intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy kỹ năng đọc tiếng Thái (hệ Laitay)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:56

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy kỹ năng đọc tiếng Thái (hệ Laitay)" nhằm thiết kế các hoạt động dạy kỹ năng đọc theo phương pháp giao tiếp trong chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái hệ Lai Tay cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An. Chia sẻ kinh nghiệm về dạy kỹ năng đọc trong chương tình Bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái Lai Tay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy kỹ năng đọc tiếng Thái (hệ Laitay)

  1. SÁNG KIẾN   MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO  CHẤT LƯỢNG DẠY KỸ NĂNG ĐỌC TIẾNG THÁI  (HỆ LAITAY) Lĩnh vực: Giáo dục thường xuyên
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRUNG TÂM GDTX­HN SÁNG KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO  CHẤT LƯỢNG DẠY KỸ NĂNG ĐỌC TIẾNG THÁI  (HỆ LAITAY) Lĩnh vực:  Giáo dục thường xuyên Tác giả:   Hoàng Thị Hoài An; Phạm Thị Huyền Trang Bộ môn:  Tiếng  dân tộc Thái Điện thoại:  0904727020; 0915048121
  3. Nghệ An, tháng 3 năm 2022 PHẦN I:  MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn sáng kiến Học một ngôn ngữ  mới nói chung và học tiếng dân tộc Thái nói riêng   không đơn thuần chỉ là học một ngôn ngữ, mà còn phải sử dụng ngôn ngữ đó   để tìm hiểu về đất nước, con người và các nền văn hóa mà ngôn ngữ đó được  sử  dụng. Muốn sử  dụng thành thạo một ngôn ngữ  thì người học phải rèn  luyện bốn kĩ năng cơ bản: Nghe, Nói, Đọc, Viết. Trong đó, kỹ năng Đọc giữ  vai trò quyết định và không thể  tách rời đối với ba kỹ năng còn lại. Kĩ năng  đọc là rất cần thiết đối với quá trình tiếp thu ngôn ngữ. Nếu hoc viên hiểu ít  nhiều những gì họ  đọc, càng đọc nhiều, họ  càng lĩnh hội được nhiều hơn.   Việc đọc cũng có ảnh hưởng tích cực đến khả  năng phát triển vốn từ  vựng,   khả năng đánh vần và khả năng viết của học viên. Các văn bản đọc hiểu cũng  là những văn bản mẫu rất phù hợp và hữu ích cho  học  viên trong quá trình  thực hành kỹ năng viết. Ở mỗi giai đoạn khác nhau, giảng viên có thể khuyến   khích  học  viên tập trung vào từ  vựng, ngữ  pháp hay dấu chấm câu. Các tài  liệu đọc cũng có thể  được dùng để  minh họa cho cách thành lập câu, đoạn  hay cả một bài văn. Từ đó học viên có thể tự viết nên những bài văn tốt nhất   dựa trên các văn bản mẫu này. Ngoài ra, các tài liệu đọc hiểu có chọn lọc  cũng đem đến những chủ đề hay, tạo hứng thú cho học viên tìm tòi, thảo luận  và phát triển khả năng nghe­nói của mình.
  4. Trong   tài   liệu   bồi   dưỡng   tiếng   dân   tộc   Thái   hệ   Lai   Tay   dành   cho   CBCCVC đang công tác ở vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An được UBND  tỉnh   Nghệ   An   ra   Quyết   định   ban   hành   tại   số   6548/QĐ­UBND   ngày  24/11/2014,  đây là bộ  tài liệu được biên soạn công phu có tính khoa học và  giao tiếp cao bao gồm 300 tiết giảng trên lớp và 150 tiết đi thực tế . Số  tiết   dành cho luyện nghe, nói chiếm khoảng 60% thời gian của bài học, số  tiết   dành cho bài đọc, ngữ pháp, từ vựng, luyện viết chiếm khoảng 40% thời gian   của bài học. Tài liệu gồm 10 cụm bài học, mỗi cụm bài ứng với một chủ đề  và gồm một số bài học tích hợp. Mỗi bài học đều gồm các phần: bài học (có  thể là 1 đoạn văn hoặc 1 đoạn hội thoại), từ vựng, ngữ pháp, các hoạt động   luyện nghe, nói, đọc, viết. Các phần trong bài học liên kết với nhau qua hệ  thống chủ đề học tập. Ngữ liệu phản ánh: cuộc sống, văn hóa, phong tục tập   quán Kiến thức khoa học, chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước.  Trong mỗi đơn vị  bài học, kỹ  năng đọc được xây dựng là bài mở  đầu  với mục đích là cung cấp ngữ  liệu đầu vào cho học viên với một đoạn văn  phản ánh cuộc sống, văn hóa, phong tục tập quán Kiến thức khoa học, chủ  trương của Đảng và pháp luật Nhà nước và một bài tập đọc hiểu.  Tuy nhiên, với thời lượng của khóa học với 300 tiết lý thuyết và 150  tiết thực hành thì chương trình chỉ  mới giúp cho học viên biết tiếng nói, chữ  viết của đồng bào dân tộc Thái, có khả  năng nghe, nói tương đối tốt trong  giao tiếp thông thường; đọc, viết được và có những hiểu biết cần thiết về  văn hóa, phong tục tập quán của đồng bào. Bên cạnh đó, nguồn tài liệu các  bài đọc tham khảo cho môn học này không nhiều chỉ có một số văn bản cổ do  các nhà trí thức người dân tộc sưu tầm, không được phổ  biến rông rãi. Vì  vậy, để  giúp cho học viên phát triển kỹ  năng đọc từ  đó phát triển kỹ  năng   nghe, nói, viết một cách hiệu quả cũng rất khó khăn.  Xuất phát từ lý do đó, để nâng cao chất lượng của các khóa bồi dưỡng  tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC, giúp cho CBCCVC không chỉ biết chữ viết,   biết tiếng nói của đồng bào mà còn am hiểu sâu sắc về  văn hóa, phong tục  
  5. tập quán, luật tục của đồng bào để  có thể  dễ  dàng hơn trong công tác tuyên  truyền phổ  biến các chủ  trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà  nước. Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi đã thiết kế  các hoạt động theo  phương pháp giao tiếp để dạy kỹ năng đọc một cách hiệu quả nhất.  Nhờ có  những hoạt động bổ  trợ  này mà chất lượng của khóa bồi dưỡng được nâng  cao. Vì thế, chúng tôi muốn chia sẻ sáng kiến mà chúng tôi đã áp dụng với các   đồng nghiệp với mong muốn công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số  cho   CBCCVC tại Nghệ An ngày càng phát triển.  1.2. Mục đích của sáng kiến ­ Thiết kế các hoạt động dạy kỹ năng đọc theo phương pháp giao tiếp trong  chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái hệ  Lai Tay cho CBCCVC đang  công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An. ­ Chia sẻ  kinh nghiệm về  dạy kỹ  năng đọc trong chương tình Bồi dưỡng   tiếng dân tộc Thái Lai Tay.  1.3. Đối tượng và phạm vi thực hiện ­ Thời gian: từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 3 năm 2022 ­ Phạm vi:   chương tình bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC đang  công tác tại vùng dân tộc miền núi của tỉnh Nghệ An ­ Đối tượng: Học viên là cán bộ công chức viên chức, lực lượng vũ trang đang  công tại 10 huyện miền núi của tỉnh Nghệ An.
  6. PHẦN II: NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận  2.1.1 Cơ sở pháp lý ­ Nghị quyết Hội nghị TW 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn  hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”trong đó nhấn mạnh đến  việc bảo tồn tiếng nói, chữ  viết và các giá trị  văn hóa của đồng bào các dân  tộc thiểu số; ­ Chỉ  thị  Chỉ  thị số 38/2004/CT­ TTg Ngày 19/11/2014 của Thủ  tướng Chính   phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán  bộ, công chức công tác ở các vùng dân tộc, miền núi; ­ Quyết định số  03/2006/QĐ ­ BGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo về  ban hành chương trình khung dạy tiếng   dân tộc thiểu số (có chữ  viết) cho cán bộ công chức công tác ở  vùng dân tộc  thiểu số; ­  Thông tư  36/2012/TT­BGDĐT ngày 24 tháng 10 năm 2012 của  Bộ  trưởng  Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định về tổ chức dạy học, kiểm tra  và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số; ­ Quyết định số  6147/QĐ­UBND ngày 07/11/2014  của UBND tỉnh Nghệ An  về phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số  cho CBCCVC   đang công tác tại vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An;
  7.   ­ Kế  hoạch số  07/KH­UBND ngày 05 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh   Nghệ  An trong đó nhấn mạnh đến năm 2020, 100% cán bộ  giáo viên đang  công tác tại vùng dân tộc miền núi phải biết ít nhất 01 tiếng dân tộc thiểu số; ­ QĐ số  3477/UBND.VX ngày 22 tháng 6 năm 2011của UBND tỉnh Nghệ An  về  việc giao cho Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An tổ  chức bồi dưỡng và cấp  chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cho CBCC và lực lượng vũ trang đang công   tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An. ­ Quyết định số  6548/QĐ­UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014  của UBND tỉnh  Nghệ  An về  ban hành tài liệu Bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái hệ  Lai­Tay cho   CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An. ­ Quyết định số 771/QĐ­TTg ngày 26 tháng 6 năm 2018 về việc phê duyệt Đề  án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với Cán bộ, Công chức, viên chức giai   đoạn 2018­2025” 2.1.2 Tầm quan trọng của đọc trong dạy học một ngôn ngữ.  Như trong phần đặt vấn đề đã đề  cập, kỹ năng đọc là một trong 4 kỹ  năng quan trọng mà người học cần phải hoàn thiện khi muốn thành thạo một   ngôn ngữ  nào đó. Đọc không đơn giản chỉ  là đọc chữ, đọc ở  đây có nghĩa là  đọc và hiểu, tức là đọc chữ  và hiểu nghĩa. Một người có thể  nói là: “tôi có   thể đọc được bài viết đó nhưng chẳng hiểu được ý nghĩa của nó là gì”, vậy  có nghĩa là người đó chưa “đọc” được theo đúng nghĩa của nó. Tại sao lại cần phải có kỹ năng đọc? Ở cuốn A practical Guide to the   Teaching, Rivers và Temperley  đưa ra  giải thích tại sao lại cần kỹ năng đọc, đó là: Khi người ta đọc có nghĩa là cần để thu nhận một thông tin nào đó. Khi liên lạc với bạn vè qua thư từ hoặc trong việc kinh doanh cũng cần   có kỹ năng đọc. Khi đọc báo, tạp chí, các bản báo cáo để  thu nhận thông tin đang diễn   ra khắp nơi trên thế giới cũng cần có kỹ năng đọc.
  8. Đọc các hướng dẫn để thực hiện một cách chuẩn nhất. Vậy có nghĩa là khi đọc được một tài liệu thì người đọc có thể học hỏi   cho mình nhiều điều để mở mang về trí tuệ và tri thức. Về trí tuệ: Tăng cường các ý tưởng và lập luận vấn đề cho người đọc. Về tri thức: Giúp người đọc nhận thức rõ hơn về thế giới xung quanh.  Giúp hoàn thiện hơn về  cách sử  dụng ngôn ngữ, hành văn, cấu trúc câu, gia   tăng vốn từ, gia tăng chủ đề để thảo luận. Vậy làm sao để nâng cao kỹ năng đọc hiệu quả? Trong bài viết Reading in a Language Classroom của William có nhấn  mạnh vai trò của việc đọc ngoại ngữ trong việc giao tiếp ngôn ngữ đó, người  học hoàn toàn có thể thực hành kỹ năng nghe và nói của mình bằng việc đọc  tiếng  thường xuyên. Ngoài ra, khi đọc thì khả năng viết được bằng ngôn ngữ  đó của người học cũng tăng lên rõ rệt. Chúng ta phân loại kỹ năng đọc thành 5 nhóm như sau: Kỹ năng nhận diện từ: Kỹ năng này bao gồm việc sử dụng từ trong bối   cảnh, phân tích âm thanh, cấu trúc câu và sử dụng từ điển để tra nghĩa của từ. Kỹ năng nhận diện nghĩa của từ: Sử dụng bối cảnh, phân tích cấu trúc,  nhận biết các nghĩa có thể có của từ và những từ chỉ số lượng. Kỹ năng bao quát: Nhận diện nghĩa đen và nghĩa bóng của từ. Kỹ  năng nghiên cứu: Kỹ  năng xác nhận, lựa chọn thông tin được thực  hiện một cách linh hoạt. Kỹ năng đánh giá: Khả năng cảm thụ nghệ thuật. Cần làm gì để đọc hiệu quả? Đoán cụm từ chưa biết. Nhận diện các từ chính trong bài đọc. Tóm tắt ý chính của đoạn văn. Sử dụng các kỹ năng tìm kiếm thông tin cơ bản. Đọc lướt để lấy thông tin chính Đọc quét toàn bộ để đánh dấu các vị trí thông tin đặc biệt.
  9.           Ngoài ra còn một số kỹ năng cơ bản khác như: Phân biệt khái niệm chính của bài đọc. Hiểu được ứng dụng của bài đọc. Tham khảo cấu trúc ngữ pháp. Hiểu được cấu trúc của bài đọc. Vậy đọc lướt là gì? Đọc quét là gì ? Đọc quét : Đọc quét có nghĩa là người đọc không cần đọc từng từ  hay  từng dòng mà chỉ quét qua để lấy thông tin một cách hiệu quả. Đọc lướt : Người đọc không sa đà vào đọc cặn kẽ chi tiết mà chỉ  đọc  để lấy thông tin đã xảy ra. Ví dụ cụ thể : Khi người đọc đang quan tâm đến kết quả của một trận  đấu bóng rổ chẳng hạn, họ đọc quét qua thông tin để xem kết quả nhưng nếu   quan tâm diễn biến thì họ sẽ đọc lướt qua. Đây chính là khác nhau cơ  bản nhưng nhiều người rất dễ  nhầm lẫn   giữa đọc lướt và đọc quét. Hai kỹ năng này chỉ  dành cho việc học  ngôn ngữ  đối với giao tiếp cơ  bản và cho những người học ngoại ngữ  không chuyên,   còn đối với ngoại ngữ chuyên ngành thì việc đọc để hiểu cặn kẽ định nghĩa,   khái niệm và nắm rõ vấn đề  thì cần phải đọc một cách kỹ  càng hơn, vì thế  mà việc đọc còn phụ  thuộc vào dạng văn bản và mục đích của người đọc  nữa. Các kỹ năng đọc được trình bày ở trên là những công cụ hiệu quả nhất   cho người học ngoại ngữ, chúng có những mục đích khác nhau nhưng lợi ích   thì đều hướng tới nâng cao kỹ năng cho người học. Nhưng dù áp dụng kĩ năng  đọc nào thì người học cũng cần hiểu bài đọc đó một cách rõ ràng và logic,  tránh hiểu sai nghĩa.   2.1.3. Phương pháp dạy kỹ năng đọc như là ngôn ngữ thứ 2. Để  việc đọc có kết quả  tốt, tiến trình dạy một bài đọc thường được   tiến hành qua 3 giai đoạn: trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc.
  10. 2.1.3.1 Các hoạt động trước khi đọc: Gây hứng thú, tạo sự chú ý từ học viên: Trong giai đoạn này giảng viên  có thể  đặt một số  câu hỏi gợi mở  liên quan đến nội dung bài đọc sắp tới   nhằm gây sự  tò mò, lôi cuốn học viên tham gia tìm hiểu. Giáo viên cũng có  thể  bắt đầu bằng một số  trò chơi, tạo sự  hứng khởi, thích thú cho học viên  trước khi đi vào bài học. Thiết lập ngữ cảnh: Giáo viên cần giới thiệu tổng quát về chủ  đề  mà  học viên sắp đọc, dùng các dữ  kiện có liên quan đến kinh nghiệm sống của   học viên để  giúp học viên đoán trước nội dung của bài đọc. Không chỉ  dùng  biện pháp diễn giảng thông thường,  giáo  viên còn có thể  linh động đưa ra  những câu hỏi gợi ý để học viên tự do tìm hướng trả lời. Nếu không giáo viên  có thể  tận dụng các loại đồ  dùng trực quan sẵn có như  tranh  ảnh, mô hình  đơn giản để  giúp  học viên  đưa ra những phán đoán chính xác. Những phán  đoán này có thể là của một cá nhân nhưng cũng có thể là của từng nhóm cặp,   có thể đúng nhưng cũng có thể chưa chính xác, không ngoài mục đích dắt dẫn   các em đi vào bài học. Liên kết bài học trước với bài học hiên tại nhằm củng cố bài cũ và giới   thiệu bài mới. Ngoài ra cũng có thể liên kết nội dung bài sắp đọc với những   ví dụ minh chứng cụ thể trong cuộc sống, xã hội… Tạo nhu cầu, lí do, mục đích của việc đọc: đây là điều quan trọng nhất   mà giáo viên không thể bỏ qua. Một khi học viên hiểu rõ mục đích và lợi ích  mà bài đọc đem lại cho các học viên sau khi đọc thì chắc chắn học viên sẽ  chú tâm hơn đến bài học và sẽ không từ chối hợp tác với  giáo viên trong quá  trình học. Giới thiệu trước những từ  mới cần thiết: trước khi cho   học  viên đọc  bài,  giáo  viên cần lưu ý những từ  vựng khó,  ảnh hưởng trực tiếp đến nội  dung bài đọc mà các em khó có thể đoán nghĩa trong quá trình đọc.
  11.  Gợi ý, hướng sự chú ý vào những điểm chính của bài đọc: mỗi bài đọc,  nhất là những bài đọc dài, thường có rất nhiều nội dung. Giảng viên cần giúp   đỡ học viên tập trung vào nhưng nội dung quan trọng trong bài đọc. Các hoạt động trong giai đoạn này có thể  thay đổi tuỳ  theo tình hình  thực tế của lớp học và trình độ của học viên. Giáo viên có thể linh động thực  hiện một, hai hay nhiều hoạt động trong giai đoạn này tùy vào thời lượng giờ  giảng và trình độ học viên.  2.1.3.2 Các hoạt động trong khi đọc: Trong giai đoạn này  giáo  viên có thể  rèn luyện kĩ năng đọc hiểu của  từng học viên qua thủ  thuật gợi ý một số  hoạt động liên quan đến nội dung   bài học. Đây là lối mở để dẫn dắt học viên vào bài một cách tự nhiên, không  gò bó và cơ bản giúp học viên nắm bắt nội dung thấu đáo hơn. Vừa đọc vừa thực hiện bài tập:    + Trong khi dạy đọc giáo viên có thể  xen kẽ  một số  câu hỏi nhằm hướng   dẫn học viên đọc hiểu nội dung thông tin của bài đồng thời cũng có thể  biết  được khả  năng học tập của  học viên từ  đó giáo viên cũng có thể  giải thích  thêm về các chi tiết còn chưa rõ. Vì vậy nội dung các câu hỏi cần phải hướng   sự  chú ý của học viên đến những ý chính trong bài và giúp các em hiểu rõ ý  nghĩa bài đọc. Không nên đặt các câu hỏi quá dài và quá khó để đánh đố   học  viên.     + Trong giai đoạn này, giảng viên có thể tổ chức lớp thành nhiều hoạt động  theo nhóm từ  2 học viên trở  lên để  thảo luận câu trả  lời. Bằng cách này, tất  cả  học  viên trong lớp đều phải tham gia hoạt động và có cơ  hội làm việc   chung, giúp đỡ  lẫn nhau. Hình thức trả  lời có thể  viết hoặc nói.Việc trả  lời  nói sẽ  ít mất thời gian hơn và được nhiều giảng viên áp dụng. Nhưng trong  một lớp đông,  giáo  viên gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát  học  viên  xem liệu tất cả các em có hiểu bài hay không nên hình thức viết câu trả lời sẽ  giúp học viên có nhiều thời gian để suy nghĩ, và giúp giảng viên kiểm tra cách 
  12. dùng từ  của học viên có hiệu quả  hay không. Tuy nhiên, hình thức này mất  rất nhiều thời gian nên giảng viên nên khuyến khích học viên viết những câu  trả lời ngắn, vì mục đích của bài tập này chỉ nhằm kiểm tra mức độ hiểu bài   đọc.     + Một số bài tập phổ biến:    Hỏi và trả lời  Đọc và điền vào chỗ trống  Câu Đúng/Sai  Chọn câu trả lời đúng  Nối hai cột với nhau   Tùy vào mục đích và mức độ khó dễ của bài đọc mà giảng viên có thể  thay đổi cách khai thác về nội dung bài đọc hoặc từ vựng có trong bài. Học viên có thể tự sửa bài, nhận xét cho nhau, hoặc tự sửa bài cho mình  bằng cách đọc lại nhằm phát triển kĩ năng đọc. Điều quan trọng là giảng viên  phải luôn luôn động viên, khích lệ  học viên trong quá trình học tập, cho học  viên những lời khuyên hữu ích, chỉ ra những chỗ cần khắc phục dựa trên tiêu  chí góp ý xây dựng .  2.1.3.3 Các hoạt động sau khi đọc: Để kiểm tra mức độ đọc sâu hiểu rộng của  học viên, giảng viên có thể  thiết kế bài giảng theo nhiều phương pháp khác nhau cho phù hợp:  Luyện tập củng cố về cấu trúc, nội dung.  Liên hệ thực tế. Chuyển hóa vốn kiến thức, nhận thức hoặc thông tin, dữ liệu vừa nhận   qua bài đọc. Luyện tập: tóm tắt nội dung bài, thực hiện một cuộc phỏng vấn dựa   vào nội dung bài, thảo luận nội dung bài đọc…  2.1.3.4  Một số cách khai thác bài đọc để rèn luyện và phát triển kĩ năng   đọc hiểu
  13. Giáo viên cần phải điều chỉnh phương pháp giảng dạy của mình bằng  cách sử  dụng thêm các giáo cụ  trực quan như  hình  ảnh, video, trình chiếu  powerpoint… Giáo viên cũng nên điều chỉnh cách dẫn nhập, cách giải thích và  lựa chọn các dạng bài tập, hoạt động, nhiệm vụ… sao cho phù hợp với trình  độ và tình hình thực tế của từng lớp học, Chọn tài liệu: Một trong những nội dung quan trong nhất trong việc chọn tài liệu là  nội dung bài đọc phải đảm bảo tính chính xác và quy chuẩn về  cấu trúc, từ  vựng. Ngoài ra, nội dung bài đọc phải gắn liền với thực tiễn, phục vụ đúng  nhu cầu học tập của học viên.  Giáo viên có thể điều chỉnh bài đọc bằng cách bỏ bớt những nội dung  quá xa rời thực tế địa phương, sắp xếp lại, thay thế, kết hợp hoặc thêm vào  những nội dung cần thiết để  giúp học viên có cái nhìn thấu đáo hơn về  chủ  đề đang đọc…Tất cả những điều chỉnh của giáo viên đều phải đảm bảo tính  vừa sức, phù hợp với trình độ  học viên, đúng chủ  đề  bài học và không vi  phạm về cắt xén chương trình. Đa dạng hóa các dạng bài tập và bổ  sung tài liệu tham khảo cho  học  viên. Giảng viên có thể khuyến khích học viên đọc thêm nhằm mở rộng kiến  thức cho các em bằng cách giao thêm bài tập về  nhà, bài tập nghiên cứu,  thuyết trình…  Tuy nhiên để chuẩn bị tốt cho bài giảng của mình người dạy phải luôn  luôn tự  trau dồi, bồi dưỡng và nâng cao trình độ  bản thân một cách thường   xuyên và liên tục.  Hướng dẫn các thủ thuật (tips), chiến lược (strategies) khi làm bài: Đây  là việc làm rất quan trọng mà giảng viên không thể  bỏ  qua. Bởi vì dù  giáo  viên có dạy nhiệt tình đến đâu, nội dung bài giảng có phong phú đến đâu, học  viên học tập có hào hứng và say mê đến đâu mà không chú ý đến kĩ năng đọc  này thì kết quả đạt được cũng không thể theo như mong muốn. Vì thế, chúng  
  14. ta cần thiết phải rèn luyện cho học viên phát triển kĩ năng đọc để học viên có  niềm say mê trong khi học bộ môn này .  Kiểm tra kiến thức và rút kinh nghiệm: Đây là giai đoạn cũng rất quan  trọng trong quá trình luyện kĩ năng đọc, bởi vì hoạt động kiểm tra sẽ  giúp  giảng viên đanh giá được khả  năng tiếp thu kiến thức của  học viên đạt đến  mức độ nào.Việc rút kinh nghiệm sau mỗi bài kiểm tra cũng rất cần thiết. Từ  những lần rút kinh nghiệm này, học viên có thể nhận ra mình còn yếu ở phần   nào để có thể khắc phục trong những bài tiếp theo.    2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Kết quả công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái tại tỉnh Nghệ An  Thực hiện Chỉ thị số 38/2004/CT­TTg ngày 09/11/2004 của Thủ tướng   Chính phủ, Quyết định số  6147/QĐ­UBND ngày 07/11/2014  của UBND tỉnh   Nghệ  An về  phê duyệt đề  án đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số  cho  CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An. Trung tâm  GDTX tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh Nghệ  An giao cho nhiệm vụ tổ chức   bồi dưỡng tiếng Thái cho CBCCVC tại Công văn số 3477/UBND.VX ngày 22  tháng 6 năm 2011. Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ  An là đơn vị  có nhiều thuận   lợi  để  triển khai đề  án này. Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ  An là đơn vị  được  Bộ Nội vụ giao cho biên soạn tài liệu Tiếng dân tộc Thái và đã được UBND   tỉnh Nghệ  An ra Quyết định ban hành. Trung tâm có đội ngũ giáo viên tiếng   Thái cơ  hữu và thỉnh giảng có nhiều năm kinh nghiệm trong giảng dạy, tâm  huyết với nghề và có ý thức học hỏi vươn lên. Đồng thời, công tác bồi dưỡng này được lãnh đạo Trung tâm rất quan  tâm và có kế  hoạch chi tiết cụ  thể: hàng năm Trung tâm đều xây dựng kế  hoạch bồi dưỡng trình lên Sở Nội vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo về số lượng   lớp, số  lượng học viên, đối tượng, kinh phí, địa điểm học để  mở  lớp bồi  dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCC, giáo viên  ở  các huyện miền núi có 
  15. nhiều đồng bào sinh sống. Sau khi kế hoạch được phê duyệt và có Quyết định  của các cấp có thẩm quyền, Trung tâm tiến hành các thủ tục sau. Lập danh sách học viên, xây dựng kế hoạch giảng dạy. Tờ trình mở lớp. Hợp đồng liên kết với các đơn vị có đặt lớp về cơ sở vật chất. Tổ chức giảng dạy Thi cấp chứng chỉ Mỗi lớp học cử  01 cán bộ  phòng Bồi dưỡng Nâng cao trình độ  phối  hợp với các cơ sở đặt lớp làm nhịệm vụ quản lý lớp học. Đồng thời để  đáp  ứng các nhu cầu của các cá nhân và tổ  chức Trung  tâm có kế  hoạch mở  lớp tại Trung tâm và các đơn vị  có nhu cầu đến hợp  đồng. Tính đến tháng 03 năm 2022, Trung tâm đã tổ  chức giảng dạy và cấp   chứng chỉ cho hơn 7000 học viên là CBCCVC đang công tác tại 8 huyện dân   tộc miền núi của tỉnh Nghệ  An.Kết quả kiểm tra cấp chứng chỉ với tỷ lệ %   khá, giỏi khá cao (Xem phụ lục 2) 2.2.2. Tồn tại, bất cập công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái tại tỉnh  Nghệ An Công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCCVC đang công tác  tại vùng dân tộc miền núi của tỉnh Nghệ An có nhiều thuận lợi và được đánh   giá khá hiệu quả như đã trình bày ở trên, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại bất   cập như; Đội ngũ giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số không được đào tạo chính   quy còn thiếu về số lượng. Các giáo viên có nghiệp vụ  sư phạm, có phương  pháp dạy học tốt phần lớn là người Kinh nên hiểu biết về văn hóa, phong tục  tập quán cũng như  ngôn ngữ  chưa được chuyên sâu, các nghệ  nhân người  Thái có hạn chế về phương pháp dạy hoc.
  16. Tài liệu bổ  trợ, từ  điển không nhiều hoặc không có, khó khăn cho cả  giáo viên và học viên muốn tự học thêm.  Do địa bàn rộng, đi lại khó khăn nên việc thực hiện dạy tiếng dân tộc   thiểu số  cho CBCCVC chỉ  được thực hiện tại các trung tâm huyện, thành  phố, trong khi nhu cầu cấp thiết là đội ngũ và nhà giáo đang công tác tại các  xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì không có điều kiện   được đào tạo, bồi dưỡng.  Một bộ phận cán bộ, công chức học xong tiếng dân tộc thiểu số nhưng   không có điều kiện áp dụng thường xuyên nên không phát huy được tác dụng.  Một số  cán bộ, công chức có động cơ  học tập tiếng dân tộc chưa đúng đắn  như  nhằm mục tiêu chuẩn hóa, miễn giảm trong việc thi nâng ngạch công  chức, bổ  nhiệm nên thường chú trọng bằng cấp, ít quan tâm đến chất lượng  và quy chế học tập. Các cơ quan, đơn vị chưa xây dựng kế hoạch cho CBCC   tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc còn rất ngắn chỉ  khoảng 3  đến 6 tháng, số tiết học ít nên chất lượng học tập chưa cao. 2.3 Một số hoạt động dạy kỹ năng đọc hiệu quả trong chương trình bồi  dưỡng tiếng Thái hệ Lai Tay. 2.3.1 Các hoạt động trước khi đọc  Hoạt động trước khi đọc giúp mở đường, dẫn dắt, khái quát, giới thiệu   chủ đề bài học. Phụ thuộc vào từng đối tượng học viên mà giáo viên áp dụng  hoạt động phù hợp nhằm dẫn dắt học viên vào bài học trôi chảy, tự nhiên.  Hoạt động 1: Xem tranh và đoán từ  a. Mục đích: Giới thiệu chủ đề bài học  Giới thiệu từ mới và nội dung bài học  Luyện tập phát âm và ghi nhớ các từ mới
  17. Sử dụng tranh để tóm tắt bài học  b. Cách tổ chức Làm việc các nhân Làm việc nhóm  Làm việc theo cặp c. Bài áp dụng Bài 11; 17; 18; 21; 32 d. Cách tiến hành  Trình chiếu các bức tranh  Học viên làm việc theo cặp đoán từ tương ứng với từng bức  tranh  Học viên đọc và ghi nhớ các từ mới Sau khi cung cấp các kiến thức liên quan đến chủ đề và nội dung của  bài học, sử dụng các bức tranh để tóm tắt nội dung
  18. Hình: Xem tranh và đoán từ Hoạt động 2: Nối tranh với từ a. Mục đích  Giới thiệu chủ đề bài học  Giới thiệu từ mới và nội dung bài học  Luyện tập phát âm và ghi nhớ các từ mới Sử dụng tranh để tóm tắt nội dung bài học  b. Cách tổ chức Làm việc các nhân Làm việc nhóm 
  19. Làm việc theo cặp c. Bài áp dụng Bài 12; 22 d. Cách tiến hành  Trình chiếu các bức tranh  Học viên làm việc theo cặp đoán từ tương ứng với từng bức tranh  Luyện đọc và ghi nhớ các từ mới Sau khi cung cấp các kiến thức liên quan đến chủ đề và nội dung của  bài học, sử dụng các bức tranh để tóm tắt nội dung  - - Hình: Nối tranh với từ Hoạt động 3: Đọc các từ cho sẵn sang âm tiếng Thái  a. Mục đích Giới thiệu chủ đề bài học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2