intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trực tuyến môn Toán

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trực tuyến môn Toán" nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề liên quan đến dạy học tực tuyến; khảo sát các khó khăn giáo viên thường gặp khi dạy học trực tuyến; đưa ra một số kinh nghiệm dạy học trực tuyến của bản thân thật sự mang lại hiệu quả trong dạy học bộ môn Toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trực tuyến môn Toán

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 -------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN TOÁN Lĩnh vực: Toán học Tác giả: TRƯƠNG QUỐC TOẢN Tổ: Toán – Tin Năm học: 2021 – 2022 Số điện thoại: 0943038677 1
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 -------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN TOÁN Lĩnh vực: Toán học Tác giả: TRƯƠNG QUỐC TOẢN Tổ: Toán – Tin Năm học: 2021 – 2022 Số điện thoại: 0943038677 1
  3. Danh mục chữ cái viết tắt, ký hiệu TT Viết tắt Ý nghĩa 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo 3 DHTT Dạy học trực tuyến 4 GDPT Giáo dục phổ thông 5 GV Giáo viên 6 HS Học sinh 7 LMS Learning Management System 8 NL Năng lực 9 NLS Năng lực số 10 PPDH Phương pháp dạy học 11 SBT Sách bài tập 12 SGK Sách giáo khoa 13 SGV Sách giáo viên 14 THPT Trung học phổ thông 1
  4. MỤC LỤC 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 3 1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 3 1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4 1.3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................... 5 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 6 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ....................................................... 6 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...................... 12 2.3. Biện pháp thực hiện...................................................................................... 19 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ........................................................... 45 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 47 3.1. Kết luận ........................................................................................................ 47 3.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 48 2
  5. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Dạy học trực tuyến là hình thức giáo dục ra đời từ những năm cuối thế kỷ XX, bắt nguồn các nước có trình độ công nghệ phát triển như Mỹ, Ôxtrâylia, Ấn Độ… Cùng với sự bùng nổ vô cùng mạnh mẽ của internet và công nghệ thông tin trong những năm đầu thế kỷ XXI, hệ thống học trực tuyến E-learning đã và đang là xu thế đào tạo mới với rất nhiều điểm ưu việt so với hình thức đào tạo truyền thống, trở nên phổ biến trên nhiều quốc gia trên thế giới. Với lợi thế có thể xóa nhòa mọi ranh giới địa lý, mọi ranh giới trong xã hội. xóa bỏ những bất lợi về thời gian, địa điểm học và chi phí cho đào tạo, dạy học trực tuyến trở thành xu thế tất yếu của đào tạo, đã tạo nên bước ngoặt lớn lao cho sự phát triển nền giáo dục của thế giới, trong đó có Việt Nam. Kể từ cuối năm 2019, dịch bệnh Covid-19 với những diễn biến phức tạp đã tạo ra những thử thách cho đời sống xã hội nói chung và ngành giáo dục Việt Nam nói riêng. Cho đến nay, mặc dù đa số người dân và học sinh đã được tiêm đủ các mũi vacxin nhưng số lượng học sinh THPT là đối tượng F0, F1 vẫn nhiều. Đặc biệt, sau tết nguyên đán, số lượng học sinh F0, F1 tăng cao, tạo nên những trở ngại không nhỏ cho hoạt động dạy học trực tiếp. Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT nêu rõ dạy học trực tuyến là hoạt động nhằm hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung bài học hoặc chủ đề trong chương trình giáo dục phổ thông để hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề đó tại cơ sở giáo dục phổ thông. Mô hình dạy học trực tuyến ở Việt Nam hiện nay đã được các cơ sở Giáo dục đại học; các trung tâm dạy nghề áp dụng khá hiệu quả, tiêu biểu là “đào tạo trực tuyến” là một trong những giải pháp tối ưu có khả năng đáp ứng nhu cầu cấp thiết trong học tập, giảng dạy và thuận lợi trong đào tạo nhiều cấp học và những mặt tích cực mà phương pháp này mang lại trong quá trình giảng dạy và học tập. Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông, hình thức dạy học trực tuyến còn rất mới mẻ. Một số tỉnh thành đã thực hiện việc dạy học trực tuyến trong khoảng thời gian dài đã có nhiều kinh nghiệm và mang lại một số kết quả tích cực như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… Ở Nghệ An, trong năm học vừa qua, để ứng phó với đại dịch Covid -19, một số trường đã tổ chức dạy học trực tuyến. Đặc biệt, đầu năm học 2021 – 2022, hầu hết các trường đều phải tổ chức khai giảng và dạy học trực tuyến một thời gian khá dài. Thực tế dạy học đã cho thấy, rất nhiều thầy cô còn gặp phải những khó khăn, lúng túng trong việc thực hiện một tiết dạy học trực tuyến như: Sử dụng các nền tảng nào hỗ trợ cho việc kết nối trước và trong quá trình dạy học? Lựa chọn các thiết bị và phần mềm hỗ trợ dạy học nào để phục vụ cho hoạt động dạy và học? Thiết kế các hoạt động dạy học như thế nào cho phù hợp với hình thức dạy học trực tuyến? Lâu nay, đối với một giờ học 3
  6. truyền thống, thầy và trò được trao đổi trực tiếp, các hoạt động diễn ra nhịp nhàng nhưng vẫn không tránh khỏi sự nhàm chán, chưa thực sự hiệu quả. Vậy khi học sinh học tập trực tuyến, không gian học tập bị hạn chế, tương tác giữa thầy cô và học sinh bị giảm đi đáng kể, làm thế nào hoạt động dạy học vẫn mang lại hiệu quả? Làm thế nào để tương tác, gây được hứng thú học tập, phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong tiết học trực tuyến? Lựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của các em trong các tiết học trực tuyến? Đây hẳn là những câu hỏi được nhiều thầy cô quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên cùng với vốn kinh nghiệm còn ít ỏi của mình trong thời gian thực hiện giảng dạy trực tuyến vừa qua, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trực tuyến môn Toán” Tính mới của đề tài: Đây là đề tài hoàn toàn mới mẻ khi cá nhân tôi chủ yếu khai thác vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trực tuyến môn Toán với những sự linh hoạt, sáng tạo trong khâu thiết kế KHBD trực tuyến, tổ chức kết nối với sự trợ giúp của công nghệ thông tin(CNTT). Học sinh được phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao. Học sinh được trải nghiệm nhiều dạng nhiệm vụ học tập, với nhiều cách thức thực hiện, được làm quen với những phần mềm, những ứng dụng phục vụ cho hoạt động học trực tuyến, từ đó được rèn luyện những kỹ năng về công nghệ thông tin, phát huy năng lực tin học… Những điều này đem lại nhiều lợi ích tích cực cho học sinh - những “công dân số” tương lai. Đề tài còn giúp giáo viên hệ thống lại cơ sở lí luận về dạy học trực tuyến, có một nhìn nhận rõ hơn về vai trò của hoạt động dạy học trực tuyến trong giáo dục hiện nay, vai trò của việc sử dụng công nghệ trong giảng dạy trực tuyến, giúp cải thiện phương pháp giảng dạy hướng sâu hơn vào quan điểm lấy người học làm trung tâm. Đặc biệt đề tài có thể áp dụng cho dạy học trực tiếp 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề liên quan đến dạy học tực tuyến; khảo sát các khó khăn giáo viên thường gặp khi dạy học trực tuyến; đưa ra một số kinh nghiệm dạy học trực tuyến của bản thân thật sự mang lại hiệu quả trong dạy học bộ môn Toán. Đồng thời, có thể vận dụng trong các tiết học dạy học trực tiếp tại trường cũng mang lại hiệu quả cao, gây hứng thú cho người học. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Cơ sở lí luận và các văn bản, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; Sở GD&ĐT Nghệ An về dạy học trực tuyến 4
  7. Thực trạng dạy học trực tuyến hiện nay ở các trường THPT tại tỉnh Nghệ An Các nền tảng, các hệ thống, các trang web, video hướng dẫn và các phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến hiện nay mang lại hiệu quả trong dạy học bộ môn Toán Thử nghiệm các biện pháp đề xuất thông qua dạy học trực tuyến ở trường THPT tại tỉnh Nghệ An 1.4. Phương pháp nghiên cứu. Điều tra - quan sát, thu thập các tài liệu liên quan đến dạy học trực tuyến Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu Phương pháp thực nghiệm 5
  8. Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Dạy học trực tuyến 2.1.1.1. Quan niệm về dạy học tực tuyến 2.1.1.1.1. Định nghĩa Dạy học trực tuyến (DHTT) là hình thức giáo dục online, giúp chúng ta có thể tiếp nhận thông tin dễ dàng, với các phương tiện như: điện thoại, máy tính hoặc máy tính bảng có kết nối internet. Học sinh có thể học tập tại nhà hay bất cứ đâu mà không cần phải tới trường học.. Theo quan điểm hiện đại, dạy học trực tuyến là sự phân phát các nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, internet, Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu được từ các website, CD, video, audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video… Hình 1.1. Mô hình dạy học trực tuyến E-learning Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên học trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia,… Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng tin nhắn SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện qua mạng Internet,.. 6
  9. Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thông qua chat, Forum trên mạng,… Theo [6] Dạy học trực tuyến là hoạt động dạy học thông qua phần mềm ứng dụng trên môi trường Internet, đảm bảo giáo viên và học sinh tương tác đồng thời hoặc không đồng thời trong quá trình dạy học. Tóm lại Dạy học trực tuyến được hiểu một cách chung nhất là hoạt động dạy học thông qua phần mềm ứng dụng trên môi trường Internet, đảm bảo giáo viên và học sinh tương tác đồng thời hoặc không đồng thời trong quá trình dạy học. 2.1.1.2. Mục đích dạy học trực tuyến Mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh. Đặc biệt là khi học sinh không thể đến trường tham gia học tập vì những lí do khách quan. Bổ trợ cho phương thức dạy học trên lớp học truyền thống (sau đây gọi tắt là dạy học trực tiếp) nhằm nâng cao hiệu quả công tác dạy và học, khuyến khích sự sáng tạo phát triển kỹ năng số của giáo viên và học sinh. Tạo cơ hội cho giáo viên và học sinh được quyền chủ động tiếp cận nguồn học liệu hữu ích trên Internet phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của mình. Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học cho giáo viên và học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục. Góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục và Đào tạo. 2.1.1.3. Nguyên tắc dạy học trực tuyến Đảm bảo thực hiện đúng, có chất lượng, hiệu quả, nội dung dạy học theo quy định; phù hợp với kĩ năng của giáo viên, khả năng lĩnh hội và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh. Không tạo ra áp lực đối với giáo viên và học sinh. Việc công nhận kết quả dạy và học trực tuyến phải dựa trên cơ sở đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập của học sinh và theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá, xếp loại học sinh. Đảm bảo các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm, học liệu dạy học trực tuyến và hướng dẫn sử dụng cho giáo viên và học sinh. Đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành về an toàn thông tin mạng, thông tin cá nhân, sở hữu trí tuệ; các quy định của Bộ GD&ĐT về ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức dạy học qua internet và các quy định của pháp luật có liên quan. 2.1.1.4. Hình thức dạy học trực tuyến Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp: Giáo viên có thể cung cấp tài liệu, học liệu, giao nhiệm vụ và giám sát, hướng dẫn học sinh tự học, chuẩn bị cho các hoạt động dạy học trực tiếp [4]. 7
  10. Dạy học trực tuyến thay thế một phần quá trình dạy học trực tiếp: Giáo viên giao cho học sinh một số nội dung tự học ở nhà để tăng thời gian luyện tập, thực hành, trải nghiệm làm việc nhóm, thảo luận khi học sinh ở trường [4]. Dạy học trực tuyến thay thế hoàn toàn quá trình dạy học trực tiếp: các hoạt động của tiến trình dạy học được tổ chức thực hiện hoàn toàn thông qua môi trường Internet. Hình thức này chỉ áp dụng khi học sinh không thể đến trường [4]. Dạy học trực tiếp kết hợp với dạy học trực tuyến: các hoạt động của tiến trình dạy học được tổ chức thực hiện hoàn toàn tại lớp học truyền thống và thông qua môi trường Internet tại lớp học. Hoạt động giảng dạy kết hợp 2 hình thức trên sẽ góp phần mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh, tạo điều kiện để các em được học ở mọi nơi, mọi lúc. Hình thức này được áp dụng khi trong lớp học có một số học sinh không thể đến trường [1], [4]. 2.1.2. Vai trò dạy học trực tuyến trong dạy học bộ môn toán Dạy học trực tuyến tạo cơ hội cho giáo viên, học sinh được chủ động tiếp cận nguồn học liệu hữu ích trên internet để phục vụ việc giảng dạy và học tập. Thông qua dạy học trực tuyến, cả giáo viên và học sinh được nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Dạy học trực tuyến tạo điều kiện cho học sinh và giáo viên có cơ hội hình thành và phát triển nhiều năng lực như: “Tự chủ và tự học”, “năng lực tin học”, “năng lực công nghệ”, “giải quyết vấn đề và sáng tạo”. Đây là 4 trong số 10 năng lực cốt lõi mà chương trình giáo dục phổ thông mới đặt mục tiêu hình thành và phát triển cho người học. Ngoài ra, dạy học trực tuyến còn giúp giáo viên và học sinh tiếp cận nguồn học liệu hữu ích trên mạng internet, phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh THPT. Việc công nhận kết quả dạy và học trực tuyến phải dựa trên cơ sở đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập của học sinh và theo các quy định của Bộ GD&ĐT về đánh giá, xếp loại học sinh. Theo đó, Điều 7 của thông tư quy định: Đánh giá thường xuyên kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến; đánh giá định kỳ kết quả học tập của học sinh được thực hiện tại cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định. Điều này có nghĩa, việc đánh giá thường xuyên kết quả học tập của học sinh dù học theo phương thức trực tuyến hay trực tiếp đều có thể thực hiện bằng hình thức trực tuyến. Tuy nhiên, đánh giá định kỳ buộc phải thực hiện bằng hình thức trực tiếp và tập trung tại cơ sở giáo dục phổ thông. Việc xét và công nhận kết quả học tập trực tuyến của học sinh được thực hiện như hình thức học tập trực tiếp [6]. Như vậy, dạy học trực tuyến đóng vai trò hết sức quan trọng trong tình hình diễn biến dịch Covid – 19 đang diễn ra hết sức phức tạp, cũng như xu thế của dạy học trong tương lai, nó giúp giáo viên và học sinh tiếp cận nguồn học liệu hữu ích trên mạng internet để phục vụ việc giảng dạy và học tập, nâng cao năng lực ứng 8
  11. dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, hình thành và phát triển nhiều năng lực như: “Tự chủ và tự học”, “năng lực tin học”, “năng lực công nghệ”, “giải quyết vấn đề và sáng tạo”, năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh THPT. Ngoài ra, dạy học trực tuyến còn giúp giáo viên đánh giá thường xuyên kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy học trực tuyến, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. 2.1.3. Biên soạn kế hoạch bài dạy và xây dựng tư liệu dạy học Khi biên soạn kế hoạch dạy học trực tuyến giáo viên cần bám sát định hướng xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến theo [6] như sau: 1. Xác định nội dung bài học khi dạy học trực tuyến Khi dạy học trực tuyến, GV cần chú ý xác định đúng nội dung cốt lõi của bài học, đảm bảo tính khả thi, tăng thời lượng làm việc chủ động của HS, giảm thời lượng kết nối trực tuyến thời gian thực. Sau đây là một số định hướng điều chỉnh: - Xác định cụ thể những yêu cầu cần đạt đối với mỗi bài học không thể thực hiện được trên môi trường mạng; Xác định cụ thể những yêu cầu cần đạt đối với mỗi bài học không thể thực hiện được trên môi trường mạng; Đánh giá để phân loại những nội dung mà HS có thể thực hiện được một cách tự chủ (có thể chỉ một phần) để giao nhiệm vụ cho HS; Lựa chọn những nội dung có thể thay thế việc giảng trực tiếp bằng một học liệu điện tử (hình ảnh/ âm thanh/ video).; Lựa chọn phương án và phương tiện để kiểm tra, đánh giá thường xuyên; kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học, quá trình học tập và biện pháp phối hợp với gia đình. 2. Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) trực tuyến Việc xây dựng kế hoạch bài dạy (trực tiếp hay trực tuyến) đều cần lưu ý những điểm chính sau đây: - Căn cứ vào yêu cầu cần đạt trong Chương trình GDPT 2018 (đối với lớp 6) và căn cứ vào Mức độ cần đạt trong Chương trình GDPT 2006 (đối với lớp 7-12) để xác định mục tiêu bài học. - Sau khi xác định được mục tiêu của từng hoạt động trong tiến trình dạy học, giáo viên cần gia công thiết kế từng hoạt động một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với trình độ nhận thức của từng lớp. - Trong quá trình thiết kế từng hoạt động, ta cần xem xét để lựa chọn thiết bị dạy học và học liệu phù hợp cho từng hoạt động tương ứng. - Với cùng một mục tiêu, có thể có nhiều phương án thiết kế hoạt động tuỳ thuộc vào điều kiện về thiết bị dạy học, học liệu và đối tượng HS. 9
  12. - Việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác nhau cũng cho ta các phương án khác nhau để đáp ứng được mục tiêu của từng hoạt động. - Tuy nhiên, mọi phương án đều có điểm chung là bốn bước tổ chức thực hiện một hoạt động học (theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH) và tại mỗi bước luôn có sự tương tác giữa GV và HS #1: Chuyển #2: Thực hiện #3: Báo cáo và #4: Kết luận, giao nhiệm vụ nhiệm vụ thảo luận nhận định • Trình bày cụ • Liệt kê hành Trình bày cụ thể • Phân tích kết thể nội dung động cụ thể mà “ý đồ” lựa chọn quả thực hiện nhiệm vụ. HS phải thực HS/ nhóm báo nhiệm vụ; đối • Cách mà GV hiện (đọc/ nghe/ cáo. chiếu với mục giao nhiệm vụ nhìn/ làm). • Xử lí kết quả “Sản phẩm”; cho HS (đọc/ • Quan sát, dự thực hiện nhiệm đánh giá các nghe/nhìn/làm) kiến những khó vụ của HS, đặt mức độ hoàn với thiết bị dạy khăn mà HS có ra các thảo luận thành. học/ học liệu cụ thể gặp phải đòi hỏi HS phải • Chốt lại phần thể kèm theo biện huy động các thảo luận; làm pháp hỗ trợ; thao tác tư duy ở rõ vấn đề cần phát hiện. bậc cao hơn. giải quyết và nhiệm vụ tiếp theo. Hình 1.2: Bốn bước tổ chức thực hiện hoạt động 3. Tổ chức dạy học trực tuyến Tuỳ vào từng nội dung bài học, GV có thể linh hoạt sử dụng kế hoạch bài dạy theo nhiều cách khác nhau khi thực hiện. Tuy nhiên, với mục tiêu giảm thời lượng kết nối trực tuyến thời gian thực, đồng thời tăng thời lượng làm việc tự chủ của HS. Đối với hình thức trực tuyến, GV cần lưu ý thêm rằng sự tương tác của GV và HS trong bốn bước tổ chức thực hiện hoạt động (xem Hình 1.2) cần được xem xét rộng hơn để xây dựng và thực hiện kế hoạch bài dạy trực tuyến phù hợp. Cụ thể là, thay vì chỉ tương tác trực tiếp theo thời gian thực (xem Hình 1.3), khi dạy học trực tuyến, GV và HS có thể: (i) tương tác trực tiếp thời gian thực qua phần mềm; (ii) tương tác gián tiếp qua hệ thống dạy học trực tuyến (sau đây viết tắt là LMS – Learning Management System) và qua học liệu mà GV lựa chọn hoặc tự xây dựng để giao cho HS. Do đó, khoảng thời gian và thời điểm tương tác sẽ linh hoạt hơn (xem Hình 1.4), thời lượng kết nối trực tiếp thời gian thực qua phần mềm sẽ giảm đi mà vẫn đảm bảo được tiến trình dạy học tổng thể. 10
  13. Hình 1.3: Mốc thời gian 4 bước tổ chức dạy học trực tiếp Hình 1.4: Mốc thời gian tổ chức dạy học trực tuyến Hình 1.3 và Hình 1.4 cho ta một so sánh trực quan về mối liên hệ giữa hai hình thức tổ chức dạy học trực tiếp và trực tuyến. Bảng dưới đây là những gợi ý cụ thể để GV tổ chức thực hiện: Hình thức Gợi ý thực hiện Bước 1: Dạy học trực tiếp: GV giảng GV chuẩn bị, giảng bài trực GV bài, giao nhiệm vụ; HS nghe tiếp; giao nhiệm vụ, giám sát, chuyển giảng, đọc SGK, thực hiện hỗ trợ HS thực hiện nhiệm vụ; giao nhiệm vụ trong giờ học trên lớp nhận xét, đánh giá (trực tiếp nhiệm vụ (Ví dụ về thời lượng khoảng với HS) trong quá trình HS 15-20 phút). thực hiện nhiệm vụ Bước 2: Dạy học trực tuyến: HS được - GV chuẩn bị, ghi hình bài HS thực hiện giao tự thực hiện (nghe giảng giảng (hoặc sử dụng video bài nhiệm vụ qua video bài giảng; đọc SGK, giảng có sẵn hoặc hướng dẫn học tập: trả lời câu hỏi) trước khi kết nối HS xem video bài giảng trên Nghe giảng; vào lớp học trực tuyến theo truyền hình), giao nhiệm vụ đọc SGK; thời gian thực; nộp kết quả học cho HS bằng hình thức làm bài tập theo yêu cầu của GV (qua phù hợp (qua LMS hoặc công tập; thực LMS hoặc công cụ thay thế). cụ thay thế); nhận xét, đánh giá hành Thời gian cần thiết để thực hiện kết quả HS thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ phù hợp với nội dung do HS nộp cho GV (qua LMS bài học; HS được chủ động về hoặc công cụ thay thế) thời điểm thực hiện (Ví dụ: Xem video bải giảng, trả lời câu hỏi cần khoảng 15-20 phút nhưng giao cho HS chủ động chọn thời điểm thực hiện) 11
  14. Bước 3: - Dạy học trực tiếp: GV tổ - GV tổng hợp kết quả học tập HS báo cáo, chức thực hiện ngay trong (do HS thực hiện ngay tại lớp thảo luận về không gian lớp học (Sử dụng trước đó); tổ chức cho HS báo kết quả học thời gian còn lại của bài học) cáo, thảo luận; nhận xét, đánh tập. giá, "chốt" kiến thức, kĩ năng; Bước 4: hướng dẫn HS vận dụng, giao nhiệm vụ học tập cho bài học GV nhận tiếp theo xét, đánh giá, "chốt" - Dạy học trực tuyến: GV tổ - GV tổng hợp kết quả học tập kiến thức, chức lớp học kết nối trực tiếp (do HS gửi qua LMS hoặc kĩ năng để thực hiện trong không gian công cụ thay thế trước đó); tổ "lớp học ảo" (Thời gian thực chức cho HS báo cáo, thảo hiện tương đương với thời gian luận; nhận xét, đánh giá, "chốt" sử dụng khi dạy học trực tiếp) kiến thức, kĩ năng; hướng dẫn HS vận dụng, giao nhiệm vụ học tập cho bài học tiếp theo Với những phân tích trên đây, GV có thể tổ chức dạy học trực tuyến cho mỗi bài học theo 3 giai đoạn như sau: – Giai đoạn 1 (Trước khi kết nối trực tiếp): Giao nhiệm vụ trên LMS hoặc công cụ thay thế – Giai đoạn 2 (Kết nối trực tiếp): Báo cáo, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ ở giai đoạn 1 và hình thành kiến thức, kĩ năng – Giai đoạn 3 (Sau khi kết nối trực tiếp): Vận dụng Khi xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến để tổ chức theo 3 giai đoạn như trên, nếu có sự chuẩn bị tốt cho Giai đoạn 1 và Giai đoạn 3 thì sự hiệu quả của Giai đoạn 2 nói riêng và của tiến trình dạy học nói chung sẽ được duy trì trong khi thời lượng kết nối trực tiếp sẽ giảm. Điều đó sẽ mang lại nhiều lợi ích về sức khoẻ cho HS, GV và về lâu dài sẽ tác động tích cực đến chất lượng dạy học nói chung. 2.2. Thực trạng dạy học trực tuyến hiện nay 2.2.1. Kết quả khảo sát thực trạng Thông qua phiếu điều tra dành cho học sinh và giáo viên (xem phụ lục 1), chúng tôi đã tiến hành khảo sát đối với 200 em học sinh và 35 giáo viên Toán của các trường THPT hai huyện Anh Sơn và Con Cuông. Đối với mỗi câu hỏi trong phiếu HS sẽ trả lời bằng cách đánh dấu tùy theo mức độ đồng ý của bản thân. Sau khi khảo sát chúng tôi thống kê và thu được các kết quả như sau: 2.2.2.1. Đối với học sinh 12
  15. (1) Thống kê về tâm trạng của học sinh khi tham gia học trực tuyến (2) Thống kê học sinh có thường xuyên chủ động tương tác, phát biểu xây dựng bài với thầy cô và bạn bè trong quá trình học trực tuyến không (3) Thống kê thầy (cô) giáo hướng dẫn cho các em sử dụng những nền tảng, hệ thống nào dưới đây để sử dụng, hỗ trợ học tập trực tuyến 13
  16. (4) Thầy (cô) giáo hướng dẫn cho các em sử dụng những phần mềm nào dưới đây để sử dụng, hỗ trợ học tập trực tuyến (5) Thống kê trong giờ học trực tuyến môn Toán, thầy (cô) giáo có thường xuyên thiết kế các hoạt động luyện tập thông qua các trò chơi bằng các hình thức lật các mảnh ghép hoặc giải ô chữ không (6) Để phục vụ việc học trực tuyến, em có thường xuyên khai thác nguồn học liệu trên hệ thống internet hay không 14
  17. 2.2.1.2. Đối với giáo viên (7) Thống kê ngoài máy tính bàn, máy tính xách tay, thầy (cô) còn sử dụng những thiết bị điện tử nào sau đây để hỗ trợ dạy học trực tuyến (8) Thống kê về thầy (cô) giáo có thường xuyên thiết kế các dự án học tập, giao nhiệm vụ cho lớp hoàn thành trước khi kết nối trực tiếp với các em trong mỗi giờ học trực tuyến hay không (9) Thống kê thầy (cô) đã sử dụng những nền tảng nào để dạy học trực tuyến 15
  18. (10) Thống kê trong quá trình kết nối trực tiếp với học sinh ngoài việc thiết kế bài giảng trình chiếu bằng Microsoft Powerpoint, thầy (cô) còn dùng phần mềm hoặc nền tảng nào dưới đây để tương tác với học sinh trong dạy học trực tuyến (11) Thống kê về giao bài tập, chấm bài, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ngoài mạng xã hội Zalo hoặc Facebook hoặc email thầy (cô) còn sử dụng thêm công cụ nào khác để hỗ trợ 2.2.2. Phân tích kết quả thực trạng 2.2.2.1. Đối với học sinh Thuận lợi Đầu năm học 2021 – 2022 Trường THPT Anh Sơn 3 đã tổ chức khảo sát 824 em học sinh toàn trường. Thông qua khảo sát thu được một số kết quả như sau: - Đường truyền mạng internet, wifi ở nhà học sinh tương đối ổn định, hầu hết các gia đình đã có kết nối mạng internet hoặc mạng 3G, 4G; - Thiết bị hỗ trợ cho các em học tập trực tuyến như Điện thoại Smartphone hoặc máy tính bàn hoặc laptop: 114 em có máy tính gia đình sử dụng; 37 em có 16
  19. laptop của gia đình sử dụng; 662 em có điện thoại Smatphone; 11 em có hoàn cảnh khó khăn không có các thiết bị trên để hỗ trợ dạy học. Trước thực trạng trên Cấp ủy, BGH nhà trường đã kêu gọi tập thể hội đồng nhà trường và các nhà hảo tâm đã quyên góp và hỗ trợ sóng và thiết bị cho 11 em trên. Khó khăn - Không gian và địa điểm học tập trực tuyến của các em còn có nhiều bất tiện(tiếng ồn xung quanh, người nhà làm phiền). - Giáo viên chưa mạnh dạn thiết kế các tình huống học tập có ứng dụng CNTT, hoặc sử dụng các phần mềm hỗ trợ tương tác với học sinh như Quizizz, Classpoint, Kahoot kết hợp với máy tính bảng 2 trong 1, bảng vẽ điện tử kết nối với máy tính trong các tiết dạy học trực tuyến nên học sinh thiếu kỹ năng tương tác với giáo viên trong quá trình dạy học trực tuyến; không biết khai thác nguồn học liệu điện tử hữu ích trên hệ thống mạng internet để phục vụ cho học tập; hạn chế phát triển năng lực số cho học sinh. - Tâm lí lo lắng kỹ khi tham gia học trực tuyến, năng sử dụng phương tiện, thiết bị công nghệ, các phần mềm hỗ trợ học trực tuyến còn nhiều hạn chế. Như vậy, thông qua khảo sát chúng ta có thể thấy công tác thống kê cơ sở vật chất, thiết bị, đường truyền mạng internet phục vụ cho việc học trực tuyến của học sinh được lãnh đạo nhà trường triển khai khá kịp thời giúp các em học sinh, đặc biệt các em học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn “Tạm dừng đến trường, không dừng việc học” có thiết bị hỗ trợ học tập. Bên cạnh đó, vẫn không còn ít khó khăn mà các em còn gặp phải trong quá trình tham gia học trực tuyến như: Sự tương tác với giáo viên, bạn bè trên môi trường mạng còn bỡ ngỡ, kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị công nghệ, các phần mềm hỗ trợ học trực tuyến, thiếu tự tin trong giao tiếp, kỹ năng trình bày, báo cáo, ... 2.2.2.2 Đối với giáo viên Thuận lợi - Về tâm thế cho việc dạy học trực tuyến Ngành giáo dục đã tổ chức dạy học trực tuyến trong bối cảnh Covid -19 bắt đầu sau khi dịch bệnh bùng phát, từ học kỳ 2 năm học 2019 - 2020 cho đến tận bây giờ. Giữa các đợt dịch bùng phát, cũng có những giai đoạn học sinh được đến trường nhưng giải pháp dạy học trực tuyến vẫn được duy trì. Trong quá trình triển khai, ban đầu Bộ GD&ĐT đã có các văn bản hướng dẫn (khi chưa có thông tư 09) để các nhà trường thực hiện đảm bảo kết quả. Tinh thần là “tạm dừng đến trường nhưng không dừng việc học”, kết nối thầy trò trong suốt quá trình tạm dừng đến trường để phòng chống dịch Covid -19. Để chuẩn bị cho kế hoạch dài hơi, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 09/2021/TT-BGDĐT, quy định tất cả những điều kiện tổ chức dạy học trực tuyến. Qua đó, có thể thấy việc triển khai dạy học trực tuyến đã được thực hiện tại các 17
  20. nhà trường, địa phương ban đầu giáo viên còn gặp những khó khăn, lúng túng nhất định. Nhưng sau đó dần dần các thầy cô giáo thích nghi, năng lực sử dụng công nghệ thông tin của thầy cô và học sinh được cải thiện đáng kể và đã có nhiều biện pháp khắc phục. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai vẫn còn những khó khăn, vướng mắc như: Lựa chọn thiết bị để hỗ trợ cho dạy học trực tuyến; năng lực khai thác, sử dụng các nền tảng cũng như phần mềm hỗ trợ trong dạy học trực tuyến cũng như việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho việc dạy học trực tuyến Đại đa số các thầy cô giáo đều có máy tính bàn hoặc laptop có cài đặt các nền tảng dạy học trực tuyến như Zoom, Google meet, Google Classroom, Microsoft Teams; các phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng như Microsoft Word; Microsoft Powpoint trình chiếu; các phần mềm vẽ hình đồ thị dễ sử dụng như Geogebra, GSP, có kết nối mạng internet - Các văn bản, tài liệu hướng dẫn dạy học trực tuyến được Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT ban hành hướng dẫn cùng với sự chỉ đạo kịp thời của BGH các trường THPT; đồng thời Sở GD&ĐT Nghệ An đã triển khai các đợt tập huấn, trao đổi trên các diễn đàn các vấn đề về dạy học trực tuyến. Khó khăn về phương pháp dạy học trực tuyến của giáo viên hiện nay Bên cạnh những thuận lợi đã nêu ở trên, trong quá trình triển khai thực hiện dạy học trực tuyến không ít thầy (cô) giáo vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc. Thông qua khảo sát chúng tôi thu được một số kết quả sau đây: Ý thức của một số giáo viên và học sinh về DHTT còn hạn chế. Một số giáo viên, học sinh còn mang tư tưởng bảo thủ, họ thích phương pháp dạy học truyền thống, không thích sự đổi mới trong giáo dục nên chưa nhận thức đúng về sự cần thiết của hoạt động DHTT hiện nay. Chuẩn bị thiết bị dạy học trực tuyến, các phần mềm, nền tảng phục vụ cho dạy học trực tuyến chưa được đầu tư, chú trọng và sử dụng chúng một cách thường xuyên. Đa số giáo viên thường nghĩ để dạy học trực tuyến chỉ cần có một máy tính bàn hoặc một máy tính xách tay có kết nối mạng internet và cài đặt các nền tảng kết nối dạy học trực tuyến với học sinh là đủ. Không chịu khó tìm hiểu trong thời đại công nghệ 4.0 có rất nhiều thiết bị, phần mềm, nền tảng có thể hỗ trợ giúp giáo viên tương tác với học sinh trước và trong quá trình DHTT hiệu quả giống quá trình dạy học truyền thống. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của một số giáo viên còn nhiều hạn chế, cộng thêm không chịu khó tìm hiểu học tập từ nguồn học liệu hữu ích trên mạng internet, ngại học hỏi với đồng nghiệp dẫn đến gặp phải một số khó khăn như: thứ nhất hướng dẫn học sinh tìm kiếm, cài đặt, sử dụng các nền tảng, phần mềm hỗ trợ cho việc học trực tuyến. Thứ hai, việc thiết kế bài giảng chưa có nhiều đổi mới, bài giảng được soạn trên các slide của Powerpoint để trình chiếu và giáo viên chủ yếu thuyết trình, số học sinh tương tác với giáo viên không 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2