intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong các tiết dạy truyện kể (Ngữ văn 10-CTGDPT 2018) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

13
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học, kỉ thuật dạy học cho việc vận dụng Một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong các tiết dạy truyện kể (ngữ văn 10-CTGDPT 2018) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong các tiết dạy truyện kể (Ngữ văn 10-CTGDPT 2018) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ HÌNH THỨC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CÁC TIẾT DẠY TRUYỆN KỂ (NGỮ VĂN 10 - CTGDPT 2018) NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH MÔN: NGỮ VĂN
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 =====  ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ HÌNH THỨC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CÁC TIẾT DẠY TRUYỆN KỂ (NGỮ VĂN 10 - CTGDPT 2018) NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH MÔN: NGỮ VĂN NGƯỜI THỰC HIỆN: Nguyễn Thị Hải Nam (THPT Tân Kỳ 3) SĐT: 0919535132 Tổ: Ngữ Văn NGHỆ AN, THÁNG 4/2023
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT A. MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1 II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................... 1 III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................... 2 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 2 V. TÍNH MỚI - TÍNH KHOA HỌC VÀ TÍNH HIỆU QUẢ.............................. 2 VI. CẤU TRÚC.................................................................................................... 3 B. NỘI DUNG.......................................................................................................... 4 I. CƠ SỞ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 4 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 4 1.1. Những vấn đề lí luận chung về hình thức trải nghiệm ......................................4 1.1.1. Một số khái niệm của vấn đề nghiên cứu ..................................................4 1.1.2. Chuẩn yêu cầu cần đạt của vấn đề nghiên cứu ........................................5 1.1.3. Vai trò của vấn đề nghiên cứu........................................................................5 1.2. Các hình thức hoạt động trải nghiêm trong chương trình THPT ..................6 1.3. Các năng lực, phẩm chất được hình thành qua HTTN .....................................6 2. Cơ sơ thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................................................ 6 2.1. Thực trạng vận dụng các hình thức dạy học trải nghiệm cho học sinh tại Trường THPT hiện nay ....................................................................................................6 2.2. Thực trạng dạy học trải nghiệm môn Ngữ văn tại Trường THPT ...............8 2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên ......................................................................9 2.4. Hậu quả ..............................................................................................................................10 3. Quy trình và kế hoạch tổ chức HTTN............................................................ 10 II. MỘT SỐ HÌNH THỨC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CÁC TIẾT DẠY TRUYỆN KỂ (NGỮ VĂN 10 - CTGDPT 2018), NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH .......................... 11 1. Hình thức 1. Sử dụng hoạt động trải nghiệm du lịch qua màn ảnh nhỏ vào quá trình dạy học đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực, phẩm chất người học .. 11 2. Hình thức 2. Sử dụng hoạt động trải nghiệm trong thiết kế các hoạt động của tiến trình bài học qua một số hình thức khác: Đóng vai, trò chơi, văn học trong mắt em............................................................................................ 15 2.1. Tổ chức hình thức trải nghiệm đóng vai ...............................................................15
  4. 2.1.1. Quy trình tổ chức cho học sinh thực hiện đóng vai .............................15 2.1.2. Các hình thức đóng vai ...................................................................................16 2.2. Tổ chức hình thức trải nghiệm trò chơi ................................................................20 2.2.1. Trò chơi .................................................................................................................20 2.2.2. Phổ biến trò chơi ................................................................................................20 2.2.3. Thực hiện trò chơi .............................................................................................20 2.3. Tổ chức hình thức trải nghiệm văn học trong mắt em: Cải biên tác phẩm bài hát, bài thơ (đọc thơ, ngâm thơ, vẽ tranh) ................................................22 2.3.1. Văn học trong mắt em. ....................................................................................22 2.3.2. Hình thức tổ chức ..............................................................................................23 3. Hình thức 3. Sử dụng hoạt động trải nghiệm cho mô hình dạy học theo chuyên đề............................................................................................................ 25 3.1. Mục tiêu DHTN cho mô hình dạy học theo chuyên đề ..................................25 3.2. Kế hoạch DHTN cho mô hình dạy học theo chuyên đề .................................25 3.3. Hình thức tổ chức ...........................................................................................................25 4. Hình thức 4. Sử dụng hoạt động trải nghiệm cho hoạt động kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS............................................................................... 28 4.1. DHTN hoạt động đánh giá .........................................................................................28 4.2. Mục đích của đánh giá .................................................................................................28 III. THỰC NGHIỆM VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................ 30 1. Hình thành ý tưởng......................................................................................... 30 2. Khảo sát thực hiện .......................................................................................... 30 3. Áp dụng thực nghiệm ..................................................................................... 30 4. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 39 5. Tính cấp thiết và tính khả thi.......................................................................... 40 5.1. Mục đích khảo sát ..........................................................................................................40 5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................................41 C. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 46 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 47
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 BGH Ban giám hiệu 2 CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông 3 DHTN Dạy học trải nghiệm 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 7 THPT Trung học phổ thông
  6. A. MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Chương trình giáo dục mới lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt trong các cấp học. Học sinh phải có khả năng giao tiếp tốt, trình bày được vấn đề, quan điểm mang tính chính kiến của bản thân, phải giải quyết linh hoạt các tình huống mang tính trí tuệ và thực nghiệm. Trước những đòi hỏi cấp thiết của đổi mới giáo dục, chúng tôi nhận thấy rằng việc đổi mới tổ chức hoạt động trong từng tiết học mang tính then chốt. Từ đổi mới tổ chức hoạt động theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh giáo viên mới có thể giúp học sinh hình thành các năng lực và phẩm chất cụ thể trong từng tiết học. 2. Chương trình Ngữ văn lớp 10 - CTGDPT 2018 đóng vai trò hình thành quá trình rèn luyện cho học sinh (HS) đầu cấp phải có kỹ năng giao tiếp tốt, kỹ năng thuyết trình (trình bày) được vấn đề - quan điểm mang tính chính kiến của bản thân và đồng thời phải giải quyết linh hoạt các tình huống trong học tập cũng như trong sinh hoạt đời sống. 3. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tối đa tính tích cực của học sinh. Đồng thời khắc phục được tình trạng học sinh cảm thấy nhàm chán khi học văn, thời gian qua bản thân tôi luôn tìm các hình thức thay đổi phương pháp dạy của giờ học văn, thông qua hoạt động trải nghiệm theo từng bài học. Kết quả tôi nhận thấy giờ học văn đã thực sự nhận được sự đồng tình ủng hộ và thu hút được các em học sinh tham gia một cách tích cực và chủ động. Đồng thời bản thân tôi tích cực trong quá trình tìm hiểu và chuẩn bị bài giảng một cách chu đáo hơn. Chính vì vậy, tôi xin trình bày đề tài: “Một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong các tiết dạy truyện kể (Ngữ văn 10-CTGDPT 2018) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh”. Mặc dù vấn đề nghiên cứu đã được một số tác giả đề cập nhưng chỉ ở một số nội dung nhỏ. Đề tài này là công trình của tôi chưa được cá nhân, tập thể, công trình khoa học nào công bố một cách hoàn thiện như thế trên các sách báo tạp chí hiện nay. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích - Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học, kỉ thuật dạy học cho việc vận dụng Một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong các tiết dạy truyện kể (ngữ văn 10-CTGDPT 2018) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh 1
  7. - Đồng thời cung cấp một số kinh nghiệm của bản thân trong việc tổ chức các hình thức trải nghiệm thông qua tiết học. 2. Nhiệm vụ - Tìm hiểu vấn đề: Nghiên cứu sách giáo khoa (SGK). Các thiết kế dạy học, chủ đề - Khảo sát vấn đề: Giáo viên giảng dạy ngữ văn, Học sinh III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng - Nghiên cứu các tiết dạy truyện kể (Ngữ văn 10-CTGDPT 2018) - GV và HS lớp 10A2, 10A5, 10A8 Trường THPT Tân Kỳ 3 2. Phạm vi - Thực nghiệm tại lớp 10A2, 10A5, 10A8 Trường THPT Tân Kỳ 3 - Thời gian thực hiện: năm học 2022-2023 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phương pháp phân tích tài liệu, tổng hợp các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, quan sát; phương pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm; phương pháp thực nghiệm... V. TÍNH MỚI - TÍNH KHOA HỌC VÀ TÍNH HIỆU QUẢ 1. Tính mới - Tổ chức giờ dạy học văn theo hình thức trải nghiệm là động lực cho quá trình dạy học, giáo dục, rèn luyện năng lực, phẩm chất cho học sinh. - Hình thức trải nghiệm là đa dạng hóa phương pháp dạy học gắn nội dung với thực tiễn cuộc sống giúp học sinh phát triển kĩ năng sống. - Tổ chức giờ dạy học văn với hình thức trải nghiệm phát huy tính chủ động của học sinh. Giáo viên trở thành người định hướng giúp đỡ học sinh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các em - Hình thành chuỗi kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết 2. Tính khoa học - Nội dung của đề tài được trình bày khoa học, các luận điểm, luận cứ và các thông số có tính chính xác. - Đề tài đáp ứng được quan điểm giáo dục tích cực đang được xã hội quan tâm 3. Tính hiệu quả - Đề tài áp dụng có hiệu quả trong quá trình giáo dục toàn diện cho học sinh về năng lực, phẩm chất và trí tuệ. 2
  8. - Đặc biệt là đề tài phát huy tính kỹ năng để giải quyết những tình huống trong học tập và cuộc sống VI. CẤU TRÚC Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, nội dung đề tài tập trung vào các vấn đề sau - Có sở lí luận và thực tiễn, một số hình thức trải nghiệm, thực nghiệm và đánh giá thực nghiệm 3
  9. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 1.1. Những vấn đề lí luận chung về hình thức trải nghiệm 1.1.1. Một số khái niệm của vấn đề nghiên cứu - Hình thức là gì? Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó. - Hình thức trải nghiệm (HTTN) là gì? Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Những năm gần đây, các nhà giáo đã quan tâm đến học tập thông qua hoạt động trải nghiệm, nhằm chuyển đổi hình thức dạy học từ chú trọng cung cấp tri thức sang phát triển năng lực. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, bản thân tôi cùng các đồng nghiệp phải tích cực nghiên cứu và vận dụng các phương pháp mới và đa dạng hoá các hình thức tổ chức để HS phát huy các năng lực và phẩm chất của mình. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 - chương trình tổng thể ở Việt Nam, hoạt động trải nghiệm được hiểu theo nghĩa hẹp, là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12 do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề trong thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kỹ năng mới, góp phần phát triển tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Hoạt động này phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của học sinh trong các mối quan hệ với bản thân, xã hội, môi trường tự nhiên và hoạt động chuyên nghiệp. Mục tiêu chung của hoạt động trải nghiệm là hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong chương trình tổng thể; giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn; bồi đắp cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập. 4
  10. Ví dụ, Cùng chủ đề, một nội dung nhưng hoạt động trải nghiệm ở mỗi lớp khác nhau tuỳ vào điều kiện và năng lực. Nhờ vào các hình thức tổ chức đa dạng và phong phú nên chúng ta thu được nhiều kết quả trong cách giáo dục HS phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nguyện vọng của HS. Phẩm chất là gì? Phẩm chất được xem là thước đo giá trị của con người. Không phải ai sinh ra cũng có phẩm chất như nhau. Những phẩm chất này được xây dựng, rèn luyện và phát triển theo thời gian. Phẩm chất được ghép lại của 2 từ đó là “phẩm” và “chất”. Phẩm là tư cách. Chất là tính cách. Như thế, phẩm chất được hiểu là tính chất bên trong của con người. Tính chất bên trong có thể xấu hoặc tốt, tuỳ theo sự rèn luyện, định hướng của mỗi người. Năng lực là gì? Theo từ điển tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. 1.1.2. Chuẩn yêu cầu cần đạt của vấn đề nghiên cứu - Văn bản 1769/SGD&ĐT- GDTrH Nghệ An ngày 14/09/2020 nêu rõ nhiệm vụ của các nhà trường là phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lí giáo dục. - Công văn số 6864/UBND-VX ngày 09/9/2022 của UBND tỉnh Nghệ An và công văn số 4342/BGDĐT-GDTX ngày 07/09/2022 của Bộ Giáo dục Đào tạo về việc tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời năm 2022. - Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018. - Công văn số 5512 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh - Căn cứ Kế hoạch số 99/KH-THPT.TK của trường THPT Tân Kỳ 3 về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2022- 2023. - Căn cứ vào nhiệm vụ năm học của bộ GD, sở GD Nghệ An và của trường THPT Tân Kỳ 3 năm học 2022-2023 1.1.3. Vai trò của vấn đề nghiên cứu - Tôi nhận thấy nội dung liên quan đến đề tài cũng đã có nhiều tác giả đề cập, nhưng mới đi vào một số vấn đề theo cách đơn giản. - Với ý thức học tập và nghiên cứu, tôi luôn trăn trở tìm tòi và học hỏi, thử nghiệm vấn đề vào giảng dạy trong thời gian qua và đã đạt được một số kết quả nhằm phát triển năng lực. 5
  11. - Từ đó, tôi xác định đây là vấn đề có vai trò vị trí quan trọng trong bối cảnh của ngành giáo dục hiện nay. 1.2. Các hình thức hoạt động trải nghiêm trong chương trình THPT Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. 1.3. Các năng lực, phẩm chất được hình thành qua HTTN + Các năng lực được hình thành thông qua HTTN - Năng lực tự chủ: Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động ở lớp, ở trường, cộng đồng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Giúp HS xác định được mục đích giao tiếp và hợp tác, nội dung giao tiếp phù hợp mục đích giao tiếp và nội dung hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS phân tích được tình huống nảy sinh vấn đề, hình thành những câu hỏi có tính khám phá cái mới trong vấn đề. Ngoài ra còn một số năng lực khác + Các phẩm chất được hình thành qua HTTN - Trách nhiệm: Xây dựng được các hình ảnh cá nhân khỏe mạnh về cả thể chất và tinh thần, có ý thức trách nhiệm trong học tập và rèn luyện, chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia lao động công ích... - Trung thực: Tự tin trình bày, chia sẻ quan điểm cá nhân trước mọi người trong quá trình hoạt động và cuộc sống, thành thật với bản thân, sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải... - Chăm chỉ: Ý thức hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, luôn tìm kiếm sách báo, tư liệu và các nguồn khác nhau để mở rộng hiểu biết và thực hiện các nhiệm vụ được giao, tham gia công việc trong gia đình, xã hội. - Nhân ái: Thể hiện sự quan tâm chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần không chỉ cho bản thân, người thân mà còn cho cả cộng đồng, tích cực, chủ động vận động người khác tham gia phòng ngừa... - Yêu nước: Rung cảm và thể hiện thái độ yêu thương, niềm tự hào đối với cảnh quan thiên nhiên, di tích, truyền thống của địa phương, đất nước... Thể hiện thái độ kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với nước. 2. Cơ sơ thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 2.1. Thực trạng vận dụng các hình thức dạy học trải nghiệm cho học sinh tại Trường THPT hiện nay Dạy học trải nghiệm (DHTN) được nhà trường tổ chức thường xuyên trong 6
  12. năm học nhằm đưa HS đến gần với thực tiễn cuộc sống. Mỗi chuyến trải nghiệm sẽ giúp cho các em có được những bài học phong phú để thêm yêu cuộc sống và giúp ích cho công việc học tập. DHTN ở trường THPT diễn ra khá phong phú và đa dạng dưới nhiều hình thúc tổ chức khác nhau. Nhờ vậy, mỗi chuyến trải nghiệm diễn ra hiệu quả, nhanh gọn, linh hoạt nhà trường đã kết hợp với hội phụ huynh tổ chức các chuyến trải nghiệm gắn với đặc thù của địa phương, nhằm đưa HS về với những giá trị thực tiễn ngay trên mảnh đất mà các em đang sống. Mỗi chuyến trải nghiệm đã mang lại kết quả thiết thực, bổ ích. Bên cạnh đó mặc dù nhà trường rất tạo điều kiện cho GV, nhưng nhìn chung GV rất ngại vận dụng tổ chức cho HS học tập bằng các hình thức trải nghiệm. Hoặc trong quá trình tổ chức GV chỉ vận dụng được một số hình thức đơn giản phù hợp với thực lực của HS mà lớp mình giảng dạy. Bản dưới đây thể hiện một số khía cạnh so sánh cơ bản giữa phương pháp giáo dục truyền thống và phương pháp học tập trải nghiệm: TT Lựa chọn DH truyền thống DH trải nghiệm 1 Không gian Lớp học Trong và ngoài không gian lớp học 2 Chủ thể Giáo viên Học sinh Nội dung “đóng”, Nội dung được yêu cầu trong SGK Nội dung dạy bắt buộc được quy kết hợp với các nội dung mở rộng, 3 học định trong sách gắn liền với thực tiễn đời sống và trải giáo khoa nghiệm hiện thực của học sinh Chủ yếu là giáo - Chủ yếu là GV tổ chức lớp học, viên truyền thụ định hướng các hoạt động theo một kiến thức, học lắng kế hoạch xác định. Phương pháp 4 nghe, ghi chép, - HS huy động kho kinh nghiệm đã dạy học phản hồi (nếu có) có để giải quyết vấn đề, tự kiến tạo tri thức, kỹ năng hình thành năng lực và phẩm chất Tâm thế, Ít nhiều bị động, Chủ động, tích cực, hào hứng 5 động cơ học thiếu hào hứng tập của HS - Chỉ đánh giá - Luôn đánh giá được thông qua quá được thông qua trình thực hiện các nhiệm vụ học tập Đánh giá sự các bài kiểm tra. và giải quyết vấn đề. 6 tiến bộ của - Đề cao đánh giá - Đề cao đánh giá quá trình học tập học sinh sản phẩm hơn quá hơn đánh giá sản phẩm trình học tập. Để khách quan tôi đã tiến hành khảo sát 21 GV ngữ văn của 3 trường việc vận dụng DHTN tại trường THPT 7
  13. TT TÊN TRƯỜNG SỐ LƯỢNG 1 THPT TÂN KỲ 3 8 2 THPT TÂN KỲ 6 3 THPT LÊ LỢI 7 TỔNG 21 * Kết quả khảo sát * Nhận xét: - Mặc dù, Số lượng GV đều cho rằng việc DHTN là rất cần thiết, mang lại hiệu quả cao, nhưng GV chỉ tổ chức dạy học trải nghiệm trong việc tổ chức các chủ đề, dạy minh họa, các giờ lên lớp có vận dụng nhưng chưa thường xuyên. - Hình thức tổ chức DHTN chưa thật phong phú - Cũng nhiều giờ GV và HS gặp nhiều khó khăn như năng lực, thời gian, kinh phí... 2.2. Thực trạng dạy học trải nghiệm môn Ngữ văn tại Trường THPT Bộ môn Ngữ văn ở trường THPT có vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về nền văn học nước nhà, góp phần bồi dưỡng năng lực phẩm chất cho học sinh. Tiến hành khảo sát vận dụng các hình thức dạy học trải nghiệm của GV ngữ văn tại 3 Trường THPT Tân Kỳ 3, Tân Kỳ, Lê Lợi tổng số 21GV Sử dụng bảng hỏi trên Googel form tôi thu được kết quả 8
  14. Nhận xét - Từ số liệu khảo sát và thực tế, trong những năm gần đây, 100% GV bộ môn ngữ văn đều tích cực đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực và phẩm chất của người học. GV cũng tổ chức được một số hoạt động trải nghiệm ngay tại trường, lớp. Với mục đích giúp HS có những hoạt động trải nghiệm thú vị và mang lại những bài học bổ ích. - Trước đây, khi chưa dịch Covid 19 tổ ngữ văn ở các trường tổ chức một số HTTN về các địa chỉ đỏ. Năm học 2020 - 2021; 2021 - 2022 chúng ta chịu ảnh hưởng dịch Covid 19, một thời gian khá dài chúng ta chuyển từ học trực tiếp sang trực tuyến sau đó còn chịu hậu quả nên các hoạt động dạy học có phần hạn chế. Từ đầu năm học 2022 - 2023, chúng ta ổn định GV bắt nhịp với nhiệm vụ năm học các hoạt động có phần tích cực. DHTN trong giờ học được nhiều học sinh yêu thích và tích cực tham gia - Thông qua HTTN GV phát hiện được nhiều năng lực và tài năng của HS Tồn tại - DHTN môn ngữ văn vẫn còn gặp những khó khăn và bất cập về thời gian tổ chức - HS còn gặp nhiều khó khăn về thời gian chuẩn bị, CTGDPT 2018, khá nặng với các môn học 2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên - Thời đại chúng ta đang sống là thời đại khoa học công nghệ, dễ hiểu là đại đa số học sinh chỉ muốn học các ngành khoa học tự nhiên, kĩ thuật, kinh tế. “Tình trạng thờ ơ với môn học, đặc biệt là môn văn đã đến mức báo động” (văn học và tuổi trẻ số tháng 12 (153) - 2007). - Đa số GV ngữ văn chưa thực sự đi sâu tìm hiểu CNTT để khai thác những phần mềm tốt phục vụ cho dạy, một số GV chưa thực sự tâm huyết với nghề. 9
  15. - Về phía thời lượng chương trình môn Ngữ văn: Kế hoạch dạy học môn Ngữ văn nặng về lý thuyết, số tiết dành cho thực hành còn ít nên không thể tổ chức được các hoạt động trải nghiệm như các tiết mục sân khấu hóa một cách hoàn chỉnh - Chưa đa dạng hóa các hình thức đánh giá nhận xét HS 2.4. Hậu quả - HS chưa nâng cao năng lực giao tiếp, Số HS đủ tự tin trình bày vấn đề còn thấp - Chưa nâng cao năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ. - Chưa nâng cao năng lực sáng tạo để mỗi học sinh trở thành một chủ thể giao tiếp chủ động, tích cực 3. Quy trình và kế hoạch tổ chức HTTN Để dạy học trải nghiệm ở môn ngữ văn có hiệu quả GV cần lựa chọn và phải chuẩn bị về nội dung, hình thức, cách thức, cần xác định thời gian và địa chỉ tổ chức cho phù hợp. Đồng thời GV phải biết vận dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học, đánh giá, theo dõi kết quả hoạt động trải nghiệm của HS bằng nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, trong quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học ngữ văn nói cần thực hiện các bước sạu: - Bước 1: Lựa chọn hoạt động trải nghiệm, xây dựng kế hoạch Lựa chọn hoạt động trải nghiệm phù hợp trong môn ngữ văn, giáo viên cần xuất phát từ một số cơ sở sau: . Chương trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn theo yêu cầu cấp học vào lớp học tương ứng, hiểu rõ nội dung kiến thức và yêu cầu cần đạt . Chủ đề, bài học: mục tiêu dạy học của chủ đề và bài học trong từng tiết học theo phân phối hoặc chương trình nhà trường theo từng mạch kỹ năng đọc, viết, nói và nghe. . Trình độ, năng lực, nhu cầu, hứng thú, động cơ của học sinh tại thời điểm dự kiến tổ chức các hoạt động trải nghiệm. . Các nguồn lực, điều kiện cơ sở vật chất đang có sẵn và cần huy động thêm. . Khi đã xác định được hoạt động, giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể. Hoạt động trải nghiệm trong trường học, kế hoạch được tích hợp ngắn gọn ngay trong thiết kế bài giảng. - Bước 2: Chuyển giao nhiệm vụ trải nghiệm Việc chuyển giao nhiệm vụ có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau như lời nói trực tiếp của giáo viên. Học liệu, tài liệu hướng dẫn. Miễn sao đảm bảo cho tất cả học sinh thực hiện nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng đón nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ trải nghiệm. Trong bước này, giáo viên cần làm rõ mục tiêu học tập cụ thể, xác định hình thức trải nghiệm, định hướng các hoạt động học sinh cần thực hiện và kết quả đầu ra mong muốn. Khi chuyển giao. Nếu học sinh 10
  16. có bất cứ thắc mắc nào, giáo viên nên dành thời gian hướng dẫn và giải đáp chi tiết để học sinh hiểu kỹ những điều mình cần làm nhằm hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất. - Bước 3: Học sinh thực hiện hoạt động trải nghiệm, khái quát hóa nội dung trải nghiệm. Sau khi đã hiểu và nhận nhiệm vụ, học sinh tự chủ và tự lực hành động để tự trải nghiệm. Bằng việc huy động trí thức nền, kinh nghiệm sẵn có kết hợp với hiểu biết từ sách vở, bạn bè, phương tiện đại chúng. Học sinh tiến hành xử lý thông tin thông qua tri giác, tưởng tượng, sáng tạo. Lúc này, vai trò của giáo viên là người quan sát, hỗ trợ, hướng dẫn, ghi nhận kết quả làm việc của từng giai đoạn, ý tưởng hay của học sinh để lên phương án điều chỉnh khi cần thiết; nếu câu hỏi gợi mở hay chỉ dẫn để giúp đỡ học sinh hoàn thành nhiệm vụ trải nghiệm. - Bước 4: Định hướng vận dụng vào tình huống mới Trả lý thuyết vào thực tiễn là con đường quan trọng để kiểm nghiệm lý thuyết. Ở bước này, học sinh nêu định hướng vận dụng kết quả trải nghiệm đã có để giải quyết một tình huống mới là nhiệm vụ học tập gắn liền với thực tiễn. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung trải nghiệm và đối tượng HS, GV có thể tổ chức cho học sinh hoạt động theo mô hình cá nhân hoặc cặp, nhóm. Bước 5: Đánh giá hoạt động trải nghiệm. Đây là cơ sở để rút ra bài học kinh nghiệm cho lần hoạt động sau. Để hoạt động trải nghiệm đạt hiểu quả, học sinh tích cực, hứng thú trong học tập, GV cần lưu ý như sau: II. MỘT SỐ HÌNH THỨC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CÁC TIẾT DẠY TRUYỆN KỂ (NGỮ VĂN 10 - CTGDPT 2018), NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH 1. Hình thức 1. Sử dụng hoạt động trải nghiệm du lịch qua màn ảnh nhỏ vào quá trình dạy học đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực, phẩm chất người học Dựa trên đặc thù môn học và tính chất của hoạt động, có thể tạm chia DHTN môn ngữ văn thành hai loại là hoạt động trong giờ hoạt động ngoài giờ. DHTN trong giờ được thực hiện ngay trong các hoạt động thuộc chuỗi hoạt động học của học sinh; tích hợp với các kiến thức, kỹ năng đọc, viết, nói và nghe tại một thời điểm nhất định. DHTN ngoài giờ thường có tính cách của một dự án học tập, biên độ thời gian rộng, dạng thức phong phú, khuyến khích và đòi hỏi hợp tác nhóm nhiều hơn. Khi thực hiện hoạt động trải nghiệm trong môn ngữ văn cần kết hợp hài hòa loại trải nghiệm trên để phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học, tạo cơ hội cho học sinh được làm giàu vốn cảm xúc tích cực, tiếp cận thực tiễn, thể 11
  17. nghiệm giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo, từ đó nâng cao khả năng thích ứng với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai. Đặc biệt, cơ sở vật chất trường học nay được nâng lên, lớp học có Ti vi, có wifi. Việc khám phá kho tài nguyên kiến thức qua internet cũng có phần thuận lợi hơn, nhiều tiết học được tổ chức phong phú hơn. Tôi dùng bảng hỏi thăm dò ý kiến của 21 GV của 3 trường THPT Qua bảng khảo sát tôi nhận thấy việc phát triển năng lực, phẩm chất cho HS trong dạy học thông qua một số hình thức trải nghiệm. Để đạt được mục tiêu chúng ta cần đảm bảo các nguyên tắc khi tổ chức hình thức trải nghiệm Mục tiêu dạy học: tích cực hóa hoạt động của học sinh, giúp học sinh biết vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ vào thực tiễn sinh động; phát triển các năng lực trung và năng lực đặc thù của bộ môn; hình thành và nâng cao các kỹ năng sống cần thiết. Đặc trưng môn học: mỗi môn học có một đặc trưng riêng về mục tiêu, nội dung, phương pháp, kĩ thuật, phương tiện. Vì thế, hoạt động trải nghiệm trong môn học bên cạnh việc giữ bản chất của hoạt động giáo dục thì cũng cần gắn với những đặc điểm riêng này để có tính khả thi. Tính khoa học sư phạm: hoạt động trải nghiệm được lựa chọn phù hợp với đặc điểm tiếp nhận, tâm lý lứa tuổi, nhu cầu, động cơ, hứng thú của học sinh; giúp các em chiếm lĩnh hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học và khoa học thưởng thức thông qua trải nghiệm thực tiễn, dưới các phương pháp khoa học đó định hướng cụ thể. Qua đó, hình thành thế giới quan, nhân sinh quan phù hợp. Tính đa dạng, linh hoạt: các hoạt động trải nghiệm có hình thức phong phú, vừa phù hợp với cá nhân, vừa với tập thể, không gian hẹp và rộng, thời gian ngắn và dài, phát triển tư duy kết hợp với vui chơi giải trí….Nhằm thu hút tối đa học sinh tham gia tích cực. Tính thực tiễn: Hoạt động trải nghiệm mà học sinh được tiếp nhận và vận 12
  18. dụng thể hiện sự gần gũi, quen thuộc, điển hình, thường gặp trong cuộc sống thường nhật. Học sinh được học tập một cách trực quan từ thực tiễn, trong thực tiễn và bằng thực tiễn. Ví dụ. Tiết 1 - BÀI 1: SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ * Mục tiêu: + Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới + Huy động, kích hoạt kiến thức đã học và trải nghiệm của HS có liên quan đến bài học + Tạo tình huống có vấn đề để kết nối vào bài học + Kết nối các hoạt động lại với nhau thông qua nội dung bài học để đạt được năng lực và phẩm chất * Nội dung: Hoạt động khởi động - GV đưa ra một hình ảnh trong vòng 10 giây HS nào trả lời nhanh nhất và 1 hình ảnh tương ứng với 2 điểm, HS nào trả lời nhiều nhất có thêm phần thưởng 13
  19. * Thông qua hoạt động khởi động, GV hình thành được cho HS - Về năng lực: Năng lực tự chủ: Nhận biết và các vị thần, kết nối với kiến thức của bài học để hiểu và đánh giá đúng về các vị thần sáng tạo ra thế giới. Đồng thời HS phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác - Về phẩm chất: Trách nhiệm, Trung thực, chăm chỉ: qua hoạt động góp phần hình thành tính cách tự tin khi trình bày vấn đề trong học tập cũng như trong đời sống. HS nêu cao tinh thần trách nhiệm trong giờ học. Ví dụ. Tiết 3,4 - Bài - Tản Viên từ Phán sự lục (Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên) Nguyễn Dữ * Mục đích - Tôi vận dụng trò chơi nhìn tranh để bộc lộ và nội dung khi dạy cảnh xử kiện - Tạo tâm thế cho HS say mê học văn, đồng thời bộc lộ tài năng của mình - Huy động, kích hoạt kiến thức đã học và trải nghiệm của HS có liên quan đến nội dung sách giáo khoa Ngữ văn 10. Tạo tình huống có vấn đề để kết nối vào bài học * Nội dung: Khi dạy cảnh “Diêm Vương xử kiện” - Ngô Tử Văn: Điềm nhiên, không khiếp sợ, kêu oan, đòi phán xét minh bạch, công khai, không run rẩy, không nhụt chí, tự tin vào chính nghĩa, kiên quyết đấu tranh cho chân lí cho lẽ phải. => Tên họ Bách Hộ họ Thôi bị trừng trị, Ngô Tử Văn chiến thắng, Thổ công được trả lại đền. - Theo em chi tiết diêm vương xử kiện nói lên điều gì? + Niềm tin của con người thời trung đại: bên cạnh cõi trần còn có cõi âm + Khát vọng công lí chưa được thực hiện trong đời sống trần thế của người xưa + Bộc lộ rõ hơn bản lĩnh của Ngô Tử Văn + Khuyên răn giáo dục con người sống và hành động thế nào cho đúng đắn, hợp lẽ phải, tránh làm điều ác 14
  20. Ngô Tử Văn nhận chức phán sự đền Tản Viên (chức quan xem xét các việc kiện tụng -> thực hiện công lí) - Một sự thưởng công xứng đáng -> noi gương cho người sau, khích lệ mọi người dũng cảm đấu tranh chống cái ác bảo vệ công lí. * Thông qua hoạt động khởi động này GV hình thành được cho HS - Về năng lực: Năng lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, nhận biết vấn đề, giải quyết vấn đề cụ thể, mạnh mẽ và táo bạo - Về phẩm chất: Trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ, nhân ái qua hoạt động góp phần hình thành tính cách tự tin khi trình bày vấn đề trong học tập cũng như trong đời sống. HS nêu cao tinh thần trách nhiệm trong giờ học. * Nhận xét - Trải nghiệm du lịch qua nàm ảnh nhỏ hình thành cho HS kỹ năng khai thác thông tin (Tài liệu) trên các trang mạng xã hội. Xây dựng cho HS ý thức học tập suốt đời - Ứng dụng “công nghệ số” vào dạy học - Chú trọng vào việc phát triển năng lực và phẩm chất có tính xâu chuỗi thông qua các hoạt động dạy học. - HS thông thạo Nghe - Nói - Đọc - Viết và thành thạo vận dụng lý thuyết đi vào thực tiễn cuộc sống - Hướng HS đến sự tự tin, nhanh tay nhanh mắt, tương tác tốt với người nghe. 2. Hình thức 2. Sử dụng hoạt động trải nghiệm trong thiết kế các hoạt động của tiến trình bài học qua một số hình thức khác: Đóng vai, trò chơi, văn học trong mắt em 2.1. Tổ chức hình thức trải nghiệm đóng vai Đóng vai đã được sử dụng như phương pháp học tập mà ở đó người học sẽ hóa thân vào một vai “giả định” trong một tình huống cụ thể để hành động suy nghĩ, bộc lộ cảm xúc từ góc nhìn của vai mà họ đảm nhận. Nhờ đó, học sinh được thực hành, trải nghiệm rút ra những bài học nhận thức và kỹ năng sống tích cực, phù hợp với bản thân. Riêng đối với môn ngữ văn, đóng vai tạo cơ hội để học sinh tham gia vào những tình huống hành động, qua đó hình thành các phẩm chất, năng lực cốt lõi như năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học. 2.1.1. Quy trình tổ chức cho học sinh thực hiện đóng vai - GV lựa chọn tình huống đóng vai và hướng dẫn học sinh tìm hiểu vai diễn. Giáo viên nêu quy định cụ thể về thời gian chuẩn bị cho mỗi vai. - Học sinh đóng vai theo tinh thần xung phong hoặc sự phân công của giáo 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2