Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí tại trường THPT Thái Hòa
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số kinh nghiệm nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí tại trường THPT Thái Hòa" nhằm nghiên cứu những cơ sở lí luận liên quan đến đề tài: về vai trò của kì thi tốt nghiệp, thực trạng của vấn đề ôn thi hiện nay; Nghiên cứu thực tiễn các giải pháp nâng cao kết quả thi tốt nghiệp; Kinh nghiệm trong công tác tham mưu cho nhà trường trong hoạch định chính sách về công tác ôn thi tốt nghiệp THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí tại trường THPT Thái Hòa
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO KẾT QUẢ THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT THÁI HÒA Lĩnh vực : Vật lí Năm 2024
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THÁI HÒA === *&* === SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO KẾT QUẢ THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT THÁI HÒA Lĩnh vực : Vật lí. Người thực hiện : 1. Đậu Minh Tiến - SĐT 0982477678 2. Võ Quang Mạnh - SĐT 0974746600 Năm 2024
- MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. MỞ ĐẦU 1 1.1. Lí do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 1.5. Đóng góp của đề tài 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 3 1.1. Cơ sở lí luận 3 1.1.1. Khái quát về kì thi THPT 3 1.1.2. Xây dựng kế hoạch học tập 4 1.1.3. Không gian lớp học 4 1.1.4. Hình thức học tập 4 1.2. Cơ sở thực tiễn 4 1.2.1. Khái quát về trường THPT Thái Hòa 4 1.2.2. Thực trạng công tác ôn thi tốt nghiệp của trường 5 1.2.3. Thực trạng đề tài 6 1.2.4. Phân tích những thuận lợi, khó khăn 7 8 1.2.5. Phân tích kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2021,2022 Chương 2: Một số kinh nghiệm nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT 9 môn Vật lí tại trường THPT Thái Hòa. 2.1. Một số giải pháp nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT môn 9 Vật lí. 2.1.1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch ôn thi tốt nghiệp THPT khoa học, 9 hợp lí. 2.1.2. Giải pháp 2: Khảo sát năng lực và phân loại HS. 10 2.1.3. Giải pháp 3: Kiến tạo không gian học tập. 11 2.1.4. Giải pháp 4: Xây dựng kế hoạch bài dạy trọng tâm, phù hợp với 13 năng lực thực tế của HS. 2.1.5. Giải pháp 5: Đa dạng hóa các hình thức học tập và ôn tập 15
- 2.1.6. Giải pháp 6: Tổ chức luyện đề ôn tập một cách hiểu quả. 19 2.1.7. Giải pháp 7: Có sự phối hợp chặt chẽ với GV chủ nhiệm và phụ 24 huynh HS. 26 2.2. Khả năng ứng dụng và triển khai đề tài 2.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài. 26 2.3.1. Mục đích khảo sát. 26 2.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát. 26 2.3.3. Đối tượng khảo sát. 27 2.3.4. Kết quả khảo sát. 27 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 30 1. Kết luận 30 2. Kiến nghị 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phiếu khảo sát tính khả thi và tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất. Phụ lục 2. Kế hoạch bài dạy. Phụ lục 3. Một số hình ảnh thực nghiệm.
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông SGK Sách giáo khoa
- PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài. Công văn số 3899/BGDĐT-GDTrH ngày 03 tháng 8 năm 2023 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2023-2024 đã chỉ rõ nhiệm vụ “...Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS; đa dạng hoá hình thức giáo dục”. Giáo dục - đào tạo luôn được xem là nhân tố quan trọng, quyết định cho sự phát triển kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Đại hội XII của Đảng đã nêu rõ “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học; Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế -xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với sự tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động”. Do đó chúng tôi cho rằng công tác ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông là nhiệm vụ trọng tâm của các nhà trường, từ kết quả thi THPT sẽ khẳng định vị thế của trường và năng lực của HS. Vật lí là môn học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, kiến thức gắn liền với thực tiễn giúp rèn luyện cho HS phương pháp học tập và tư duy khoa học giúp HS có cái nhìn đúng đắn về thế giới quan. Đối với một trường THPT có những năm HS là các em có chất lượng đầu vào thấp, kiến thức ở các lớp dưới còn khiếm khuyết, trình độ tiếp thu hạn chế. Nên việc truyền thụ tốt kiến thức Vật lí cho HS còn gặp nhiều khó khăn. Từ thực tiễn tham gia ôn thi THPT môn Vật lí tại trường THPT Thái Hoà đã góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy học, xây dựng môi trường học tập tích cực, học sinh thân thiện, kết quả thi tốt nghiệp THPT có nhiều chuyển biến tích cực. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, từ mục tiêu giáo dục định hướng phát triển năng lực của học sinh, từ vị trí vai trò của ôn thi tốt nghiệp THPT, từ thực tiễn công tác ôn thi tại trường THPT Thái Hoà nên chúng tôi đã chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí tại trường THPT Thái Hòa”. 1.2. Mục đích nghiên cứu. - Nghiên cứu những cơ sở lí luận liên quan đến đề tài: về vai trò của kì thi tốt nghiệp, thực trạng của vấn đề ôn thi hiện nay. - Nghiên cứu thực tiễn các giải pháp nâng cao kết quả thi tốt nghiệp. 1
- - Kinh nghiệm trong công tác tham mưu cho nhà trường trong hoạch định chính sách về công tác ôn thi tốt nghiệp THPT. - Kinh nghiệm trong công tác ôn thi tốt nghiệp môn Vật lí tại trường THPT Thái Hòa nhằm nâng cao kết quả thi. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu. - Tham mưu xây dựng chính sách về công tác ôn thi tốt nghiệp. - Xây dựng kế hoạch và hệ thống phương pháp ôn thi. - Xây dựng hệ thống tài liệu ôn thi. * Phạm vi nghiên cứu - Vận dụng một số kinh nghiệm trong ôn thi tốt nghiệp môn Vật lí nhằm phát triển năng lực học tập môn Vật lí và nâng cao kết quả thi tốt nghiệp. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. 1.4.2. Phương pháp điều tra cơ bản. 1.4.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia. 1.4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 1.4.5. Phương pháp thống kê toán học. 1.5. Dự kiến đóng góp mới của đề tài. - Trên cở sở nghiên cứu thực trạng sáng kiến kinh nghiệm đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí ở trường THPT Thái Hòa đồng thời có thể áp dụng rộng rãi ở các trường THPT và làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các nội dung liên quan đến bộ môn. - Sáng kiến có thể phát triển và mở rộng đóng góp một số giải pháp để nâng cao kết quả của các kì thi HS giỏi cấp Tỉnh và kì thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy. 2
- PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái quát về kì thi tốt nghiệp THPT Thi tốt nghiệp THPT là một kỳ thi vô cùng quan trọng đối với cả học sinh, GV và nhà trường bởi nó quyết định kết quả của cả một quá trình dài sau 12 năm học bước vào đại học. Muốn nâng cao hiệu quả ôn thi cho HS buộc nhà giáo phải tận lực mọi khả năng của mình như đánh giá, phân loại đúng HS, có phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng HS và có chuyên môn tốt nhằm nâng cao tối đa điểm số của từng HS đến mức có thể. “Mục tiêu của sự nghiệp giáo dục với mỗi thầy cô giáo hay một đơn vị trường học là đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Trước khi chú trọng bồi dưỡng nhân tài, mỗi nhà trường quan tâm trước hết đến nhiệm vụ đào tạo nhân lực nói chung. Muốn đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng và bồi dưỡng được nhiều nhân tài, đòi hỏi mỗi nhà trường phải không ngừng nâng cao chất lượng dạy của nhà giáo và chất lượng học tập của HS, nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và số lượng HS đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông cũng như đỗ vào các trường đại học ngày càng cao. Vật lí là một môn khoa học rất thực tiễn nhưng trong quá trình dạy chúng ta đang không bám sát thực tiễn, quá chú trọng lí thuyết và các bài tập hàn lâm khiến cho HS mất đi khả năng liên hệ thực tiễn do đó HS không thấy môn học thu hút, thú vị, không có đam mê. Trong dạy học chuyên môn là yếu tố rất cần thiết nhưng rất nhiều GV trong chúng ta chỉ chú trọng đến chuyên môn mà chưa thực sự coi trọng phương pháp tổ chức, cách thức dạy học. Việc dạy học quan trọng nhất chính là kiến thức phải phù hợp với đối tượng học. Để phát huy tối chất lượng cho HS trong các kỳ thi người GV cần khéo léo trong việc tổ chức lớp học và dạy học để có thể phát huy tối đa năng lực của HS. Vì vậy, yêu cầu đặt ra ở đây là để nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện cho HS ngoài sự nỗ lực giảng dạy kiến thức, GV phải phát hiện được các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hứng thú học tập và sự tích cực của các em trong giờ học. Từ đó, có biện pháp khắc phục phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện cho HS, giúp các em có sự tự tin và tình yêu với môn Vật lí nhằm nâng cao kết quả thi tốt nghiệp nói chung, môn Vật lí nói riêng. Trường THPT Thái Hòa là một trường trung tâm của thị xã Thái Hòa, có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển giáo dục, nhưng kết quả thi tốt nghiệp hằng năm một số môn vị thứ còn khá thấp so với các trường THPT trong toàn tỉnh kết quả đó chưa đạt như kì vọng của nhà trường và phụ huynh HS. Vì vậy việc đẩy mạnh các giải pháp nâng cao chất lượng nhà trường thông qua kết quả thi THPT 3
- được nhà trường rất chú trọng trong đó có môn Vật lí. Bản thân chúng tôi là GV trực tiếp ôn thi với mong muốn thúc đẩy phong trào học, nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp, tôi xin đề xuất một số giải pháp mà chúng tôi đã áp dụng trong quả trình giảng dạy nhằm nâng cao kết quả thi tốt nghiệp môn Vật lí. 1.1.2. Xây dựng kế hoạch học tập Kế hoạch học tập là một lịch trình có tổ chức phác thảo thời gian và mục tiêu học tập. Tương tự như lịch trình đi làm hoặc đi học, sinh viên đại học nên xây dựng cho mình lịch trình dành riêng cho việc học mỗi tuần. Lịch trình này nên gồm có ngày của các câu hỏi, bài kiểm tra và kỳ thi; cũng như thời hạn cho các bài báo và đồ án. 6 bước lập kế hoạch học tập hiệu quả: Xác định mục tiêu học tập → Nghiên cứu khóa học → Chia nhỏ mục tiêu → Tập trung và cam kết → Thực hiện theo đúng kế hoạch → Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học. 1.1.3. Không gian lớp học Không gian lớp học là ngôi trường chung, là ngôi nhà thứ hai của các em. Ở trong môi trường đó, HS được tiếp thu những tri thức bổ ích, được giáo dục rèn luyện thành người. Một không gian học tập lí tưởng là điều kiện để hoạt động dạy học và ôn thi có hiểu quả, ở đó không chỉ có sự tương tác giữa thầy trò trong việc tiếp thu và lĩnh hội kiến thức mà còn là nơi các em học hỏi trao đổi học hỏi lẫn nhau, xây dựng cộng đồng những HS có mục tiêu, có cùng chí hướng phấn đấu để thực hiện các mục tiêu đó. 1.1.4. Hình thức học tập Học hay còn gọi là học tập, học hành, học hỏi là quá trình tiếp thu cái mới hoặc bổ sung, trau dồi các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị, nhận thức hoặc sở thích và có thể liên quan đến việc tổng hợp các thông tin khác nhau. Học tập là hiểu sâu, hiểu rộng hơn vấn đề, lĩnh vực mà ta muốn biết. Giúp ta trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, làm tăng sự sáng tạo và trí tuệ, để chúng ta áp dụng được vào đời sống và xã hội. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khái quát về trường THPT Thái Hòa trong công tác ôn thi tốt nghiệp THPT Trường THPT Thái Hòa đóng trên địa bàn khối Sơn Tiến, Phường Hòa Hiếu, Thị xã Thái Hòa là trường trung tâm của thị xã, tuyển sinh từ các trường cấp 2 trên địa bàn thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn. Hiện nay trường đã có bề dày hơn 62 năm xây dựng và phát triển, là ngôi trường có bề dày truyền thống và lịch sự là một trong những ngôi trường thành lập sớm nhất ở khu vực Tây Bắc Nghệ An, trong những năm qua công tác nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó có việc nâng cao 4
- kết quả thi tốt nghiệp được chú trọng và đã có những bước chuyển biến tích cực, tuy nhiên trường THPT Thái Hòa cần nổ lực nhiều hơn nữa để trở thành đơn vị vững vàng về chất lượng giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Với phương châm dù khó khăn đến đâu cũng ra sức thi đua dạy tốt, học tốt. Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phải phù hợp với điều kiện thực tế, bám sát đối tượng. Căn cứ những đặc điểm HS để hướng dẫn các em làm quen cách học mới. Hoạt động dạy và ôn thi tốt nghiệp được quan tâm chỉ đạo theo tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy, đa dạng hóa các hình thức học tập tăng cường phân luồng, phụ đạo HS yếu kém. Trên nền tảng chung ấy, công tác ôn thi tốt nghiệp THPT đã đạt những khởi sắc mới, ghi nhận sự chuyển biến rõ nét so với giai đoạn trước. 1.2.2. Thực trạng công tác ôn thi tốt nghiệp của nhà trường. Thực trạng công tác ôn thi tốt nghiệp của trường THPT Thái Hòa trong những năm qua. Bản thân chúng tôi trực tiếp tham gia giảng dạy và ôn thi tốt nghiệp nhiều năm chúng tôi thấy công tác ôn thi có một số điểm nổi bật sau: Về đội ngũ GV: Các GV dạy và ôn thi tốt nghiệp là những GV có năng lực tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, được giao nhiệm vụ gắn liền việc đảm bảo chất lượng, với công tác thi đua khen thưởng. Về HS: Ngay từ khi bước vào lớp 10 nhà trường đã phân chia HS thành các lớp có năng lực khác nhau lớp thiên về khối A0 (Toán Lí Hóa), lớp thiên về khối A1(Toán Lí Anh) , lớp thiên về khối D1 (Toán Văn Anh)...... các em được định hướng các môn phù hợp với năng lực và định hướng này có sự rà soát, điều chỉnh thay đổi từng năm học. Về công tác chỉ đạo của tổ chuyên môn: Ngoài các GV trực tiếp dạy và ôn thi tốt nghiệp thì tổ cũng phân công GV khác trong nhóm, hỗ trợ, góp ý, chia sẻ tài liệu 5
- ôn thi hay mới, thường xuyên phối hợp với nhau ra đề ôn tập, ngoài ra còn các đề thi thử của trường, của cụm các trường trong khu vực và của Sở Giáo dục, thường xuyên họp phân tích đánh giá tiến độ, kết quả học sau mỗi lần thi để có những đóng góp điều chỉnh kịp thời. Về triển khai nhiệm vụ : Công tác dạy và ôn thi tốt nghiệp được triển khai sớm đầu mỗi năm học. Về lãnh đạo, chỉ đạo: Công tác nâng cao kết quả thi tốt nghiệp luôn được lãnh đạo nhà trường quan tâm hàng đầu cạnh các nhiệm vụ khác của nhà trường là một tiêu chí quan trọng trong công tác thi đua khen thưởng hàng năm, là chỉ số quan trọng xếp loại chỉ số chất lượng nhà trường trong toàn tỉnh. Nhờ đó động viên khuyến khích được các GV và HS nhiệt tình trong công tác dạy và học, tạo nên một phong trào thi đua hiệu quả. Khuyến khích và thưởng cho các GV, các bộ môn có điểm trung bình tăng hạng hay đạt hạng đã đăng kí đầu năm, theo nhiệm vụ Sở Giáo dục giao. Phân tích, đánh giá công tác dạy và ôn thi tốt nghiệp THPT qua các năm. Đội ngũ GV đã quan tâm, có trách nhiệm cao, chăm lo đến công tác dạy và ôn thi coi kết quả thi tốt nghiệp là danh dự, uy tín của bộ môn mình, đã đầu tư nhiều công sức, trí tuệ chất lượng, hiệu quả trong việc ôn thi. Nhà trường đã có sự đầu tư hợp lí, từ việc bố trí kế hoạch chương trình, khuyến khích, động viên các GV ôn thi, đưa ra những giải thưởng mang tính động viên khích lệ. Tuy nhiên từ chỉ đạo của nhà trường và triển khai của tổ chuyên môn đến việc thực hiện kế hoạch còn nhiều bất cập, một số GV khi thực hiện còn lúng túng trong việc xây dựng kế hoạch, lộ trình ôn, nắm bắt xu thế ra đề, độ phân hóa của đề, xây dựng hệ thống bài tập còn rời rạc không trọng tâm, sự liên kết các mảng kiến thức không cao, dẫn đến kết quả thi còn thấp so với kì vọng và mặt bằng chung. 1.2.3. Thực trạng của đề tài. Ôn thi tốt nghiệp là một công việc đặc thù trong dạy học đòi hỏi phải có kế hoạch và lộ trình lâu dài, ngay từ khi các em bước vào lớp 10 THPT, phải tạo cho các em yêu thích môn học, chuyên tâm, hiểu bản chất, học chắc kiến thức tạo tiền đề và nền tảng tốt cho các năm học sau và ôn thi tốt nghiệp, vì kết quả kì thi tốt nghiệp không chỉ để xét tốt nghiệp mà còn là cơ sơ để xét tuyển đại học theo mục tiêu và nguyện vọng của HS. Tuy nhiên một số GV việc lập kế hoạch, lộ trình cho công tác dạy và ôn thi còn xem nhẹ, chỉ đến năm 12 hoặc sát thi mới đẩy mạnh nên hiệu quả chưa cao. Để việc ôn thi đạt kết quả cao thì GV cần chuẩn bị cho mình nhiều, tham mưu với nhà trường trong hoạch chính sách, từ kế hoạch, phương pháp, xây dựng lộ trình ôn khoa học, hợp lí. Tuy nhiên không nhiều GV làm việc này một cách bài bản có hệ thống và đạt kết quả cao. 6
- Nhiều em HS thấy sợ một Vật lí, là một môn học khoa học tự nhiên gắn với thực thiễn và nhiều công thức nên tạo cho HS niềm yêu thích và ham học môn học là một nghệ thuật sư phạm của GV làm sao để thấy môn Vật lí gần gũi, dễ học và có hữu ích ứng dụng trong cuộc sống thì không nhiều GV làm tốt điều này. Đề tài này sẽ là một tài liệu tham khảo cho các GV trong công tác ôn thi tốt nghiệp và cũng có thể dùng trong công tác ôn thi HS giỏi. Đề tài này sẽ là một tài liệu tham khảo cho lãnh đạo nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn trong hoạch định chiến lược ôn thi tốt nghiệp cho nhà trường. 1.2.4 Phân tích những thuận lợi, khó khăn. * Thuận lợi: - Được sự quan tâm của nhà trường, phân công giảng dạy đúng chuyên môn, được tham gia các lớp tập huấn do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức, nhà trường thường xuyên tổ chức các diễn đàn, hội thảo chia sẻ nâng cao chất lượng dạy và học. - Ban giám hiệu nhà trường khuyến khích và động viên kịp thời để các thầy cô và HS cùng cố gắng đạt thành tích cao. - Nhà trường xếp lớp theo nguyện vọng học ôn theo khối học của HS, do vậy các em có nguyện vọng học khối được sắp sếp vào một lớp. - Phụ huynh quan tâm sát sao và luôn có sự đầu tư đến việc học của các em. - Đội ngũ các thầy cô trong nhà trường giảng dạy nhiều kinh nghiệm, chuyên môn vững vàng, tâm huyết và rất nhiệt tình , hiểu rõ tâm lí HS. - Các em HS trong nhà trường đa phần đều rất ngoan, có ý thức học tập và tiếp cận nhanh những kiến thức và phương pháp giáo dục mới. - Hệ thống cơ sở vật chất được nhà trường đầu tư đầy đủ, khang trang, hiện đại đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy học. * Khó khăn: a. Đối với GV: - Do nhiều lí do một số GV vẫn còn dạy học theo lối truyền thống, truyền thụ kiến thức theo lối một chiều, chưa đổi mới trong phương pháp dạy học. - Một số GV chưa đầu tư nhiều vào giáo án và tài liệu giảng dạy, lên lớp thiếu sự chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học dẫn đến tình trạng dạy chay, thiếu thu hút, không gây được hứng thu cho HS, dẫn đến HS không hiểu bài. - Trong quá trình dạy học còn nặng nề về truyền thụ lí thuyết, ít vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, ít cho HS hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy..., trong công tác kiểm tra đánh giá ít chú trọng và điều chỉnh. b. Đối với HS: - Một bộ phận HS chưa xác định rõ mục tiêu học tập, còn lười học, thái độ học tập chưa tốt nên dẫn đến chán học, học không tập trung. 7
- - Phương pháp học tập của HS chưa phù hợp với đặc thù bộ môn, thụ động trong học tập, học máy móc rập khuôn, lười suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo. - Đa số các em xét tuyển đại học khối B nên môn Vật lí các em chỉ có tư tưởng học lấy 3- 4 điểm để tránh liệt. - Môn Vật lí theo đánh giá của nhiều em là môn khó, đặc thù là môn nhiều kiến thức lí thuyết, nhiều công thức, bài tập nhiều dạng khó, đòi hỏi khi học HS phải chăm chỉ và hiểu sâu bản chất thì mới làm tốt được. - Nhiều HS kĩ năng toán học hạn chế nên khi dạy các bài nâng cao về Giao thoa sóng cơ, Cực trị điện xoay chiều, Giao thoa ánh sáng..... gặp khó khăn. 1.2.5. Phân tích kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Vật lý năm 2021, 2022. Căn cứ vào số liệu thống kê báo cáo về Sở giáo dục và Đào tạo Nghệ An và thông tin phản hồi, chúng tôi đã tổng hợp được kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí tại trường THPT Thái Hòa như sau: Bảng 1. Kết quả thi tốt nghiệp trường THPT Thái Hòa trong 2 năm KẾT QUẢ THI TỐT NGHIỆP THPT (Bảng đối sánh các trong toàn tỉnh) Xếp hạng Môn thi Toán Anh Văn Lí Hóa Sinh Sử Địa GDCD trường Thứ hạng năm 23 12 38 47 57 46 73 52 80 32 2021 Thứ hạng năm 24 15 46 29 45 59 60 52 73 37 2022 Dựa vào bảng 1 ta thấy, thứ hạng kết quả thi tốt nghiệp của trường còn mức trung bình trong mặt chung của toàn tỉnh, một số môn thứ hạng còn cao. Thứ hạng của trường trong toàn tỉnh năm học 2021 -2022 giảm 5 bậc so với năm học 2020- 2021, nhiều môn giảm bậc thứ hạng, bên cạnh đó một số môn tăng hạng Hóa học (tăng 12 bậc), Sử (tăng 13 bậc), GDCD (tăng 7 bậc) và môn Vật lí tăng 18 bậc. Bảng 2. Kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí trường THPT Thái Hòa. 8
- Chương 2: Một số kinh nghiệm nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí tại trường THPT Thái Hòa. 2.1 . Một số giải pháp nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí. 2.1.1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch ôn thi tốt nghiệp THPT khoa học, hợp lí * Nội dung: - Phân tích kết quả thi môn Vật lí các lớp năm 2022 kết quả thi Vật lí của trường bao nhiêu trong toàn tỉnh, từ đó GV trong tổ chia sẽ những kinh nghiệm ôn đối với các lớp có kết quả tốt và nguyên nhân đối với các lớp có kết quả chưa tốt. - Phân tích đặc điểm tình hình học tập môn Vật Lí của từng lớp khối 12 trong năm 2022-2023. - Căn cứ vào kế hoạch thi của Bộ GDĐT, kế hoạch của Sở GDĐT, kế hoạch ôn thi của trường, các GV trong tổ phối hợp xây dựng kế hoạch ôn thi tốt nghiệp Vật lí năm học 2022-2023. - GV đăng kí bản cam kết chất lượng đầu ra, điểm trung bình thi tốt nghiệp Vật lý lớp mình ôn trong năm học 2022-2023. - Bám sát khung chương trình và xây dựng phân phối chương trình phù hợp với đa số đối tượng HS (hoặc có thể xây dựng chương trình riêng ôn tập và lượng kiến thức phù hợp với từng loại đối tượng sau khi đã tiến hành phân loại). - Có kế hoạch bổ trợ thêm kiến thức cơ bản cho những HS yếu. * Kết quả sau khi thực hiện: - Mọi GV nắm bắt được kế hoạch, nắm rõ tình hình HS, những thuận lợi và khó khăn ban đầu. - Xác định những định hướng ban đầu chuẩn bị tốt cho quá trình ôn tập. - Xây dựng được một kế hoạch và lộ trình ôn chi tiết và khoa học. * Minh chứng: Hình 1. Họp tổ và họp nhóm xây dựng kế hoạch ôn thi tốt nghiệp đầu năm học. 9
- Hình 2. Bảng thống kê điểm cam kết điểm trung bình thi tốt nghiệp các lớp. 2.1.2. Giải pháp 2: Khảo sát năng lực và phân loại HS. * Nội dung: Căn cứ kết quả năm học lớp 11, căn cứ đặc điểm năng lực mà GV quan sát trong quá trình giảng dạy và phiếu khảo sát nguyện vọng HS, đề xuất tổ kiến nghị nhà trường phân theo các lớp năng lực, lớp chỉ ôn tốt nghiệp và lớp ôn lấy kết quả tốt nghiệp để tuyển sinh đại học ( khối A0 và A1). Do nhận HS từ lớp 10 nên khi các em lên 12 bản thân chúng tôi đã nắm bắt tình hình lớp, khả năng tư duy và tính cách, hoàn cảnh từng em khá rõ cho nên việc phân loại và đánh giá chung về HS mình dạy không quá khó. Căn cứ vào đó để có cách tác động và soạn bài sao cho phù hợp với mức độ nhận thức của từng đối tượng HS. Đây là việc làm mà chúng tôi cho là vô cùng quan trọng vì nó quyết định cách soạn bài, phương pháp tổ chức học tập, ra đề, ra câu hỏi để tác động lên chủ thể HS. Với mỗi đối tượng HS thì cách tác động, giáo dục sẽ khác nhau. Với HS yếu tôi chủ trương cho các em, học hiểu, biết cách áp dụng làm các bài tập rất đơn giản sau đó tăng dần độ khó. Đối với HS khá, tốt thì tôi giới thiệu hoặc cho mượn một số tài liệu, phô tô thêm đề để các em làm thêm. * Kết quả sau khi thực hiện: GV có cơ sở để tác động tới từng HS, có cách thức tác động, soạn bài phù hợp. Việc nắm bắt rõ về HS là rất cần thiết và phải liên tục, thường xuyên để có thể nhanh chóng phát hiện ra những non kém, thiếu sót và có điều chỉnh, tác động kịp thời đúng lúc. Qua phiếu khảo sát nguyện vọng phần nào năm được mục tiêu, nguyện vọng của HS, từ đó tư vấn, khích lệ, động viên và truyền năng lượng tích cực đến HS, khi 10
- đó không những người thầy dạy bộ môn mà còn người truyền cảm hứng và động lực cho HS, thôi thúc HS tự học để hướng tới mục tiêu của mình. * Minh chứng: Hình 3. Phiếu khảo sát mục tiêu nguyện vọng đầu năm học của các em. 2.1.3 . Giải pháp 3: Kiến tạo không gian học tập. * Nội dung: - GV kiến tạo và xây dựng một không gian lớp học thân thiện và tích cực, quan tâm, động viên và khích lệ các em, vì cường độ học các em trong năm 12 khá căng thẳng. - Khích lệ, thôi thúc tinh thần học tập của các em, cho điểm trong các hoạt động, ví dụ khi các em chủ động xung phong lên bảng thì có thêm điểm khuyến khích vào điểm thường xuyên, nhiều lần lên thì cộng dồn điểm, một HS có thể có nhiều con điểm thường xuyên và HS có thể chọn con điểm cao nhất để cho các em thấy rằng khi mình tích cực càng nhiều thì kết quả học tập mình càng tốt. - Thành lập mô hình “Đôi bạn cùng tiến” để hỗ trợ trong quá trình ôn tập. Sắp sếp các vị trí chỗ ngồi phù hợp, làm sao cho 1 em yếu hơn gần 1 em học tốt hơn, để các em có thể hỗ trợ nhau, thúc đẩy nhau, xây dựng các nhóm học tập, xây dựng môi trường lớp học tích cực. - Thành lập các nhóm hỗ trợ ôn thi, sau mỗi buổi dạy thêm trên trường GV sắp sếp thời gian ở lại bổ trợ tăng cường kiến thức cho một số em học yếu và đang hổng kiến thức. * Kết quả sau khi thực hiện: - Lớp học thân thiện và tích cực, tạo điều kiện tốt cho việc học, ôn thi đạt kết quả tốt. - HS thấy thoải mái, yêu thích môn học và cố gắng nhiều hơn. 11
- - GV có môi trường lý tưởng để thực hiện công tác giảng dạy, tăng tình yêu nghề, đảm bảo chất lượng học tập tốt. * Minh chứng: Hình 4. Phiếu khảo sát sự hài lòng của phụ huynh, HS đối với GV dạy năm học 2022- 2023 . 12
- Hình 5. Hình ảnh HS tích cực xây dựng bài và tham gia hoạt động nhóm. 2.1.4. Giải pháp 4: Xây dựng kế hoạch bài dạy trọng tâm, phù hợp với năng lực thực tế của HS. * Nội dung: - Bám sát vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt về kiến thức kĩ năng. - Phân tích cấu trúc đề năm trước, đề minh họa. - Nắm rõ những nội dung giảm tải, để không tập trung nhiều thời gian vào đó. - Phân nội dung ôn ra các chủ đề, trong chủ đề phân ra các dạng chi tiết, trong mỗi chủ đề phải chú trọng các vấn đề trọng tâm, giúp HS hình thành được phương pháp giải nhanh chóng, tối ưu hóa các giải. - Biên soạn tài liệu vận dụng cuối mỗi dạng, cuối mỗi chương và để ôn luyện tổng hợp đóng thành quyển phù hợp với năng lực các em giúp các em dễ tiếp cận và vận dụng. - Phương thức thi tốt nghiệp là thi trắc nghiệm nhưng để làm tốt trắc nghiệm thì HS phải hiểu rõ bản chất Vật lí đồng thời có công cụ giải nhanh tốt, GV phải xây dựng được mối liên kết giữa các chương có điểm tương đồng ví dụ các công cụ giải nhanh như phương pháp đường tròn lượng giác hoặc phương pháp giản đồ vecto được sử dụng hiểu quả và nhanh chóng các bài tập liên quan đến hàm điều hòa ở các chương Dao động cơ, Sóng cơ, Điện xoay chiều, Dao động và sóng điện từ, nên khi bắt đầu vào dạy chương trình 12 ở chương Dao động cơ chúng tôi dành nhiều thời gian để HS nắm vững và sử dụng thành thạo các công cụ giải nhanh, khi qua các chương sau HS có công cụ giải tốt giúp các em tiếp cận và vận dụng kiến thức mới đạt hiểu quả cao hơn, đồng thời hướng dẫn HS sử dụng máy tính để tổng hợp dao động điều hòa, giải các phương trình, các hàm khảo nghiệm Table….. Xây dựng nội dung dạy và ôn thi có tính liên kết và hệ thống cao, làm sao để HS phải hiểu sâu kiến thức và tăng tính vận dụng không chỉ vận dụng để giải quyết các bài tập mà có thể khai thác vận dụng ứng dụng Vật lí vào trong thực tiễn như vậy sẽ làm cho kiến thức gần gũi với các em hơn, các em cảm thấy học Vật lí rất hứng thú, tăng được sự chủ động, tự giác trong học tập giúp các em phát huy khả năng tự học, khám phá, tìm tòi nâng cao và mở rộng kiến thức khi đó hiệu quả học 13
- và thi mới đạt hiệu quả cao nhất. Ví dụ khi dạy về chủ đề Sóng âm ngoài việc dạy lí thuyết nội dung của bài và việc vận dụng để giải quyết các bài tập chúng tôi tăng cường sử dụng các bài tập có nội dung thực tiễn và ứng dụng thực tiễn có thể yêu cầu HS sử dụng phần mềm trên điện thoại khảo sát độ ồn của âm một số khu vực ở thị xã Thái Hòa như Bến xe, khu nhà xưởng, tiếng ồn lớp học….và HS sẽ tổng hợp đưa ra những nguyên nhân và giải pháp để làm giảm ô nhiễm tiếng ồn, đồng thời khuyến khích các nhóm HS vận dụng, mở rộng ứng dụng kiến thức chủ đề để tìm hiểu và thực hành chế tạo nhạc cụ như Sáo từ ống tre hoặc ống nước….. * Kết quả sau khi thực hiện: - GV chủ động, xây dựng kế hoạch bài dạy phù hợp bám sát cấu trúc, đảm bảo nội dung phù hợp năng lực HS. - HS nắm được các công cụ giải nhanh, giúp việc giải các bài thuận lợi và dễ dàng hơn, tối ưu hóa được thời gian giải. - Tài liệu phù hợp giúp HS nắm bắt kiến thức dễ dàng hơn, hiểu và làm được bài sẽ là động lực và là niềm vui để các em có niềm tin vào bản thân vào môn học, yêu thích môn học. Từng bước cải thiện niềm tin và tình yêu đối với môn vật lí. - Với cuốn sách bài tập các em có thể làm mọi lúc mọi nơi, làm câu dễ trước câu khó sau, đồng thời là tài liệu củng cố cuối mỗi bài học, là nhiệm vụ giao về nhà và là nhiệm vụ để tôi thực hiện việc học mỗi ngày với các em. * Minh chứng: Hình 6. Phân tích cấu trúc đề thi tốt nghiệp Vật lí năm 2022. 14
- Hình 7. Cẩm nang hệ thống hóa kiến thức lí thuyết Vật lí 12. Hình 8. Hình ảnh phân chia các chủ đề trong quá trình ôn tập. 2.1.5. Giải pháp 5: Đa dạng hóa các hình thức học tập và ôn tập. * Nội dung: Ôn tốt nghiệp không phải là một giai đoạn đơn lẻ mà là sự kết hợp, kế thừa, phát triển của học chính khóa, bản thân môn Vật lí nhiều em xem là môn khó, nhiều công thức, nên khi dạy chính khóa GV chuẩn bị bài giảng đảm bảo có tính hệ thống cao từ việc xây dựng hình thành kiến thức mới, đến việc vận dụng làm bài tập và 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn