intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 12 THPT khai thác kiến thức phần đặc điểm khí hậu Việt Nam qua Atlat theo định hướng phát triển năng lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 12 THPT khai thác kiến thức phần đặc điểm khí hậu Việt Nam qua Atlat theo định hướng phát triển năng lực" nhằm vận dụng khai thác kiến thức phần khí hậu cho học sinh lớp 12 qua Atlat theo định hướng phát triển năng lực nhằm góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn ở nhà trường phổ thông; đảm bảo phát triển phẩm chất năng lực HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 12 THPT khai thác kiến thức phần đặc điểm khí hậu Việt Nam qua Atlat theo định hướng phát triển năng lực

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN ===  === Đề tài: MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 T.H.P.T KHAI THÁC KIẾN THỨC PHẦN ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM QUA ATLAT ĐỊA LÝ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Năm học: 2021 - 2022 1
  2. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU I ===  === Đề tài: MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 T.H.P.T KHAI THÁC KIẾN THỨC PHẦN ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM QUA ATLAT ĐỊA LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Tác giả: HOÀNG THỊ YẾN MINH - THPT Quỳnh Lưu 1 Tổ : Xã hội Số điện thoại : 0988177222 Đồng tác giả: HỒ ĐỨC NGỌC - THPT Quỳnh Lưu 1 Tổ : Xã hội Điện thoại : 0968842456 Năm học: 2021 - 2022 2
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Đóng góp của đề tài 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 NỘI DUNG 1. Khái niệm về Atlat, cách thức hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat và 4 chức năng, vai trò của Atlat trong dạy học 2. Phân loại Atlat, cấu trúc của Atlat Địa Lí Việt Nam 4 3. Mối quan hệ giữa Atlat và hệ thống kiến thức Địa Lí 5 4. Các mức độ sử dụng Atlat 6 5. Phát triển năng lực học sinh trong dạy học Địa Lí 6 6. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua Atlat Địa Lí Việt Nam 11 7. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác đặc điểm khí hậu Việt 15 Nam qua Atlat theo định hướng phát triển năng lực. 7.1 Khai thác đặc điểm khí hậu 15 7.2 Khai thác tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa: thể hiện qua yếu tố nhiệt 17 độ,lượng mưa và độ ẩm 7.3 Khai thác tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa: thể hiện qua yếu tố gió 19 mùa 7.4 Sự phân hóa khí hậu theo chiều Bắc Nam 23 7.5 Sự phân hóa khí hậu theo độ cao 27 7.6 Sự phân hóa khí hậu theo chiều Đông Tây 28 7.7 Đặc điểm các miền Địa Lí tự nhiên 30 7.8 Hoạt động của bão 32 3
  4. KẾT LUẬN 35 1. Kết quả thực nghiệm sư phạm 35 2. Kết quả đạt được của đề tài 38 3. Một số kiến nghị, đề xuất 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 41 PHỤ LỤC 42 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Nội dung Trang Giáo viên GV Học sinh HS Trung học phổ thông T.H.P.T Sách giáo khoa SGK Sáng kiến kinh nghiệm SKKN Tự nhiên TN Kinh tế xã hội KT - XH 4
  5. 5
  6. PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là yêu cầu quan trọng trong đổi mới giáo dục hiện nay. “Chương trình giáo dục phổ thông mới” mới đã triển khai theo lộ trình cũng đang hướng tới phát triển năng lực người học. Nhưng hình thành cho học sinh THPT những năng lực nào theo đặc trưng của từng môn học là nhiệm vụ rất quan trọng và nặng nề đối với giáo viên. Đó là một quá trình khoa học, sư phạm lâu dài, thường xuyên và cần rất nhiều thời gian. Với bộ môn Địa Lí, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực không những có một vị trí quan trọng trong thực hiện mục tiêu bộ môn mà còn góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có năng lực vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn. Đối với chương trình Địa lí 12, có nhiều nội dung kiến thức và kĩ năng Địa Lí được thể hiện chủ yếu qua Atlat, các bài tập liên quan đến Atlat chiếm một tỉ lệ khá lớn. Atlat trở thành một công cụ rất quan trọng trong dạy và học môn Địa Lí của giáo viên và học sinh. Atlat được xem như cuốn sách giáo khoa thứ hai giúp cho ngườihọc tìm kiếm những tri thức Địa Lí và đồng thời giúp cho giáo viên thuận lợi trong việc giảng dạy môn Địa Lí. Theo tinh thần đó, người giáo viên Địa Lí phổ thông có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng, việc rèn luyện các kĩ năng sử dụng Atlat Địa Lí Việt Nam một cách thuần thục sẽ tạo cho học sinh không phải ghi nhớ kiến thức Địa Lí 12 một cách máy móc mà chủ động khai thác những kiến thức mình cần và còn phát triển được các năng lực cá nhân. Từ đó giúp các em đạt được các kết quả cao hơn trong các kì kiểm tra, thi học sinh giỏi Tỉnh, thi THPT quốc gia. Thông qua việc khai thác kiến thức từ Atlat trong dạy học còn góp phần phát triển các năng lực Địa Lí cho học sinh như năng lực tư duy lãnh thổ, tư duy liên hệ tổng hợp, sử dụng bản đồ Atlat, sử dụng biểu đồ…. Tuy nhiên việc khai thác kiến thức từ Atlat trong dạy học Địa lí 12 theo định hướng phát triển năng lực còn gặp nhiều khó khăn. Bởi vì đây là một vấn đề còn mới, trong khi chương trình Địa Lí 12 không có tiết riêng cho việc khai thác kiến thức Atlat, nhiều giáo viên khi dạy chỉ tập trung truyền thụ các kiến thức ở sáchgiáo khoa chứ chưa chú ý đúng mức đến việc đặt câu hỏi cho học sinh trả lời dựa vào Atlat… Là những giáo viên giảng dạy môn Địa Lí chúng tôi luôn suy nghĩ làm sao để giúp các em học sinh không chỉ biết sử dụng mà còn phải sử dụng thật tốt Atlat Địa Lí Việt Nam, đặc biệt là kiến thức phần đặc điểm khí hậu bởi vì đây là một nội dung tương đối khó đối với học sinh, được đề cập trong nhiều nội dung học thuộc phần tự nhiên Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài. “ Một số kinh nghiệm 1
  7. hướng dẫn học sinh lớp 12 THPT khai thác kiế n thức phần đặc điểm khí hậu Việt Nam qua Atlat theo định hướng phát triển năng lực”. 2. Đóng góp của đề tài - Tính mới, sáng tạo: Đây là đề tài đã được nghiên cứu và đúc rút từ kinh nghiệm có tính thực tiễn cao. Nhận thức được vai trò quan trọng của bản đồ, Atlat đã có một số đề tài hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ, Atlat nhưng mỗi đề tài đề cập tới một mảng riêng và chưa có đề tài nào đi sâu vào một phần cụ thể. Với đề tài của chúng tôi đi sâu vào phần khí hậu mà chưa có đề tài nào đề cập đến một cách rõ ràng, và đây cũng là phần được xem là khó khai thác nhất khi sử dụng Atlat tự nhiên Việt Nam mà học sinh gặp nhiều lúng túng khi sử dụng. - Về hịệu quả kinh tế: Đề tài có giá trị lớn (không thể tính được bằng tiền) trong chủ trương đổi mới đồng bộ mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá chất lượng giáo dục, gắn liền giáo dục trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống, giúp học sinh được trải nghiệm,vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn các nội dung dạy học với thực tiễn cuộc sống; góp phần hình thành một số phẩm chất và năng lực của học sinh. - Về hịệu quả xã hội: Đề tài đánh giá thực trạng rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa Lí phần khí hậu Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực ở trường T.H.P.T nói chung trên địa bàn và trường T.H.P.T Quỳnh Lưu 1 nói riêng. Xây dựng được một số cách thức, phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat để khai thác phần khí hậu Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực. Đề tài đã tạo hiệu ứng tốt cho việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh. Đã tạo hứng thú, kích thích tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo trong dạy, học Địa Lí, đồng thời tạo điều kiện học sinh vận dụng kiến thức, nâng cao năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành phẩm chất, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Đề tài áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh THPT. Kết quả của đề tài có thể áp dụng cho việc giảng dạy của giáo viên và là tài liệu tham khảo để giáo viên có thể xây dựng, thiết kế các chủ đề khác nhằm phát huy năng lực và hình thành phẩm chất học sinh. - Khả năng áp dụng mở rộng của đề tài: Có thể áp dụng cho tất cả các trường THPT. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Vận dụng khai thác kiến thức phần khí hậu cho học sinh lớp 12 qua Atlat theo định hướng phát triển năng lực nhằm góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn ở nhà trường phổ thông; đảm bảo phát triển phẩm chất năng lực HS. 2
  8. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng việc hướng dẫn học sinh lớp 12 khai thác kiến thức phần khí hậu qua Atlat Địa Lí theo định hướng phát triển năng lực. - Xây dựng hệ thống câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực và phương pháp để khai thác hiệu quả phần nội dung phần khí hậu qua Atlat trong một số nội dung bài học có tích hợp. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua Atlat qua các nội dung học có chứa nội dung về khí hậu trong chương trình Địa Lí 12 T.H.P.T. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đưa ra hệ thống các câu hỏi và phương pháp để tích cực hóa hoạt động nhận thức và phát huy phẩm chất năng lực của HS. Tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm đối với HS lớp 12 – THPT tại 2 trường THPT của huyện Quỳnh Lưu. Sự thành công của đề tài sẽ là tài liệu bổ ích, thiết thực cho các em HS và thầy cô trong học tập và giảng dạy môn Địa lí; có thể tham khảo để tiến hành với những nội dung chuyên đề có tính tích hợp nội dung khai thác kiến thức qua Atlat ở các phần tự nhiên, dân cư và các ngành kinh tế. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài như khai thác đầy đủ các kênh thông tin trong SGK đồng thời khai thác thêm thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng, các tài liệu sách báo, các trang thông tin mạng…. - Phương pháp thu thập, xử lí thông tin để xây dựng nội dung nghiên cứu. - Soạn giảng, tổ chức thực nghiệm, rút kinh nghiệm: - Phương pháp thống kê: thông qua các cuộc trao đổi thảo luận lấy ý kiến của đồng nghiệp, ý kiến của HS sau tiết thực nghiêm bằng phiếu. Từ đó tổng hợp rút ra kết luận và đề xuất các kiến nghị. 3
  9. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Khái niệm về Atlat, cách thức hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat và chức năng, vai trò của Atlat trong dạy học 1.1 Khái niệm Atlat Atlat là một dạng thu nhỏ của bản đồ, được thu nhỏ và sắp xếp thành nhiều lớp một cách có hệ thống, trong đó mỗi một lớp chứa đựng một hoặc một số nội dung được sử dụng để học tập và nghiên cứu. Atlat Địa Lí Việt Nam là một dạng thu nhỏ của bản đồ Việt Nam, gồm nhiều loại bản đồ khác nhau, được sắp xếp một cách hệ thống, từ bản đồ tự nhiên  Bản đồ dân cư  Bản đồ kinh tế chung  Bản đồ các ngành kinh tế  Bản đồ các vùng kinh tế. 1.2 Khái niệm cách thức hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Cách thức hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat là hệ thống các biện pháp, hoạt động, thao tác mà giáo viên sử dụng Atlat để tiến hành tổ chức, điều khiển, định hướng, chỉ dẫn cho học sinh khai thác, lĩnh hội tri thức, rèn luyện, phát triển các kỹ năng và năng lực trong quá trình nhận thức. 1.3 Vai trò và chức năng của Atlat Địa Lí Việt Nam Atlat đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp học sinh hình thành được biểu tượng, nắm bắt, ghi nhớ, tái hiện tri thức có khoa học, hệ thống. Atlat còn có tầm quan trọng trong việc giúp cho học sinh rèn luyện, phát triển kỹ năng, tư duy, nắm bắt được các khái niệm, quy luật, mối quan hệ nhân quả…, đối tượng Địa Lý dàn trải trong không gian, nằm sâu trong lòng đất. Atlat là công cụ, phương tiện để giáo viên tiến hành tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh. Ở một góc độ nhất định trong hoạt động dạy học, Atlat có chức năng minh họa, và là nguồn tri thức. Nó chứa đựng hệ thống các tri thức Địa Lí tự nhiên, kinh tế - xã hội.., thông qua Atlat, giúp cho giáo viên giải thích, minh họa các vấn đề một cách dễ dàng. Với học sinh Atlat có chức năng là nguồn tri thức vì trong mỗi loại Atlat đều chứa đựng những tri thức Địa Lí khác nhau, ẩn chứa trong hệ thống các ký hiệu, màu sắc, …là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho học sinh trong quá trình học tập chương trình Địa Lí 12. 2. Phân loại Atlat, cấu trúc của Atlat Địa Lí Việt Nam 2.1 Phân loại Atlat Việt Nam Căn cứ vào nội dung kiến thức Địa Lí, có thể phân ra làm một số nhóm loại Atlat như sau: 4
  10. - Atlat Địa Lí tự nhiên Việt Nam. - Atlat Địa Lí kinh tế - xã hội Việt Nam Trong mỗi nhóm loại Atlat, thì lại được phân ra là nhiều loại khác nhau, như Atlat Địa Lí ngành kinh tế ( Nông nghiệp, Công nghiệp….), Atlat Địa Lí dân cư… 2.2 Cấu trúc Atlat Địa Lí Việt Nam * Các loại bản đồ được thể hiện trong 24 trang: - Trang đầu là hệ thống các ký hiệu, trang tiếp theo (trang 1) là lời nói đầu của tác giả. - Trang 2, 3 là bản đồ hành chính nước CHXHCN Việt Nam. - Trang 4, 5 là hình thể nước CHXHCN Việt Nam. - Trang 6 đến trang 10 là bản đồ thể hiện các yếu tố Địa Lí tự nhiên Việt Nam, như khoáng sản, địa hình, khí hậu… - Trang 11, 12 là bản đồ thể hiên dân cư Việt Nam, gồm dân số và dân tộc. - Trang 13 đến trang 20 là các bản đồ thể hiện về các ngành kinh tế Việt Nam, như bản đồ Nông nghiệp, Công nghiệp, Giao thông vận tải… - Trang 21 đến trang 24 là bản đồ thể hiện các vùng kinh tế Việt Nam. * Trong mỗi trang của bản đồ lại có phần chú giải, chú thích các ký hiệu thể hiện trên bản đồ, có các biểu đồ, số liệu…thể hiện về các đối tượng được trình bày trong mỗi loại bản đồ. 3. Mối quan hệ giữa Atlat và hệ thống kiến thức Địa Lí Atlat Địa Lí Việt Nam là phương tiện, chứa đựng hệ thống tri thức Địa Lí Việt Nam, hay nói cách khác, Atlat Địa Lí Việt Nam, nó cụ thể hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa tri thức Địa Lí tự nhiên, kinh tế - xã hội chung của Việt Nam, của từng vùng, miền, thông qua hệ thống ký hiệu, màu sắc, phong chữ, số liệu… trên Atlat. Atlat chứa đựng các mối quan hệ nhân quả, các quy luật địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội Việt Nam…., Atlat Địa Lí Việt Nam là hình ảnh hóa, trực quan hóa kiến thức sách giáo khoa Địa Lí 12. Mỗi một bài học, có những tri thức địa lí khác nhau, Atlat thông qua ký hiệu, màu sắc, kênh chữ, biểu đồ, số liệu để truyền tải, chứa đựng hệ thống kiến thức Địa Lí 12. Sách giáo khoa 12 giúp cho học sinh nắm vững hệ thống tri thức địa lí, thông qua lý thyết trong SGK Địa Lí 12, học sinh sẽ thuận lợi, vững vàng trong việc phân tích, giải thích sự phân bố các đối tượng, các khái niệm, quy luật, mối quan hệ nhân quả của các đối tuợng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội trong Atlat. 5
  11. 4. Các mức độ sử dụng Atlat 4.1 Mức độ nhận biết vị trí của đối tượng Ở mức độ này, giáo viên cần định hướng, hướng dẫn sao cho học sinh có thể nói lên được vị trí của đối tượng trên Atlat. Đây là mức độ thấp nhất, không đòi hỏi giáo viên mất nhiều thời gian, công sức cho việc định hướng học sinh sử dụng Atlat. 4.2 Mức độ mô tả Là mức độ mà giáo viên cần định hướng sao cho học sinh có thể mô tả sự phân bố của các đối tượng, lý giải sơ lược về sự phân bố của các đối tượng trên Atlat. 4.3 Mức độ phân tích, hiểu khái niệm, nắm bắt quy luật của các đối tượng Mức độ này là mức độ cao nhất trong sử dụng Atlat, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức SGK, hiểu được quy luật phân bố, nắm vững các mối quan hệ nhân quả của đối tượng. Lý giải, phân tích, mô tả tổng hợp các đối tượng trên cơ sở các mối quan hệ, các quy luật phân bố của các đối tượng. Với mức độ này, học sinh có thể sử dụng Atlat một cách nhuần nhuyễn, vững vàng các thao tác kỹ năng của trí tuệ, nắm vững bản chất của các đối tượng. Học sinh phải có khả năng kết hợp tốt lý thuyết và thực hành, kiến thức SGK và Atlat địa lí Việt Nam. Giáo viên phải nắm vững cách thức, biện pháp và kỹ thuật sử dụng Atlat, nhằm xây dựng các tình huống, định hình và hướng dẫn học sinh khai thác, sử dụng Atlat có hiệu quả. 5. Phát triển năng lực học sinh trong dạy học Địa Lí 5.1. Khái niệm năng lực Theo cách hiểu thông thường năng lực là sự kết hợp tư duy, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện thành công nhiệm vụ. Theo từ điển Tiếng Việt “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống”. Như vậy nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm, chứ không chỉ biết và hiểu. Tất nhiên làm, thực hiện ở đây phải gắn với ý thức và thái độ, phải có kiến thức và kĩ năng. Tóm lại năng lực là sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc, là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và 6
  12. hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. 5.2. Khái niệm năng lực học sinh Năng lực HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. Năng lực HS là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ kiến thức, kĩ năng… mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và các điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. Từ đó chúng ta có thể nhận định năng lực của HS phổ thông chính là khả năng vận dụng kết hợp, kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết có hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc sống của các em. 5.3. Đặc điểm của năng lực Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức, quan hệ xã hội…) để có một sản phẩm nhất định, do đó có thê phân biệt người này với người khác. Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn tại trong qua trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động. Đề cập tới xu thế đạt dược kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản lí bản thân,…). Vậy không tồn tại năng lực chung. 5.4. Các loại năng lực Mô hình năng lực theo OECD. Trong chương trình dạy học hiện nay của các nước thuộc OCECD, người ta phân chia năng lực thành hai nhóm chính là các năng lực chung và các năng lực cụ thể chuyên biệt còn gọi là năng lực chuyên môn. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho /mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp bao gồm các năng lực như : Năng lực chuyên môn, năng lực xã hội….. Năng lực chuyên biệt : là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp của một hoạt động như Toán học, Địa lí, Văn học….. 7
  13. 5.5. Các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí Bảng 1.1. Các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí Mức 4 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Năng lực (Vận dụng (Biết) (Hiểu) (Vận dụng thấp) cao) Tư duy theo Nêu được sự Trình bày Phân tích và Giải thích lãnh thổ phân bố của được nguyên giải thích các được sự phân các sự vật, nhân, đặc đặc điểm phân bố các sự vật, hiện tượng điểm của sự bố của các đối hiện tượng Địa Lí trên phân bố các tượng Địa Lí. Địa Lí trong lãnh thổ đối tượng Địa thực tiễn. Lí trên lãnh thổ. Tư duy liên Nêu mối quan Trình bày Phân tích được Vận dụng hệ tổng hợp hệ tương hỗ được mối mối quan hệ mối quan hệ giữa hai quan hệ qua nhân quả giữa hai chiều để thành phần lại giữa các các thành phần giải quyết vấn TN, KT thành phần TN, KT –XH. đề thực tế. -XH TN, KT-XH. So sánh và giải Giải thích Phân tích và thích được sự được mối tổng hợp các khác nhau giữa quan hệ nhân mối quan hệ các thành phần quả giữa các tương hỗ giữa TN, KT-XH thành phần nhiều thành dựa trên các TN, KT-XH phần TN, KT mối quan hệ trên lãnh thổ –XH. nhân quả. thực tế. Nêu được Trình bày So sánh được sự Giải thích Sử dụng bản phương được vị trí giống nhau và được mối đồ Atlat hướng, vị trí, Địa Lí. khác nhau về quan hệ của giới hạn của Trình bày đặc điểm TN, các yếu tố các đối tượng được đặc KT –XH của TN, KT –XH Địa Lí trên điểm phân bố các đối tượng, thể hiện trên bản đồ. của các thành các khu vực bản đồ, Atlat. Kể tên của phần TN, KT được thể hiện Sử dụng bản các đối tượng –XH trên bản trên bản đồ, đồ trong học Địa Lí trên đồ. Atlat. tập và trong bản đồ Xác định các Chứng minh, các hoạt 8
  14. mối quan hệ giải thích được độngt hực tương hỗ và đặc điểm, sự tiễn như khảo nhân quả thể phân bố các yếu sát, tham hiện trên bản tố TN, KT –XH quan, thực đồ Atlat. thể hiện trên hiện dự án…. bản đồ, Atlat. Sử dụng bảng Nêu được So sánh được Phân tích được Sử dụng bảng số liệu nhận xét về quy mô, cơ mối quan hệ các số liệu thống quy mô, cơ cấu của các đối tượng TN, kê để chứng cấu và xu đối tượng KT- XH của minh, giải hướng biến TN, KT- XH một lsnhx thổ thích cho các đổi của các qua bảng số thể hiện qua vấn đề TN, đối tượng tự liệu. bảng số liệu. KT- XH của nhiên, KT- Phân tích Giải thích, một lãnh thổ XH thông qua được xu chứng minh nào đó trong bảng số liệu. hướng biến được quy mô, thực tế. đổi của các cơ cấu, xu đối tượng Địa hướng biến đổi Lí qua bảng của các đối số liệu. tượng TN, KT- XH qua bảng số liệu. Biểu đồ Vẽ biểu đồ về So sánh được Giải thích được Xác định và quy mô, cơ quy mô, cơ sự khác nhau về vẽ được các cấu tình hình cấu tình hình quy mô, cơ cấu, dạng biểu đồ phát triển của phát triển của xu hướng biến thích hợp các đối tượng các đối tượng đổi của các đối nhất với bảng Địa Lí. Địa Lí qua tượng Địa Lí số liệu. Nêu được biểu đồ. qua biểu đồ. Sử dụng biểu nhận xét về Phân tích đồ để chứng quy mô cơ được xu minh, giải cấu, xu hướng biến thích cho các hướng biến đổi của các vấn đề TN, đổi của các đối tượng Địa KTXH của đối tượng Địa Lí qua biểu một lãnh thổ Lí qua biểu đồ. trong thực tế. đồ. Sử dụng sơ Vẽ được sơ Trình bày Phân tích được Giải thích đồ đồ. được đặc mối quan hệ hai được mối điểm các đối chiều giữa các quan hệ của 9
  15. Nêu được các tượng TN, yếu tố TN, KT- các yếu tố đặc điểm của KT-XH qua XH được thể TN, và KT- các đối tượng sơ đồ. hiện qua sơ đồ. XH và hệ quả TN, KT-XH Phân tích của nó tới được thể hiện được mối lãnh thổ thể qua sơ đồ. quan hệ giữa hiện qua sơ các thành đồ. phần TN, KT-XH thể hiện qua sơ đồ. Sử dụng tranh Nêu được các Trình bày Phân tích được Sử dụng ảnh Địa Lí đặc điểm của được những mối quan hệ tranh, ảnh để các đối tượng điểm tương giữa các yếu tố chứng minh, TN, KT-XH đồng, khác TN, KT-XH giải thích cho được thể hiện biệt giữa các được thể hiện các hiện trên tranh đối tượng trên tranh ảnh. tượng TN, ảnh. TN, KT-XH Giải thích được KT-XH của được thể hiện mối quan hệ của một lãnh thổ trên tranh các yếu tố TN, cụ thể. ảnh. KT-XH, hệ quả của nó tới lãnh thổ thển hiện trên Biết lựa chọn Nhận xét cụ So sánh, phân Vận dụng kết Quan sát sự vật , hiện thể về đặc tích, tổng hợp, quả quan sát tượng để điểm nổi bật, giải thích đặc bổ sung vào quan sát. mối liên hệ điểm của các sự các lí thuyết giữa các sự vật hiện tượng còn thiếu. vật hiện quan sát. Đề xuất các tượng quan giải pháp. sát được. Viết báo cáo Chọn chủ đề Xây dựng Viết được báo Sử dụng báo phù hợp. được đề cáo hoàn chỉnh cáo vào giải Đưa ra được cương báo có lập luận, quyết các vấn ý tưởng của cáo, kế hoạch phân tích, đưa đề thực tiễn. chủ đề. nghiên cứu. ra ý kiến cá Viết báo cáo Dự kiến các nhân. về các hiện Thu thập thông tin cần nguồn tài tượng địa lí 10
  16. thiết để viết liệu, phương TN, KTXH báo cáo. pháp nghiên của một lãnh Trình bày báo cứu. thổ nhất định. cáo. Xử lí thông tin đã thu thập được. Chọn lọc thông tin đưa vào báo cáo. 5.6. So sánh dạy học theo nội dung và theo định hướng năng lực Dạy học theo định hướng năng lực còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Dạy học theo định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Dạy học theo định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức vào những tình huống thực tiễn để chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình dạy học theo định hướng năng lực không quy định nội dung dạy học chi tiết mà quy định kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cơ sở đó đưa ra các hướng dẫn chung về lựa chọn, nội dung, phương pháp, tổ chứcvà đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt kết quả đầu ra mong muốn. 6. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua Atlat Địa Lí Việt Nam 6.1. Mục tiêu cần đạt được khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua Atlat Địa Lí Việt Nam Khi định hướng học sinh sử dụng Atlat trong khai thác kiến thức Địa Lí 12, giáo viên cần đạt được mục tiêu: - Giúp cho học sinh nắm vững kiến thức Địa Lí tự nhiên lớp 12. - Vận dụng kiến thức SGK vào việc khai thác kiến thức trong Atlat. - Học sinh khi sử dụng Atlat có thể nắm vững kỹ năng mô tả, trình bày vị trí và sự phân bố các đối tượng Địa Lí, tự nhiên, dân cư – xã hội và ngành kinh tế. - Học sinh mô tả, phân tích mối liên hệ nhân quả giữa các đối tượng Địa Lí trong quá trình làm việc với Atlat. - Phân tích, nắm bắt được khái niệm, quy luật của một số đối tượng Địa Lí về tự nhiên, dân cư xã hội và kinh tế. 11
  17. - Qua Atlat, học sinh có thể tự mình làm các bài tập, tự củng cố, kiểm tra đánh giá kiến thức của mình sau khi đã học các bài học trong SGK. 6.2. Các bước hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ Atlat Địa Lí Việt Nam * Bước 1: GV cần nghiên cứu kỹ bài học SGK, xem phần, mục, nội dung nào trong SGK có thể cho học sinh kết hợp làm việc với Atlat. * Bước 2: GV đưa ra hệ thống các câu hỏi, bài tập…hoặc tình huống, vấn đề cần nhận thức, từ đó bắt đầu cho học sinh hoạt động. * Bước 3: Trên cơ sở yêu cầu của câu hỏi, nội dung kiến thức cần đạt được, giáo viên định hướng cho học sinh hoạt động như sau: - Xác định vị trí của đối tượng trên bản đồ, xem ký hiệu, chú giải ở trang đầu của Atlat hoặc mục chú thích trong Atlat… - Lập đề cương cho hoạt động sử dụng Atlat, lên kế hoạch, công việc cho hoạt động. - Tiến hành các thao tác, kỹ năng, phân tích, mô tả, lý giải…, tùy theo yêu cầu của công việc cần đạt được. - Tiến hành kiểm tra lại tính hợp lý, cấu trúc và hệ thống của kết quả đã đạt được so với mục đích, nội dung cần đạt được. * Bước 4: GV cho học sinh trình bày kết quả, giáo viên đánh giá, xem xét kết quả hoạt động của học sinh, rút ra cho học sinh những kinh nghiệm khi tiến hành sử dụng Atlat trong giải quyết các câu hỏi, bài tập. 6.3. Yêu cầu khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ Atlat Địa Lí Việt Nam. 6.3.1.Đối với giáo viên - Giáo viên cần nhiều thời gian để chuẩn bị và sử dụng Atlat như thế nào cho có hiệu quả và sử dụng câu hỏi làm sao để học sinh có thể dựa vào Atlat để có thể trả lời. - Trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat cho học sinh nên đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạpnhằm dẫn dắt học sinh từ biết sử dụng đến sử dụng thành thạo và nhanh chóng. - Để khai thác Atlat được tốt giáo viên nên yêu cầu học sinh có bước chuẩn bị trước ở nhà những câu hỏi có liên quan đến Atlat bằng cách gợi ý một số câu 12
  18. hỏi để học sinh tập trả lời trước rồi lên lớp thảo luận trình bày. Và khi kiểm tra bài cũ cũng yêu cầu học sinh dựa vào Atlat để trình bày. - Giáo viên nên chú ý đến việc vận dụng Atlat trong các lần kiểm tra, đánh giá nhằm kích thích sự hứng thú học tập Địa Lí của học sinh thông qua việc khai thác Atlat. 6.3.2. Đối với học sinh - Mỗi học sinh phải có Atlat Địa Lí Việt Nam trong các giờ học. - Tích cực tham gia cac hoạt động học tập trong giờ học. - Chú ý quan sát, lắng nghe sự hướng dẫn của giáo viên. - Sử dụng Atlat trong quá trình làm bài tập, học bài cũ ở nhà. 6.4. Phân tích thực trạng khai thác kiến thức Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí 12 THPT 6.4.1. Quan niệm của giáo viên về khai thác kiến thức Atlat trong quá trình dạy học Tôi đã có trao đổi phỏng vấn với 25 GV ở các trường trên địa bàn thấy 100% GV đều cho rằng việc khai thác kiến thức Atlat là yêu cầu bắt buộc và cần thiết đối với HS lớp 12 THPT. Việc khai thác kiến thức Atlat có ý nghĩa rất lớn trong dạy học, nó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức Địa Lí 12 mà không phải ghi nhớ một cách máy móc, rập khuôn. Tuy nhiên nhiều GV cũng đưa ra những khó khăn đối với việc khai thác kiến thức Atlat cho HS đó là : Vấn đề sử dụng Atlat trong các tiết học còn ít vì GV tập trung nhiều thời gian cho truyền đạt hết các kiến thức được trình bày ở SGK, sử dụng Atlat còn nặng về tính chất minh họa các kiến thức ở SGK. Về phía HS, rất ít các em có khả năng khai thác Atlat tốt, phần lớn các em còn rất lúng túng khi sử dụng Atlat. Trong khi đó việc khai thác kiến thức Địa Lí 12 được tích hợp luôn trong nội dung dạy học, nếu giáo viên không để ý và không đặt ra hệ thống hỏi để học sinh dựa vào Atlat để trả lời thì coi như học sinh chỉ ghi nhớ máy móc nội dung kiến thức trong sách giáo khoa. 6.4.2. Thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat cho HS lớp 12 của GV Qua điều tra có thể thấy, GV đã có định hướng trong việc xác định trong việc xác định các phương pháp dạy học khai thác kiến thức từ Atlat cho HS, nhưng mức độ đầu tư vào các phương pháp vẫn còn hạn chế. Đa số GV được hỏi đều cho biết mục đích sử dụng Atlat trong dạy học Địa Lí là để minh họa các kiến 13
  19. thức còn việc khai thác kiến thức mới thì hầu như là chỉ sử dụng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Về thời điểm hình thành và rèn luyện các kĩ năng sử dụng Atlat trong các tiết học, hơn 80% GV được hỏi trả lời thường thực hiện trong các tiết ôn tập, kiểm tra hoặc tự chọn còn trong các bài mới (bài dạy lí thuyết), thực hành chỉ thỉnh thoảng hoặc ít khi chú trọng vào việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat. Qua điều tra, hầu hết GV đều cho rằng việc khai thác kiến thức từ Atlat của HS hiện nay còn rất hạn chế, nguyên nhân chính là do năng lực của các em còn yếu, vì vậy các em còn thấy “sợ” khi GV yêu cầu sử dụng Atlat để học. Đây là khó khăn cho GV khi tiến hành các hoạt động khai thác kiến thức Atlat trong các tiết dạy. 6.4.3. Thực trạng vấn đề khai thác kiến thức Atlat của HS lớp 12 Đối với HS lớp 12 khi học tập môn Địa Lí phương tiện các em chủ yếu là SGK đạt tỉ lệ 100%, ngoài ra các em còn sử dụng thêm Atlat. Tuy nhiên khi được hỏi về mức độ sử dụng Atlat trong học tập thì đa số các em thỉnh thoảng hoặc ít sử dụng Atlat, số em thường xuyên sử sụng chỉ 69 chiếm 31,5%. Về việc rèn luyện khai thác kiến thức từ Atlat, đa số các em đều trả lời có được chủ yếu là do GV hướng dẫn, rất ít em tham khảo thêm các tài liệu khác hoặc tự tìm tòi nghiên cứu. Vì vậy thời điểm sử dụng Atlat của các em chủ yếu chỉ diễn ra khi học bài trên lớp và trong các bài kiểm tra định kì. Điều này thể hiện việc học tập của các em còn mang tính thụ động. Vậy nên việc sử dụng Atlat của các em chỉ ở mức độ đơn giản nhất. 6.4.4 Kết luận về kết quả điều tra Từ kết quả điều tra thăm dò các ý kiến thầy, cô giáo và các em HS cho thấy: Đa số GV nhận thức được tầm quan trọng của việc khai thác kiến thức Atlat trong dạy học Địa Lí 12 THPT. Tuy nhiên việc rèn luyện các kĩ năng này còn mang tính lồng ghép vào tiết học. Việc rèn luyện kĩ năng cho HS của GV chưa thực sự được chú ý nhiều, chỉ mới tập trung vào một số kĩ năng khai thác cơ bản nhất. - Đối với HS các em luôn cảm thấy hứng thú và bớt nặng nề hơn khi học tập môn Địa lí với Atlat. Tuy nhiên đa số các em còn cảm thấy kĩ năng khai thác kiến thức từ Atlat của mình còn yếu, các em chỉ biết sử dụng những kĩ năng đơn giản nhất để sử dụng Atlat ở mức độ đọc, hiểu bản đồ, biểu đồ và xác định các đối tượng địa lí. Đây là khó khăn lớn nhất của GV và HS khi sử dụng Atlat. Vì vậy, đa số HS đều có mong muốn được GV dành thời gian để rèn luyện thêm các kĩ năng khai thác kiến thức Atlat để có thể sử dụng Atlat một cách thành thạo, phục vụ tốt hơn cho việc học tập của các em đặc biệt là trong những kì thi quan trọng như thi THPT quốc gia sắp tới. 14
  20. 6.4.5 Nguyên nhân của thực trạng 6.4.5.1. Nguyên nhân khách quan - Cấu trúc chương trình Địa Lí 12 hiện hành chưa có tiết riêng cho việc rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức từ Atlat cho HS, vậy nên các kĩ năng này chưa được đầu tư quan tâm đúng mức. - Môn Địa Lí vẫn bị coi là môn phụ nên bị xem nhẹ, HS không quan tâm nhiều nên việc khai thác kiến thức từ Atlat, các em có tâm lí học cho qua là được. 6.4.5.2. Nguyên nhân chủ quan - Bản thân GV chưa thấy hết vai trò của việc rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức từ Atlat trong dạy học Địa Lí 12 nên chưa thực sự đầu tư nhiều trong các tiết dạy của mình. - Các kĩ năng sử dụng Atlat của HS nhìn chung còn yếu là do nhiều GV chưa sử dụng Atlat thường xuyên trong dạy học, chưa hướng dẫn kĩ phương pháp, cách thức sử dụng Atlat cho HS. Bên cạnh đó, ý thức học tập bộ môn của HS chưa cao, các em vẫn quen với lối cũ học thuộc, chưa hình thành cho mình thói quen sử dụng Atlat khi học Địa Lí. Vì vậy các kĩ năng sử dụng của các em chỉ ở mức độ đơn giản. Tóm lại việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy và học Địa Lí ngày nay đã có nhiều tiến bộ nhưng để Atlat được sử dụng phổ biến, tạo hứng thú học tập cho HS và trở thành phương tiện dạy học không thể thiếu trong các giờ học Địa lí 12 đòi hỏi GV phải trang bị thật tốt các kĩ năng sử dụng cho các em. 7. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác đặc điểm khí hậu Việt Nam qua Atlat theo định hướng phát triển năng lực. 7.1. Khai thác đặc điểm khí hậu. Áp dụng cho bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa SGK Địa lý 12 trang 40 Với bài này học sinh sử dụng bản đồ khí hậu Atlat trang 9 và biểu đồ trong SGK về nhiệt độ và lượng mưa. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2