Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy kỹ năng đọc tiếng Thái (hệ Laitay)
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy kỹ năng đọc tiếng Thái (hệ Laitay)" nhằm thiết kế các hoạt động dạy kỹ năng đọc theo phương pháp giao tiếp trong chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái hệ Lai Tay cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An. Chia sẻ kinh nghiệm về dạy kỹ năng đọc trong chương tình Bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái Lai Tay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy kỹ năng đọc tiếng Thái (hệ Laitay)
- SÁNG KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY KỸ NĂNG ĐỌC TIẾNG THÁI (HỆ LAITAY) Lĩnh vực: Giáo dục thường xuyên
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRUNG TÂM GDTXHN SÁNG KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY KỸ NĂNG ĐỌC TIẾNG THÁI (HỆ LAITAY) Lĩnh vực: Giáo dục thường xuyên Tác giả: Hoàng Thị Hoài An; Phạm Thị Huyền Trang Bộ môn: Tiếng dân tộc Thái Điện thoại: 0904727020; 0915048121
- Nghệ An, tháng 3 năm 2022 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn sáng kiến Học một ngôn ngữ mới nói chung và học tiếng dân tộc Thái nói riêng không đơn thuần chỉ là học một ngôn ngữ, mà còn phải sử dụng ngôn ngữ đó để tìm hiểu về đất nước, con người và các nền văn hóa mà ngôn ngữ đó được sử dụng. Muốn sử dụng thành thạo một ngôn ngữ thì người học phải rèn luyện bốn kĩ năng cơ bản: Nghe, Nói, Đọc, Viết. Trong đó, kỹ năng Đọc giữ vai trò quyết định và không thể tách rời đối với ba kỹ năng còn lại. Kĩ năng đọc là rất cần thiết đối với quá trình tiếp thu ngôn ngữ. Nếu hoc viên hiểu ít nhiều những gì họ đọc, càng đọc nhiều, họ càng lĩnh hội được nhiều hơn. Việc đọc cũng có ảnh hưởng tích cực đến khả năng phát triển vốn từ vựng, khả năng đánh vần và khả năng viết của học viên. Các văn bản đọc hiểu cũng là những văn bản mẫu rất phù hợp và hữu ích cho học viên trong quá trình thực hành kỹ năng viết. Ở mỗi giai đoạn khác nhau, giảng viên có thể khuyến khích học viên tập trung vào từ vựng, ngữ pháp hay dấu chấm câu. Các tài liệu đọc cũng có thể được dùng để minh họa cho cách thành lập câu, đoạn hay cả một bài văn. Từ đó học viên có thể tự viết nên những bài văn tốt nhất dựa trên các văn bản mẫu này. Ngoài ra, các tài liệu đọc hiểu có chọn lọc cũng đem đến những chủ đề hay, tạo hứng thú cho học viên tìm tòi, thảo luận và phát triển khả năng nghenói của mình.
- Trong tài liệu bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái hệ Lai Tay dành cho CBCCVC đang công tác ở vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh Nghệ An ra Quyết định ban hành tại số 6548/QĐUBND ngày 24/11/2014, đây là bộ tài liệu được biên soạn công phu có tính khoa học và giao tiếp cao bao gồm 300 tiết giảng trên lớp và 150 tiết đi thực tế . Số tiết dành cho luyện nghe, nói chiếm khoảng 60% thời gian của bài học, số tiết dành cho bài đọc, ngữ pháp, từ vựng, luyện viết chiếm khoảng 40% thời gian của bài học. Tài liệu gồm 10 cụm bài học, mỗi cụm bài ứng với một chủ đề và gồm một số bài học tích hợp. Mỗi bài học đều gồm các phần: bài học (có thể là 1 đoạn văn hoặc 1 đoạn hội thoại), từ vựng, ngữ pháp, các hoạt động luyện nghe, nói, đọc, viết. Các phần trong bài học liên kết với nhau qua hệ thống chủ đề học tập. Ngữ liệu phản ánh: cuộc sống, văn hóa, phong tục tập quán Kiến thức khoa học, chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước. Trong mỗi đơn vị bài học, kỹ năng đọc được xây dựng là bài mở đầu với mục đích là cung cấp ngữ liệu đầu vào cho học viên với một đoạn văn phản ánh cuộc sống, văn hóa, phong tục tập quán Kiến thức khoa học, chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước và một bài tập đọc hiểu. Tuy nhiên, với thời lượng của khóa học với 300 tiết lý thuyết và 150 tiết thực hành thì chương trình chỉ mới giúp cho học viên biết tiếng nói, chữ viết của đồng bào dân tộc Thái, có khả năng nghe, nói tương đối tốt trong giao tiếp thông thường; đọc, viết được và có những hiểu biết cần thiết về văn hóa, phong tục tập quán của đồng bào. Bên cạnh đó, nguồn tài liệu các bài đọc tham khảo cho môn học này không nhiều chỉ có một số văn bản cổ do các nhà trí thức người dân tộc sưu tầm, không được phổ biến rông rãi. Vì vậy, để giúp cho học viên phát triển kỹ năng đọc từ đó phát triển kỹ năng nghe, nói, viết một cách hiệu quả cũng rất khó khăn. Xuất phát từ lý do đó, để nâng cao chất lượng của các khóa bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC, giúp cho CBCCVC không chỉ biết chữ viết, biết tiếng nói của đồng bào mà còn am hiểu sâu sắc về văn hóa, phong tục
- tập quán, luật tục của đồng bào để có thể dễ dàng hơn trong công tác tuyên truyền phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi đã thiết kế các hoạt động theo phương pháp giao tiếp để dạy kỹ năng đọc một cách hiệu quả nhất. Nhờ có những hoạt động bổ trợ này mà chất lượng của khóa bồi dưỡng được nâng cao. Vì thế, chúng tôi muốn chia sẻ sáng kiến mà chúng tôi đã áp dụng với các đồng nghiệp với mong muốn công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCCVC tại Nghệ An ngày càng phát triển. 1.2. Mục đích của sáng kiến Thiết kế các hoạt động dạy kỹ năng đọc theo phương pháp giao tiếp trong chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái hệ Lai Tay cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An. Chia sẻ kinh nghiệm về dạy kỹ năng đọc trong chương tình Bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái Lai Tay. 1.3. Đối tượng và phạm vi thực hiện Thời gian: từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 3 năm 2022 Phạm vi: chương tình bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi của tỉnh Nghệ An Đối tượng: Học viên là cán bộ công chức viên chức, lực lượng vũ trang đang công tại 10 huyện miền núi của tỉnh Nghệ An.
- PHẦN II: NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1 Cơ sở pháp lý Nghị quyết Hội nghị TW 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”trong đó nhấn mạnh đến việc bảo tồn tiếng nói, chữ viết và các giá trị văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số; Chỉ thị Chỉ thị số 38/2004/CT TTg Ngày 19/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở các vùng dân tộc, miền núi; Quyết định số 03/2006/QĐ BGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành chương trình khung dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số; Thông tư 36/2012/TTBGDĐT ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định về tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số; Quyết định số 6147/QĐUBND ngày 07/11/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 07/KHUBND ngày 05 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh Nghệ An trong đó nhấn mạnh đến năm 2020, 100% cán bộ giáo viên đang công tác tại vùng dân tộc miền núi phải biết ít nhất 01 tiếng dân tộc thiểu số; QĐ số 3477/UBND.VX ngày 22 tháng 6 năm 2011của UBND tỉnh Nghệ An về việc giao cho Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cho CBCC và lực lượng vũ trang đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An. Quyết định số 6548/QĐUBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An về ban hành tài liệu Bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái hệ LaiTay cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An. Quyết định số 771/QĐTTg ngày 26 tháng 6 năm 2018 về việc phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với Cán bộ, Công chức, viên chức giai đoạn 20182025” 2.1.2 Tầm quan trọng của đọc trong dạy học một ngôn ngữ. Như trong phần đặt vấn đề đã đề cập, kỹ năng đọc là một trong 4 kỹ năng quan trọng mà người học cần phải hoàn thiện khi muốn thành thạo một ngôn ngữ nào đó. Đọc không đơn giản chỉ là đọc chữ, đọc ở đây có nghĩa là đọc và hiểu, tức là đọc chữ và hiểu nghĩa. Một người có thể nói là: “tôi có thể đọc được bài viết đó nhưng chẳng hiểu được ý nghĩa của nó là gì”, vậy có nghĩa là người đó chưa “đọc” được theo đúng nghĩa của nó. Tại sao lại cần phải có kỹ năng đọc? Ở cuốn A practical Guide to the Teaching, Rivers và Temperley đưa ra giải thích tại sao lại cần kỹ năng đọc, đó là: Khi người ta đọc có nghĩa là cần để thu nhận một thông tin nào đó. Khi liên lạc với bạn vè qua thư từ hoặc trong việc kinh doanh cũng cần có kỹ năng đọc. Khi đọc báo, tạp chí, các bản báo cáo để thu nhận thông tin đang diễn ra khắp nơi trên thế giới cũng cần có kỹ năng đọc.
- Đọc các hướng dẫn để thực hiện một cách chuẩn nhất. Vậy có nghĩa là khi đọc được một tài liệu thì người đọc có thể học hỏi cho mình nhiều điều để mở mang về trí tuệ và tri thức. Về trí tuệ: Tăng cường các ý tưởng và lập luận vấn đề cho người đọc. Về tri thức: Giúp người đọc nhận thức rõ hơn về thế giới xung quanh. Giúp hoàn thiện hơn về cách sử dụng ngôn ngữ, hành văn, cấu trúc câu, gia tăng vốn từ, gia tăng chủ đề để thảo luận. Vậy làm sao để nâng cao kỹ năng đọc hiệu quả? Trong bài viết Reading in a Language Classroom của William có nhấn mạnh vai trò của việc đọc ngoại ngữ trong việc giao tiếp ngôn ngữ đó, người học hoàn toàn có thể thực hành kỹ năng nghe và nói của mình bằng việc đọc tiếng thường xuyên. Ngoài ra, khi đọc thì khả năng viết được bằng ngôn ngữ đó của người học cũng tăng lên rõ rệt. Chúng ta phân loại kỹ năng đọc thành 5 nhóm như sau: Kỹ năng nhận diện từ: Kỹ năng này bao gồm việc sử dụng từ trong bối cảnh, phân tích âm thanh, cấu trúc câu và sử dụng từ điển để tra nghĩa của từ. Kỹ năng nhận diện nghĩa của từ: Sử dụng bối cảnh, phân tích cấu trúc, nhận biết các nghĩa có thể có của từ và những từ chỉ số lượng. Kỹ năng bao quát: Nhận diện nghĩa đen và nghĩa bóng của từ. Kỹ năng nghiên cứu: Kỹ năng xác nhận, lựa chọn thông tin được thực hiện một cách linh hoạt. Kỹ năng đánh giá: Khả năng cảm thụ nghệ thuật. Cần làm gì để đọc hiệu quả? Đoán cụm từ chưa biết. Nhận diện các từ chính trong bài đọc. Tóm tắt ý chính của đoạn văn. Sử dụng các kỹ năng tìm kiếm thông tin cơ bản. Đọc lướt để lấy thông tin chính Đọc quét toàn bộ để đánh dấu các vị trí thông tin đặc biệt.
- Ngoài ra còn một số kỹ năng cơ bản khác như: Phân biệt khái niệm chính của bài đọc. Hiểu được ứng dụng của bài đọc. Tham khảo cấu trúc ngữ pháp. Hiểu được cấu trúc của bài đọc. Vậy đọc lướt là gì? Đọc quét là gì ? Đọc quét : Đọc quét có nghĩa là người đọc không cần đọc từng từ hay từng dòng mà chỉ quét qua để lấy thông tin một cách hiệu quả. Đọc lướt : Người đọc không sa đà vào đọc cặn kẽ chi tiết mà chỉ đọc để lấy thông tin đã xảy ra. Ví dụ cụ thể : Khi người đọc đang quan tâm đến kết quả của một trận đấu bóng rổ chẳng hạn, họ đọc quét qua thông tin để xem kết quả nhưng nếu quan tâm diễn biến thì họ sẽ đọc lướt qua. Đây chính là khác nhau cơ bản nhưng nhiều người rất dễ nhầm lẫn giữa đọc lướt và đọc quét. Hai kỹ năng này chỉ dành cho việc học ngôn ngữ đối với giao tiếp cơ bản và cho những người học ngoại ngữ không chuyên, còn đối với ngoại ngữ chuyên ngành thì việc đọc để hiểu cặn kẽ định nghĩa, khái niệm và nắm rõ vấn đề thì cần phải đọc một cách kỹ càng hơn, vì thế mà việc đọc còn phụ thuộc vào dạng văn bản và mục đích của người đọc nữa. Các kỹ năng đọc được trình bày ở trên là những công cụ hiệu quả nhất cho người học ngoại ngữ, chúng có những mục đích khác nhau nhưng lợi ích thì đều hướng tới nâng cao kỹ năng cho người học. Nhưng dù áp dụng kĩ năng đọc nào thì người học cũng cần hiểu bài đọc đó một cách rõ ràng và logic, tránh hiểu sai nghĩa. 2.1.3. Phương pháp dạy kỹ năng đọc như là ngôn ngữ thứ 2. Để việc đọc có kết quả tốt, tiến trình dạy một bài đọc thường được tiến hành qua 3 giai đoạn: trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc.
- 2.1.3.1 Các hoạt động trước khi đọc: Gây hứng thú, tạo sự chú ý từ học viên: Trong giai đoạn này giảng viên có thể đặt một số câu hỏi gợi mở liên quan đến nội dung bài đọc sắp tới nhằm gây sự tò mò, lôi cuốn học viên tham gia tìm hiểu. Giáo viên cũng có thể bắt đầu bằng một số trò chơi, tạo sự hứng khởi, thích thú cho học viên trước khi đi vào bài học. Thiết lập ngữ cảnh: Giáo viên cần giới thiệu tổng quát về chủ đề mà học viên sắp đọc, dùng các dữ kiện có liên quan đến kinh nghiệm sống của học viên để giúp học viên đoán trước nội dung của bài đọc. Không chỉ dùng biện pháp diễn giảng thông thường, giáo viên còn có thể linh động đưa ra những câu hỏi gợi ý để học viên tự do tìm hướng trả lời. Nếu không giáo viên có thể tận dụng các loại đồ dùng trực quan sẵn có như tranh ảnh, mô hình đơn giản để giúp học viên đưa ra những phán đoán chính xác. Những phán đoán này có thể là của một cá nhân nhưng cũng có thể là của từng nhóm cặp, có thể đúng nhưng cũng có thể chưa chính xác, không ngoài mục đích dắt dẫn các em đi vào bài học. Liên kết bài học trước với bài học hiên tại nhằm củng cố bài cũ và giới thiệu bài mới. Ngoài ra cũng có thể liên kết nội dung bài sắp đọc với những ví dụ minh chứng cụ thể trong cuộc sống, xã hội… Tạo nhu cầu, lí do, mục đích của việc đọc: đây là điều quan trọng nhất mà giáo viên không thể bỏ qua. Một khi học viên hiểu rõ mục đích và lợi ích mà bài đọc đem lại cho các học viên sau khi đọc thì chắc chắn học viên sẽ chú tâm hơn đến bài học và sẽ không từ chối hợp tác với giáo viên trong quá trình học. Giới thiệu trước những từ mới cần thiết: trước khi cho học viên đọc bài, giáo viên cần lưu ý những từ vựng khó, ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung bài đọc mà các em khó có thể đoán nghĩa trong quá trình đọc.
- Gợi ý, hướng sự chú ý vào những điểm chính của bài đọc: mỗi bài đọc, nhất là những bài đọc dài, thường có rất nhiều nội dung. Giảng viên cần giúp đỡ học viên tập trung vào nhưng nội dung quan trọng trong bài đọc. Các hoạt động trong giai đoạn này có thể thay đổi tuỳ theo tình hình thực tế của lớp học và trình độ của học viên. Giáo viên có thể linh động thực hiện một, hai hay nhiều hoạt động trong giai đoạn này tùy vào thời lượng giờ giảng và trình độ học viên. 2.1.3.2 Các hoạt động trong khi đọc: Trong giai đoạn này giáo viên có thể rèn luyện kĩ năng đọc hiểu của từng học viên qua thủ thuật gợi ý một số hoạt động liên quan đến nội dung bài học. Đây là lối mở để dẫn dắt học viên vào bài một cách tự nhiên, không gò bó và cơ bản giúp học viên nắm bắt nội dung thấu đáo hơn. Vừa đọc vừa thực hiện bài tập: + Trong khi dạy đọc giáo viên có thể xen kẽ một số câu hỏi nhằm hướng dẫn học viên đọc hiểu nội dung thông tin của bài đồng thời cũng có thể biết được khả năng học tập của học viên từ đó giáo viên cũng có thể giải thích thêm về các chi tiết còn chưa rõ. Vì vậy nội dung các câu hỏi cần phải hướng sự chú ý của học viên đến những ý chính trong bài và giúp các em hiểu rõ ý nghĩa bài đọc. Không nên đặt các câu hỏi quá dài và quá khó để đánh đố học viên. + Trong giai đoạn này, giảng viên có thể tổ chức lớp thành nhiều hoạt động theo nhóm từ 2 học viên trở lên để thảo luận câu trả lời. Bằng cách này, tất cả học viên trong lớp đều phải tham gia hoạt động và có cơ hội làm việc chung, giúp đỡ lẫn nhau. Hình thức trả lời có thể viết hoặc nói.Việc trả lời nói sẽ ít mất thời gian hơn và được nhiều giảng viên áp dụng. Nhưng trong một lớp đông, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát học viên xem liệu tất cả các em có hiểu bài hay không nên hình thức viết câu trả lời sẽ giúp học viên có nhiều thời gian để suy nghĩ, và giúp giảng viên kiểm tra cách
- dùng từ của học viên có hiệu quả hay không. Tuy nhiên, hình thức này mất rất nhiều thời gian nên giảng viên nên khuyến khích học viên viết những câu trả lời ngắn, vì mục đích của bài tập này chỉ nhằm kiểm tra mức độ hiểu bài đọc. + Một số bài tập phổ biến: Hỏi và trả lời Đọc và điền vào chỗ trống Câu Đúng/Sai Chọn câu trả lời đúng Nối hai cột với nhau Tùy vào mục đích và mức độ khó dễ của bài đọc mà giảng viên có thể thay đổi cách khai thác về nội dung bài đọc hoặc từ vựng có trong bài. Học viên có thể tự sửa bài, nhận xét cho nhau, hoặc tự sửa bài cho mình bằng cách đọc lại nhằm phát triển kĩ năng đọc. Điều quan trọng là giảng viên phải luôn luôn động viên, khích lệ học viên trong quá trình học tập, cho học viên những lời khuyên hữu ích, chỉ ra những chỗ cần khắc phục dựa trên tiêu chí góp ý xây dựng . 2.1.3.3 Các hoạt động sau khi đọc: Để kiểm tra mức độ đọc sâu hiểu rộng của học viên, giảng viên có thể thiết kế bài giảng theo nhiều phương pháp khác nhau cho phù hợp: Luyện tập củng cố về cấu trúc, nội dung. Liên hệ thực tế. Chuyển hóa vốn kiến thức, nhận thức hoặc thông tin, dữ liệu vừa nhận qua bài đọc. Luyện tập: tóm tắt nội dung bài, thực hiện một cuộc phỏng vấn dựa vào nội dung bài, thảo luận nội dung bài đọc… 2.1.3.4 Một số cách khai thác bài đọc để rèn luyện và phát triển kĩ năng đọc hiểu
- Giáo viên cần phải điều chỉnh phương pháp giảng dạy của mình bằng cách sử dụng thêm các giáo cụ trực quan như hình ảnh, video, trình chiếu powerpoint… Giáo viên cũng nên điều chỉnh cách dẫn nhập, cách giải thích và lựa chọn các dạng bài tập, hoạt động, nhiệm vụ… sao cho phù hợp với trình độ và tình hình thực tế của từng lớp học, Chọn tài liệu: Một trong những nội dung quan trong nhất trong việc chọn tài liệu là nội dung bài đọc phải đảm bảo tính chính xác và quy chuẩn về cấu trúc, từ vựng. Ngoài ra, nội dung bài đọc phải gắn liền với thực tiễn, phục vụ đúng nhu cầu học tập của học viên. Giáo viên có thể điều chỉnh bài đọc bằng cách bỏ bớt những nội dung quá xa rời thực tế địa phương, sắp xếp lại, thay thế, kết hợp hoặc thêm vào những nội dung cần thiết để giúp học viên có cái nhìn thấu đáo hơn về chủ đề đang đọc…Tất cả những điều chỉnh của giáo viên đều phải đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với trình độ học viên, đúng chủ đề bài học và không vi phạm về cắt xén chương trình. Đa dạng hóa các dạng bài tập và bổ sung tài liệu tham khảo cho học viên. Giảng viên có thể khuyến khích học viên đọc thêm nhằm mở rộng kiến thức cho các em bằng cách giao thêm bài tập về nhà, bài tập nghiên cứu, thuyết trình… Tuy nhiên để chuẩn bị tốt cho bài giảng của mình người dạy phải luôn luôn tự trau dồi, bồi dưỡng và nâng cao trình độ bản thân một cách thường xuyên và liên tục. Hướng dẫn các thủ thuật (tips), chiến lược (strategies) khi làm bài: Đây là việc làm rất quan trọng mà giảng viên không thể bỏ qua. Bởi vì dù giáo viên có dạy nhiệt tình đến đâu, nội dung bài giảng có phong phú đến đâu, học viên học tập có hào hứng và say mê đến đâu mà không chú ý đến kĩ năng đọc này thì kết quả đạt được cũng không thể theo như mong muốn. Vì thế, chúng
- ta cần thiết phải rèn luyện cho học viên phát triển kĩ năng đọc để học viên có niềm say mê trong khi học bộ môn này . Kiểm tra kiến thức và rút kinh nghiệm: Đây là giai đoạn cũng rất quan trọng trong quá trình luyện kĩ năng đọc, bởi vì hoạt động kiểm tra sẽ giúp giảng viên đanh giá được khả năng tiếp thu kiến thức của học viên đạt đến mức độ nào.Việc rút kinh nghiệm sau mỗi bài kiểm tra cũng rất cần thiết. Từ những lần rút kinh nghiệm này, học viên có thể nhận ra mình còn yếu ở phần nào để có thể khắc phục trong những bài tiếp theo. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Kết quả công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái tại tỉnh Nghệ An Thực hiện Chỉ thị số 38/2004/CTTTg ngày 09/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 6147/QĐUBND ngày 07/11/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An. Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh Nghệ An giao cho nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng tiếng Thái cho CBCCVC tại Công văn số 3477/UBND.VX ngày 22 tháng 6 năm 2011. Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An là đơn vị có nhiều thuận lợi để triển khai đề án này. Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An là đơn vị được Bộ Nội vụ giao cho biên soạn tài liệu Tiếng dân tộc Thái và đã được UBND tỉnh Nghệ An ra Quyết định ban hành. Trung tâm có đội ngũ giáo viên tiếng Thái cơ hữu và thỉnh giảng có nhiều năm kinh nghiệm trong giảng dạy, tâm huyết với nghề và có ý thức học hỏi vươn lên. Đồng thời, công tác bồi dưỡng này được lãnh đạo Trung tâm rất quan tâm và có kế hoạch chi tiết cụ thể: hàng năm Trung tâm đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trình lên Sở Nội vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo về số lượng lớp, số lượng học viên, đối tượng, kinh phí, địa điểm học để mở lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCC, giáo viên ở các huyện miền núi có
- nhiều đồng bào sinh sống. Sau khi kế hoạch được phê duyệt và có Quyết định của các cấp có thẩm quyền, Trung tâm tiến hành các thủ tục sau. Lập danh sách học viên, xây dựng kế hoạch giảng dạy. Tờ trình mở lớp. Hợp đồng liên kết với các đơn vị có đặt lớp về cơ sở vật chất. Tổ chức giảng dạy Thi cấp chứng chỉ Mỗi lớp học cử 01 cán bộ phòng Bồi dưỡng Nâng cao trình độ phối hợp với các cơ sở đặt lớp làm nhịệm vụ quản lý lớp học. Đồng thời để đáp ứng các nhu cầu của các cá nhân và tổ chức Trung tâm có kế hoạch mở lớp tại Trung tâm và các đơn vị có nhu cầu đến hợp đồng. Tính đến tháng 03 năm 2022, Trung tâm đã tổ chức giảng dạy và cấp chứng chỉ cho hơn 7000 học viên là CBCCVC đang công tác tại 8 huyện dân tộc miền núi của tỉnh Nghệ An.Kết quả kiểm tra cấp chứng chỉ với tỷ lệ % khá, giỏi khá cao (Xem phụ lục 2) 2.2.2. Tồn tại, bất cập công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái tại tỉnh Nghệ An Công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi của tỉnh Nghệ An có nhiều thuận lợi và được đánh giá khá hiệu quả như đã trình bày ở trên, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại bất cập như; Đội ngũ giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số không được đào tạo chính quy còn thiếu về số lượng. Các giáo viên có nghiệp vụ sư phạm, có phương pháp dạy học tốt phần lớn là người Kinh nên hiểu biết về văn hóa, phong tục tập quán cũng như ngôn ngữ chưa được chuyên sâu, các nghệ nhân người Thái có hạn chế về phương pháp dạy hoc.
