Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm giao nhiệm vụ học tập ở môn Thể dục trong trường trung học phổ thông
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong việc học/luyện tập các động tác, bài tập kỹ thuật trong chương trình môn Thể dục. Rút ngắn thời gian giảng dạy lý thuyết trên lớp, tăng cường thời gian tập luyện ngoài giờ học của học sinh (ở nhà, giờ ra chơi…), giúp học sinh cân bằng, giải tỏa căng thẳng trong khi học các môn văn hóa, khắc phục lối truyền thụ một chiều, tiếp thu thụ động trong các giờ học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm giao nhiệm vụ học tập ở môn Thể dục trong trường trung học phổ thông
- 1 ĐỀ TÀI “Một số kinh nghiệm giao nhiệm vụ học tập ở môn Thể dục Trong trường trung học phổ thông” I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong bối cảnh dịch bệnh COVID19 ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường. Thực hiện theo chủ trương của Chính phủ Bộ giáo dục, các nhà trường đã và đang thực hiện các thay đổi quan trọng trong dạy và học, chuyển nhiều nội dung, chuyên đề từ dạy học trực tiếp sang dạy học online trực tuyến trên các nền tảng công nghệ số. Tuy nhiên, đối với các môn năng khiếu, thực hành như Giáo dục thể chất (GDTC) thì thực sự là rất khó khăn bởi các bài tập, động tác ngoài hiểu thôi chưa đủ mà còn phải luyện tập để hình thành kỹ năng, kỹ xảo động tác mới phát triển tốt thể chất người tập. Vì vậy, mỗi một cán bộ, giáo viên GDTC phải tìm tòi, xây dựng các phương pháp dạy học tích cực để truyền thụ kiến thức cho học sinh hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động. Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là phải thay đổi cách dạy và cách học, chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều, chuyển từ giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm hay còn được gọi là dạy và học tích cực. Trong cách dạy này, học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học. Thực tế qua nhiều năm giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy chúng ta đang lãng phí thời gian vào việc dạy các động tác/bài tập/kỹ thuật quá đơn giản mà học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu thực hiện được và đương nhiên chiếm
- 2 mất nhiều thời lượng học tập trên lớp để hoàn thiện, nâng cao thành tích các động tác/bài tập/kỹ thuật. Do vậy, tôi thực hiện đề tài: “Một số kinh nghiệm giao nhiệm vụ học tập ở môn Thể dục Trong trường trung học phổ thông”, làm cơ sở cho việc đổi mới cách dạy, cách học của học sinh và giáo viên ở trường Trung học phổ thông, cũng là giải pháp quan trọng trong thích ứng với tình hình phòng chống dịch bệnh hiện nay. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong việc học/luyện tập các động tác, bài tập kỹ thuật trong chương trình môn Thể dục. Rút ngắn thời gian giảng dạy lý thuyết trên lớp, tăng cường thời gian tập luyện ngoài giờ học của học sinh (ở nhà, giờ ra chơi…), giúp học sinh cân bằng, giải tỏa căng thẳng trong khi học các môn văn hóa, khắc phục lối truyền thụ một chiều, tiếp thu thụ động trong các giờ học. Tạo được thói quen tự giác luyện tập TDTT, rèn luyện sức khỏe cho học sinh trong các nhà trường, đặc biệt là trường phổ thông bởi đây là giai đoạn vàng cho sự phát triển về tầm vóc, thể chất học sinh. III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Giao nhiệm vụ học tập là quá trình giáo viên đề ra các phần việc, các bài tập về kiến thức, kỹ năng đối với học sinh/nhóm học sinh phải tự nghiên cứu và thực hiện, những yêu cầu cần đạt sau một quá trình phải tập luyện thông qua các tài liệu, dụng cụ, thiết bị hỗ trợ… Việc giao nhiệm vụ cần cụ thể, rõ ràng. Có thể giao nhiệm vụ cho từng cá nhân/từng nhóm cùng thực hiện; xác định rõ nhiệm vụ là gì, địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu, thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu, phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì, sản phẩm cuối cùng cần có là gì, cách thức trình bày/đánh giá kết quả như thế nào… Việc giao nhiệm vụ học tập nếu được thực hiện phù hợp với trình độ nhận thức, điều kiện trang thiết bị...trên cơ sở lí luận về PPDH sát với thực tiễn nhà trường, tập trung khắc phục những mặt hạn chế thì chất lượng giảng dạy bộ môn sẽ được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trong trường THPT Tây Hiếu nói riêng và các trường THPT trên địa bàn,
- 3 trong tỉnh nói chung. Giao nhiệm vụ mới tạo ra áp lực buộc người học phải thực hiện các yêu cầu mà giáo viên đề ra nhằm đạt được mục đích dạy học. Giao nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ tập luyện luôn luôn diễn ra song hành, bởi có giao nhiệm vụ mà không kiểm tra, đôn đốc thì sẽ không có hiệu quả. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Đối tượng: Là học sinh Trung học phổ thông. Thời gian nghiêm cứu: Từ 9/2019 đến 3/2021. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu về khoa học sư phạm các văn bản có liên quan đến giáo dục tích cực học sinh. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi Xây dựng phiếu hỏi dành cho Giáo viên, học sinh một số trường trên địa bàn Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn để tìm hiểu thực trạng giảng dạy, học tập bộ môn Thể dục trong các nhà trường. 5.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu kế hoạch bài dạy (giáo án) của giáo viên, kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và các sản phẩm khác của hoạt động dạy học như kết quả HKPĐ, các giải hội thao... 5.2.3. Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh ở các nhà trường THPT. 5.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học, phương pháp phân tích, so sánh. 5.4. Sinh lý học TDTT, Tâm lý học TDTT, Kiểm tra Y học TDTT. VI. NỘI DUNG. 1. Cơ sở lý luận Thực hiện theo tinh thần Nghị quyết số 29NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo với nhiều vấn đề quan trọng. Trong đó, việc đổi mới phương pháp dạy học, chú
- 4 trọng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, phát triển hài hòa giữa giáo dục đức, trí, thể, mỹ với dạy người, dạy chữ, dạy nghề là vô cùng quan trọng. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Có thể nói, cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Cần tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, phát huy khả năng sáng tạo trong việc vận dụng các phương pháp dạy học mới, kết hợp hài hòa với phương pháp dạy học truyền thống để có giờ dạy đạt hiệu quả và chất lượng. Biến quá trình dạy học thành quá trình tự đào tạo. Học sinh chủ động tìm tòi, nghiên cứu nắm bắt kiến thức, kỹ năng tích lũy và vận dụng thành thạo kiến thức vào thực tiễn học tập, luyện tập. Khắc phục lối truyền thụ áp đặt, ghi nhớ máy móc, không phát huy được khả năng chủ động sáng tạo của học sinh và tiếp nhận kiến thức thụ động không hiệu quả. Dạy cách học, cách nghĩ để giải quyết vấn đề, tự tìm ra con đường nhanh nhất cho bản thân trong quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng. Dạy cách học, tư duy, suy nghĩ hiểu sâu sắc kiến thức, từ đó hình thành các kỹ năng vận động cần thiết để thực hiện tốt các bài tập/kỹ thuật/động tác. Khuyến khích tự học, tự nghiên cứu tiếp nhận kiến thức mới, xây dựng tính tự chủ, độc lập sáng tạo trong giải quyết vấn đề. Mỗi học sinh đều có năng lực riêng nên phải biết khuyến khích học sinh phát huy sở trường của mình trong hoạt động tập thể. Mỗi giáo viên cần tăng cường sử dụng thiết bị sẵn có hoặc tự tạo để nâng cao hiệu quả giảng dạy, nâng cao khả năng nhận thức, đảm bảo giờ dạy có chất lượng. 2. Thực trạng 2.1. Đối với giáo viên Chưa khai thác được khả năng tự học của học sinh; rất nhiều nội dung học sinh có thể tự nghiên cứu và tập luyện được nhưng giáo viên vẫn giảng dạy từ đầu đến cuối trên lớp.
- 5 Với khoa học kỹ thuật, thông tin bùng nổ như hiện nay thì rất nhiều kênh để học, để xem thị phạm, thậm chí còn tốt hơn, chuẩn xác hơn một số giáo viên làm mẫu. * Khảo sát ngẫu nhiên nội dung giảng dạy là bài Thể dục nhịp điệu (TDNĐ), TD phát triển chung (sau đây gọi chung là bài thể dục nhịp điệu) qua 26 giáo viên các trường THPT Tây Hiếu (5), Thái Hòa (5), Cờ đỏ (4), 15 (7) và Đông Hiếu (5) về các điều kiện giảng dạy cho thấy: Số giáo viên được hỏi cho rằng Trung TT Nội dung hỏi Tốt Khá Yếu bình SL % SL % SL % SL % Mức độ thành thạo về kỹ năng khi giảng dạy đến phần 1 17 65.4 9 34.6 0 0 0 0 TDNĐ/ TDPTC trong trường phổ thông ? Học sinh có hứng thú với bài 2 8 30.8 12 46.2 6 23.1 0 0 TDNĐ/TD phát triển chung ? Việc giao bài tập về nhà (ôn luyện hoặc học mới) và khả 3 3 11.5 21 80.8 2 7.7 0 0 năng thực hiện của học sinh ? Cơ sở vật chất, trang thiết bị đang sử dụng cho việc giảng 4 11 42.3 10 38.5 5 19.2 0 0 dạy: băng đĩa nhạc, nhịp trống, vỗ tay…? Sử dụng các phương pháp 5 phát huy tính tự giác, tích cực 13 50.0 9 34.6 4 15.4 0 0 cho học sinh ?. (Số liệu năm học 20192020) Qua bảng số liệu trên cho thấy: Bài thể dục nhịp điệu là các nội dung mới được đưa vào sau này trong chương trình bộ môn Thể dục ở trường THPT, kết cấu bài tập mỗi khối lớp,
- 6 nam, nữ lại có sự khác nhau, thời gian giảng dạy thường được phân bổ vào đầu năm học…đến năm học sau mới lặp lại nên giáo viên thường phải ôn luyện lại. Mặc dù đa phần số được hỏi đều cho rằng thuần thục động tác, song qua trao đổi ngoài lề một số cho biết rất ngại thị phạm, không hoàn toàn tự tin mỗi khi làm mẫu bài tập do nguyên nhân chủ quan, khách quan như: thời gian lặp lại ít, bài tập mỗi khối một khác, nam nữ riêng (nếu muốn sinh động)… Nội dung không yêu cầu cứng về kiểm tra nên thường xem nhẹ, không đạt yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng. Nếu không vận dụng các phương pháp dạy học tích cực thì học sinh sẽ chóng quên và hiệu quả không như mong muốn. Về bản chất là bài thể dục tay không (đã có trong phần khởi động) nên dẫn tới trùng lặp ở dạng bài tập hoạt động. Trong qua trình giảng dạy, giáo viên ít đầu tư kết hợp với nhạc, vỗ tay, đồng diễn…làm giảm hứng thú trong luyện tập. * Khảo sát vấn đề hình thức, phương pháp lên lớp…khi giảng dạy một số bài tập/động tác mới đơn giản với hai hình thức dưới đây: Số giáo viên được hỏi cho rằng Trung TT Nội dung hỏi Tốt Khá Yếu bình SL % SL % SL % SL % Xây dựng khái niệm, làm mẫu, tập các bài tập bổ trợ, 1 tập các giai đoạn kỹ thuật, 24 92.3 6 23.1 0 0.0 0 0 hoàn chỉnh bài tập, củng cố… Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu, nghiên cứu nội dung liên quan đến nội dung sẽ thực hiện của buổi học 2 sau. Giáo viên hướng dẫn, 2 7.7 6 23.1 18 69.2 0 0 củng cố, sửa chữa các sai lầm thường mắc…trong quá trình học tập, tháo gỡ các khó khăn cho học sinh.
- 7 Qua bảng số liệu cho thấy, trên 92% vẫn giảng dạy theo lỗi cũ, nghĩa là giáo viên làm mẫu thị phạm, tiến hành phân nhóm tập luyện, học mới, ôn cũ… mà chưa có các hình thức giao nhiệm vụ nghiên cứu, tập luyện trước cho học sinh. Số ít có giao nhưng chỉ mang tính chất như là bài tập về nhà ôn luyện lại, chưa thể hiện giao nhiệm vụ nghiên cứu trước nội dung bài mới, chưa có các hình thức hỗ trợ việc thực hiện niệm vụ cho học sinh. 2.2. Đối với học sinh Nhiều em có tố chất tốt, đã thực hiện được các bài tập, động tác khó nhưng vẫn phải học theo các bạn vì thầy dạy từ đầu như chưa hề biết gì. * Khảo sát quá trình tự học ở nhà, ngoài giờ đối với 500 học sinh trong các nhà trường trên địa bàn với nội dung tập luyện TDTT ngoài giờ nói chung và bài TDNĐ/TDPTC nói riêng: Ghi chú: Mức độ “Tốt” nghĩa là thường xuyên luyện tập TDTT hàng ngày, chăm chỉ luyện tập lại các bài tập, động tác đã học, hứng thú tập luyện…. Mức độ “Khá” nghĩa là có tập luyện nhưng không thường xuyên hàng ngày, tập luyện khi có yêu cầu hoặc chuẩn bị kiểm tra…. Mức độ “Trung bình” thể hiện ít tập luyện TDTT, đặc biệt là các bài tập, động tác học trên lớp, tập luyện thụ động, không mấy hứng thú…. Mức độ “Yếu” là không tập luyện TDTT gì ngoài giờ, không thực hiện lại bài tập đã học trên lớp, không chủ động tìm hiểu nguyên nhân, thể lực yếu… Trung Tốt Khá Yếu TT Nội dung bình SL % SL % SL % SL % Có thường xuyên luyện 1 tập TDTT hàng ngày 95 19 52 10.4 212 42.4 141 28.2 không ? Em có thường xuyên tập lại các bài tập, động tác 2 19 3.8 31 6.2 306 61.2 144 28.8 được học trên lớp ngoài giờ học không ? Em có hứng thú với bài 3 65 13 15 3 315 63 105 21 thể dục hay không ?
- 8 Trung Tốt Khá Yếu TT Nội dung bình SL % SL % SL % SL % Ở nhà em có tập lại bài thể dục nhịp điệu/TDPTC 4 70 14 12 2.4 324 64.8 94 18.8 mà thầy/cô đã dạy không ? Em có nghiên cứu trước các bài tập, động tác sẽ 5 2 0.4 8 1.6 396 79.2 94 18.8 học trong giờ Thể dục không ? (Số liệu khảo sát tháng 10/2019) Nhìn vào kết quả chó thấy: Với hình thức, phương pháp giảng dạy của giáo viên nên đa phần học sinh lên lớp mới học, mới xem thầy làm mẫu và tập luyện, quá trình tự nghiên cứu gần như không có. Bên cạnh đó, do thời gian học thêm các môn văn hóa, các hoạt động khác…nên số lượng các em thường xuyên hoạt động TDTT ngoài giờ rất hạn chế. 3. Giải pháp 3.1. Giải pháp chung 3.1.1. Xây dựng ý thức, tinh thần, thái độ Trước hết, trong mỗi giờ lên lớp giáo viên cần phải tăng cường giáo dục ý nghĩa mục đích môn học, thay đổi cách dạy để tạo ra không khí thi đua trong lớp học, nâng cao năng lực giảng dạy đặc biệt là phải biết sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp và linh hoạt. Trong mỗi tiết học nên áp dụng phương pháp trò chơi và phương pháp thi đấu, liên tục cổ vũ, khích lệ, động viên để các em có động lực luyện tập. Đưa ra chỉ tiêu phấn đấu ở từng nội dung trên toàn lớp học, kích thích chuyên cần học tập của học sinh. Đồng thời cũng cần phải tạo điều kiện đầu tư về sân bãi và dụng cụ để học tập, tạo dựng phong trào thể dục thể thao tốt ở trong trường, đề cao vị trí môn học giáo dục thể chất như những môn học khác. Để làm tốt điều này, giáo viên cần quan tâm: 3.1.2. Hình thành động cơ học tập cho học sinh
- 9 Sức khỏe là vốn quý của con người. Có sức khỏe là có tất cả. Vậy làm gì để có sức khỏe ?. Có nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng việc tập luyện thể thao thường xuyên là biện pháp hữu hiệu và đơn giản nhất giúp chúng ta củng cố, giữ gìn và tăng cường sức khỏe. Môn học Thể dục làm được điều đó. Nó giúp các em giảm bớt sự căng thẳng mệt mỏi trong học tập, lao động và các sinh hoạt khác, giúp các em hiểu và tập luyện đúng phương pháp, đúng kỹ thuật động tác góp phần vào việc nâng cao sức khỏe. Các em hiểu được vấn đề này sẽ hình thành động cơ học tập, và như vậy tạo được sự hưng phấn, sự hứng thú đối với môn học trong học sinh. 3.1.3. Nắm được tình hình sức khỏe, tâm sinh lý, trình độ vận động của học sinh. Điều này rất quan trọng trong hoạt động thể dục thể thao, để đạt được hiệu quả cao nhất, tránh những tác dụng xấu có thể xảy ra, chúng ta cần phải chú ý các điểm dưới đây trong quá trình giảng dạy: Căn cứ đặc điểm giải phẫu, sinh lý của từng lứa tuổi, giới tính, hệ vận động, nội tạng, hệ thần kính... để có phương pháp hữu hiệu khi giảng dạy. Căn cứ đặc điểm phát triển tố chất cơ thể: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, linh hoạt, khéo léo của học sinh để có những bài tập, lượng vận động phù hợp... Nắm được đặc điểm về tâm sinh lý, trình độ vận động…của học sinh để tác động sẽ thay đổi nhận thức học tập của học sinh, học sinh tích cực tập luyện thể dục thể thao hơn, hứng thú và say mê hơn với môn thể dục vì đã có được những môn học đúng với khả năng, lượng vận động phù hợp với bản thân. Sức khỏe duy trì và tăng cường, kết quả học tập được nâng lên. 3.2. Các giải pháp cụ thể 3.2.1. Mô phỏng, hệ thống hóa các động tác/bài tập/kỹ thuật để học sinh nghiên cứu, tập luyện. Môn Thể dục có thể nói là môn học duy nhất học sinh không có sách giáo khoa. Việc biên tập tài liệu, hướng dẫn học sinh là rất quan trọng trong việc thúc đẩy học sinh tự học, tự nghiên cứu. Căn cứ vào nội dung giảng dạy, nguồn tư liệu có sẵn và tự tạo của giáo viên để xây dựng hình ảnh trực quan về kỹ thuật động tác, các nội dung lý
- 10 thuyết, các yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật môn học để học sinh có thể tự nghiên cứu, tự thực hiện được. Đối với các bài tập/kỹ thuật đơn giản như bài thể dục hay các kiến thức về luật các môn…thì giáo viên có thể khái quát hóa thành những nội dung ngắn gọn, dễ hiểu rồi photo, hoặc gửi lên nhóm facebook, zalo, các tài khoản Elearing để học sinh nghiên cứu, luyện tập trước. Ví dụ: Khi dạy bài Thể dục nhịp điệu giáo viên chỉ cần trình bày toàn bộ động tác, kèm theo chỉ dẫn kỹ thuật ngắn gọn (Phụ lục 1). Tùy vào tình hình các nhóm học sinh trong lớp để photo ra cho mỗi em một bản hay theo nhóm 57 em/bản, hoặc gửi hình ảnh video bài tập lên zalo, facebook…để học sinh nghiên cứu học tập trong và ngoài giờ. Bước đầu nội dung bài dạy, giáo viên giới thiệu khái quát bài thể dục sẽ tiến hành giảng dạy, học tập. Có thể thị phạm toàn bộ hoặc từng phần sau đó giao nhiệm vụ học tập cho học sinh trên lớp và ở nhà. * Hình thức giao: Giao theo nhóm (VD: 4 nhóm, mỗi nhóm 1/4 số động tác) Giao theo từng cá nhân (VD: từng cá nhân nhận nhiệm vụ tập các động tác cụ thể, sau đó tổ chức tập luyện lại cho toàn nhóm) Nhóm 1 Nhóm 2 Tập động tác 14 Tập động tác 58 Bước 1: Từng cá nhân tập cho nhóm để hình thành 4 động tác của nhóm mình. Bước 2: Các nhóm cử đại diện tập luyện cho nhóm khác Bước 3: Hoàn thiện bài tập dưới sự củng cố, sửa sai (nếu có) của giáo viên. Nhóm 3 Nhóm 4 Tập động tác 912 Tập động tác 1316 Ví dụ: Phụ lục 1
- 11 BÀI THỂ DỤC NHỊP ĐIỆU 10 (Bài chung cho cả Nam và Nữ) Khi bước vào giảng dạy, giáo viên biên soạn toàn bộ bài tập và giao cho học sinh để nghiên cứu tập luyện TT Động tác Chú thích tối giản Giẫm chân tại chỗ kết hợp đưa tay ra 1 trước, sang ngang, lên trên Nhún người, bước 2 sang trái/phải kết hợp tay, cổ Di chuyển bước 3 chéo, kết hợp lườn, đẩy hông Nhún, đưa chân lên trước/hai bên kết 4 hợp gật tay căng ngực Bước sang trái/phải, 5 chùng chân, sau đó thu về đẩy hông Vặn mình sang trái/phải, nâng gối 6 ép sang hai bên, lên cao, kết hợp với tay 7 Nhảy co gối về sau kết hợp vỗ tay, dang ngang
- 12 Di chuyển tiến/lùi chếch 45o, đưa tay 8 song song và vỗ tay Bước đều vỗ tay tại 9 chỗ Chùng gối, đặt gót luân phiên. Bật nhảy 10 giang tay/đan chéo Bật nhảy tại chỗ giang tay, co đầu 11 gối, vỗ tay trước ngực Nhảy lên bước rộng hơn vai/co gối. Kết 12 hợp tay sang ngang, lên trên, kéo căng ngực Bậy nhảy co gối về sau luân phiên hai 13 chân, tay thế thủ song song phía trước Chạy tại chỗ, đá 14 chân lăng ra sau
- 13 Di chuyển ngang, bước chéo chân ra 15 sau. Tay bắt chéo/dang ngang/vỗ Bật nhảy tại chỗ, 16 tay dang ngang/đan chéo phía trước 3 Ghi chú: Đề nghị các em chủ động tích cực tập luyện ở nhà, nghiên cứu trước các bài tập thầy chưa thị phạm trên lớp để hình thành sơ bộ động tác. Luyện tập thành thạo, động tác đẹp các bài đã được hướng dẫn, kết nối liền mạch, nhịp nhàng. Đầu các giờ học, khuyến khích các em đã học bài lên hướng lớp luyện tập, thầy sẽ sửa sai (nếu có). Chúc các em thành công, đạt yêu cầu khi kết thúc nội dung TDNĐ này. (Kết thúc phụ lục 1) Qua thực tế triển khai như trên, khi dạy các bài TDNĐ ở trên giáo viên chỉ giao nhiệm vụ một lần, học sinh có nhiệm vụ tập luyện theo kế hoạch đề ra; các buổi học sau giáo viên chỉ củng cố bài tập. Nhận thấy các em tiếp thu rất nhanh và hoàn thiện bài rất sớm, thời gian còn lại trong thời lượng để luyện tập nâng cao, tinh chỉnh động tác cho đẹp, đúng nhịp điệu toàn nhóm và toàn lớp… 3.2.2. Giao nhiệm vụ tập luyện ngoài giờ học Với thời lượng 2 tiết/tuần, quá trình tự tập luyện ngoài giờ rất thấp nên nếu không giao nhiệm vụ tập luyện ngoài giờ thì hiệu quả cũng như sự kỳ vọng của bộ môn sẽ không thể thực hiện được. Trong giáo dục thể chất, có rất nhiều bài tập nhằm hướng người tập phát triển các tố chất như: Nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo và khéo léo; thông qua các môn thể thao, các bài tập thể dục thành các phân môn/bài học trên lớp. Khi giảng dạy bất kỳ động tác, bài tập nào cũng không nằm ngoài mục đích phát triển các tố chất nói trên, hay nói cách khác, muốn thực hiện được các
- 14 bài tập, động tác, môn học trong chương trình thể dục thì cần phát triển tốt các tố chất nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo và khéo léo. Thực tế cho thấy, rất nhiều bài tập, động tác học sinh có thể tự thực hiện ngoài giờ nếu được hướng dẫn và giao nhiệm vụ tập luyện tốt, nó sẽ góp phần làm giảm gánh nặng cho giờ dạy truyền thống mà học sinh lại chuẩn bị được tâm thế khi bước vào học tập, luyện tập. Ví dụ Phụ lục 2 MỘT SỐ YÊU CẦU BÀI HỌC, CÁC BÀI TẬP CÓ THỂ TẬP LUYỆN NGOÀI GIỜ NHẰM HỖ TRỢ CHO NỘI DUNG BÀI DẠY TRÊN LỚP Dạng bài tập Nội dung bài tập Ghi chú Cách cầm vợt, cầm tạ, hình tay tiếp xúc bóng trong bóng chuyền… Đây là các nội dung, Các kỹ thuật di chuyển trong các Các nội bài tập đơn giản mà nhóm môn… dung, bài tập, GV cần và nên giao Các giai đoạn kỹ thuật trong các bộ kỹ thuật, nhiệm vụ cho học môn, cách thức thực hiện, động tác môn sinh nghiên cứu trước Các điều luật cơ bản của các môn học để học sinh chủ động học, học tập.. Bài thể dục nhịp điệu, thể dục tay không..v.v. Bật xa liên tiếp. Bật nhảy tại chỗ luân phiên 2 chân Hỗ trợ cho học tập Bài tập lên bục cao. các kỹ thuật như sức nhanh Bài tập nhảy dây nhảy cao, nhảy xa… Nhảy lò có qua vật cản… Bài tập khắc phục trọng lượng bản thân (co duỗi tay, hít xà đơn, nhảy lò Chuẩn bị thể lực cho cò một chân…) Bài tập Bài tập khắc phục trong lượng bên học tập các kỹ thuật sức mạnh ngoài (bài tập với các dụng cụ cầm tay ném đẩy, các bài tập vật nặng: tạ tay, kéo dây chun, sử sức mạnh tốc độ… dụng lực đối kháng từ bạn tập…)
- 15 Dạng bài tập Nội dung bài tập Ghi chú Bài tập Squat Đứng thẳng tay cầm tạ đơn, mắt nhìn thẳng, ngực hơi ưỡn và thẳng lưng. Từ từ hạ trọng tâm Hỗ trợ tập luyện sức người xuống, sao bền, rẵn chắc các cơ cho đùi song song cho luyện tập các bài với mặt đất và hít một hơi thật sâu. võ cổ truyền… Thở ra và từ từ trở về vị trí ban đầu Bài tập của bài tập. Lặp lại toàn bộ động sức bền tác.Thực hiện 3 hiệp, mỗi hiệp từ 1520 cái và thời gian nghỉ giữa các hiệp là 30s Chạy bộ Thực hiện luyện tập chạy bộ trên địa hình thôn, xóm, sân vận đông (nếu có) là bài tập rất tốt cho hệ cơ, xương, Duy trì luyện tập hàng ngày với cự ly tăng thần kinh, tim mạnh. dần từ 400, 800, 1500.. Các bài tập uốn dẻo, kéo dãn: Xạc chân, Làm linh hoạt các khớp, kéo xà đơn… hỗ trợ cho luyện tập Mềm dẻo và TDTT khéo léo Bài tập tâng cầu, tâng bóng…xây dựng Xây dựng cảm giác, rèn cảm giác v.v. luyện kỹ năng Các buổi học chính khóa, giáo viên căn cứ vào yêu cầu giờ học mà kiểm tra mức độ tự học của từng học sinh, từng nhóm học sinh để có đánh giá khái quát, củng cố hoàn thiện bài tập/động tác theo các giai đoạn. Để khích lệ tinh thần nghiên cứu bài trước của học sinh, thì trong mỗi tiết dạy giáo viên cần lấy tinh thần xung phong lên làm mẫu bài tập/động tác mà mình học và tập được trước lớp, sau đó giáo viên sửa sai (nếu có) và tiến hành tập luyện hoàn thiện, nâng cao.
- 16 Thông qua hoạt động nói trên, học sinh vừa phát huy được tính tự giác tập luyện ngoài giờ để hình thành kỹ thuật động tác, vừa học tập lẫn nhau thông qua quá trình truyền đạt chéo, thể hiện được tinh thần đoàn kết, làm việc theo nhóm, tạo hứng thú trong luyện tập. 3.2.3. Kiểm tra, đánh giá mức độ tự học, khả năng hoàn thành bài tập Định kỳ giáo viên bộ môn yêu cầu học sinh báo cáo về kết quả luyện tập của bản thân (thực tế các bài tập/động tác đã thực hiện được). Thông qua đó giáo viên có thể đánh giá mức độ tập luyện ngoài giờ của học sinh, góp ý những vấn đề học sinh còn vướng mắc, điều chỉnh việc tập luyện sao cho phù hợp. Giao nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ là một phần không thể tách rời trong dạy học. Quá trình tự học của học sinh được thể hiện qua sự tái hiện các kiến thức, bài tập, kỹ thuật thực hiện được khi giáo viên yêu cầu. Do vậy, giáo viên cần xây dựng lộ trình, các căn cứ để kiểm tra quá trình tự học của học sinh. Nội dung kiểm tra qua các số liệu tập luyện thực tế hàng ngày Em tập những bài tập nào ?. Khởi điểm đạt thành tích/ kết quả bao nhiêu ?. Đến thời điểm này kết quả ra sao ?. Biểu hiện trạng thái trong cơ thể/ tư duy… như thế nào ?. Cảm quan về giấc ngủ, về ăn uống về việc tập luyện của bản thân ?. Có hứng thú tập luyện hay không ?... Thông qua đó giáo viên có thể kiểm tra đánh giá mức độ tập luyện ngoài giờ của học sinh, góp ý những vấn đề học sinh còn vướng mắc, điều chỉnh việc tập luyện sao cho phù hợp. Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học, kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng
- 17 lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh. 3.2.4. Hệ thống lại các kiến thức, kỹ năng động tác/bài tập và kết thúc quá trình hình thành kiến thức. Sau quá trình tự học, dưới sự hướng dẫn, cung cấp tài liệu của giáo viên, học sinh đã hình thành khái niệm động tác/bài tập/kiến thức ở một mức độ nhất đinh. Có thể đang còn sai sót ở một số em, xong đã thể hiện các em đã có nghiên cứu, học tập trước. Giáo viên phải là người hệ thống lại các kiến thức, kỹ năng động tác/bài tập để chuẩn hóa. Khi thực hiện nội dung này giáo viên cần theo dõi, kiểm tra thường xuyên để tránh sự hình thành kỹ năng động tác/bài tập sai quá lâu dẫn đến khó sửa. 3.2.5. Luyện tập hoàn thiện, nâng cao Khi đã hình thành được kỹ năng bài tập/động tác kỹ thuật sơ bộ, kết hợp với củng cố kiến thức, uốn nắn của giáo viên thì sẽ chuyển quan luyện tập hoàn thiện, nâng cao, hoàn chỉnh bài tập/động tác. Nếu làm tốt các giai đoạn giao nhiệm vụ nói trên thì quá trình luyện tập nâng cao rất có lợi vì thời lượng dành cho nó rất nhiều so với phương pháp dạy truyền thống. Ở giai đoạn này có thể vận dụng các phương pháp trò chơi, thi đấu, so tài…để hoàn chỉnh kiến thức, kỹ/chiến thuật cho học sinh. Thông qua đó có thể phát hiện các nhân tố điển hình để bồi dưỡng, tham gia các cuộc thi TDTT của nhà trường, của ngành như HKPĐ… 4. Phân tích, so sánh Với việc giao nhiệm vụ học tập cụ thể, rõ ràng từng bài tập, từng giai đoạn kỹ thuật, hay các kiến thức về luật…mà có tài liệu giáo viên biên soạn đính kèm, sự theo dõi, động viên quá trình tập luyện của học sinh, thì quá trình hình thành kiến thức, kỹ năng vận động, các bài tập, động tác của học sinh rất nhanh chóng. Năm học 20192020, tôi được phân công giảng dạy 2 lớp đó là 10B và 10E. Thông qua các biện pháp đã được nghiên cứu, bản thân đã áp dụng vào lớp mình giảng dạy song song hai hình thức lên lớp đó là:
- 18 Lớp 10E: Áp dụng hình thức giảng dạy truyền thống, giáo viên lên lớp xây dựng khái niệm, làm mẫu, tập các bài tập bổ trợ, tập các giai đoạn kỹ thuật, hoàn chỉnh bài tập, củng cố… Lớp 10B: Áp dụng triệt để việc giao nhiệm vụ học tập. Trước mỗi giờ học, nội dung học, giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu, nghiên cứu nội dung liên quan đến nội dung sẽ thực hiện cũng như việc giao các nhiệm vụ tập luyện ngoài giờ. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, củng cố, sửa chữa các sai lầm thường mắc…trong quá trình học tập, tháo gỡ các khó khăn cho học sinh. Thông qua các chỉ số dưới đây để đánh giá mức độ chủ động và hiệu quả học tập của học sinh: (1) Có thường xuyên luyện tập TDTT hàng ngày. (2) Có thường xuyên tập lại các bài tập, động tác được học trên lớp ở ngoài giờ (3) Có nghiên cứu các nội dung đang và sẽ học trong chương trình (4) Có hứng thú mỗi khi đến giờ Thể dục (5) Số học sinh có thể làm cán sự thể dục, điều hành nhóm tập luyện. Kết quả Tuy số học sinh luyện tập TDTT hàng ngày 10B và 10E tương đương nhau (10E có nhỉnh hơn) có chơi các môn thể thao ở địa phương, song 4 chỉ số còn lại thì 10B cao hơn hẳn thể hiện qua bảng, biểu dưới đây: Nội dung Tỉ lệ % các nội dung nói trên/số học sinh được hỏi Lớp (1) (2) (3) (4) (5) 10E (45) 10 22.2 14 31.1 2 4.4 27 60.0 5 11.1 10B (42) 8 19.0 36 85.7 28 66.7 39 92.9 19 45.2
- 19 (Số liệu khảo sát năm học 20192020) 5. K 100 ết luận Như vậy, nhìn vào kết quả nói trên, chúng ta có thể thấy hình thức, 80 phương pháp dạy học sẽ quyết định đến tinh thần, thái độ và hiệu quả của việc truyền th 60ụ kiến thức, kỹ năng của người dạy đến người học. 10E Trên cùng m 40 ột đ ố i t ượ ng, n ếu chúng ta tác đ ộ ng đúng cách, giao nhi ệm vụ 10B cụ thể rõ ràng từng mảng kiến thức, kỹ năng và yêu cầu học sinh thực hiện trong 20 một khoảng thời gian nhất định, có kiểm tra, đôn đốc thường xuyên việc tự học của học sinh, có đ 0 ộng viên, khích lệ quá trình tự học…thì hiệu quả rất tốt. 1 2 3 4 5 Giao nhiệm vụ là cách thức tạo ra áp lực cho học sinh luyện tập, vì trong thời đại này, với sự bùng nổ của các mạng xã hội, ngoài giờ học trên lớp thì học sinh mất rất nhiều thời gian vào các trang mạng xã hội, quá trình luyện tập TDTT rèn luyện sức khỏe rất hạn chế. Vì thế, giao nhiệm vụ và kiểm tra thường xuyên thì mới tạo cho học sinh ban đầu là nhiệm vụ phải hoàn thành, lâu dần hình thành thói quen luyện tập tốt, góp phần nâng cao thể lực, sức khỏe cho bản thân. Với việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập ngoài giờ bằng các bài tập thể chất rèn luyện thể lực, các bài tập bổ trợ…sẽ tạo điều kiện tốt để hoàn thành nội dung bài học trên lớp. VII. KẾT QUẢ Phát huy những ưu điểm của việc giao nhiệm vụ học tập trong dạy học bộ môn Thể dục, từ năm học 20192020 cá nhân tôi và một số đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường đã thực hiện việc áp dụng hình thức, phương pháp này trong hoạt động dạy học và thu được nhiều kết tốt. Khảo sát đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong việc giảng dạy bộ môn trong phạm vi đề tài này ở 26 giáo viên Thể dục các trường THPT trên địa bàn Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn cho thấy:
- 20 Mức độ cần thiết Không TT Nội dung biện pháp Rất cần Cần Bính cần thiết thiết thường thiết SL % SL % SL % SL % Xây dựng ý thức, tinh thần, 1 24 92.3 2 7.7 0 0 0 0 thái độ Hình thành động cơ học tập 2 25 96.2 1 3.8 0 0 0 0 cho học sinh Nắm được tình hình sức 3 khỏe, tâm sinh lý, trình độ 20 76.9 6 23.1 0 0 0 0 vận động của học sinh. Mô phỏng, hệ thống hóa các động tác/bài tập/kỹ thuật để 4 giao nhiệm vụ học tập cho 21 80.8 3 11.5 2 7.7 0 0 học sinh nghiên cứu, tập luyện. Giao nhiệm vụ tập luyện 5 24 92.3 2 7.7 0 0 0 0 ngoài giờ học Kiểm tra, đánh giá mức độ 6 tự học, khả năng hoàn thành 23 88.5 3 11.5 0 0 0 0 bài tập Hệ thống lại các kiến thức, kỹ năng động tác/bài tập và 7 25 96.2 1 3.8 0 0 0 0 kết thúc quá trình hình thành kiến thức. Luyện tập hoàn thiện, nâng 8 25 96.2 1 3.8 0 0 0 0 cao (Số liệu khảo sát năm học 20202021) Thông qua việc áp dung hình thức, phương pháp lên lớp này cho thấy tinh thần, thái độ học tập của hoc sinh đối với môn Thể dục được nâng lên rõ rệt; học sinh tích cực, chủ động khi tiếp thu và lĩnh hội các kiến thức, kỹ năng thông quan giáo viên, qua tìm hiểu thông tin trên mạng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn