intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm ôn tập, thi THPT quốc gia môn GDCD qua bài 2 - Thực hiện pháp luật, GDCD lớp 12 tại trường THPT Nguyễn Cảnh Chân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

5
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu các giải pháp để rút ra các kinh nghiệm trong quá trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD Tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của HS khi vận dụng các kinh nghiệm vào quá trình ôn thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm ôn tập, thi THPT quốc gia môn GDCD qua bài 2 - Thực hiện pháp luật, GDCD lớp 12 tại trường THPT Nguyễn Cảnh Chân

  1. SỞ O Ụ V OT ON Ệ N TRƢỜN T PT N UYỄN ẢN ÂN. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Một số kinh nghiệm ôn tập, thi THPT quốc gia môn GDCD qua bài 2 - Thực hiện pháp luật, GDCD lớp 12 tại trường THPT Nghuyễn Cảnh Chân”. LĨNH VỰC: O Ụ ÔN ÂN GIÁO VIÊN: N UYỄN T Ị T N N Ã TỔ BỘ MÔN: KHOA HỌC XÃ HỘI NĂM THỰC HIỆN: 2022 -2023 SỐ ĐIỆN THOẠI: 0987447105 1
  2. LỜ M O N Năm học 2022 - 2023, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm có tên là : “Một số kinh nghiệm ôn tập, thi THPT quốc gia môn GDCD qua bài 2 - Thực hiện pháp luật, GDCD lớp 12 tại trường THPT Nghuyễn Cảnh Chân”. Tôi cam kết sản phẩm này là của tôi tham khảo các tài liệu và tổng hợp viết, không sao chép SKKN của ngƣời khác để nộp. Nếu nhà trƣờng và tổ chuyên môn phát hiện ra tôi sao chép của ai hay có sự tranh chấp về quyền sở hữu thì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trƣớc ban chuyên môn về tính trung thực của lời cam đoan này. Ngày 5/03/2023 Ngƣời viết SKKN Nguyễn Thị Thanh Nhã 2
  3. N MỤ KÍ ỆU, Ữ V ẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học phổ thông THPT QG Trung học phổ thông quốc gia TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sƣ phạm GDCD Giáo dục công dân HS Học sinh GV Giáo viên GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo PPDH Phƣơng pháp dạy học THPL Thực hiện pháp luật 3
  4. MỤ LỤ Nội dung Trang Phần : ặt vấn đề 7 1. Lý do chọn đề tài 8 2. Lịch sử nghiên cứu 8 3. Mục đích nghiên cứu 8 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 8 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 8 6. Kế hoạch nghiên cứu 9 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 10 8. Giới hạn của đề tài 10 9. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài 10 Phần : Nội dung nghiên cứu 10 1. Cơ sở khoa học 10 1. 1. Cơ sở lý luận 1. 2. Cơ sở thực tiễn 11 Thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở các trƣờng THPT hiện nay 2. Thực trạng ôn tập môn thi GDCD ở trƣờng THPT Nguyễn Cảnh Chân. 11 a. Thuận lợi 11 b. Khó khăn 12 3. Một số kinh nghiệm và các giải pháp thực hiện ôn thi tốt nghiệp THPT môn 14 GDCD ở trƣờng THPT Nguyễn Cảnh Chân, qua bài 2. Thực hiện pháp luật. 3.1. Giáo viên biên soạn tài liệu, tóm tắt kiến thức bài học. a. Mục tiêu 14 b. Cách thực hiện c. Hƣớng dẫn học sinh ôn tập dựa vào tài liệu 14 3. 2. Tất cả ví dụ minh họa bằng hình ảnh trực quan 17 4
  5. 3. 3. Xây dựng kiến thức bài học bằng sơ đồ tƣ duy 23 3. 4. Biên soạn câu hỏi bài tập trắc nghiệm theo cấp độ 26 3. 5. Hƣớng dẫn học sinh xác định trọng tâm kiến thức, kỹ năng 32 4. Ngoài ra để ôn tập tốt còn có một số biện pháp sau 35 4. 1. Ra đề luyện thi, quản lý luyện thi trên hệ thống trực tuyến LMS 36 4. 2. Giúp đỡ học sinh yếu kém, nguy cơ trƣợt tốt nghiệp có điểm dƣới 5 37 4. 3. Sƣu tầm đề thi biên soạn đề thi thử theo cấu trúc đề minh họa của bộ GD 38 4. 4. Tổ chức dạy ôn thi miễn phí 38 4. 5. Tổ chức bồi dƣỡng cho các em đạt điểm 9, 10. 41 a.. Mục tiêu 41 b. Cách thức thực hiện 41 c. Một số lƣu ý để thực hiện 41 d. Kết quả thu đƣợc 42 Phần : Kết luận và kiến nghị 45 1. Kết Luận 45 2. Kiến Nghị 45 Phụ lục 47 3. Tài Liệu Tham Khảo 50 5
  6. Phần : ẶT VẤN Ề 1. Lí do chọn đề tài: Thi Tốt nghiệp THPT là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học là khâu cuối cùng để đánh giá chất lƣợng dạy và kết quả học của học sinh, các tiêu chí để đánh giá nhà trƣờng về chất lƣợng giảng dạy thì tiêu chí về tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng xếp vị trí của nhà trƣờng trong hệ thống các trƣờng học phổ thông, là danh dự và uy tín của giáo viên đối với học sinh. Ngày 28 - 9 - 2016 Bộ Giáo dục đã công bố phƣơng án thi THPT quốc gia gồm 5 bài thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội (tổ hợp Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân). Nhƣ vậy từ năm 2017 đến nay môn GDCD trở thành môn thi tốt nghiệp. Cùng với các môn khoa học khác, môn Giáo dục công dân (GDCD) góp phần hình thành cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp của ngƣời công dân trong thời đại mới. Môn GDCD góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại. Trong bối cảnh hiện nay, khi thế giới đang có những biến đổi nhanh chóng, mọi mặt của đời sống xã hội đang ngày càng quốc tế hóa mạnh mẽ, trên đất nƣớc ta đang có những biến đổi toàn diện sâu sắc, thì việc đào tạo đƣợc những thế hệ công dân có lập trƣờng vững vàng, có ý thức tự tôn dân tộc, giỏi dang là điều hết sức cần thiết. Điều đó cho thấy môn GDCD có vị trí hết sức quan trọng, vì vậy phải nhận thức đúng đắn vị trí của môn học này thì mới góp phần thực hiện chiến lƣợc con ngƣời mà chúng ta đang triển khai cả tƣ duy và hành động. Một bƣớc chuyển của bộ môn từ môn không thi TN sang môn cứu cánh thi tốt nghiệp cho học sinh, tỷ lệ học sinh chọn thi môn GDCD năm sau cao hơn năm trƣớc, góp phần nâng cao kết quả thi TN cho các em. Môn GDCD là môn học trang bị cho ngƣời học kiến thức về triết học, kinh tế, đạo đức, đƣờng lối chính sách của Đảng và Pháp luật của nhà nƣớc. Đây là môn học thực sự rất cần thiết giúp học sinh rèn luyện về đạo đức tác phong, lối sống cũng nhƣ hình thành thế giới quan khoa học, kĩ năng sống tích cực, song lâu nay chƣa đƣợc coi trọng. Khi Bộ giáo dục và đào tạo chính thức đƣa vào thi THPT quốc gia đã làm cho xã hội, giáo viên và học sinh có sự thay đổi lớn cách nhìn về môn học. Thầy cô phấn khởi, học trò cũng tích cực hơn trong học tập. Nhƣng trong quá trình dạy - học thầy và trò lại gặp phải không ít khó khăn nhƣ tâm lí vẫn xem nhẹ về vị trí môn hoc và tài liệu tham khảo vẫn còn ít, kinh nghiệm ôn tập của giáo viên và học sinh vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế… Vì vậy, để đạt kết quả tốt, các nhà trƣờng phải tiến hành công tác tổ chức ôn thi cho học sinh để các em có đủ kiến thức để thi tốt nghiệp và thi vào các trƣờng chuyên nghiệp. Tùy vào đối tƣợng học sinh mà có các giải pháp tổ chức ôn thi khác nhau, với thời lƣợng ôn khác nhau, cách thức tiếp cận khác nhau. 6
  7. Trƣờng THPT Nguyễn Cảnh Chân đóng trên địa bàn khối 3 Thị Trấn Dùng - Huyện Thanh Chƣơng, so với địa bàn tuyển sinh của các trƣờng THPT trong huyện, tỉnh thì điểm đầu vào của học sinh thấp chênh lệch nhau rất nhiều so với các trƣờng khác vì trƣờng chƣa có bề dày lịch sử, vì vậy kết quả giáo dục các mặt so với các trƣờng THPT trên địa bàn và trong các huyện chƣa cao. Ban giám hiệu nhà trƣờng và các tổ trƣởng chuyên môn cũng nhƣ các giáo viên bộ môn thi tốt nghiệp luôn quan tâm làm thế nào để nâng cao chất lƣợng và tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp hàng năm đạt kết quả cao. Xác định để có chất lƣợng và kết quả thi tốt nghiệp THPT đạt kết quả tốt, trƣờng THPT Nguyễn Cảnh Chân luôn chỉ đạo sát sao quyết liệt giáo viên tập trung nâng cao chất lƣợng đại trà, không tập trung mũi nhọn vì nguồn nhân lực chất lƣợng cao không có. Trên cơ sở đó, giáo viên giảng dạy và ôn thi tốt nghiệp phải quán triệt và tìm giải pháp để nâng cao chất lƣợng đại trà của môn mình, không để học sinh có điểm liệt (dƣới 1,5 đ), các môn có lợi thế bên cạnh nâng cao mức đạt điểm bình quân trên hoặc bằng 5 thì phải có giải pháp đạt kết quả cao hơn ngang bằng với bình quân chung môn thi của tỉnh. Từ khi môn GDCD đƣợc đƣa vào nhóm môn thi bắt buộc trong thi tốt nghiệp THPT thì kết quả thi của bộ môn GDCD của nhà trƣờng luôn là môn cứu cánh cho học sinh đậu tốt nghiệp. Để nâng cao chất lƣợng, chúng tôi luôn tìm tòi học hỏi để tổ chức ôn thi tốt nghiệp tốt và có kết quả cao, khẳng định đƣợc vị trí chuyên môn của mình. Với sự không ngừng đúc rút kinh nghiệm, học hỏi từ đồng nghiệp, và sự tận tâm với nghề nghiệp. Từ năm học 2017 – 2022, kết quả thi tốt nghiệp hàng năm đã đƣợc nâng cao, chất lƣợng bộ môn đƣợc khẳng định, vai trò và vị trí của môn học ngày càng đƣợc nâng cao, kết quả năm sau cao hơn năm trƣớc, số học sinh đạt điểm 9,10 ngày càng tăng, năm 2021 môn GDCD của trƣờng THPT Nguyễn Cảnh Chân đứng thứ nhất tỉnh và số học sinh đạt điểm 9,10 tăng lên điều đó chứng tỏ những giải pháp mà tôi đƣa ra là phù hợp với đặc điểm học sinh và đặc thù vùng miền, với đối tƣợng là học sinh có năng lực học hạn chế, khả năng tự học còn thấp. Với hiệu quả đó tôi mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm đã áp dụng thành công đối với học sinh nhà trƣờng vì xuất phát từ suy nghĩ làm sao để học sinh nắm vững kiến thức lại biết cách làm bài thi đạt kết quả cao. Tích luỹ từ kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình và trao đổi cùng đồng nghiệp tôi mạnh dạn trao đổi với thầy cô đề tài: “Một số kinh nghiệm ôn tập, thi THPT quốc gia môn GDCD qua bài 2 - Thực hiện pháp luật, GDCD lớp 12 tại trường THPT Nghuyễn Cảnh Chân” 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Có rất nhiều tác giả đã đƣa ra các giải pháp để ôn thi nhƣng chƣa nêu rõ các bƣớc đi nhƣ thế nào. Với các cách sử dụng trƣớc đây chƣa tạo ra bƣớc đột phá trong kết quả ôn thi tốt nghiệp. 3. Mục đích nghiên cứu: 7
  8. Hoàn chỉnh các kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình ôn thi tốt nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu: HS khối 12 ở trƣờng THPT. Đối tƣợng nghiên cứu: Kinh nghiệm đƣợc sử dụng vào quá trình ôn thi tốt nghiệp môn GDCD khối 12 - Ví dụ qua bài 2.Thực Hiện Pháp Luật. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lí luận. Nghiên cứu các giải pháp để rút ra các kinh nghiệm trong quá trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD Tìm hiểu những khó khăn, vƣớng mắc của HS khi vận dụng các kinh nghiệm vào quá trình ôn thi. Biên soạn tài liệu và tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính hiệu quả của đề tài. 6. Kế hoạch nghiên cứu: TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm - Chọn đề tài sáng Bản đề cƣơng chi tiết. Tháng 8/2022 đến tháng kiến kinh nghiệm 1 10/2022 - Đăng ký với tổ CM. - Đọc tài liệu - Tập hợp tài liệu lí Từ tháng 8/2022 đến - Khảo sát thực trạng. thuyết. 2 tháng 10 /2022. - Số liệu khảo sát đã - Tổng hợp số liệu. xử lí. - Trao đổi với đồng - Tập hợp ý kiến đóng nghiệp để đề xuất góp của đồng nghiệp. Từ tháng 9/2022 đến biện pháp, các sáng - Kết quả thử nghiệm 3 kiến. tháng 1/2023 - Nộp bản đề cƣơng - Áp dụng thử chi tiết. nghiệm. - Viết báo cáo. - Bản nháp báo cáo. Từ tháng 12/2022 đến 4 - Xin ý kiến của đồng - Tập hợp ý kiến đóng tháng 02/2023. nghiệp. góp của đồng nghiệp. Từ tháng 02/2022 đến - Hoàn thiện bản báo - Bản báo cáo chính 5 4/2022 cáo. thức. 8
  9. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Sƣu tầm, thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu các văn bản pháp quy về dạy học ôn thi môn GDCD. - Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích, thống kê, xử lí số liệu, phỏng vấn, đánh giá, thực nghiệm để rút kinh nghiệm. 8. Giới hạn của đề tài: Dừng lại ở việc sử dụng một số kinh nghiệm ôn tập, thi THPT quốc gia môn GDCD qua bài 2 - Thực hiện pháp luật. GDCD lớp 12 tại trƣờng THPT Nghuyễn Cảnh Chân. 9. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài qua học sinh Phần : NỘ UN N ÊN ỨU: 1. ơ sở khoa học 1. 1. ơ sở lí luận Môn học GDCD ở cấp THPT góp phần củng cố, phát triển ở HS lý tƣởng sống đúng đắn, những phẩm chất và năng lực cơ bản của con ngƣời Việt Nam thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa thể hiện ở nhận thức, hành vi và tình cảm, niềm tin với tƣ cách là một chủ thể của sự phát triển nhân cách. Môn GDCD góp phần phát triển cân đối, hài hòa giữa kiến thức, kĩ năng, thái độ, giữa nhận thức và hành động của HS để hình thành ở các em tình cảm, niềm tin và ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ trƣớc sự phát triển đất nƣớc. Nội dung môn GDCD ở cấp THPT là hệ thống các kiến thức về nhiều lĩnh vực, giúp HS có đủ những hiểu biết cơ bản để hình thành thế giới quan, nhân sinh quan, góp phần giúp HS có cơ sở giải quyết những vấn đề của cuộc sống. Vì vậy, GV môn GDCD khi sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực để giúp HS tiếp cận các tri thức gắn với thực tiễn một cách dễ dàng hơn, học sinh sẽ hứng thú tự giác khám phá tri thức, kích thích trí sáng tạo từ đó hiệu quả bài dạy đƣợc nâng cao. Ngày 28/9/2016 Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức công bố phƣơng án thi, xét tuyển và tuyển sinh năm 2017, môn Giáo dục công dân chính thức đƣợc dùng để thi dƣới dạng tổ hợp cùng với hai môn Lịch sử - Địa lý. Đây là một đổi mới tạo ra một bƣớc chuyển không chỉ trong nhận thức dạy và học mà còn có tác động chung đối với xã hội.Từ trƣớc tới nay, môn Giáo dục công dân trong chƣơng trình phổ thông luôn bị xem nhẹ, trong giảng dạy và học tập. Theo đó, dạy học ôn thi TN còn đƣợc cụ thể hóa trong các văn bản chỉ đạo về việc thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm của Bộ GD - ĐT hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD – ĐT, kế hoạch năm học của nhà trƣờng và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của mỗi giáo viên. 1. 2. ơ sở thực tiễn: Thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp môn ở các trƣờng T PT hiện nay. 9
  10. Môn GDCD là một trong 3 môn thi thuộc tổ hợp KHXH nên trong những năm gần đây các nhà trƣờng đã bắt đầu chú ý quan tâm hơn đến môn học. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận không nhỏ vẫn tỏ ra thờ ơ, coi thƣờng môn học. Chẳng hạn họ không muốn học sinh của mình, con em mình thi học sinh giỏi môn Giáo dục công dân, giành nhiều thời gian để học môn này kể cả khi môn Giáo dục công dân đã đƣợc bộ giáo dục và đào tạo đƣa vào thi trung học phổ thông quốc gia và xét tuyển ở một số trƣờng đại học… Bên cạnh một số giáo viên tâm huyết, tích cực tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra những giải pháp, cách dạy hay để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả tiết học thì vẫn còn một bộ phận giáo viên tỏ ra thờ ơ, ít đầu tƣ cho chuyên môn. Nhiều giáo viên còn có thái độ dạy đối phó, chƣa sử dụng nhiều phƣơng pháp hiện đại, chƣa sáng tạo, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của giáo dục hiện nay. Giáo viên chuẩn bị bài lên lớp còn sơ sài, chƣa đầu tƣ thời gian công sức và tâm huyết nên việc áp dụng những phƣơng pháp mới để tạo ra sự hứng thú cho học sinh chƣa đƣợc nhiều và thƣờng xuyên. Về phía học sinh thƣờng vẫn có tƣ tƣởng học đối phó là chính, vì HS cho rằng môn GDCD là môn thi tổ hợp, lại có kiến thức khó, trừu tƣợng. Môn GDCD cũng chƣa phải là môn chính để xét tuyển phổ biến ở các trƣờng ĐH trên cả nƣớc. Nội dung môn GDCD có nhiều bất cập. Một số bài học còn quá tải nên giáo viên không có nhiều cơ hội để tổ chức các hoạt động cho học sinh. Một số kiến thức, đặc biệt là Phần 1 “Công dân với kinh tế” của lớp 11 hơi khó và trừu tƣợng đối với học sinh THPT. Khác với các môn học khác, môn GDCD có tính thời sự cao nên đòi hỏi giáo viên phải cập nhật thƣờng xuyên, kịp thời. Điều đó cũng có nghĩa là giáo viên môn GDCD phải chịu khó đầu tƣ nhiều thời gian cho chuyên môn của mình. Tài liệu và phƣơng tiện dạy học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trƣờng đầu tƣ cho môn học còn rất ít và chƣa thật phù hợp. Phƣơng tiện chủ yếu là do giáo viên tự làm nên vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn. Đặc thù của môn học đòi hỏi phải có thời gian, điều kiện để cập nhật thƣờng xuyên những thông tin mới phục vụ hoạt động dạy và học. Do đó mà giáo viên môn GDCD cần phải có nhiều thời gian và phƣơng tiện hiện đại. Đây cũng là môn học đƣợc lồng ghép khá nhiều nội dung nhƣ: Kỹ năng sống, phòng chống tham nhũng, môi trƣờng, Bác Hồ và những bài học về đạo đức lối sống dành cho học sinh, an toàn giao thông…nên giáo viên môn Giáo dục công dân phải dành thời gian để lấy thông tin, tiết chế thời lƣợng của một tiết dạy nhằm đảm bảo đƣợc yêu cầu đặt ra. Đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay đƣợc xem là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lƣợng giáo dục phổ thông. Đổi mới PPDH phải đạt yêu cầu phát huy tính tích cực, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho ngƣời học. Có GV lại quan niệm đổi mới PPDH là phải có hoạt động nhóm nhƣng lại lúng túng trong việc tổ chức điều khiển, phối hợp hoạt động của HS trong nhóm để tạo nên kết quả tổng hợp của cả nhóm. Mặc khác, vẫn còn không ít GV do chƣa đầu tƣ nhiều cho giáo án nên kết quả lên lớp giảng bài theo kiểu truyền thụ kiến thức một chiều. GV thuyết trình cung cấp kiến thức, áp đặt những kinh nghiệm 10
  11. hiểu biết của mình tới HS con đƣờng tích cực, chủ động khám phá tri thức. Không ít các trƣờng học, việc đổi mới PPDH không đƣợc thực hiện thƣờng xuyên chỉ tập trung ở một số giờ thao giảng, thi GV giỏi, các giờ học chuyên đề GV mới thực sự đầu tƣ. Vẫn còn tình trạng một số GV phụ thuộc vào sách giáo khoa, sách thiết kế mẫu mà chƣa chủ động xây dựng, tổ chức hoạt động dạy học, lựa chọn phƣơng pháp và cách đánh giá theo định hƣớng tích cực hóa hoạt động học tập của HS đặc biệt là tiết ôn tập thì hầu nhƣ chỉ phát đề cho HS làm mà không có sự khái quát đề theo dạng và ma trận. Với tƣ cách là một môn khoa học ở trƣờng phổ thông, bộ môn GDCD cũng hƣớng vào mục tiêu chung của nền giáo dục. Cùng với chủ đề đổi mới phƣơng pháp dạy học, đợt bồi dƣỡng chuyên môn về bồi dƣỡng các phƣơng pháp dạy học tích cực đã đƣợc chuyển tải đến đội ngũ GV, nên càng ngày giáo viên GDCD nói riêng và các GV bộ môn nói chung đã đổi mới phƣơng pháp dạy học rõ nét. Tuy nhiên, hiện tƣợng dạy học, ôn tập lệ thuộc vào sách giáo khoa và sách giáo viên còn phổ biến. Việc rèn luyện các kĩ năng, thái độ trong dạy học môn GDCD thực hiện chƣa đạt yêu cầu đề ra của chƣơng trình. Thời gian gần đây khi môn GDCD đã đƣợc đƣa vào tổ hợp thi THPT quốc gia nên GV đã đầu tƣ nhiều hơn trong giảng dạy nhƣng để thực sự đổi mới mạnh mẽ thì nhiều GV vẫn còn sức ì. Việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực hiệu quả còn thấp, sử dụng hình thức còn đơn điệu, chƣa phù hợp với bài học, với thực tiễn, với đối tƣợng học sinh nên hiệu quả giờ dạy chƣa cao. Một số GV còn lúng túng trong việc sử dụng phƣơng pháp dạy học cho việc ôn tập. GV đã sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣng chƣa có kĩ năng thành thạo để sử dụng phƣơng pháp đó. Những điều bất cập trên đƣa đến hệ lụy là việc giảng dạy, ôn tập chƣa thực sự đảm bảo chất lƣợng môn học, GV trong giờ dạy, giờ ôn tập còn mang tính chất tuyên truyền thuyết minh thuần túy, áp đặt, chƣa biết sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực một cách bài bản và hiệu quả nên chất lƣợng ôn tập bộ môn chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. 2. Thực trạng ôn tập môn thi ở trƣờng T PT Nguyễn ảnh hân. a. Thuận lợi - Đƣợc Sở GD và ĐT quan tâm, có sự chỉ đạo kịp thời, sát sao trong công tác ôn thi tốt nghiệp. - Chi ủy - chi bộ, Ban giám hiệu nhà trƣờng luôn quan tâm, có định hƣớng chỉ đạo ôn thi TN THPT đúng đắn, xác định đúng trọng tâm, tập trung ôn thi cho đối tƣợng đại trà, phân loại học sinh yếu để kèm cặp, chia lớp, định hƣớng nội dung ôn tập phải bám sát đối tƣợng học sinh, chƣơng trình dạy học, sách giáo khoa, tài liệu ôn tập và đề minh họa của Bộ GD. Trên cơ sở đó định hƣớng cho Tổ chuyên môn và giáo viên phân tích đề minh họa để dạy học sát đối tƣợng . - Giáo viên: Có năng lực, tinh thần học hỏi, đam mê chuyên môn, mặc dù chuyên môn chỉ có 03 đồng chí nhƣng thƣờng xuyên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn để phục vụ tốt cho công tác ôn thi. 11
  12. - Nhà trƣờng quan tâm đến giáo viên, đặt chỉ tiêu học sinh đạt điểm 9,10 trở lên đối với môn thi tổ hợp KHXH, trao thƣởng cho học sinh và giáo viên đạt kết quả cao trong công tác ôn thi. Tạo động lực cho tất cả các giáo viên ôn thi. - Kêu gọi tinh thần ôn thi tình nguyện, dạy miễn phí cho các em có học lực yếu, kết quả ngoài sự mong đợi, mỗi giáo viên tham gia ôn thi đều tình nguyện dạy một lớp với số buổi trên 10 buổi/môn. b. Khó khăn -Về phía giáo viên: + Những năm đầu ôn thi giáo viên còn thiếu kinh nghiệm tất cả đều tự mày mò, vừa học vừa làm vừa đúc rút kinh nghiệm nên chất lƣợng chƣa cao, kết quả chƣa đạt đƣợc nhƣ mong đợi. + Giáo viên thiếu tài liệu để tham khảo, mạng Internet chất lƣợng thấp, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học thiếu thốn nhiều, so với các môn thi khác đã đƣợc làm quen qua nhiều kì thi và có rất nhiều nguồn tài liệu để tham khảo, thì bộ môn GDCD, tài liệu dạy ôn hầu nhƣ ít, vì vậy, việc tổ chức ôn thi cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiếu tài liệu tham khảo của bộ môn, thiếu nguồn đề để làm tƣ liệu dạy học. - Về phía học sinh: + Học sinh chủ yếu là con em nông thôn, kinh tế khó khăn. Bên cạnh đó một số học sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, đi học xa nhà phải thuê trọ, thiếu sự giám sát nhắc nhở kịp thời của phụ huynh. Trình độ văn hóa và nhận thức của ngƣời dân còn thấp, chƣa phát triển. + Chất lƣợng tuyển sinh đầu vào thấp, không có hạt nhân nòng cốt để giáo dục mũi nhọn, học sinh có học lực khá thì đi học ở các trƣờng khác trong huyện. Nên chỉ tập trung giáo dục đại trà, học sinh chủ yếu là thi tốt nghiệp rồi đi làm. +Ý thức học của học sinh chƣa cao, chƣa xác định đƣợc mục đích học tập cho bản thân, sự quan tâm của cộng đồng, gia đình còn hạn chế, đa số gia đình học sinh còn phó mặc việc học cho bản thân các em và thầy cô giáo, cùng nhà trƣờng… + Tài liệu nghiên cứu, tƣ liệu học tập, sách giáo khoa cho học sinh còn ít và thiếu, học sinh còn chƣa tự mua tài liệu để học và ôn tập, tất cả đều mƣợn từ nhà trƣờng hoặc tài liệu do giáo viên cung cấp, việc quản lí và bảo vệ tài liệu để học còn hạn chế. + Khả năng học tập của học sinh yếu, thiếu sự tự giác học, số học sinh có nguy cơ trƣợt tốt nghiệp hàng năm còn cao, phải đƣa vào danh sách để giáo viên kèm cặp để thi tốt nghiệp. Khó khăn là điều không thể tránh khỏi, tuy nhiên với tƣ cách là một môn khoa học ở trƣờng phổ thông, bộ môn GDCD cũng hƣớng vào mục tiêu chung của nền giáo dục. Cùng với chủ đề đổi mới phƣơng pháp dạy học, đợt bồi dƣỡng chuyên môn về bồi dƣỡng các phƣơng pháp dạy học tích cực đã đƣợc chuyển tải đến đội ngũ GV, nên càng ngày giáo viên GDCD nói riêng và các GV bộ môn nói chung đã đổi mới phƣơng pháp dạy học rõ nét. Đặc biệt thời gian gần đây khi môn GDCD đã đƣợc đƣa vào tổ hợp thi THPT quốc gia nên GV đã đầu tƣ nhiều hơn 12
  13. trong giảng dạy giúp cho học sinh nắm vững kiến thức hơn. Trƣờng chúng tôi xem đây là một môn học cứu cánh cho các em trong việc xét tốt nghiệp. Bảng kết quả thi tốt nghiệp của trƣờng T PT Nguyễn ảnh hân từ năm 2020 – 2022 nhƣ sau: Năm 2019 -2020 2020 -2021 2021 -2022 Tỉ lệ đậu TN 100% 100% 100% Vì vậy, trong quá trình ôn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 tôi đã đúc rút đƣợc một số kinh nghiệm sau: 3. Một số kinh nghiệm ôn tập, thi T PT môn ở trƣờng T PT Nguyễn Cảnh hân, qua bài 2. Thực iện Pháp luật. 3. 1. Giáo viên soạn tài liệu, tóm tắt kiến thức để học sinh dễ học, dễ nhớ. a. Mục tiêu: Học sinh tóm tắt đƣợc kiến thức cơ bản từng bài qua tài liệu biên soạn, áp dụng trong việc hệ thống từng bài học, từng chủ đề. Từ đó giúp học sinh nắm đƣợc các ý chính và dễ ghi nhớ hơn, tiết kiệm thời gian học tập. b. ách thực hiện giải pháp: Giáo viên biên sọan từng bài học tóm tắt những ý chính cần ghi nhớ. Ƣu điểm: + Các em chủ động trong việc học vì có tài liệu biên soạn cụ thể chi tiết rõ ràng, nắm vững kiến thức, nhất là những em học khá, giỏi. + Nhớ nhanh, dễ dàng và khắc sâu các đơn vị kiến thức. + Những em có học lực trung bình, yếu, nếu chịu khó đọc kỹ tài liệu thì sẽ nhanh nhớ đƣợc kiến thức cơ bản. + Các em hào hứng ôn tập. Hạn chế: + Giáo viên mất thời gian biên soạn, học sinh nhiều lúc còn thụ động. c. ể hƣớng dẫn học sinh ôn tập dựa vào tài liệu tôi đã làm nhƣ sau: Thứ nhất: Sau mỗi bài ôn thi, giáo viên sẽ hỏi vấn đáp kiến thức bài đó. Thứ hai: Yêu cầu học sinh trả lời kiến thức và làm bài tập trắc nghiệm của bài đó, giáo viên chấm trả bài và chữa cụ thể cho học sinh. Tiết ôn tập: Bài 2: T Ự ỆN P P LUẬT oạt động của V và S Nội dung bài học oạt động 1: GV cho học sinh oạt động 1. Kiến thức cơ bản của bài. 13
  14. nhắc lại kiến thức cơ bản của bài 1. Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn (qua hệ thống câu hỏi bằng thực hiện pháp luật: phƣơng pháp đàm thoại, giao a, Khái niệm thực hiện pháp luật nhiệm vụ) nhƣ sau: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có Câu hỏi 1: Em hãy nêu khái niệm mục đích làm cho những quy định của pháp luật Thực hiện pháp luật? đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp Câu hỏi 2: Hãy kể tên các hình pháp của các cá nhân, tổ chức. thức thực hiện pháp luật? b, Các hình thức thực hiện pháp luật: Câu hỏi 3 : Thế nào là Vi phạm ( chiếu lên máy hình ảnh trực quan các ví dụ cụ thể pháp luật ? ở phần dưới ) Câu hỏi 4: Trách nhiệm pháp lí - Sử dụng pháp luật: quyền đƣợc làm là gì? - Thi hành pháp luật: nghĩa vụ phải làm Câu hỏi 5: Em hãy trình bày ngắn - Tuân thủ pháp luật: những việc không đƣợc gọn các loại vi phạm pháp luật và làm trách nhiệm pháp lí ? - Áp dụng pháp luật: căn cứ vào pháp luật để ra GV cho ít nhất 5 HS phát biểu, quyết định. cho HS khác bổ sung sau đó GV 2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí nhận xét và kết luận: a,Vi phạm pháp luật Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do ngƣời có năng lực pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật bảo vệ. Hoạt động 2: Hệ thống hoá kiến b, Trách nhiệm pháp lí thức bằng sơ đồ tƣ duy. Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ của các cá nhân GV đặt câu hỏi: Hãy vẽ sơ đồ hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ tổng quan kiến thức Bài 2: Thực hành vi vi phạm pháp luật của mình. hiện pháp luật? c, Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm - Bƣớc 1: Chuẩn bị: sau đó hƣớng pháp lí: dẫn học sinh cách thiết lập sơ đồ - Vi phạm hình sự: hành vi nguy hiểm.. qua các bƣớc nhƣ sau: - Vi phạm hành chính: xâm phạm quy tắc quản 14
  15. - Bƣớc 2: Vẽ tên bài ở chính giữa lí của nhà nƣớc.. bảng (trang giấy) . - Vi phạm dân sự: xâm phạm tới quan hệ nhân - Bƣớc 3: Vẽ 5 nhánh chính – là 5 thân và quan hệ tài sản. đơn vi kiến thức cơ bản, xuất phát - Vi phạm kỉ luật: xâm phạm quan hệ lao động, từ chủ đề trung tâm toả ra các công vụ nhà nƣớc. hƣớng khác nhau Hoạt động 2: Hệ thống hoá kiến thức bằng sơ đồ - Bƣớc 4: Vẽ các nhánh thứ cấp tƣ duy. (Học sinh vẽ ở hình dƣới). từ các nhánh chính – các đơn vị Hoạt động 3: Lấy VD thực tiễn minh hoạ và kiến thức nhỏ trong một đơn vị xây dựng bài tập thực hành kiến thức cơ bản. * Lấy VD thực tiễn minh hoạ Hoạt động 3: Lấy VD thực tiễn VD1: minh hoạ và xây dựng bài tập Đáp án đúng là A. vì, trong khái niệm vi phạm thực hành. pháp luật có dấu hiệu thứ ba là: ngƣời vi phạm * Lấy VD thực tiễn minh hoạ phải có lỗi, lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý. Ở trƣờng hợp VD1: Câu hỏi: Hành vi trái pháp này là lỗi vô ý do quá tự tin hoặc cẩu thả (anh H luật nào được xác định là có lỗi? không kiểm tra xe cẩn thận trƣớc khi vận hành). A. Do sơ suất không kiểm tra xe, VD2: Ở tình huống này học sinh phải nhận định anh H gây tai nạn vì xe tự nổ lốp. đƣợc: B. Do cành cây rơi vào xe làm - Tội gây thƣơng tích ở mức độ rất nghiêm trọng mất tay lái, anh K đã gây tai nạn. là vi phạm hình sự. C. Xe anh M vƣợt đèn đỏ khi bị - Ngƣời từ đủ 14 đến dƣới 16 tuổi phải chịu xe phía sau thúc. trách nhiệm về tội phạm rất nghiêm trọng do cố D. Xe khách N chết máy do xăng ý. đông vì thời tiết quá lạnh nên gây - Cơ quan có thẩm quyền quyết định hình phạt cản trở giao thông. là Toà án. => Đáp án đúng là: D. 3. 2. Tất cả các ví dụ đƣợc minh họa bằng hình ảnh trực quan . . a. Mục tiêu: 15
  16. Học sinh tóm tắt đƣợc kiến thức cơ bản qua hình ảnh trực quan sinh động, dễ hiểu vì tất cả ví dụ đều gắn liền với thực tiễn, gần gũi với học sinh, áp dụng trong từng bài học, từng chủ đề. Hệ thống bằng hình ảnh trực quan sẽ giúp học sinh nắm đƣợc các ý chính và dễ ghi nhớ hơn, tiết kiệm thời gian học tập. b. ách thực hiện giải pháp: Giáo viên dạy từng bài gặp kiến thức khó, học sinh dễ nhầm lẫn phải lấy ví dụ cụ thể bằng hình ảnh trực quan. Tùy vào bài học giáo viên lấy hình ảnh, ví dụ minh chứng cụ thể, chiếu lên máy để học sinh dễ hiểu, dễ phân biệt. Ƣu điểm: + Các em nắm vững kiến thức, nhất là những em học khá, giỏi. + Những em có học lực trung bình, thì sẽ hiểu đƣợc kiến thức cơ bản. + Vận dụng và áp dụng đƣợc vào thực tiễn. + Nhiều học sinh hứng thú với giờ học, sôi nổi. Hạn chế: + Mất thời gian chuẩn bị tìm tòi tranh ảnh. Một số em lƣời học sẽ gây ồn. + Giáo viên mất nhiều thời gian để phân tích, phải giám sát học sinh không gây ồn. c. ể hƣớng dẫn học sinh hiểu qua hình ảnh trực quan, tôi đã thực hiện nhƣ sau: Thứ nhất: Sau mỗi chủ đề ôn thi, giáo viên sẽ chiếu hình ảnh của bài học đó cho học sinh dễ hiểu và đặt ra câu hỏi để kiểm tra kiến thức học sinh. Thứ hai: Giáo viên có thể vào đầu mỗi buổi học, cho học sinh giành 10 đến 20 phút kiểm tra nội dung kiến thức trọng tâm, giúp học sinh ôn tập lại lí thuyết bài học trong sách giáo khoa. d. Kết quả: + Các em tự củng cố đƣợc các đơn vị kiến thức trong từng bài, từng chủ đề một cách nhanh chóng, khoa học. + Nhớ nhanh, dễ dàng và khắc sâu các đơn vị kiến thức. + Tất cả các em đều có một hệ thống kiến thức khoa học, logic, dễ nhớ, phục vụ nhanh cho việc ôn tập và làm đề thi trắc nghiệm. + Các em hào hứng ôn tập. e. Một số lƣu ý trong sử dụng hình ảnh trực quan: Thứ nhất: Giáo viên phải biết áp dụng công nghệ thông tin. Thứ hai: Giáo viên phải chuẩn bị bài và máy tính xách tay đầy đủ. Thứ ba: Lớp học phải có ti vi hoặc máy chiếu. Thứ tƣ: không chiếu nhiều hình ảnh, mà chỉ cần chiếu ở phần nội dung khó để học sinh phân biệt không nhầm lẫn. Qua thực tế ôn tập, áp dụng lấy ví dụ bằng hình ảnh trực quan cho việc dạy học sinh nhớ kiến thức rất chắc chắn, ít bị nhầm lẫn kiến thức cơ bản, kết quả thi đƣợc nâng lên. Ví dụ cụ thể như sau: - Khi giảng dạy nội dung 1. Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật. 1. a. Khái niệm hình thức thực hiện pháp luật 16
  17. Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. 1. b. Các hình thức thực hiện pháp luật Sử dụng pháp luật: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm những gì mà pháp luật cho phép làm. Ví dụ : Sử dụng pháp luật Công dân thực hiện quyền tự do kinh doanh theo đúng pháp luật. Thi hành pháp luật: cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm. Ví dụ : Thi hành pháp luật Ngƣời kinh doanh phải nộp thuế. 17
  18. Tuân thủ pháp luật: cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm. Ví dụ : Tuân thủ pháp luật Mọi ngƣời dân khi tham gia giao thông, qua ngã ba khi đèn đỏ phải dừng lại. Áp dụng pháp luật: cơ quan, công chức nhà nƣớc có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để ra quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức. ví dụ: Áp dụng pháp luật 18
  19. Cảnh sát giao thông đang áp dụng pháp luật. Đè vạch khi dừng đèn có bị phạt hành chính Nội dung 2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý. a. Vi phạm pháp luật (có 3 dấu hiệu): -Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật. -Thứ hai, do ngƣời có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện. -Thứ ba, ngƣời vi phạm pháp luật phải có lỗi. Kết luận: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. b. Trách nhiệm pháp lí Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ của các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình. Trách nhiệm pháp lý áp dụng nhằm: - Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp luật... - Giáo dục răn đe những ngƣời khác để họ tránh hoặc kiềm chế những việc làm trái pháp luật... c. Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí 19
  20. Vi phạm hình sự là hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị coi là tội phạm. Ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Ví dụ: Vi phạm hình sự Tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại sức khỏe ngƣời khác. Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm pháp luật, có mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm, xâm phạm quy tắc quản lí của nhà nƣớc. Ngƣời từ đủ 14 đến dƣới 16 tuổi bị xử phạt hành chính do cố ý. Ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu xử phạt về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra. Ví dụ : vi phạm hành chính . 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2