- Tài liệu bổ trợ, từ điển không nhiều hoặc không có, khó khăn cho cả giáo viên và học viên muốn tự học thêm. Do địa bàn rộng, đi lại khó khăn nên việc thực hiện dạy tiếng dân tộc thiểu số cho CBCCVC chỉ được thực hiện tại các trung tâm huyện, thành phố, trong khi nhu cầu cấp thiết là đội ngũ và nhà giáo đang công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì không có điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng. Một bộ phận cán bộ, công chức học xong tiếng dân tộc thiểu số nhưng không có điều kiện áp dụng thường xuyên nên không phát huy được tác dụng. Một số cán bộ, công chức có động cơ học tập tiếng dân tộc chưa đúng đắn như nhằm mục tiêu chuẩn hóa, miễn giảm trong việc thi nâng ngạch công chức, bổ nhiệm nên thường chú trọng bằng cấp, ít quan tâm đến chất lượng và quy chế học tập. Các cơ quan, đơn vị chưa xây dựng kế hoạch cho CBCC tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc còn rất ngắn chỉ khoảng 3 đến 6 tháng, số tiết học ít nên chất lượng học tập chưa cao. 2.3 Một số hoạt động dạy kỹ năng đọc hiệu quả trong chương trình bồi dưỡng tiếng Thái hệ Lai Tay. 2.3.1 Các hoạt động trước khi đọc Hoạt động trước khi đọc giúp mở đường, dẫn dắt, khái quát, giới thiệu chủ đề bài học. Phụ thuộc vào từng đối tượng học viên mà giáo viên áp dụng hoạt động phù hợp nhằm dẫn dắt học viên vào bài học trôi chảy, tự nhiên. Hoạt động 1: Xem tranh và đoán từ a. Mục đích: Giới thiệu chủ đề bài học Giới thiệu từ mới và nội dung bài học Luyện tập phát âm và ghi nhớ các từ mới
- Sử dụng tranh để tóm tắt bài học b. Cách tổ chức Làm việc các nhân Làm việc nhóm Làm việc theo cặp c. Bài áp dụng Bài 11; 17; 18; 21; 32 d. Cách tiến hành Trình chiếu các bức tranh Học viên làm việc theo cặp đoán từ tương ứng với từng bức tranh Học viên đọc và ghi nhớ các từ mới Sau khi cung cấp các kiến thức liên quan đến chủ đề và nội dung của bài học, sử dụng các bức tranh để tóm tắt nội dung
- Hình: Xem tranh và đoán từ Hoạt động 2: Nối tranh với từ a. Mục đích Giới thiệu chủ đề bài học Giới thiệu từ mới và nội dung bài học Luyện tập phát âm và ghi nhớ các từ mới Sử dụng tranh để tóm tắt nội dung bài học b. Cách tổ chức Làm việc các nhân Làm việc nhóm
- Làm việc theo cặp c. Bài áp dụng Bài 12; 22 d. Cách tiến hành Trình chiếu các bức tranh Học viên làm việc theo cặp đoán từ tương ứng với từng bức tranh Luyện đọc và ghi nhớ các từ mới Sau khi cung cấp các kiến thức liên quan đến chủ đề và nội dung của bài học, sử dụng các bức tranh để tóm tắt nội dung - - Hình: Nối tranh với từ Hoạt động 3: Đọc các từ cho sẵn sang âm tiếng Thái a. Mục đích Giới thiệu chủ đề bài học
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 42 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn