Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm lựa chọn ngữ liệu đọc hiểu trong đề thi môn Ngữ văn nhằm tạo hứng thú, nâng cao nhận thức, góp phần bồi dưỡng nhân cách cho học sinh
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở khoa học của đề tài, bao gồm: thuyết minh các khái niệm then chốt về kiểm tra đánh giá (KTĐG), định hướng phát triển năng lực (ĐHPTNL), đọc hiểu (ĐH), văn bản (VB). Phân tích thực trạng sử dụng ngữ liệu trong đề thi môn Ngữ văn. Đề xuất một số tiêu chí lựa chọn ngữ liệu đọc hiểu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm lựa chọn ngữ liệu đọc hiểu trong đề thi môn Ngữ văn nhằm tạo hứng thú, nâng cao nhận thức, góp phần bồi dưỡng nhân cách cho học sinh
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC: NGỮ VĂN ĐỀ TÀI MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỰA CHỌN NGỮ LIỆU ĐỌC - HIỂU TRONG ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN NHẰM TẠO HỨNG THÚ, NÂNG CAO NHẬN THỨC, GÓP PHẦN BỒI DƯỠNG NHÂN CÁCH CHO HỌC SINH 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỰA CHỌN NGỮ LIỆU ĐỌC - HIỂU TRONG ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN NHẰM TẠO HỨNG THÚ, NÂNG CAO NHẬN THỨC, GÓP PHẦN BỒI DƯỠNG NHÂN CÁCH CHO HỌC SINH Môn: Ngữ văn Tác giả : Bùi Nguyễn Lan Anh Tổ : Văn - Ngoại ngữ Năm : 2020 - 2021 Điện thoại: 0986688101 2
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 4. Phương pháp tiến hành ...................................................................................... 2 5. Đóng góp của đề tài:........................................................................................... 2 6. Cấu trúc của đề tài SKKN .................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................... 4 1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4 1.1.1 Kkái quát về kiểm tra đánh giá ..................................................................... 4 1.1.1.1. Các khái niệm ............................................................................................ 4 1.1.1.2. Đổi mới kiểm tra đánh giá......................................................................... 4 1.1.2. Khái quát về “Đọc - hiểu” ............................................................................ 7 1.1.2.1. Khái niệm “Đọc - hiểu”............................................................................. 7 1.1.2.2. Tầm quan trọng của đọc hiểu nói chung trong môn Ngữ văn. ................. 8 1.1.2.3. Ý nghĩa của việc đưa phần Đọc hiểu vào đề thi môn Ngữ văn. ............... 9 1.1.2.4. Phân biệt Đọc - hiểu văn bản trong nhà trường và câu hỏi đọc hiểu trong đề thi môn Ngữ văn. ................................................................................... 10 1.1.2.5. Vị trí câu Đọc - hiểu trong đề thi môn Ngữ văn THPT Quốc gia .......... 11 1.1.3. Giới thuyết về văn bản và VBĐH trong các kì thi cấp THPT. .................. 14 1.1.3.1. Giới thuyết về văn bản ............................................................................ 14 1.1.3.2. Văn bản đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia ...................................... 14 1.1.3.3. Vai trò của ngữ liệu trong đề thi môn Ngữ văn ...................................... 15 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 16 1.2.1. Những ưu điểm trong việc sử dụng ngữ liệu. ............................................ 16 1.2.2. Những hạn chế trong việc sử dụng ngữ liệu. ............................................. 16 2.2.3. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra..................... 19 2. Một số kinh nghiệm lựa chọn ngữ liệu đọc hiểu.......................................... 21 2.1. Những căn cứ lí luận để đề xuất lựa chọn văn bản/NLĐH. .......................... 21 2.1.1 Căn cứ vào mục tiêu môn ngữ văn: ............................................................ 21 2.1.2. Căn cứ vào dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực................. 21 2.1.3. Căn cứ vào đặc điểm tâm - sinh lí của đối tượng thực hiện....................... 22 2.2. Một số kinh nghiệm lựa chọn ngữ liệu đọc hiểu........................................... 23 2.2.1 Lựa chọn ngữ liệu thiết thực với đối tượng/ học sinh. ................................ 23 2.2.2. Lựa chọn ngữ liệu thú vị. ........................................................................... 26 3
- 2.2.3. Lựa chọn ngữ liệu phù hợp với đối tượng/HS, phù hợp với nhận thức, tâm lí chung của thời đại. ............................................................................................. 27 2.2.4. Lựa chọn ngữ liệu có tính giáo dục và tính nhân văn sâu sắc song mới mẻ hấp dẫn............................................................................................................ 30 2.2.5. Lựa chọn những văn bản/ngữ liệu mẫu mực về dùng từ, ngữ pháp và diễn đạt. 31 2.2.6. Ngoài ra, lựa chọn ngữ liệu cần lưu ý các yếu tố sau: ............................... 33 3. Bài tập minh họa ............................................................................................ 33 PHẦN III. KẾT LUẬN ............................................................................................ 38 1. Quá trình nghiên cứu ........................................................................................ 38 2. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 38 3. Phạm vi ứng dụng của đề tài ............................................................................ 38 4. Kiến nghị .......................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 40 4
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ GD &ĐT Giáo dục và đào tạo GV giáo viên HS học sinh SKKN sáng kiến kinh nghiệm ĐH đọc hiểu NLĐH ngữ liệu đọc hiểu PTNL phát triển năng lực ĐHPTNL định hướng phát triển năng lực PPDH phương pháp dạy học PP phương pháp KTĐG kiểm tra đánh giá SGK sách giáo khoa TPVC Tác phẩm văn chương THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông NXB Nhà xuất bản VB Văn bản VBĐH Văn bản đọc hiểu 5
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới giáo dục là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển đất nước của Việt Nam. Trong vòng mấy mươi năm lại đây, Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã có những chỉ đạo cụ thể, kịp thời nhằm đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, đào tạo nước nhà. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo cũng nêu rõ “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học, kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kì học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh được học cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học. Theo tinh thần đó, ngành giáo dục cũng xác định: đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo phải được xem là một khâu có tính chất đột phá. Từ năm 2014 Bộ GD&ĐT đưa phần đọc hiểu vào đề thi môn Ngữ văn đã đổi mới kiểm tra, đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh. Đây là một bước đổi mới khá căn bản, có tính tất yếu hướng đến sự thay đổi hệ hình trong nội dung và phương pháp dạy văn hiện nay. Đồng thời việc làm này có tác động tích cực đến quá trình rèn luyện khả năng tiếp nhận văn bản đọc hiểu của các em. Thực ra, Đọc - hiểu không phải là vấn đề mới trong dạy học văn xưa nay. Học văn phải đọc văn, thời nào cũng thế, vì văn học là nghệ thuật ngôn từ. Nhưng vì sao thời gian gần đây, vấn đề đọc văn lại được nêu ra như một phát hiện, một khâu đột phá, một sự thay đổi hệ hình. Đã có rất nhiều bài viết đề cập đến tầm quan trọng của đọc văn, không chỉ quan trọng trong môn Ngữ văn, còn quan trọng cả trong đời sống xã hội, cả trên tầm quốc tế nữa. Cũng đã có nhiều bài viết cắt nghĩa tường tận thế nào là đọc, thế nào là hiểu, đọc hiểu phải thực hiện những yêu cầu gì; rồi phương pháp dạy đọc - hiểu… Những bài viết này vô cùng cần thiết, đã tạo ra nhận thức đúng đắn cho người dạy văn, học văn. Nhưng còn một công đoạn nữa vẫn bị bỏ ngỏ, đó là làm thế nào để chuyển được toàn bộ 1
- những nhận thức về đọc hiểu văn bản, tiếp nhận văn chương vào thực tiễn ra đề - kiểm tra đánh giá. Trong đề thi Đọc - hiểu, ngữ liệu có ý nghĩa rất lớn không chỉ tạo hứng thú học tập, bồi dưỡng những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp cho học sinh mà còn có ý nghĩa quyết định cho thành công của một đề thi. Song, đây cũng là khâu còn có khá nhiều bất cập trong các đề thi từ kì thi PHPT Quốc gia đến các kì thi ở địa phương. Để chia sẻ, góp phần tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn với đồng nghiệp trong khâu “lựa chọn ngữ liệu” chúng tôi mạnh dạn trình bày đề tài: Một số kinh nghiệm lựa chọn ngữ liệu đọc hiểu trong đề thi môn Ngữ văn nhằm tạo hứng thú, nâng cao nhận thức, góp phần bồi dưỡng nhân cách cho học sinh. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Làm sáng tỏ cơ sở khoa học của đề tài, bao gồm: thuyết minh các khái niệm then chốt về kiểm tra đánh giá (KTĐG), định hướng phát triển năng lực (ĐHPTNL), đọc hiểu (ĐH), văn bản (VB). Phân tích thực trạng sử dụng ngữ liệu trong đề thi môn Ngữ văn. Đề xuất một số tiêu chí lựa chọn ngữ liệu đọc hiểu. 2.2. Thể nghiệm vận dụng kĩ năng, kinh nghiệm lựa chọn ngữ liệu để ra bài tập đọc hiểu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc lựa chọn ngữ liệu được sử dụng trong phần Đọc hiểu của đề thi môn Ngữ văn từ đề thi Tuyển sinh vào lớp 10 ở các địa phương đến đề thi THPT quốc gia. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các ngữ liệu được sử dụng trong phần Đọc hiểu của đề thi Tuyển sinh vào lớp 10 ở các địa phương, đề thi kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì ở tất cả các khối 10, 11, 12 trong trường THPT đến đề thi THPT quốc gia. 4. Phương pháp tiến hành (phương pháp xử lí, thể hiện đề tài) - Phương pháp thống kê, tổng hợp, được chúng tôi vận dụng để tổng hợp khái quát quá trình đưa đọc hiểu vào dạy học nói chung và đề thi môn Ngữ văn nói riêng. - Phương pháp so sánh được vận dụng nhằm làm rõ một số kinh nghiệm lựa chọn ngữ liệu. - Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm chỉ ra ưu, nhược điểm của quá trình lựa chọn ngữ liệu đưa vào đề thi môn Ngữ văn. 5. Đóng góp của đề tài: Đổi mới KTĐG, nhất là đưa phần Đọc hiểu vào đề thi môn Ngữ văn có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất 2
- của người học. Đồng thời, nó ảnh hưởng, tác động, chi phối đến việc đổi mới PPDH; từng bước nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ Văn - cả hai phương diện nội dung và phương pháp, ở nhà trường phổ thông hiện nay. Nó góp phần đưa nền giáo dục Việt Nam hội nhập với khu vực và quốc tế. Trước hết, với đề tài này, người viết đã phân tích kĩ thực trạng, những ưu khuyết điểm trong việc sử dụng ngữ liệu để xây dựng phần Đọc hiểu trong các kì thi môn Ngữ văn từ cấp Bộ đến các trường phổ thông. Từ đó, đề xuất các tiêu chí lựa chọn ngữ liệu, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác KTĐG nói chung và thi cử nói riêng. 6. Cấu trúc của đề tài SKKN Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần trọng tâm - Phần II. Nội dung được triển khai trong ba mục: 1. Cơ sở khoa học của đề tài. 2. Một số kinh nghiệm lựa chọn ngữ liệu. 3. Bài tập minh họa. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1 Kkái quát về kiểm tra đánh giá 1.1.1.1. Các khái niệm - Kiểm tra: Kiểm tra đánh giá là hai mặt của một quá trình, kiểm tra là phương tiện và hình thức của đánh giá. Kiểm tra là thu thập thông tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được làm cơ sở cho việc đánh giá. Trong dạy học có 4 hình thức kiểm tra: Kiểm tra thăm dò, kiểm tra kết quả, kiểm tra xếp thứ bậc và kiểm tra năng lực tổng thể có định hướng. - Đánh giá: Đánh giá được hiểu là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo. - Đánh giá theo ĐHPTNL (định hướng phát triển năng lực): Đánh giá theo ĐHPTNL là đánh giá theo chuẩn và sản phẩm đầu ra những sản phẩm đó không chỉ là kiến thức, kĩ năng mà còn là thái độ cần có và thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn nào đó. Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. 1.1.1.2. Đổi mới kiểm tra đánh giá Để có cơ sở bàn luận việc đổi mới KTĐG, cần nói đôi nét về thực trạng KTĐG trước đây (từ 2014, nhất là từ những năm 2010 trở về trước). - Đánh giá chỉ nhằm vào mục tiêu cho điểm để xếp loại, khen thưởng, tuyển chọn, không quan tâm đến mục tiêu đánh giá được học sinh, để kiểm tra hiệu quả của PPDH nhằm làm cho việc dạy học được tốt hơn. - Chỉ đặc biệt quan tâm đến kĩ năng viết mà không quan tâm đúng mức đến kĩ năng đọc cũng như các kĩ năng khác như nghe và nói. Việc đánh giá bài viết của học sinh cũng chỉ tập trung vào nội dung bài viết theo hệ thống các ý, luận điểm mà người chấm thi hay người làm đáp án hình dung. 4
- - Ngữ liệu được dùng trong các bài kiểm tra và bài thi để đánh giá kết quả dạy học rất nghèo nàn, chủ yếu là các văn bản đã có trong SGK, vì vậy đã được dạy và học. Các kì thi Tốt nghiệp THPT hay Tuyển sinh đại học thường xoay quanh những tác giả, tác phẩm quen thuộc, đến mức có năm người ta có thể khoanh vùng được một phạm vi rất hẹp các tác giả, tác phẩm mà người ra đề có thể ra. Nghị quyết số 29 của Hội nghị BCH Trung ương 8 (khóa XI) đã xác định GD & ĐT Việt Nam cần đổi mới một cách căn bản. Đổi mới căn bản ấy cần phải tiến hành một cách toàn diện. Trong đó, KTĐG là một khâu hết sức quan trọng. Nó là hệ quả tất yếu của đổi mới PPDH. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực là phương pháp dạy học chuyển mạnh từ trang bị kiến thức sang việc phát triển toàn diện năng lực người học. Nói một cách đơn giản hơn, đó là phương pháp chuyển từ dạy “CÁI” sang dạy “CÁCH”, thay đổi cách nghĩ, cách làm cho người học; nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho HS. Với nhận thức sâu sắc rằng: đổi mới KTĐG là động lực mang tính đột phá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, trong những năm gần đây, Bộ GD & ĐT đã thường xuyên chỉ đạo các cơ sở giáo dục triển khai mạnh mẽ việc đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh, theo hướng: kiểm tra, đánh giá khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học của học sinh, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất. Các hình thức kiểm tra đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh. Việc KTĐG không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là để biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không? Đổi mới KTĐG môn Ngữ văn, trước hết phải xác định được nội hàm của năng lực Ngữ văn. Năng lực Ngữ văn bao gồm hai năng lực bộ phận là: Năng lực tiếp nhận văn bản và Năng lực tạo lập văn bản. Ở đây, chúng tôi chỉ đề cập tới năng lực thứ nhất - liên quan đến nội dung bài viết đó là Năng lực tiếp nhận văn bản. Năng lực tiếp nhận văn bản là khả năng lĩnh hội, nắm bắt được các thông tin chủ yếu, từ đó hiểu đúng, hiểu thấu đáo, thấy cái hay, cái đẹp của văn bản, nhất là văn bản văn học. Muốn có năng lực tiếp nhận phải biết cách tiếp nhận. Tức là dựa vào những yếu tố như: từ, ngữ, câu, đoạn, hình ảnh, biểu tượng, số liệu, sự kiện, tiêu đề, dấu câu,… để có thể có được các thông tin và cách hiểu ấy. Văn bản ở đây cũng cần được hiểu theo nghĩa rộng. Đó không chỉ là các tác phẩm thơ văn, nghệ thuật mà còn là các loại văn bản không phải là văn chương - văn bản thông tin, một loại văn bản rất gần gũi với mọi người và thường xuyên gặp trong cuộc sống. 5
- Đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực cần xác định được khả năng vận dụng tổng hợp những gì đã học của học sinh vào việc giải quyết một bài toán mới, đáp ứng các yêu cầu mới trong một tình huống tương tự. Nội dung đánh giá không phải là những gì đã học mà còn là yêu cầu tổng hợp, liên hệ nhiều nội dung đã học; không chỉ các phân môn trong môn học mà còn cả những hiểu biết từ các môn học khác. Tăng cường yêu cầu học sinh tìm mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng của bài học với các hiện tượng, sự vật, sự việc, con người,… thường xuất hiện trong đời sống sinh hoạt cũng như trong công việc hàng ngày. Phương thức đánh giá không chú trọng yêu cầu học thuộc, nhớ máy móc, nói đúng và đầy đủ những điều thầy cô đã dạy… mà coi trọng ý kiến và cách giải quyết vấn đề của mỗi cá nhân người học; động viên những suy nghĩ sáng tạo, mới mẻ giàu ý nghĩa; tôn trọng sự phản biện trái chiều, khuyến khích những lập luận giàu sức thuyết phục… Muốn thế đề thi cần phải có sự thay đổi. Theo tinh thần vừa nêu, đề thi tốt nghiệp THPT và đề thi tuyển sinh Đại học và Cao đẳng liên tục có những thay đổi phù hợp với yêu cầu của đời sống xã hội. Thứ nhất, đó là sự xuất hiện của câu nghị luận xã hội, một trong những biểu hiện rõ rệt nhất của quan điểm dạy học Ngữ văn trong nhà trường cần gắn với thực tiễn đời sống và tính chất công cụ của môn học bên cạnh những thuộc tính đặc trưng khác vốn được nhấn mạnh. Đã có những vấn đề thời sự của đời sống, những giá trị căn cốt của con người, những quan điểm lựa chọn hành động của cá nhân,… được đưa vào đề nghị luận xã hội như một cơ hội để học sinh được chứng tỏ vị thế của mình với tư cách một công dân có trách nhiệm với bản thân và với cuộc đời. Thứ hai, thay thế cho câu hỏi kiểm tra trí nhớ kiến thức về văn học sử (tác giả, tác phẩm), đề thi đã quan tâm nhiều hơn đến hoạt động cảm thụ văn học của học sinh (tìm hiểu chi tiết và cắt nghĩa các chi tiết nghệ thuật). Ngày 15/04/2014, Bộ GD & ĐT gửi văn bản đến các Sở GD&ĐT, các trườngTHPT trong cả nước về hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp cho học sinh THPT. Cấu trúc đề thi gồm 03 câu: câu 1 - Đọc hiểu, câu 2 - Làm văn NLXH, câu 3 - Làm văn NLVH. Đây là xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá từ sự ghi nhớ những kiến thức của học sinh chuyển sang kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh (tự mình khám phá văn bản). Cũng từ năm đó, dạng câu hỏi “Đọc hiểu” bắt đầu được đưa vào đề thi để thay thế cho dạng câu hỏi tái hiện kiến thức. Có thể nói đây là sự đổi mới tích cực trong cách ra đề Ngữ văn theo định hướng mới. Nếu dạng câu hỏi tái hiện kiến thức chỉ có thể kiểm tra học sinh ở mức nhận biết, thông hiểu; Nghĩa là nhằm xác định HS có biết, hiểu, có nắm được những kiến thức văn học đã được dạy trong chương trình hay không, thì dạng câu hỏi “Đọc hiểu” đã nâng cao hơn một mức vận dung thấp, vận dụng sáng tạo, kiểm tra, phát triển được năng lực tự cảm nhận một văn bản bất kì (có thể văn bản đó hoàn toàn xa lạ đối với các em). Như vậy có thể thấy, 6
- bên cạnh việc ôn tập, rèn kỹ năng viết phần tự luận thì việc ôn tập và rèn kỹ năng làm dạng câu hỏi đọc hiểu là điều cần thiết phải trang bị cho học sinh. 1.1.2. Khái quát về “Đọc - hiểu” 1.1.2.1. Khái niệm “Đọc - hiểu” Thuật ngữ đọc hiểu lần đầu tiên xuất hiện trong cuốn Ngữ văn 6 (2002). Trước đây tương ứng với ba phân môn, chúng ta có ba bộ SGK độc lập là Văn học, Tiếng Việt, Làm văn, nay hợp nhất lại trong cuốn Ngữ văn. Theo đó tên gọi giảng văn, phân tích tpvh, dạy học tpvc được đổi thành dạy đọc - hiểu văn bản. Đây là một bước đổi mới khá căn bản, có tính tất yếu hướng đến sự thay đổi hệ hình trong nội dung và phương pháp dạy văn hiện nay. Nói cách khác, đây là sự thay đổi về mặt bản chất của hoạt động tìm hiểu văn bản của môn Ngữ văn qua tên gọi đọc - hiểu văn bản. Sự thay đổi về mặt bản chất của hoạt động tìm hiểu văn bản của môn Ngữ văn qua tên gọi đọc - hiểu được thể hiện qua nội hàm của khái niệm đọc và hiểu trong quan niệm dạy và học hiện nay. Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe. Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận dụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào? Đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con người để chiếm lĩnh văn hóa. Khái niệm đọc hiểu (comprehension reading) có nội hàm khoa học phong phú có nhiều cấp độ gắn liền với lí luận dạy học văn, lí thuyết tiếp nhận tâm lí học nghệ thuật, lí thuyết giao tiếp thi pháp học, tường giải học, văn bản học… Phạm trù của khái niệm đọc hiểu rất rộng và khó đưa ra được một khái niệm chung cụ thể. Chú ý đến kĩ năng hành động trong quá trình đọc hiểu, PGS. TS. Phạm Thị Thu Hương đưa ra khái niệm: “Đọc hiểu văn bản thực chất là quá trình người đọc kiến tạo nghĩa của văn bản đó thông qua hệ thống các hoạt động, hành động, thao tác”. Nhấn mạnh kết quả thu nhận được, PGS. TS. Nguyễn Thị Hạnh lại có cách hiểu: “Đọc hiểu là một hoạt động giao tiếp, ở đó người đọc lĩnh hội lời nói đã được viết thành văn bản nhằm làm thay đổi những hiểu biết, tình cảm hoặc hành vi của chính mình”. PISA cũng có cách hiểu riêng về vấn đề này: “Đọc hiểu là sự hiểu biết, sử dụng, phản hồi và chiếm lĩnh các văn bản viết nhằm đạt được những mục đích, phát triển tri thức và tiềm năng cũng như tham gia vào đời sống xã hội của mỗi cá nhân”. 7
- Như vậy, đọc hiểu là một hoạt động đọc tiếp cận văn bản và có những thu nhận, phản hồi từ những thông tin văn bản, từ đó hình thành kĩ năng, năng lực và phẩm chất khác nhau cho người đọc. Đối với TPVC, đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản thông qua khả năng tiếp nhận của học sinh. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản, hiểu được nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thông hiểu các thông điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật. 1.1.2.2. Tầm quan trọng của đọc hiểu nói chung trong môn Ngữ văn. GS.TS. Trần Đình Sử trong “Đột phá từ đọc hiểu văn bản” đã chỉ ra vai trò của đọc hiểu đối với việc tiếp nhận giá trị thông tin văn bản trên phương diện rộng trong cuộc sống mà học sinh bắt gặp. “Đọc hiểu văn bản có tác dụng giúp học sinh trực tiếp tiếp nhận giá trị văn học, thể nghiệm tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng. Vì thế dạy văn là dạy năng lực và kĩ năng để học sinh có thể đọc hiểu được bất cứ loại văn bản nào cùng loại”. Tầm quan trọng của đọc hiểu còn được tác giả Nguyễn Thị Hạnh với bài nghiên cứu Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ văn của chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 ở Việt Nam đề cập đến như sau: “Đọc hiểu có chức năng phát triển ở người đọc vào giải quyết nhiệm vụ học tập và các vấn đề có trong cuộc sống nên đọc hiểu không chỉ là một kĩ năng mà còn là một năng lực - năng lực đọc hiểu. Năng lực đọc hiểu được bắt đầu hình thành từ môn học Ngữ văn, vì vậy nó là một năng lực chuyên biệt của môn học này”. Nhìn nhận vấn đề ở góc độ khác, GS. Trần Đình Sử xem đọc hiểu như một khâu đột phá trong dạy học, góp phần khắc phục những phương pháp dạy học cũ. Trong bài viết Từ giảng văn qua phân tích tác phẩm đến dạy học đọc hiểu văn bản văn học, GS. Trần Đình Sử đã thẳng thắn nhận định rằng: chúng ta không thể tiếp tục dạy học văn như cũ. Qua những bài nghiên cứu các tác giả đã đưa ra những hướng đi mới và nhấn mạnh sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp dạy văn theo phương pháp đọc hiểu trong nhà trường hiện nay. Trong Kĩ năng đọc hiểu Văn, GS. Nguyễn Thanh Hùng cũng cho rằng: “Dạy đọc văn cung cấp cho người tiếp nhận cách đọc để có quan điểm riêng, thái độ đúng đắn và kĩ năng đọc những sáng tạo ngôn từ theo quan điểm thẩm mĩ, năng lực làm chủ cảm xúc riêng tư khi đã nắm được dụng ý nghệ thuật và những biểu hiện ý nghĩa sâu sắc của tác phẩm” (Nguyễn Thanh Hùng, Đọc và tiếp nhận văn chương). Tóm lại, đọc và hiểu văn bản có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh, trong việc tự học và học tập suốt đời của mỗi cá nhân. Do những lợi ích mà khả năng đọc và đọc hiểu mang lại to lớn như thế, cùng với quan điểm phát huy vai trò chủ thể của học sinh, xuất phát từ đặc thù của văn chương (nghệ thuật ngôn từ), nên vấn đề đọc hiểu văn bản ngày càng được quan tâm. 8
- 1.1.2.3. Ý nghĩa của việc đưa phần Đọc hiểu vào đề thi môn Ngữ văn. Đổi mới KTĐG, nhất là đưa phần Đọc hiểu vào đề thi môn Ngữ văn có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hình thành và phát triển năng lưc, phẩm chất của người học. Điều này có thể thấy rõ qua việc phân tích mối quan hệ biện chứng giữa PPDH và KTĐG. Với phần Đọc hiểu, nó đòi hỏi học sinh phải có nhiều năng lực chung và chuyên biệt mới có thể giải quyết được thì nghiễm nhiên người giáo viên không thể dạy theo kiểu truyền thụ kiến thức một chiều. Giáo viên phải bắt đầu dạy từ kỹ năng, năng lực cho học sinh. Khi đó bài học chỉ đơn giản là một lát cắt những tình huống vô cùng sinh động của cuộc sống muôn màu (trong đó có đời sống văn học, ngôn ngữ, giao tiếp... mà môn Ngữ văn có liên quan). Vậy là đề thi đổi mới đã gián tiếp tự nó lôi kéo đổi mới PPDH một cách tự nhiên, bền vững. PPDH sẽ khơi dậy những năng lực quan trọng của người học để phục vụ cho cuộc sống mà bấy nay ngủ quên. Đó là vai trò phát triển năng lực của quá trình đổi mới công tác KTĐG. Câu hỏi Đọc - hiểu, củng cổ các năng lực cho người học. Điều này khá dễ hiểu. Bởi vì, để giải quyết được tất cả các câu hỏi (đầy đủ các các cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng) đòi hỏi học sinh phải được trang bị (đến mức thành thạo) nhiều kỹ năng, năng lực. Việc đổi mới đưa phần Đọc hiểu vào đề thi môn Ngữ văn có nhiều tác dụng đối với học sinh: - Nó khuyến khích sự sáng tạo, cách cảm thụ, sự linh hoạt của người viết, rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ của học sinh trước một văn bản, có thể là lần đầu tiên được tiếp cận. - Giải quyết các câu hỏi đọc hiểu, tạo điều kiện cho người viết có những suy nghĩ trẻ trung, cảm xúc tươi mới, và quan trọng hơn, là thể hiện phẩm chất của con người thành thực, dám nghĩ và dám viết. Với câu hỏi đọc hiểu, nó hạn chế tình trạng học tủ, học vẹt, sao chép văn mẫu trong học sinh. - Phần Đọc hiểu tạo cơ hội cho học sinh có dịp bộc lộ tư tưởng, tình cảm, suy nghĩ của cá nhân, đề xuất những ý kiến mang tính phát hiện về các giá trị của văn bản. - Với việc lựa chọn các văn bản đọc hiểu có tính tư tưởng cao, tầm tư duy mới mẻ đã rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy phản biện xã hội, biết xem xét một vấn đề, một sự việc, hiện tượng trên nhiều bình diện khác nhau. Tóm lại, với các yêu cầu về đọc - hiểu tác phẩm văn chương, yêu cầu đọc - hiểu các văn bản thông thường trong cuộc sống, yêu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ, yêu cầu tạo lập các loại văn bản phục vụ cuộc sống, ... học sinh thêm một lần 9
- được củng cố, rèn luyện nhiều năng lực, nhất là năng lưc giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, cảm thụ văn chương. Với số lượng bài kiểm tra và thi khá lớn, trải qua nhiều năm học tập, các năng lực của học sinh được hình thành tự nhiên và có chiều sâu. Đây là thước đo chính xác những phẩm chất, tư tưởng, tình cảm của học sinh mà chúng ta đang cần đạt đến trong mục tiêu môn học. Thông qua sự thể hiện phẩm chất, tình cảm như vậy của học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý sẽ nhận được thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp thời nội dung và PPDH. Tức là sẽ nhanh chóng tìm ra hướng để bồi dưỡng phẩm chất cho HS. Nếu chúng ta đứng ở góc độ KTĐG để nhìn nhận về phần đọc hiểu trong đề thi môn Ngữ văn thì thấy rằng so với kiểu ra đề máy móc, thì đề thi những năm gần đây có hiệu quả hơn trong việc KTĐG các năng lực, phẩm chất của người học. Đề thi mới đã đo được nhiều năng lực hơn, thể hiện chính xác tư tưởng, tình cảm và cả trí tuệ của người học. Việc phải vận dụng nhiều năng lực để giải quyết nhiệm vụ của đề thi, kiểm tra sẽ giúp giáo viên đánh giá đúng năng lực của học sinh ở mức độ nào. Hơn nữa, nó giúp đánh giá được phương pháp rèn luyện năng lực cho học sinh đã thực sự hiệu quả chưa, có cần thay đổi gì không? 1.1.2.4. Phân biệt Đọc - hiểu văn bản trong nhà trường và câu hỏi đọc hiểu trong đề thi môn Ngữ văn. - Điểm tương đồng giữa đọc hiểu văn bản trong nhà trường và câu hỏi đọc hiểu trong đề thi môn Ngữ văn. + Mục đích chung là khám phá các giá trị của văn bản, bao gồm giá trị nội dung (tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm/văn bản) và giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật. + Hiện nay đọc hiểu văn học trong nhà trường THPT và câu hỏi đọc hiểu trong các đề thi khối THPT thường hướng tới các vấn đề cụ thể sau: Nhận biết đúng, chính xác về văn bản: Thể loại của văn bản (các phong cách ngôn ngữ); nắm đề tài, nhan đề, chủ đề, tóm tắt được các nội dung của văn bản; nắm được các phương thức biểu đạt của văn bản, cũng như các thao tác lập luận. Thông hiểu, đánh giá đúng văn bản: Cảm nhận được những đặc sắc, nổi bật của văn bản (từ ngữ, hình ảnh, chi tiết quan trọng, đặc sắc, các biện pháp tu từ...); hiểu được ý nghĩa hàm ẩn của văn bản, đánh giá được nội dung, ý nghĩa của văn bản bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình. Vận dụng văn bản để giải quyết một vấn đề cụ thể: Liên hệ mở rộng một vấn đề nào đó từ văn bản bằng suy nghĩ, ý kiến của mình; vận dụng văn bản để trình bày phương hướng, biện pháp giải quyết một vấn đề cụ thể của cuộc sống, của xã hội. + Phương thức tiếp cận văn bản là giống nhau: bắt đầu từ đọc rồi đến hiểu. 10
- + Cùng sử dụng các thao tác giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng - sai về logic… - Nét khác biệt, đọc hiểu trong dạy học văn nói chung là hoạt động trên lớp có sự định hướng của người thầy để nắm bắt các giá trị của văn bản. Còn câu hỏi đọc hiểu trong đề thi là hoạt động độc lập, sáng tạo của học sinh, nhằm kiểm tra đánh giá năng lực người học. Hơn nữa những kiến thức trong dạng câu hỏi đọc hiểu rất phong phú, học sinh phải biết huy động những kiến thức đã học ở các lớp dưới để trả lời câu hỏi. Ngữ liệu trong dạy học văn trên lớp là các tác phẩm (TPVC và TPVCL) được in trong SGK còn ngữ liệu câu hỏi đọc hiểu, như trên đã nói là rất phong phú, đa dạng và có thể không có trong SGK, hầu hết là những văn bản lần đầu tiên các em được tiếp cận. 1.1.2.5. Vị trí câu Đọc - hiểu trong đề thi môn Ngữ văn THPT Quốc gia Năm học 2013- 2014, Bộ GD& ĐT quyết định đổi mới kiểm tra đánh giá. Đề thi môn Ngữ văn bắt buộc có thêm phần Đọc hiểu. Trong đề thi Tốt nghiệp THPT phần Đọc hiểu chiếm 3/10 điểm toàn bài. Trong đề thi Ngữ văn tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng khối C, D năm 2014, phần Đọc hiểu chiếm 2/10 điểm của toàn bài thi với 1 văn bản và 3 câu hỏi nhỏ theo các mức độ khác nhau. Xét về mức độ kiến thức và tương quan thời gian trong toàn bài thi thì cấu trúc phần Đọc - hiểu như thế là hợp lí. Năm 2015, Bộ GD & ĐT hợp nhất hai kì thi Tốt nghiệp THPT và tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng thành một kì thi chung. Từ chỗ có nhiều đề thi Ngữ văn (đề thi tốt nghiệp THPT; đề thi tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng khối C, D) chỉ có một đề thi duy nhất vừa lấy điểm để xét tốt nghiệp, vừa lấy điểm để xét vào Đại học, Cao đẳng. Phần Đọc hiểu trong đề thi từ chỗ chiếm số điểm 2/10 điểm nay được nâng lên 3/10 điểm. Nhưng thay vì 1 văn bản với 3 câu hỏi nhỏ như năm 2014, đề thi năm 2015 ra 2 văn bản khá dài với 8 câu hỏi nhỏ. Đến năm 2016 cấu trúc đề thi môn văn cũng không có gì thay đổi so với năm học trước. Nhưng từ năm 2017 đến năm 2019 cũng như đề thi Tốt nghiệp THPT năm 2020, cấu trúc đề thi môn Ngữ văn, phần Đọc hiểu chỉ còn lại một văn bản với 04 câu hỏi nhỏ, song vẫn chiếm một tỉ lệ điểm khá cao 3/10. Như vây, câu hỏi Đọc hiểu trong đề thi Tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH & CĐ chiếm một vị trí/tỉ lệ điểm số rất quan trọng, nhất là đối với những kì thi đòi hỏi tính phân hóa cao như tuyển sinh vào ĐH & CĐ. Như phần đặt vấn đề chúng tôi có giới thiệu, dạng câu hỏi đọc hiểu đã xuất hiện thường niên trong các kì thi Đại học, Cao đẳng, các kì thi Học sinh giỏi... Thậm trí trong các nhà trường phổ thông trung học, dạng đề này cũng thường xuyên được các thầy cô sử dụng cho các bài kiểm tra, thường xuyên, định kì. Minh chứng cho điều này chúng tôi xin giới thiệu một số câu hỏi thuộc phần Đọc hiểu trong đề thi học sinh giỏi tỉnh và đề thi tuyển sinh vào lớp 10 của Sở GD & ĐT Nghệ An. 11
- * KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 9 CẤP THCS NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn thi: NGỮ VĂN - BẢNG A Phần I. Đọc - hiểu (4.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Đá san hô kê lên thành sân khấu Vài tấm tôn chôn mấy cánh gà Em đừng trách bọn chúng anh tạm bợ Chẳng phông màn nào chịu nổi gió Trường Sa (…) Những giai điệu ngang tàng như gió biển Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi Đêm buông xuống nhìn nhau không rõ nữa Cứ ngỡ như vỏ ốc cất thành lời… (Trích Lính đảo hát tình ca trên đảo, Trần Đăng Khoa, Bên cửa sổ máy bay, Nxb Tác phẩm mới, 1985) Câu 1. Xác định thể thơ. Câu 2. Tìm những từ cùng trường nghĩa với từ sân khấu. Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: Những giai điệu ngang tàng như gió biển/ Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi. Câu 4. Hình dung của em về hình ảnh người lính đảo Trường Sa qua đoạn thơ trên? * KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2018-2019 Môn thi: NGỮ VĂN - BẢNG A I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra 12
- với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó. (Trích Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn - Phạm Lữ, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr.24) Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Câu 3 (0,5 điểm). Nêu tên một biện pháp tu từ có trong những câu in đậm. Câu 4 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là gì? * KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC: 2020 - 2021 Môn: Ngữ Văn Câu 1. Đọc hiểu (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Bông lau, sậy đẹp nhất là lúc đang tàn, lúc đang phai. (2) Dường như có vài thứ giống vậy, như mùa thu, pháo hoa, giao thừa, tiếng chuông chùa... lúc đẹp là lúc mất. (3) Chẳng hiểu đẹp để mất hay vì biết sẽ mất nên đẹp. (4) Gió chướng thông ngọn thì bông sậy lìa cây, vào khi ngọt ngào và mỹ miều nhất, rút lui, buông bỏ vào lúc vinh quang nhất. (5) Nên tôi, trong vai người đứng ngắm phải ngẩn ngơ nhớ tiếc. (6) Đôi lúc nghĩ, có người nào dám và được rời đi nhẹ nhõm như cái bông sậy nhỏ nhoi này? (Trích Chập chờn lau sậy ... - Nguyễn Ngọc Tư, Bánh trái mùa xưa, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr. 93,94) a. Chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn. b. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu (2). c. Tìm từ láy trong câu (6). d. Em hiểu như thế nào về nội dung của đoạn văn? * KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 11 NĂM HỌC 2016 – 2017 Môn thi: NGỮ VĂN - BẢNG A Câu I. (4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu: 13
- Nơi khu vườn anh nhà văn nọ có một cây si rất rậm rạp, xanh lá quanh năm. Từ phòng viết của mình, qua tấm cửa kính, anh có thể nhìn thấy cây si ấy. Thói quen của anh là thức sớm mỗi ngày để viết, và anh vô cùng ngạc nhiên khi có một dạo nọ, ngày nào cũng có một con chim tới đâm vào cửa phòng anh. Nhiều ngày liên tục, sáng nào cũng vậy, anh đã có ý nghĩ : Phải chăng con chim đó bị mù ? Hay bị một chứng bệnh nào đó ? Sự lí giải không được thỏa mãn, lại nhiều ngày tiếp tục trôi qua. Cho tới một hôm, anh quyết định bước ra khỏi cửa phòng mình, đứng về phía con chim, đối diện với tấm kính để nhìn vào căn phòng. Anh không thể tin nổi vào mắt mình. Trước mắt anh là một cảnh tượng quá đẹp đẽ : Một cây si lung linh xanh thẫm in hình trên tấm kính, như thể ở một nơi nào đó thật xa, trong một không gian rộng hơn, sâu hơn. Và anh biết con chim nhỏ bé kia đã “chán” cây si quen thuộc mỗi ngày của mình khi nó bất ngờ phát hiện ra một “cây si” khác. Nó đã đâm đầu vào đó để mong tìm tới một nơi đẹp đẽ hơn, lung linh hơn. (Theo http://www. truyenngan.com.vn) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (1,0 điểm) 2. Hãy đặt nhan đề cho văn bản. (1,0 điểm) 3. Chỉ ra ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh cây si lung linh xanh thẫm in hình trên tấm kính. (1,0 điểm) 4. Thông điệp nào từ văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị ? (Trình bày bằng một đoạn văn có độ dài khoảng 8 - 10 dòng) (1,0 điểm) 1.1.3. Giới thuyết về văn bản và VBĐH trong các kì thi cấp THPT. 1.1.3.1. Giới thuyết về văn bản - Khái niệm: Văn bản là sản phẩm hoàn chỉnh của một hành vi tạo lời hay phát ngôn, mang một nội dung giao tiếp nhất định, thể hiện dưới dạng âm thanh hay chữ viết. Theo PGS. TS Trương Đăng Dung, văn bản là mọi diễn ngôn được ghi lại. - Phân loại văn bản: Có nhiều cách phân loại văn bản. Căn cứ vào phong cách ngôn ngữ, có các loại văn bản như: văn bản hành chính, văn bản khoa học, văn bản nghệ thuật,… Căn cứ vào nội dung, lại gồm các loại văn bản như: văn bản nghệ thuật và văn bản thông tin. Trong văn bản thông tin, người ta lại chia ra thành các tiểu loại như văn bản hành chính, văn bản nhật dụng, văn bản toán học,… 1.1.3.2. Văn bản đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia - Căn cứ vào công văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo số 1268/BGDĐT – VP Hướng dẫn việc tổ chức ôn thi THPT Quốc gia 2015, phần đọc hiểu có một trong hai loại văn bản sau: văn bản văn học và văn bản nhật dụng. Hai loại văn bản này cũng chính là các ngữ liệu để học sinh khai thác. 14
- + Văn bản nhật dụng: Văn bản nhật dụng là loại văn bản đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá,... về những vấn để, những hiện tượng gần gũi, bức xúc với cuộc sống con người và cộng đồng. Như vậy, văn bản nhật dụng không phải là một thể loại văn bản, cũng không phải là một kiểu văn bản. Xét về công dụng đây là văn bản mà nội dung của nó đề cập đến những vấn đề đời sống hằng ngày. Với những đề tài liên quan đến cuộc sống thiết thực như quyền sống, môi trường, cuộc sống xã hội, sức khỏe, văn hóa, xã hội.... + Văn bản văn học: Văn bản văn học (còn gọi là văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương) được hiểu theo hai phạm vi: * Nghĩa rộng: Là những văn bản sử dụng ngôn từ một cách nghệ thuật, có nhịp điệu, có hình ảnh. * Nghĩa hẹp: Là những sáng tác có hình tượng nghệ thuật được tác giả xây dựng bằng hư cấu. Như vậy: Văn bản văn học có hai loại, văn bản văn học hư cấu và văn bản văn học không hư cấu. Thực tế cho thấy, văn bản văn học đa dạng hơn các văn bản nhật dụng. Văn bản đọc hiểu nói chung và văn bản đọc hiểu trong nhà trường nói riêng rất đa dạng và phong phú. Có bao nhiêu loại văn bản trong cuộc sống thì có bấy nhiêu loại được dạy trong nhà trường. Điều đó cũng có nghĩa là văn bản đọc - hiểu trong các đề thi rất rộng. Về thể loại, đề thi gồm nhiều thể loại khác nhau, về nội dung có thể đó là những văn bản hoàn toàn xa lạ với học sinh. 1.1.3.3. Vai trò của ngữ liệu trong đề thi môn Ngữ văn - Ngữ liệu là phần vật chất của ngôn ngữ, tức phần nghe được, để biểu hiện nội dung trừu tượng. Ngữ liệu của phần Đọc hiểu trong đề thi là những đoạn trích mang tính tiêu biểu về mặt văn phong, ngôn ngữ, được trích trong các bài báo, tạp chí khoa học hoặc trong các tác phẩm văn học. Nó là cứ liệu/tư liệu, là đối tượng để học sinh/thí sinh phân tích, khai thác, khám phá các giá trị, qua đó bộc lộ/thể hiện thái độ, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về văn chương, cuộc sống, con người,… Ngữ liệu phần đọc hiểu trong đề thi THPT khá đa dạng (dạng ngữ liệu đọc hiểu dựa vào văn bản chính luận; dạng ngữ liệu đọc hiểu dựa vào văn bản thơ, dạng ngữ liệu đọc hiểu dựa vào văn bản nhật dụng). - Ngữ liệu quyết định cho sự thành công hay thất bại của một đề bài. Ngữ liệu "hay", bản thân nó có tính sinh động, hấp dẫn, giàu sức gợi, gây hứng thú cho người khai thác, khám phá. Một ngữ liệu tốt phải có tính tư tưởng cao, có sức cảm hóa, giáo dục sâu sắc. Từ đó, một mặt nâng cao nhận thức, mặt khác bồi dưỡng những tình cảm đẹp cho học sinh. + Hứng thú có vai trò quan trọng trong học tập và làm việc, không có việc gì người ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. M. Gorki từng nói Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc. Vì vậy, bồi dưỡng hứng thú học 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 283 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 194 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 46 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 140 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 31 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn