intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn Hóa học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Tất Thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến "Một số hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn Hóa học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Tất Thành" nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học bằng cách đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn Hóa học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Tất Thành

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂKNÔNG TRƯỜNG THPT NGUYỄN TẤT THÀNH SÁNG KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC LỚP 11 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TẤT THÀNH Lĩnh vực chuyên môn: Hóa học Họ và tên giáo viên: Tân Thiện Kim Chung Bộ môn giảng dạy: Hóa học Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Tất Thành NĂM HỌC 2021 - 2022
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂKNÔNG TRƯỜNG THPT NGUYỄN TẤT THÀNH SÁNG KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC LỚP 11 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TẤT THÀNH Lĩnh vực chuyên môn: Hóa học Họ và tên giáo viên: Tân Thiện Kim Chung Bộ môn giảng dạy: Hóa học Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Tất Thành NĂM HỌC 2021 - 2022
  3. 1 MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 2 I. lí do chọn sáng kiến 2 II. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của sáng kiến 3 III. Phạm vi, đối tượng áp dụng của sáng kiến 3 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 4 II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 4 III. Giải quyết vấn đề 5 IV. Hiệu quả của sáng kiến 30 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 32 I. Kết luận 32 II. Kiến nghị và đề xuất 32 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. PPDH: Phương pháp dạy học 2. DHTNST: Dạy học trải nghiệm sáng tạo 3. DH: Dạy học 4. HS: Học sinh 5. GV: Giáo viên 6. THPT: Trung học phổ thông
  4. 2 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN SKKN Mục tiêu căn bản, cốt lõi của chương trình giáo dục phổ thông là giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Bên cạnh đó chương trình giáo dục trung học phổ thông còn giúp cho học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. Từ thực tế đó, nhiệm vụ cấp bách đặt ra là phải đổi mới phương pháp dạy học. Trong dạy học hoá học, có thể nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực nhận thức của học sinh bằng nhiều biện pháp và phương pháp khác nhau, trong đó cho học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một giải pháp cần thiết để đổi mới phương pháp dạy và học hóa học giúp học sinh gắn lý thuyết với thực tiễn, vận dụng kiến thức tích hợp liên môn vào giải quyết nhiệm vụ học tập. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó cá nhân học sinh được trải nghiệm, tham gia trực tiếp vào các tình huống trong học tập và trong thực tiễn, qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có trong xã hội hiệnđại Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo là những kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống, địa phương, cộng đồng, đất nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận dụng vào thực tế; được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm. Hình thức tổ chức củahoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng, phong phú, mềm
  5. 3 dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng... phù hợp đặc điểm phát triển tâm sinh lý như sở thích, hứng thú, năng lực, thiên hướng và kinh nghiệm của cá nhân học sinh... Xuất phát từ những lý do trên tôi đã xây dựng sáng kiến "Một số hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn hóa học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Tất Thành". II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU a. Mục tiêu: Tôi chọn đề tài này với mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học bằng cách đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn bó với thực tiễn. Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…đặc biệt nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm. b. Nhiệm vụ nghiên cứu: Giới thiệu về hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo và tổng hợp một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cụ thể trong chương trình hóa học lớp 11. III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN Trong khuôn khổ một sáng kiến, tôi chỉ dừng lại nghiên cứu những vần đề sau: - Hướng dẫn quy trình xây dựng giáo án trải nghiệm sáng tạo trong giảng dạy. - Giới thiệu một số hoạt động trải nghiệm có thể triển khai trong chương trình hóa học 11 theo từng chương cụ thể. - Thiết kế một hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo trong môn hóa học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Tất Thành.
  6. 4 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN. Môn hoá học trong trường phổ thông là một môn học khó, nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Do đổi mới phương pháp mà người giáo viên đã trở thành người hướng dẫn học sinh chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức hoá học. Để giảng dạy môn hóa học đạt hiệu quả cao hơn tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp trong các bài giảng hóa học THPT. Một trong những điểm tôi đã làm là đưa ra "Một số hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn hóa học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Tất Thành" bằng những kiến thức rất phổ thông, gần gũi trong cuộc sống mà không gây nhàm chán, xa lạ, lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn học. Trong phạm vi sáng kiến tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề về chất lượng giáo dục hiện nay mà chỉ mong muốn có thể góp phần nhỏ bé nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc xây dựng một vài hoạt động dạy học gắn liền với các hoạt động trải nghiệm trong thực tế, xa hơn nữa là có được thế hệ học sinh năng động, sáng tạo, chủ động lĩnh hội kiến thức nói chung và bộ môn hóa học nói riêng. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học ở trường THPT đã có một số chuyển biến tích cực. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên đã quan tâm đến việc chuyển từ một chiều, học tập thụ động sang học tập chủ động. Chú trọng năng lực thực hành cho học sinh. Các hình thức dạy học đã được đổi mới, các hình thức dạy học tích cực đã được vận dụng làm cho việc học tập học sinh trở nên hứng thú hơn. Đồng thời với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin được áp dụng vào quá trình dạy học, việc học của học sinh thuận lợi rất nhiều, tạo điều kiện để học sinh có thể tự mình khám phá tri thức mới theo nhiều cách khác nhau chứ không phụ thuộc quá nhiều vào giáo viên.
  7. 5 Bên cạnh sự thay đổi tích cực đó vẫn còn những hạn chế nhất định. Cụ thể: - Khi dạy các kiến thức hóa học, nhiều giáo viên chỉ trình bày, giới thiệu các kiến thức mà không có phân tích, giải thích để học sinh hiểu rõ bản chất vì vậy việc tiếp nhận kiến thức của học sinh gặp khó khăn. Chủ yếu học sinh chỉ ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc mà không có liên hệ với các kiến thức tương tự. - Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường và các địa phương không đồng đều, một số giáo viên chưa thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, giảng dạy do chưa quan tâm đến quá trình đổi mới, cải cách của Bộ giáo dục. Phương pháp dạy học của nhiều giáo viên còn thiếu sáng tạo, gượng ép. Giáo viên lên lớp chủ yếu dạy xong các kiến thức trong sách giáo khoa theo lối truyền thụ truyền thống giáo viên giảng, ghi bảng còn học sinh nghe, chép. Chính điều đó làm cho học sinh tiếp nhận kiến thức một chiều, thiếu sự năng động, tự tin. - Nhiều giáo viên chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để luyện thi đại học, học sinh học để vượt qua các kì thi. Nhiều kiến thức thực tiễn bị lãng quên mà không được áp dụng ngoài thực tiễn. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, trong công cuộc thực hiện cuộc cách mạng 4.0 chúng ta cần nhìn nhận lại cách truyền thụ kiến thức cho học sinh. Quá trình hình thành năng lực chính là quá trình phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Quá trình bồi dưỡng giáo dục năng lực là quá trình tác động sư phạm của nhà giáo một cách đúng quy luật, đảm bảo tính khoa học và mang tính thực tiễn. III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1. Giải pháp cũ thường làm. Trong những năm học trước: Việc chuẩn bị bài học chỉ mang tính một chiều, chủ yếu là từ phía giáo viên:giáo viên soạn giáo án, xây dựng hệ thống câu hỏi vấn đáp xoay quanh vấn đề ăn mòn kim loại, học sinh đọc sách giáo khoa. Phương pháp giảng dạy: khi lên lớp giáo viên thường sử dụng phương pháp truyền thống để truyền đạt tri thức cho học sinh: sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại gợi mở, nghiên cứu.
  8. 6 Phương pháp kiểm tra đánh giá: kiểm tra đánh giá được một phần kiến thức học sinh, chưa đánh giá được các năng lực khác của học sinh như năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề... Ưu điểm: Giáo viên truyền đạt được đầy đủ kiến thức và phương pháp giải bài tập cho học sinh, phát vấn tìm tòi nghiên cứu bước đầu tạo niềm hứng thú cho học sinh, phát huy được một phần tính tích cực của học sinh, Nhược điểm: đôi khi còn gây ra sự nhàm chán với học sinh, học sinh không mấy hứng thú với bài giảng vì còn cảm giác kiến thức trong bài xa rời thực tiễn cuộc sống, giáo viên lúng túng khi phải lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp. 2. Giải pháp mới cải tiến. a) Về việc chuẩn bị bài học: - Giáo viên phải xây dựng được hệ thống câu hỏi theo từng nội dung bài học để hướng dẫn học sinh các nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập; gợi ý về thí nghiệm kiểm chứng mà học sinh có thể tự thực hiện ở nhà. Chuẩn bị các phiếu học tập để học sinh thảo luận tại lớp; giáo án phải được thiết kế theo hướng mở để phù hợp với nội dung báo cáo của các nhóm. - Học sinh theo nhóm tự giác, tích cực, chủ động nhận nhiệm vụ từ phía giáo viên; phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, sử dụng các phương tiện như điện thoại, máy quay video, giấy, bút...để thực hiện nhiệm vụ học tập. b) Về các hoạt động dạy và học. - Giáo viên chỉ đóng vai trò là người điều khiển các hoạt động học của học sinh, giúp học sinh chuẩn hóa kiến thức vừa lĩnh hội. - Học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua việc tìm hiểu thực trạng ở địa phương, báo cáo những nội dung đã tìm hiểu được và chính xác hóa kiến thức đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên. c) Về phương pháp kiểm tra đánh giá.
  9. 7 - Có thể kiểm tra đánh giá học sinh thông qua việc chuẩn bị bài báo cáo (nội dung có đầy đủ sâu sắc, phong phú không?, hình thức có đẹp không?). - Ngoài ra, việc chia học sinh theo từng nhóm nhỏ tìm hiểu nội dung bài học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn giúp cho việc hình thành những năng lực phẩm chất cần thiết cho học sinh bao gồm: Năng lực tự học: là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập ; tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch học tập hình thành cách học tập riêng của bản thân; tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. Năng lực giải quyết vấn đề: là khả năng phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống và nêu được tình huống có vấn đề. Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn giải pháp phù hợp nhất và thực hiện giải pháp đó . Năng lực sáng tạo: là khả năng xem xét sự vật hiện tượng với những góc nhìn khác nhau, hình thành kết nối các ý tưởng; nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau. Năng lực thể chất: là khả năng sống thích ứng và hài hòa với môi trường; biết rèn luyện sức khoẻ thể lực và nâng cao sức khoẻ tinh thần. Năng lực giao tiếp: là sự chủ động trong giao tiếp; tôn trọng lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp. Biết lựa chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. Năng lực hợp tác: là khả năng cùng làm việc giữa hai hay nhiều người để giải quyết những vấn đề nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên. Năng lực tính toán: là khả năng sử dụng các phép tính và đo lường, công cụ toán học để giải quyết những vấn đề trong học tập và cuộc sống. Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): là khả năng sử dụng thiết bị kỹ thuật số, máy tính, phần mềm… để tìm kiếm thông tin phục vụ tích cực
  10. 8 và hiệu quả cho học tập và cuộc sống; là khả năng sàng lọc và tham gia truyền thông trên môi trường mạng một cách có văn hóa. Năng lực định hướng nghề nghiệp: là khả năng đánh giá được yêu cầu của thế giới nghề nghiệp và nhu cầu của xã hội, đánh giá được năng lực và phẩm chất của bản thân trong mối tương quan với yêu cầu của nghề nghiệp. Năng lực khám phá và sáng tạo: thể hiện tính tò mò, ham hiểu biết, luôn quan sát thế giới xung quanh mình, thiết lập mối liên hệ, quan hệ giữa các sự vật hiện tượng; thể hiện ở khả năng tư duy linh hoạt, mềm dẻo tìm ra được phương pháp độc đáo và tạo ra sản phẩm độc đáo. Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động: thể hiện ở sự tích cực tham gia hoặc thiết kế, tổ chức các hoạt động, đặc biệt các hoạt động xã hội, các cá nhân tham gia giải quyết vấn đề và sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ mọi người. - Trên cơ sở đó, xác định phương hướng tiếp tục giáo dục và giảng dạy của giáo viên, cũng như việc học tập rèn luyện của học sinh theo sát thực tế điều chỉnh nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục và dạy học nhằm đạt chất lượng cao hơn. - Tạo điều kiện cho những học sinh yếu kém nắm được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất của chương trình môn hoá học. - Tạo điều kiện cho những học sinh khá giỏi có khả năng có thể phát huy năng lực của mình, từ đó tăng thêm hứng thú tìm tòi tri thức của học sinh. 3. Tính sáng tạo của giải pháp: Hoạt động trải nghiệm đều thực hiện mục đích chung: - Kích thích tính tích cực hoạt động của cả thầy và trò - Tùy vào đặc điểm HS và hoàn cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được các em cụ thể hóa và mang màu sắc riêng. - Giúp HS nhận thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa kiến thức bài học với thực tiễn cuộc sống. - Khi xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm giáo viên cần phải trả lời các câu hỏi sau:
  11. 9 *Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức nào? *Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động? * Những thái độ, giá trị, thói quen nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt động? Từ đó giáo viên xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động. Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động. -Trước hết, cần căn cứ vào chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Giáo viên cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện. - Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Hình thức báo cáo, trình bày, thuyết trình, kết hợp với thảo luận trao đổi giữa các nhóm... để tăng tính tương tác đa dạng, tính hấp dẫn cho bài học. 4. Sơ đồ mô tả: GV xây GV liệt HS đi thực HS thuyết Hoạt dựng hoạt kê các nội tế thực hiện trình, báo động động dung phải nhiệm vụ cáo, thảo kiểm tra TNST thực hiện của hoạt luận đánh giá động TNST trước lớp 5. Quy trình thực hiện cụ thể giải pháp mới: Tôi xây dựng giáo án cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo quy trình sau: Bước 1: Tìm hiểu HS Tìm hiểu học sinh ở từng vùng, từng địa phương để hiểu tâm lý, điều kiện của HS để có thể lựa chọn chủ đề và PPDH cụ thể. Các PPDH được chọn phải tích cực hóa hoạt động của HS theo định hướng quan điểm dạy học trải nghiệm sáng tạo (DHTNST). HS phải là chủ thể nhận thức, tích cực, chủ động và sáng tạo và
  12. 10 hợp tác với nhau trong hoạt động học. Đồng thời, phương tiện DH được chuẩn bị phải phù hợp với PPDH đang thực hiện. Bước 2: Xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo + Xác định các mục tiêu của bài học Mục tiêu bài học là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần đạt được sau bài học. Xác định mục tiêu của bài học quyết định đến việc lựa chọn PPDH phù hợp trong giờ học và mở rộng, định hướng nội dung kiến thức tiếp theo. + Lựa chọn chủ đề và xác định nội dung giảng dạy GV cần phân tích, hiểu rõ và xác định đúng kiến thức trọng tâm của bài học dựa trên chương trình do Bộ Giáo dục biên soạn. Điều này là cơ sở giúp GV chọn lựa nội dung cần giảng dạy trong mỗi trải nghiệm. Bước 3: Thiết kế lập kế hoạch giảng dạy Sau khi tìm hiểu HS, xác định nội dung, mục tiêu, PPDH và phương tiện DH, GV tiến hành thiết kế kế hoạch DH cho tiết học gồm các nội dung sau: + Chuẩn bị phiếu học tập nhằm củng cố kiến thức đã học liên quan đến nội dung sắp được học. + Chuẩn bị những câu hỏi nhằm điều tra kiến thức đã có của HS về bài học. Việc điều tra này nhằm xác định học sinh có những kiến thức cơ sở cần thiết cho việc nghiên cứu bài học mới hay chưa? Những quan niệm ban đầu này tạo thuận lợi hay có cản trở gì đến việc lĩnh hội kiến thức mới? + Dự đoán những khó khăn, chướng ngại, thất bại mà HS có thể gặp phải khi học bài mới. Để dự đoán chính xác thì GV phải dựa vào kinh nghiệm giảng dạy và chú ý đến đặc điểm riêng của từng lớp. Kết quả công việc này sẽ giúp GV xây dựng các tình huống học tập khác nhau, hấp dẫn, phù hợp với nhiều đối tượng HS trong lớp. + Xây dựng những tình huống DH và những phương án xử lý tình huống. Các tình huống được xây dựng kết hợp chặt chẽ với nhau. Kết quả tri thức mà HS tự trải nghiệm kiến thức hay qua tương tác với nhóm trong tình huống này là cơ sở để giải quyết tình huống kế tiếp theo định hướng chung của bài học. + Viết giáo án dạy học: Giáo án là kế hoạch hoạt động chi tiết cho một tiết học được GV chuẩn bị và thực hiện nhịp nhàng, hợp lý, sáng tạo trong lớp học nhằm giúp HS chiếm lĩnh tri thức. Viết giáo án là bước cuối cùng của thiết kế kế
  13. 11 hoạch dạy học. Trong giáo án, các yếu tố nội dung, mục tiêu, phương pháp được tích hợp thành một thể thống nhất. Bước 4: Trải nghiệm (thu thập thông tin) GV triển khai cho HS tìm hiểu các kiến thức liên quan đến chủ đề trong một ví dụ minh họa cụ thể. Tìm hiểu kiến thức đã có của HS liên quan đến bài học Có thể GV thực hiện việc này bằng cách sử dụng các câu hỏi được chuẩn bị từ trước. Nếu GV sử dụng nhiều câu hỏi thì in thành phiếu học tập và yêu cầu HS trả lời cá nhân hay nhóm. Nếu GV sử dụng ít câu hỏi thì có thể hỏi trước lớp và yêu cầu HS trả lời. Nếu GV đã dự đoán được những khó khăn, chướng ngại mà HS sẽ gặp phải thì không cần thực hiện việc này. Tổ chức cho HS tiếp xúc với các tình huống học tập Các tình huống học tập được GV in thành các phiếu học tập hay trình bày trước lớp. HS nhận phiếu học tập và tìm hướng giải quyết các vấn đề được nêu ra. Bước 5: Phân tích trải nghiệm, rút ra bài học GV yêu cầu HS tổng hợp kiến thức thu được từ ví dụ cụ thể ở trên, bao gồm: hiện tượng quan sát được, giải thích. Tổ chức và điều tiết cho HS trao đổi, thảo luận theo nhóm GV thúc đẩy các nhóm thực hiện giải quyết các tình huống đã đề ra các cấu trúc nhóm tùy thuộc vào dạng tình huống. Thời gian thảo luận nhóm theo hạn định đã dự kiến. Hướng dẫn, khuyến khích HS trình bày kết quả thảo luận, đặt vấn đề, ý tưởng mới GV điều khiển, khuyến khích HS đại diện HS trong nhóm hay cả nhóm trình bày kết quả giải quyết tình huống. Các HS khác nghe, tranh luận tìm ra cách giải quyết hợp lý và rút ra kiến thức thu được trong nội dung bài học. Thảo luận với cả lớp và thống nhất những vấn đề còn tranh luận GV đóng vai trò chủ tọa điều khiển tranh luận trong một khoảng thời gian có hạn định. GV giúp HS nhận ra những kiến thức cần tiếp thu và xây dựng nên các sơ đồ nhận thức. GV tổng kết, kết luận những vấn đề còn tranh cãi. Hướng dẫn HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau về kiến thức, kĩ năng vừa học được GV phát các phiếu trắc nghiệm khách quan và yêu cầu HS tự lực trả lời. Sau khi HS trả lời GV nêu đáp án và yêu cầu HS tự chấm điểm. GV cũng có thể cho HS chấm điểm lẫn nhau. GV thu nhận kết quả và kiểm tra lại.
  14. 12 Bước 6: Thiết kế bài tập áp dụng Từ những kiến thức đã thu thập được, GV yêu cầu HS đối chứng với những trường hợp cụ thể khác để tổng hợp lại kiến thức. Khuyến khích HS giải quyết đặt vấn đề, tình huống thực tế. GV khuyến khích HS giải quyết đặt vấn đề, tình huống thực tế, cũng như đưa ra những vấn đề, tình huống thực tiễn. HS được GV hỗ trợ, tư vấn để tiếp tục tìm hiểu và đưa ra những ý tưởng, dự đoán, kiểm nghiệm, giải thích, phương án nhằm giải quyết nhưng vấn đề gặp phải. Bước 7: Tổng kết GV khái quát, so sánh những kiến thức HS trải nghiệm với kiến thức chuẩn. Mở rộng, tăng hứng thú cho HS về các chủ đề khác. 6. Các hoạt động trải nghiệm có thể triển khai trong chương trình hóa học 11 Chương 1: Sự điện ly: Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được 1. Khảo sát môi trường - Chia nhóm theo học - Xác định pH của mẫu: nước tại địa phương và sinh từng vùng. Nước mưa, nước giếng, đề xuất hướng khắc - Mỗi nhóm được phát nước qua thiết bị lọc và phục chỉ thị vạn năng để khảo nước vùng hồ tôm sát pH của nước tại địa phương. 2.Tìm hiểu về bệnh dạ - Học sinh tìm hiểu - Học sinh giải thích được dày và thuốc chữa bệnh thông tin về bệnh dạ dày cơ chế của việc dùng dạ dày qua nhiều tài liệu thuốc chữa bệnh dạ dày 3. pH và bệnh sâu răng - Học sinh tìm hiểu - Học sinh giải thích được thông tin về sâu răng mối liên hệ của bệnh sâu qua nhiều tài liệu răng và giá trị pH Chương 2: Nitơ- Photpho Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được 1. Khảo sát môi trường đất - Chia nhóm theo học - Xác định môi trường tại địa phương và đề xuất sinh từng vùng. đất tại địa phương. cách bón các loại phân - Mỗi nhóm tìm hiểu về - Loại đất đó có thích thích hợp các loại phân bón trên hợp để trồng các loại
  15. 13 thị trường. Xác định cây chuyên biệt tại địa thành phần định tính và phương không? Giải cách sử dụng, tác dụng thích? của từng loại phân bón - Cách bón phân phù trên. hợp vào từng thời điểm cho một số cây tròng chuyên biệt tai địa phương như: lúa, ngô, khoai tây, lạc, đậu xanh… 2. Tìm hiểu về thực trạng - Chia học sinh theo - Học sinh biết được sử dụng thuốc bảo vệ thực vùng. một số loại thuốc bảo vật và thuốc trừ sâu tại địa - Các nhóm khảo sát vệ thực vật thường phương. thực tế về quá trình sử dùng và cách sử dụng. dụng thuốc bảo vệ thực - Học sinh có ý thức vật và thuốc trừ sâu tại bảo vệ môi trường và các hộ gia đình và tại cách sử dụng thuốc trừ địa phương. sâu hợp lý. Chương 3: Cacbon – Silic: Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được 1.Tìm hiểu về chu trình - Học sinh tìm hiểu qua Học sinh biết được: cacbon trong tự nhiên. tài liệu về các vấn đề: - Cách sử dụng các - Than đá - nguồn năng nguồn năng lượng lượng hóa thạch: sạch, an toàn. - khai thác, ô nhiễm; - Các mỏ than ở địa nguyên nhân gây nổ mỏ phương và cả nước than; sập hầm than - sử dụng than an toàn.Vấn đề năng lượng, năng lượng sạch 2. Hợp chất cacbon Học sinh tìm hiểu thông - Học sinh giải thích
  16. 14 tin về: được các hiện tượng - Hiệu ứng nhà kính. trên bằng kiến thức Hiện tượng hình thành hóa học. thạch nhũ trong hang động. Hiện tượng hình thành núi đá vôi. Hiện tượng ấm nước đóng cặn sau một thời gian sử - Học sinh có được dụng. Hiện tượng ngộ các sản phẩm từ vỏ độc khí cacbon mono sò, vỏ ốc để trưng oxit khi sử dụng than đá bày, giới thiệu và có đun nấu hoặc sưởi ấm. thể đề xuất phương - Tận dụng vỏ sò, vỏ ốc án kinh doanh bán từ biển với mục đích làm cho khách du lịch sạch môi trường biển và hoặc làm quà lưu làm các sản phẩm mĩ niệm nghệ, sản xuất ghạch nung không khói. 3. Công nghiệp silicat - Học sinh tìm hiểu - Học sinh biết được thông tin về nghành công mô hình sản xuất, nghiệp silicat và một số nguyên liệu và cách sản phẩm của công tạo sản phẩm trên. nghiệp silicat tại địa - Giải thích một số phương qua nhiều tài đặc tính của sản liệu. phẩm. - Tham quan mô hình - Biết được một số sản xuất gạch nung sản phẩm của địa không khói, sản xuất phương. gạch đỏ, ngói tại địa phương. 4.Silic và hợp chất của silic - Học sinh tìm hiểu - Học sinh biết silic thông tin về silic và các tinh khiết được dùng hợp chất silic: Sợi thủy trong vô tuyến điện,
  17. 15 tinh, sợi quang Cách sử dụng sợi cáp quang hiện nay trong thiết bị điện tử, viễn thông Chương 5: Hidrocacbon no Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được 1. Hidrocacbon no là nguồn - Học sinh tìm hiểu qua Học sinh biết được: nhiên liệu trọng yếu đối với tài liệu về các vấn đề: - Cách sử dụng các con người - Tìm hiểu về thành nguồn năng lượng phần khí ga, khí thiên sạch, an toàn tại địa nhiên phương. - Tìm hiểu cách tạo hầm - Cách sử dụng nguồn Bioga và cách sử dụng năng lượng thay thế tại địa phương. ga, than đá, củi… 2. Hidrocacbon no cũng là - Tìm hiểu về xăng A90, - Học sinh hiểu được nguồn nguyên liệu quan A92, A95. Cách đánh giá ý nghĩa cách kí hiệu trọng của công nghiệp hóa chất lượng xăng và thực từng loại xăng trên. chất trạng pha xăng hiện nay - Cách sử dụng các loại xăng phù hợp với động cơ. 3. Hidrocacbon no chất - Học sinh tìm hiểu thông - Học sinh biết được rắn tin về nến thắp, giấy nến mô hình sản xuất, trên thị trường hiện nay. nguyên liệu và cách tạo sản phẩm trên. Chương 6: Hidrocacbon không no: Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được 1. Terpen – mang hương - Học sinh tìm hiểu qua Học sinh biết được:
  18. 16 sắc cho đời tài liệu về các vấn đề: - Nguồn gốc của - Vai trò hương liệu những mùi hương, đối với công nghiệp mỹ màu sắc của thực vật phẩm và thực phẩm. - Tạo ra những sản - Công thức của phẩm từ thiên nhiên những mùi hương. như: Nước hoa hồng, tinh dầu dừa, tinh dầu tràm…Có thể đề xuất hướng kinh doanh các sản phẩm tự làm. 2. Polime – Vật liệu của Học sinh tìm hiểu thông - Học sinh biết các hiện tại và tương lai tin về: đặc tính, thông tin - Tìm hiểu về chất dẻo: cách sử dụng an toàn PE, PVC, chất chống đối các vật liệu trên dính Teflon 3. Cao su – Vàng trắng của - Học sinh tìm hiểu thông - Học sinh biết được nhân loại tin về các loại cao su: mô hình sản xuất, Cao su thiên nhiên, cao nguyên liệu và cách su tổng hợp… tạo sản phẩm trên. - Thực trạng xử lí các - Giải thích một số sản phẩm cao su sau khi đặc tính của sản sử dụng tại địa phương. phẩm. Cách khắc phục - Có kiến thức xử lí - Tìm hiểu cách sử các sản phẩm từ cao dụng đèn xì hàn cắt kim su đã qua sử dụng để loại. bảo vệ môi trường. - Thực trạng sử dụng đất đèn để ủ hoa quả. Lợi ích và tác hại. 4. Ankin Học sinh tìm hiểu thông - Học sinh biết tin: nguyên tắc sử dụng - Tìm hiểu cách sử dụng đèn xì an toàn. đèn xì hàn cắt kim loại. - Tác hại của việc ủ
  19. 17 - Thực trạng sử dụng đất hoa quả bằng đất đèn đèn để ủ hoa quả. Lợi ích và giải thích được và tác hại. những tác hại trên bằng kiến thức hóa học. Chương 7: Hidrocacbon thơm Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được 1. Aren- nguồn nguyên liệu - Học sinh tìm hiểu qua Học sinh biết được: quan trọng của công nghiệp tài liệu về các vấn đề: - Cách sử dụng của tổng hợp polime, phẩm - Tìm hiểu về thuốc thuốc nổ TNT an toàn nhuộm, dược phẩm… nổ TNT: Thành phần, trong các lĩnh vực điều chế, lịch sử phát quân sự minh, ứng dụng - Tác dụng của băng - Băng phiến và cách phiến và cách sử sử dụng dụng Chương 8: Dẫn xuất Halogen – Ancol – Phenol Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được 1. Etanol: Dược phẩm và - Học sinh tìm hiểu qua Học sinh biết được: thuốc độc tài liệu về các vấn đề: - Quy trình sản xuất - Tìm hiểu quy trình sản rượu truyền thống và xuất rượu truyền thống các sản phẩm từ tại địa phương. Các sản rượu. Tác hại của phẩm của rượu trên thị rượu? trường. Các sản phẩm - Tuyên truyền về tác rượu tự làm từ nguyên hại của rượu với mọi liệu tự nhiên. người xung quanh. - Thực trạng sử dụng rượu bia ở nước ta? Những tác động tiêu cực
  20. 18 của rượu bia và giải pháp cho vấn đề bia rượu. 2. Etanol – nguồn nhiên Học sinh tìm hiểu thông - Học sinh giải thích liệu cho động cơ tin về: được các hiện tượng - Tìm hiểu về xăng sinh trên bằng kiến thức học E5. Thực trạng sản hóa học. xuất và sử dụng xăng E5 - Lợi ích của việc sử hiện nay dụng xăng E5 so với các loại xăng khác 3. Phenol – Phẩm nhuộm, - Tìm hiểu vùng nước xả - Học sinh giải thích thuốc diệt cỏ, thuốc nổ thải của các nhà máy được vì sao nước thải luyện thép bị ô nhiễm của nhà máy luyện phenol. thép bị nhiễm phenol - Cá ở vùng biển Quảng - Giải thích một số Nam bị nhiễm phenol. độc tính của phenol Tác hại của phenol đối đối với sức khỏe của với đời sống con người con người và môi trường. Chương 9: Andehit – xeton – Axit cacboxylic Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được 1. Fomalin - Học sinh tìm hiểu qua Học sinh biết được: tài liệu về các vấn đề: - Một số loại thực - Tìm hiểu về chất phẩm chế biến sử fomalin và thực trạng dụng fomalin và tác lạm dụng fomalin trong hại đối với đời sống chế biến thực phẩm hiện của con người nay. 2. Hoa, quả , thực vật - Tìm hiểu về giấm ăn, - Học sinh giải thích thường có chứa các hợp giấm công nghiệp được cách chế biến chất thuốc loại andehit, và sử dụng giấm ăn. xeton và axit cacboxylic
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0