhà và các vùng miền khác. 8. Cấu trúc của đề tài. - Gồm 3 phần chính: + Phần I. Đặt vấn đề (Lý do chọn đề tài). + Phần II. Giải quyết vấn đề (Nội dung nghiên cứu). + Phần III. Kết luận. 2
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lý luận, thực tiễn về việc xây dựng Trường học hạnh phúc. 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Các khái niệm liên quan. - Ngày 22/4/2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức lễ phát động “Triển khai Kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một trường học hạnh phúc”. - Ngày 12/11/2019 CĐGDVN đã có Kế hoạch số 312/CĐGDVN ngày 12/11/2019 về việc Hướng dẫn và tổ chức tham gia xây dựng trường học hạnh phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. - Kế hoạch số 235/CĐGDNA ngày 29/12/2019 của Công đoàn ngành GD&ĐT Nghệ An Về việc Hướng dẫn và tổ chức tham gia xây dựng trường học hạnh phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Từ chỉ đạo của các cấp, các nhà trường đã triển khai kế hoạch xây dựng trường học hạnh phúc. - Hạnh phúc Theo Từ điển Bách khoa định nghĩa về hạnh phúc: “Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, được cho rằng chỉ có ở loài người, nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lý trí”. - Trường học hạnh phúc “Trường học hạnh phúc” là nơi mà thầy cô, học sinh, phụ huynh đều cảm thấy hạnh phúc, là nơi không có bạo lực học đường, không có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không có những hành xử xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà giáo và học sinh. “Trường học hạnh phúc” là nơi thầy cô và học sinh vui sống trong sẻ chia, cảm thông và yêu thương nhau. Đồng thời đó cũng là mái nhà chung mà mỗi ngày GV và HS đến trường là một niềm hạnh phúc. 1.2. Mục tiêu xây dựng trường học hạnh phúc. - Góp phần tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động về đạo đức, năng lực ứng xử sư phạm của đội ngũ CBGV, NV và học sinh, hướng tới xây dựng trường học hạnh phúc không chỉ là nơi cung cấp và đáp ứng các nhu cầu giáo dục mà phải là nơi tạo ra hạnh phúc góp phần tạo nên một xã hội hạnh phúc để có thể tăng trưởng và phát triển bền vững. - Giúp cho CBGV, NV đang công tác trong nhà trường có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về tầm quan trọng trong việc tạo dựng, duy trì nhà trường mà ở đó học 3
- sinh, CBGV, NV được yêu thương, được tôn trọng, được an toàn được hiểu và được có giá trị; nói rộng hơn là phát triển môi trường nhà trường thân thiện, văn minh, cùng hợp tác vì sự phát triển bền vững trong bối cảnh đối mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay. - Hướng đến xây dựng phát triển một mô hình “Trường học Hạnh phúc” dựa trên nguyên lý trải nghiệm hạnh phúc của con người: Kết nối với bản thân - Kết nối với người khác - Kết nối với thế giới tự nhiên. Theo đó, giáo dục cho học sinh các năng lực: Tự quan tâm, quan tâm đến người khác và quan tâm đến môi trường. - Công đoàn nhà trường chủ động tổ chức và biết cách tham gia cùng với chuyên môn, các đoàn thể khác trong trường tổ chức, hướng dẫn và tạo điều kiện cho CBGV, NV thực hiện các nội dung xây dựng trường học hạnh phúc phù hợp với điều kiện thực tế tại nhà trường. 1.3. Tiêu chí để xây dựng Trường học hạnh phúc. - Xây dựng Trường học có tình yêu thương. Trường học có tình yêu thương và hạnh phúc là nơi mà cả thầy cô, phụ huynh và học sinh đều cảm thấy hạnh phúc. Đó là nơi mà các thầy cô tìm được niềm đam mê, nhiệt huyết giảng dạy của mình và tích cực đưa ra các phương pháp dạy học chủ động, sáng tạo, luôn hỗ trợ, giúp đỡ học sinh của mình trong quá trình học tập, thiết lập được mối quan hệ thân thiết, gắn bó và chia sẻ với học sinh. Trường học có tình yêu thương và hạnh phúc là nơi học sinh cảm thấy có hứng thú với những giờ học, hứng thú với thời gian học tập, sinh hoạt tại trường. Không có áp lực, căng thẳng, mệt mỏi, được thỏa sức vui đùa, hòa đồng với bạn bè. Quên đi mọi vất vả để cùng nhau vượt khó trước mọi mọi hoàn cảnh. - Xây dựng Trường học an toàn. Trường học an toàn là nơi không có bạo lực học đường, không có những vụ đánh nhau, xô xát, bắt nạt giữa học sinh, không có những tai nạn đáng tiếc xảy ra. Ở đó, CBNGNLĐ và học sinh được đảm bảo sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm lý, học sinh được chăm sóc, bảo vệ. - Xây dựng Trường học có sự tôn trọng Một trường học được xem là hạnh phúc khi ở đó không có những hành vi, lời lẽ vi phạm đạo đức xã hội, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của nhà giáo. Đặc biệt, đó là nơi phải biết tôn trọng sự khác biệt, không áp đặt một cá nhân lên cái chung của tập thể. Trong ngôi trường đó, mọi thành viên đều có cơ hội để phát triển tối đa tiềm năng của bản thân, không có ai bị bỏ lại phía sau, tất cả cùng thay đổi và tiến bộ. 1.4. Nhiệm vụ xây dựng trường học hạnh phúc. - Công tác tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh về mục đích, ý nghĩa của việc công đoàn phối hợp với chính quyền tham gia xây dựng trường học hạnh phúc. 4
- + Tuyên truyền để CBGV, NV có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về tầm quan trọng trong việc tạo dựng và duy trì nhà trường mà ở đó học sinh và CBGV, NV được yêu thương, được tôn trọng, được an toàn, được hiểu và được có giá trị; nói rộng hơn là phát triển môi trường nhà trường thân thiện, văn minh, cùng hợp tác vì sự phát triển bền vững trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay. + Công đoàn nhà trường chủ động tổ chức và biết cách tham gia cùng với chuyên môn và các đoàn thể khác trong nhà trường; tổ chức, hướng dẫn và tạo điều kiện cho CBGV, NV thực hiện các nội dung xây dựng trường học hạnh phúc phù hợp với điều kiện của nhà trường. - Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi CBGV, NV và học sinh trong việc xây dựng trường học hạnh phúc, an toàn, thân thiện trong môi trường giáo dục. + Tiếp tục tuyên truyền, vận động CBGV-NV nắm vững và tổ chức thực hiện nghiêm túc pháp luật của nhà nước, các quy định của ngành, bộ quy tắc ứng xử trong trường học. + Tổ chức quán triệt lại đối với CBGV, NV các quy định của Nhà nước, của ngành về đạo đức nhà giáo, về xây dựng trường học thân thiện, an toàn, các tiêu chí của trường học hạnh phúc. + Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về đạo đức nhà giáo, về trường học thân thiện, hạnh phúc trong sinh hoạt chuyên môn của Hội đồng sư phạm, sinh hoạt Công đoàn nhà trường hàng tháng. + Tổ chức tọa đàm trong giáo viên, học sinh và phụ huynh về trường học hạnh phúc, về sự đồng cảm, khoan dung, có mối quan hệ tích cực và sáng tạo; có khả năng, kỹ năng sẵn sàng hợp tác và biết Chung sống một cách tốt đẹp (có giá trị sống và kỹ năng sống). + Tiếp tục triển khai có hiệu quả cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”; “Dân chủ - kỷ cương - tình thương - trách nhiệm”’ “ Nhà giáo Nghệ An giúp đỡ học sinh khó khăn”’ “ Xây dựng nhà trường văn hóa - nhà giáo mẫu mực - học sinh thanh lịch”; và giải thưởng “ Nhà giáo Nghệ An tâm huyết, sáng tạo” trong đó có đổi mới nội hàm và đưa ra các nội dung, tiêu chí cụ thể cho giáo viên thực hiện phù hợp với điều kiện hiện nay. + Tăng cường công tác truyền thông trên trang thông tin điện tử của nhà trường, về nội dung trường học hạnh phúc, thầy cô hạnh phúc, lớp học hạnh phúc, học sinh hạnh phúc, xã hội hạnh phúc, đất nước phồn vinh bằng các hình thức thích hợp, sinh động. - Hỗ trợ CBGV, NV nâng cao kỹ năng ứng xử sư phạm, ý thức đạo đức nghề nghiệp, giáo dục học sinh để học sinh biết lắng nghe, thấu hiểu, biết tôn trọng, biết chia sẻ, được ghi nhận và yêu thương. 5
- + Tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, tập huấn, chuyên đề để hỗ trợ và chia sẻ kinh nghiệm ứng xử các tình huống sư phạm, mời chuyên gia tư vấn, nhận diện, xử lý các tình huống vi phạm các quy định đạo đức nhà giáo, vi phạm pháp luật của CBGV, NV trong lao động nghề nghiệp, về trường học hạnh phúc… + Tổ chức đối thoại, giải đáp, chia sẻ những kinh nghiệm, kỹ năng ứng xử sư phạm với CBGV, NV học sinh trên cổng thông tin điện tử của trường. + Xây dựng các tư liệu về tình huống sư phạm, các câu chuyện đạo đức, về truyền thống Tôn sư trọng đạo, văn hóa ứng xử, kỹ năng sống… + Quyết tâm xây dựng mô hình Trường học hạnh phúc - Thầy cô hạnh phúc - Học sinh hạnh phúc, trong đó lấy tiêu chí trường học không có hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo là tiêu chí chính. - Phát hiện, tôn vinh và biểu dương, khen thưởng các cá nhân và tập thể điển hình về việc xây dựng môi trường sư phạm, những tấm gương nhà giáo tận tụy , mẫu mực, có thành tích trong giảng dạy, nghiên cứu, học tập và sáng tạo để lan tỏa trong toàn trường, trong địa phương và tới cộng đồng xã hội. + Tiếp tục tham gia phong trào viết về tấm gương người tốt việc tốt, gương điển hình tiên tiến, phấn đấu mỗi tháng có 2 bài viết đăng tải website của trường và của huyện, lựa chọn những tấm gương của nhà trường để tôn vinh, tuyên dương cấp trường và cấp ngành. + Động viên, khen thưởng kịp thời các tập thể lớp, tổ chuyên môn, các cá nhân CBGV, NV có thành tích trong phong trào xây dựng trường học hạnh phúc, trong việc triển khai thực hiện chủ đề và nhiệm vụ năm học. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Thực trạng chung. Trong những năm qua, giáo dục đào tạo nước ta đã có nhiều cố gắng và đã đạt được nhiều thành tựu đáng trân trọng, tạo được một số nhân tố cần thiết để phát triển trong tương lai. Tuy vậy, giáo dục vẫn còn trong tình trạng yếu kém, khó khăn về nhiều mặt. Hội nghị Trung ương 2, khóa VIII của Đảng đã chỉ ra những yếu kém của giáo dục: "Giáo dục và đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng giáo dục và hiệu quả giáo dục, chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa". Thực tế cho thấy, các trường THPT đóng trên địa bàn vùng nông thôn nói chung và trường THPT Nam Đàn 2 nói riêng chưa đáp ứng được đòi hỏi của xã hội trong thời kỳ mới, chưa thực sự ngang tầm với vị trí và nhiệm vụ được giao. Việc xây dựng môi trường giáo dục trường học tuy đã có nhiều cố gắng song chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Những hạn chế về môi trường giáo dục nhà trường đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục. Vì vậy, xây dựng Trường học hạnh phúc là việc làm hết sức cần thiết. 6
- 2.2. Thực trạng về xây dựng trường học hạnh phúc tại Trường THPT Nam Đàn 2. Trường THPT Nam Đàn 2 có tổng số học sinh 1076 em (năm 2023-2024) gồm 3 khối, mỗi khối 10 lớp. Khối 10 có 420 em, khối 11 có 413 em và khối 12 có 396 em. Trong đó HS nữ 579 em, chiếm tỉ lệ 53,8 %. Do trường đóng trên địa bàn vùng nông thôn, kinh tế đặc thù là nông nghiệp, đời sống còn nhiều khó khăn. Học sinh của nhà trường chăm ngoan. Tuy nhiên chất lượng đầu vào của học sinh thấp nhất so với các trường trong huyện. Nhiều em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, diện nghèo hoặc cận nghèo. Bên cạnh đó, ý thức học tập của một số học sinh chưa tốt, động cơ học tập chưa rõ ràng. Còn một bộ phận nhỏ phụ huynh do mưu sinh nên chưa thực sự quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con em. Đội ngũ CBGV chủ yếu từ nhiều vùng miền khác nhau về công tác. Trình độ đều đạt chuẩn và trên chuẩn, nhiều giáo viên đạt GV giỏi cấp Tỉnh, nhiệt tình, tâm huyết, đáp ứng công tác giảng dạy và giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, phần lớn CBGV ở xa trường, một số GV nuôi con nhỏ, kinh tế còn khó khăn, ảnh hưởng phần nào đến chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường. II. Một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Nam Đàn 2. 1. Thành lập Ban chỉ đạo “Xây dựng Trường học hạnh phúc” 1.1. Mục đích. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng “Trường học hạnh phúc” của Trường THPT Nam Đàn 2 để tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng “Trường học hạnh phúc”. 1.2. Cách thức thực hiện. Sau khi nhận được công văn của công đoàn ngành, cấp ủy, lãnh đạo nhà trường đã triển khai và nhanh chóng thành lập Ban chỉ đạo “Xây dựng Trường học hạnh phúc” Trường THPT Nam Đàn 2. Thành viên của Ban chỉ đạo “Xây dựng Trường học hạnh phúc” bao gồm: cấp ủy, lãnh đạo nhà trường, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên, các tổ trưởng và Ban đại diện hội cha mẹ học sinh. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo “Xây dựng Trường học hạnh phúc”: lên kế hoạch tổng thể, hoạt động trong từng tuần, từng tháng, trong năm học. Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện. Tổ chức thực hiện các hoạt động, lắng nghe tâm tư nguyện vọng, ý kiến của CBNGNLĐ và học sinh trong toàn trường. Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động theo từng quý, từng kỳ và từng năm. Bổ sung, điều chỉnh kế hoạch trong quá trình hoạt động. Chế độ làm việc của Ban chỉ đạo Xây dựng “Trường học hạnh phúc”: được triển khai thông qua các cuộc họp Đảng bộ, họp giao ban hàng tuần, họp cơ quan, 7
- hoạt động dưới cờ, mở hội thảo,... Để triển khai kế hoạch và đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm và bổ sung kế hoạch hoạt động; Lập trang thông tin điện tử để tuyên truyền, liên lạc… Theo đó, ban chỉ đạo đã xây dựng kế hoạch gồm 3 nhóm tiêu chuẩn và 18 tiêu chí, cụ thể như sau: + Nhóm tiêu chuẩn về Con người: gồm 06 tiêu chí; + Nhóm tiêu chuẩn về Dạy học và hoạt động giáo dục: gồm 08 tiêu chí; + Nhóm tiêu chuẩn về Môi trường: gồm 04 tiêu chí. Bảng nội dung của các tiêu chuẩn và từng nhóm tiêu chí như sau: A. Tiêu chuẩn về Con người - Tình bạn và mối quan hệ tích cực trong nhà trường dựa trên nền tảng tin tưởng, tôn trọng, bao dung, công bằng. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Hướng dẫn, khuyến khích học sinh xây dựng tình bạn đẹp. - Chăm lo tới từng học sinh, không thiên vị, định kiến, giúp cho mỗi Tiêu chí 1 học sinh đều tiến bộ mỗi ngày. - Phát huy giá trị khoan dung trong mối quan hệ giữa thầy - cô với học sinh, giữa học sinh với học sinh. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □Tốt - Cán bộ, giáo viên, nhân viên lắng nghe tích cực, phản hồi mang tính xây dựng, chia sẻ, hỗ trợ với đồng nghiệp và học sinh; tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và phát huy đạo đức nhà giáo. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Trong mối quan hệ với cấp trên và với đồng nghiệp, phát huy tinh thần lắng nghe tích cực và phản hồi mang tính xây dựng, chia sẻ để giúp nhau cùng tiến bộ. Tiêu chí 2 - Giáo viên tích cực lắng nghe, thể hiện sự đồng cảm, phản hồi mang tính xây dựng trong quá trình giáo dục. Tôn trọng sự khác biệt của các cá nhân trong nhà trường. - Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn trường; phát huy đạo đức nhà giáo trong bối cảnh mới. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt 8
- - Tinh thần dân chủ được đảm bảo; tôn trọng sự đa dạng và khác biệt về văn hoá, tôn giáo, giới tính, bản dạng giới, xu hướng tính dục hay các khó khăn, khuyết tật về thể chất và học tập. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Đảm bảo thực hiện đầy đủ, hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở. - Không kỳ thị, phân biệt, tôn trọng sự khác biệt của cá nhân trong nhà trường. Tiêu chí 3 - Đảm bảo sự hoà nhập, bình đẳng cho mọi học sinh có các khó khăn, khuyết tật về thể chất và học tập. - Tổ chức các hoạt động tình nguyện, văn hóa, thể thao, nghệ thuật để học sinh, giáo viên có cơ hội giao lưu, hỗ trợ và chia sẻ với nhau và với những người xung quanh. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt - Những giá trị, thái độ tích cực như: chính trực, tận tâm, lòng biết ơn, hợp tác, thấu cảm, sáng tạo, tự tin và những hành vi tích cực được khuyến khích. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Đề cao các giá trị chính trực, tận tâm, hợp tác, thấu cảm, sáng tạo, tự tin trong các mối quan hệ trong nhà trường. Tiêu chí 4 - Thường xuyên thực hành lòng biết ơn trong nhà trường một cách phù hợp. - Khuyến khích các hành vi tích cực trong văn hoá ứng xử trong môi trường học đường. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt - Sự khoẻ mạnh về thể chất và tinh thần của giáo viên, nhân viên, học sinh thông qua việc đảm bảo điều kiện làm việc, tôn vinh, ghi nhận vai trò của của giáo viên, nhân viên, học sinh. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: Tiêu chí 5 - Đảm bảo sự an toàn trường học, chăm sóc sức khoẻ thể chất đầy đủ cho giáo viên, nhân viên, học sinh. - Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho giáo viên theo hướng khoa học, hiện đại; ghi nhận và tôn vinh vai trò của giáo viên, nhân viên một cách xứng đáng. 9
- - Đảm bảo chính sách về lương và các khoản thu nhập khác của giáo viên, nhân viên hợp lý, phù hợp với chuyên môn và công việc được giao. - Chăm sóc sức khoẻ tinh thần toàn diện thông qua tổ chức hoạt động tham vấn học đường, hướng dẫn kỹ năng quản lý sự căng thẳng, giải quyết vấn đề,… * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt - Năng lực và kỹ năng của giáo viên được thể hiện; phát huy được các phương pháp dạy học mới, sáng tạo * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Khuyến khích tinh thần đổi mới, sáng tạo trong hoạt động giáo dục, Tiêu chí 6 dạy học của giáo viên. - Phát huy các phương pháp dạy học hiện đại, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Thầy cô học tập không ngừng để đổi mới, sáng tạo, nuôi dưỡng đam mê với công việc và vì sự nghiệp giáo dục của bản thân. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt B. Tiêu chuẩn về dạy học và hoạt động giáo dục - Giao nhiệm vụ học tập hợp lý và công bằng; chú trọng dạy học phát huy phẩm chất và năng lực người học; đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá, coi trọng sự tiến bộ của học sinh, tránh gây áp lực quá mức và đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các học sinh với nhau. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Nội dung giáo viên truyền đạt phù hợp với mục tiêu học tập và mang lại giá trị thực tiễn cho học sinh. Tiêu chí 7 - Kết hợp kiểm tra, đánh giá thường xuyên với đánh giá định kỳ; chú trọng đến sự tiến bộ của học sinh; hạn chế các hình thức kiểm tra, đánh giá gây áp lực không cần thiết về tinh thần đối với người học. - Đảm bảo dạy học phát huy phẩm chất, năng lực người học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt 10
- - Các môn học và hoạt động giáo dục được áp dụng các phương pháp tích cực, phát huy tinh thần làm việc nhóm và hợp tác; người học được thể hiện sự sáng tạo và gắn kết với nhau, coi những lỗi sai như một phần của quá trình học; dạy và khuyến khích học sinh đặt câu hỏi, tư duy phản biện. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Phát huy tinh thần làm việc nhóm và hợp tác trong các hoạt động Tiêu chí 8 giáo dục, dạy học ở nhà trường. - Chấp nhận, xem lỗi sai của người học như một phần của quá trình dạy học để hướng dẫn học sinh ngày càng tiến bộ. - Trong dạy học, khuyến khích học sinh trao đổi, đặt câu hỏi và phản biện; tạo động lực để học sinh phát huy tính sáng tạo. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt - Học sinh có được ý thức về thành tích và thành tựu, không chỉ ở điểm số cao mà nhiều hơn là sự công nhận, khuyến khích, động viên từ giáo viên, cha mẹ và nhà trường; vinh danh những gương học sinh điển hình trong quá trình học tập, rèn luyện. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Ghi nhận sự tiến bộ của học sinh trong quá trình dạy học ở các mặt Tiêu chí 9 khác nhau, không chỉ ở điểm số. - Xây dựng mối quan hệ tích cực giữa gia đình và nhà trường, ghi nhận sự tiến bộ của học sinh một cách phù hợp với từng cá thể. - Thường xuyên khuyến khích, động viên, ghi nhận học sinh tích cực, điển hình một cách đa dạng, hiệu quả. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt - Nội dung học tập bổ ích, lôi cuốn, mang tính ứng dụng cao, gắn với thực tiễn. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Thay đổi phương pháp để thực hiện mục tiêu giáo dục vì học sinh và Tiêu chí 10 dạy học sinh làm người tử tế. - Kỹ thuật dạy học tích cực để truyền cảm hứng học tập, đổi mới sáng tạo cho học sinh. - Khuyến khích học sinh sáng tạo. 11
- * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt - Các hoạt động trải nghiệm, ngoại khoá và các sự kiện ở trường được tổ chức hiệu quả. Xây dựng các câu lạc bộ, đội nhóm, sân chơi, hoạt động phong trào, nghiên cứu khoa học. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Các hoạt động luôn hướng đến hạnh phúc của học sinh và cha mẹ học sinh. - Trải nghiệm gắn với năng lực của học sinh; giúp học sinh định Tiêu chí 11 hướng được nghề nghiệp trong tương lai. - Hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa an toàn, giúp học sinh có được kỹ năng tồn tại, kỹ năng sống. - Tổ chức các sự kiện của nhà trường để khuyến khích ý thức tập thể, xây dựng các câu lạc bộ truyền thống mang những nét đặc sắc. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt - Triển khai các chương trình sức khỏe học đường, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường thể lực cho học sinh. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Chú trọng bữa ăn học đường cân bằng dinh dưỡng; phối hợp với gia đình để học sinh có được chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tiêu chí 12 - Thành lập các câu lạc bộ thể dục thể thao để giáo viên, học sinh rèn luyện thể lực. - Mỗi học sinh biết chơi một môn thể thao. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt - Quan tâm đến sức khỏe tâm thần, quản lý căng thẳng thông qua công tác tham vấn tâm lý học đường, công tác xã hội trường học; đưa nội dung chương trình giáo dục cảm xúc, xã hội, đạo đức (SEE), năng lực cảm xúc, xã hội, học tập (SEL) và sự chú tâm, lòng biết ơn vào giảng Tiêu chí 13 dạy. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Giáo viên ghi chép nhận xét về lỗi của học sinh vào sổ nhật ký (hành vi cư xử, quá trình tiếp thu,…) để nắm bắt và chuyển hóa học sinh, tạo mối quan hệ đồng cảm, thấu hiểu. 12
- - Phòng tư vấn tâm lý được khai thác hiệu quả, công tác tư vấn tâm lý được bảo mật. - Thiết lập hệ thống tư vấn, hướng nghiệp và giải quyết vấn đề cho học sinh, giáo viên và phụ huynh để giúp họ đối phó với những khó khăn, áp lực và thách thức trong cuộc sống. - Giúp học sinh học được cách làm chủ bản thân, làm chủ các mối quan hệ và biết cách đưa ra quyết định có trách nhiệm. - Các em sẽ học được cách nhận thức giá trị của bản thân, biết đâu là điểm mạnh và điểm yếu của mình, có khả năng tự nhận thức đúng đắn và tin vào năng lực của bản thân. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt - Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số trong quản lý và dạy học. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Sử dụng trí tuệ nhân tạo để phân tích dữ liệu học tập của học sinh, đưa ra gợi ý cá nhân hóa, cải thiện chất lượng giảng dạy và hỗ trợ quá trình học tập cho học sinh. - Ứng dụng công nghệ vào giáo dục, giúp học sinh trải nghiệm môi trường học tập trên nền tảng số, tương tác và gần gũi hơn với thực tế. Tiêu chí 14 - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về kiến thức, kỹ năng công nghệ thông tin, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Lựa chọn nội dung và tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên đề kỹ năng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số cho giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý giáo dục và học sinh. Nội dung bồi dưỡng gắn với nhu cầu thực tiễn về triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong nhà trường. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt C. Tiêu chuẩn về môi trường - Môi trường học tập thân thiện, an toàn, không có bạo lực, bắt nạt, kể cả bắt nạt trực tuyến. Tiêu chí 15 * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Cơ sở vật chất đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn thương tích. - Tổ chức các hoạt động tình nguyện mang tính hướng thiện và giáo 13
- dục nhân cách cho học sinh, giúp học sinh phát huy những đức tính tốt đẹp nhất. - Giáo dục, định hướng cho giáo viên, học sinh về internet an toàn. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt - Kỷ luật tích cực được áp dụng trong nhà trường. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Học bạ là sự ghi nhận suốt hành trình học tập và theo suốt hành trình về sau của mỗi con người, vì thế cần ghi nhận mặt ưu điểm còn nhược điểm, khuyết điểm chỉ là một phần của thời học sinh; khi đánh giá khuyết điểm cần xem xét cả quá trình theo dõi sau khi đã phối hợp gia đình hỗ trợ học sinh; xem xét kỹ câu chữ khi nhận xét vào học bạ của học sinh. Tiêu chí 16 - Nhà trường lưu giữ hồ sơ liên quan đến kỷ luật học sinh theo quy định. Không ghi hình thức kỷ luật vào học bạ của học sinh. - Vinh danh, khen thưởng học sinh, tập thể lớp như là sự khích lệ động viên những hành vi tốt, những tiến bộ tích cực. - Có hệ thống phản hồi và ghi nhận thành tích/ kết quả của học sinh một cách công bằng, khách quan và kịp thời để khuyến khích học sinh tiếp tục cố gắng và phấn đấu. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt - Trường học đạt tiêu chuẩn về trường học xanh. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Xây dựng trường học xanh - sạch - an toàn (không khí sạch, nước sạch, không gian xanh, giảm rác thải hiệu quả). - Khu vệ sinh bố trí hợp lý theo từng khối chức năng và đáp ứng yêu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh. Tiêu chí 17 - Nhà trường phải đảm bảo nhà vệ sinh sạch đẹp, không làm ô nhiễm môi trường. - Tạo môi trường tích cực thuận lợi cho việc học tập đồng thời thực hành tiết kiệm năng lượng, tài nguyên môi trường trong mọi hoạt động, bao gồm cả việc nâng cao nhận thức trong cộng đồng. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt 14
- - Tầm nhìn và công tác Lãnh đạo của nhà trường hướng đến những ưu tiên xây dựng Trường học hạnh phúc. * Gợi ý các nội dung thực hiện tiêu chí: - Hiệu trưởng, lãnh đạo cơ sở giáo dục xây dựng Tầm nhìn, chiến lược phát triển của nhà trường theo hướng phát triển toàn diện cho giáo viên và học sinh. - Nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý và tạo thêm nhiều giá trị cho cộng đồng, xã hội và môi trường giáo dục. Tiêu chí 18 - Tình yêu thương là cấp độ cao nhất của quan hệ lãnh đạo. - Hiệu trưởng nhà trường nghiên cứu các tiêu chí trong Bộ Tiêu chí Trường học hạnh phúc để xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết, cụ thể phù hợp tình hình thực tế tại đơn vị. Đảm bảo việc xây dựng Trường học hạnh phúc tại đơn vị đi vào thực chất, không mang tính hình thức. * Tự đánh giá: □ Cần cải thiện □ Khá □ Tốt 1.3. Kết quả đạt được. Với việc kịp thời thành lập Ban chỉ đạo “Xây dựng trường học hạnh phúc” của Trường THPT Nam Đàn 2, định hướng xây dựng, kế hoạch hoạt động đã được triển khai và thực hiện rất nhịp nhàng, hiệu quả. Một số hoạt động tuy mới, phương pháp thực hiện có sự thay đổi nhưng dưới sự hướng dẫn, tổ chức của Ban chỉ đạo các CBNGNLĐ và học sinh đã từng bước thực hiện và mang lại hiệu quả thiết thực. Các hình thực tổ chức, cách thức thực hiện đều dựa trên các tiêu chí mà kế hoạch đề ra. Sau mỗi hoạt động đều có Ban chỉ đạo đánh giá, ghi nhận kết quả, có biểu dương khen thưởng và rút kinh nghiệm. Cùng với sự chỉ đạo sát sao và truyền cảm hứng của Ban chỉ đạo “Xây dựng Trường học hạnh phúc”, trong những năm qua Trường THPT Nam Đàn 2 đang có những định hướng và bước đi đúng đắn, có nhiều chuyển biến tích cực, toàn diện. Đang dần khẳng định được vị trí của ngôi trường đóng trên quê hương của Chủ Tịch Hồ Chí Minh huyện Nam Đàn Nghệ An. 15
- Hình 1. Trường THPT Nam Đàn 2 Hình 2. Ban giám hiệu trường THPT Nam Đàn 2 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 429 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 320 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý nền nếp đoàn viên thanh niên học sinh của Đoàn trường THPT Bá Thước 3
20 p | 411 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p | 261 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 228 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 193 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn