Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm tổ chức các hoạt động Công Đoàn phối hợp với chuyên môn trong quản lý chỉ đạo để nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An
lượt xem 4
download
Đề tài chủ yếu tập trung vào các giải pháp góp phần xây dựng các hoạt động Công Đoàn phối hợp với chuyên Môn, nhằm góp phần giúp cho nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, xây dựng trường trọng điểm chất lượng cao, học sinh tích cực thành công, nâng tầm vị thế của nhà trường trong toàn Tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm tổ chức các hoạt động Công Đoàn phối hợp với chuyên môn trong quản lý chỉ đạo để nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN PHỐI HỢP VỚI CHUYÊN MÔN TRONG QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH Lĩnh vực: Công Đoàn NGHỆ AN – 2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN PHỐI HỢP VỚI CHUYÊN MÔN TRONG QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH Lĩnh vực: Công Đoàn CHỦ ĐỀ TÀI: LƯƠNG THỊ NGỌC HOÀN – Phó Chủ Tịch Công Đoàn ĐỒNG TÁC GIẢ: 1. NGUYỄN ĐỨC AN - Hiệu Phó Trường THPT DTNT TỈNH 2. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN - Chủ Tịch Công Đoàn NGHỆ AN – 2023
- MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 1 II. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................... 2 III. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 2 IV. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 3 V. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 3 1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................................... 3 1.1. Kinh nghiệm là gì? ....................................................................................................... 3 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động dạy và học ................................... 4 1.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy- học...................................................................... 4 1.2.2. Vị trí quản lý hoạt động dạy học trong công tác quản lý nhà trường ........................ 4 1.2.3. Chuyên môn với nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy và học ........................................ 4 1.2.4. Đặc điểm và yêu cầu quản lý dạy - học ..................................................................... 7 1.3. Công đoàn cơ sở là gỉ? Chức năng nhiệm vụ của công đoàn cơ sở ............................. 7 1.3.1. Công đoàn cơ sở là gì? .............................................................................................. 7 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của công đoàn cơ sở ................................................................ 8 1.4. Khái niệm về nguyên tác và phương pháp hoạt động Công đoàn ................................ 8 1.4.1. Nguyên tắc hoạt động Công đoàn. ............................................................................ 8 1.4.2. Phương pháp hoạt động của tổ chức Công đoàn. .................................................... 10 1.5. Vị trí, vai trò của tổ chức công đoàn trong trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An. ............. 11 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................... 12 2.1. Thực trạng hoạt động công đoàn tại trường THPT DTNT Tỉnh ................................ 12 2.2. Thực trạng về hoạt động chuyên môn ở trường THPT DTNT Tỉnh. ......................... 13 2.3. Thực trạng về hoạt động phối hợp giữa Công Đoàn và chuyên ở trường THPT DTNT Tỉnh. ................................................................................................................................... 13 2.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh dân tộc thiểu số..................................................... 16 II. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN TẠI TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH. ........................................ 17 2.1. Xây dựng qui chế làm việc phối hợp giữa Công đoàn và chuyên môn...................... 18 2.2. Xây dựng khối đại đoàn kết thống nhất trong toàn trường. ....................................... 20 2.3. Đẩy mạnh các phong trào thi đua của nghành giáo dục để phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của CBGV. .......................................................................................................... 21 2.4. Làm tốt công tác tạo động lực, truyền cảm hứng cho cán bộ giáo viên để lao động hiệu quả.............................................................................................................................. 26
- 2.5. Công đoàn hỗ trợ Quản lí chặt chẽ và nâng cao chất lượng giờ tự học, phụ đạo học sinh yếu kém ...................................................................................................................... 28 2.5.1. Quản lí chặt chẽ và nâng cao chất lượng giờ tự học ............................................... 28 2.5.2. Tăng cường phụ đạo học sinh yếu kém. .................................................................. 30 2.6. Tổ chức cho ĐVCĐ tham quan, học tập các mô hình, trường học tiên tiến có hoạt động chuyên môn đạt hiểu quả cao. .................................................................................. 33 2.7. Công Đoàn Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh: Chung tay phòng, chống dịch bệnh Covid-19. ........................................................................................................................... 34 III. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT. ............................................................................................................................... 36 3.1. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp .............................................. 36 3.1.1. Mục tiêu khảo sát..................................................................................................... 36 3.1.2. Đối tượng khảo sát................................................................................................... 36 3.1.3. Nội dung khảo sát .................................................................................................... 37 3.1.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát..................................................... 37 3.1.5. Kết quả khảo sát ...................................................................................................... 38 IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .............................................................................................. 41 4.1. Thành tích đạt được trong hoạt động dạy và học. ...................................................... 41 4.2. Thành tích trong hoạt động công đoàn. ...................................................................... 45 4.2.1. Về phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực........................... 46 4.2.2. Các cuộc vận động lớn của ngành giáo dục ............................................................ 46 4.2.3. Phong trào thi đua Lao động giỏi - Lao động sáng tạo ........................................... 47 V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI. .................. 50 5.1. Đánh giá chung ........................................................................................................... 50 5.2. Nguyên Nhân .............................................................................................................. 50 5.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................................... 52 PHẦN III: KẾT LUẬN ................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 CĐCS Công đoàn cơ sở 2 NLĐ Người lao động 3 CĐV Công đoàn viên 4 BCH CĐ Ban chấp hành công đoàn 5 CBNGNLĐ Cán bộ nhà giáo người lao động 6 CNH- HĐH Công nghiệp hóa Hiện đại hóa 7 THPT DTNT Phổ thông dân tộc nội trú 8 CB, GV Cán bộ, giáo viên
- PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức, con người được xem là nhân tố chính của sự phát triển. Một xã hội muốn phát triển phải dựa vào sức mạnh của tri thức bắt nguồn từ việc khai thác tiềm năng của con người, lấy việc phát huy nguồn lực của con người làm nhân tố của sự phát triển. Điều này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có những thay đổi một cách căn bản và toàn diện, từ triết lí, mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học… hướng đến phát triển cho người học hệ thống năng lực cần thiết để có thể tham gia hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế. Vì thế hoạt động chuyên môn của mỗi nhà trường là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong thời đại ngày này. Xác định được tầm quan trọng của nhiệm vụ chuyên môn công đoàn trường THPT DTNT Tỉnh nhập cuộc với tâm thế chủ động, đối tượng trọng tâm công đoàn hướng tới là hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường THPT nói chung và công đoàn nói riêng là lực lượng rất quan trọng tạo nên sức mạnh tổng hợp để chỉ đạo, thực hiện mục tiêu giáo dục, để thực hiện nhiệm vụ cụ thể của nhà trường. Vì mọi chủ trương kế hoạch muốn được thực hiện tốt phải thống nhất hành động và phối hợp thực hiện. Nếu mối quan hệ thống nhất giữa Công đoàn với Chuyên môn không thuận lợi, hài hòa thì cả công đoàn và nhà trường sẽ gặp khó khăn trong lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trong nhà trường. Về phía công đoàn, nếu sự phối hợp không thống nhất thì công đoàn khó hoạt động, tổ chức công đoàn chỉ duy trì về mặt hình thức. Trên thực tế ở đâu có sự vào cuộc của Công đoàn với Chuyên môn thì mọi hoạt động đều suôn sẻ, đều tay, công đoàn ở đơn vị sẽ đạt công đoàn vững mạnh và trường đạt thành tích cao. Chất lượng giáo dục được quyết định một phần rất lớn từ người thầy, có thầy giỏi sẽ có trò giỏi. Riêng đối với ngôi trường THPT DTNT thì thầy, cô giỏi chuyên môn chưa đủ, thầy, cô còn phải thay cha mẹ, người thân quản lý, chăm sóc, giúp đỡ, hỗ trợ các em từ những việc nhỏ, thầm kín, đến định hướng nghề nghiệp cho các em. Nhiệm vụ này không hề dễ dàng. Đòi hỏi thầy, cô bám trường, bám lớp, thực sự yêu thương, tâm huyết mới có thể làm được. Thấu hiểu chia sẻ với đoàn viên của mình, Công đoàn đã làm tốt công tác động viên, khích lệ, xây dựng môi trường làm việc dân chủ, đoàn kết, tạo tâm thế thoải mái, yêu trường, yêu lớp. Ban Chấp hành Công đoàn xác định, Công đoàn phải là cầu nối, là chỗ dựa tin cậy cho người lao động, tạo động lực cho cán bộ, nhà giáo, người lao động yên tâm, phấn khởi, hoàn thành tốt các nhiệm vụ chuyên môn”. Trường THPT DTNT Tỉnh là một ngôi trường đặc thù. Đa số học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số miền Tây Nghệ An. Tại ngôi trường này, học sinh ngoài học tập các môn văn hóa trên lớp còn ăn, ở, sinh hoạt, rèn luyện 24/24h trong khuôn viên nhà trường. Vì vậy,việc cung cấp các kiến thức văn hóa trên lớp học, rất cần thiết . Với đặc thù đào tạo học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số như , Thái, Khơ mú, Thổ, Dao, 1
- Mông...(chiếm trên 90 % học sinh trong toàn trường), các em có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn( hơn 50 % là hộ nghèo và cận nghèo), đường sá xa xôi, đi lại không thuận lợi, công tác xã hội hóa chưa cao, rào cản về ngôn ngữ, phong tục tập quán đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác dạy - học của nhà trường. Từ tháng 9/2019, UBND tỉnh đã phê duyệt đề án xây dựng trường trọng điểm. Trường THPT DTNT tỉnh may mắn là một trong năm trường trọng điểm chất lượng cao. Đây là cơ hội nhưng cũng là thử thách đối với nhà trường trong thời kỳ đổi mới. Để đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục chung, vừa đảm bảo chương trình giáo dục tăng cường của trường trọng điểm thì việc chú trọng đến phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng của học sinh là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Chính vì thế đòi hỏi tập thể nhà trường luôn phải đoàn kết, thống nhất, nhiệt huyết, tận tâm với công tác giáo dục; cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để có sức mạnh tổng hợp, thực hiện và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo dục phù hợp với tình hình thực tế trong từng năm học, từng giai đoạn, đảm bảo các điều kiện về chất lượng, đáp ứng yêu cầu triển khai Chương Trình GDPT 2018. Từ những thực tế trên, việc tìm hiểu và nắm vững chức năng của công đoàn trong nhà trường, đặc biệt là phát huy được vai trò của Công đoàn trong công tác hoạt động Chuyên môn như thế nào để bộ máy lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động nhịp nhàng, xây dựng tập thể nhà trường ngày càng phát triển là vấn đề cần thiết. Thực hiện nhiệm vụ nhà trường, trong hơn hai năm qua, chúng tôi đã đúc rút được “Một số kinh nghiệm tổ chức các hoạt động Công Đoàn phối hợp với chuyên môn trong quản lý chỉ đạo để nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An” được thực hiện ở trường THPT DTNT Tỉnh. II. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Là lần đầu tiên đề tài “Một số kinh nghiệm tổ chức các hoạt động Công Đoàn phối hợp với chuyên môn trong quản lý chỉ đạo để nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An” được thực hiện ở trường THPT DTNT Tỉnh. - Nêu được nhiệm vụ, giải pháp, bài học kinh nghiệm của Công đoàn đối với hoạt động chuyên môn trong nhà trường. - Các giải pháp được đề xuất trong đề tài phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh và môi trường sinh hoạt học tập ở Trường THPT DTNT Tỉnh. III. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đề tài chủ yếu tập trung vào các giải pháp góp phần xây dựng các hoạt động Công Đoàn phối hợp với chuyên Môn, nhằm góp phần giúp cho nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, xây dựng trường trọng điểm chất lượng cao, học sinh tích cực thành công, nâng tầm vị thế của nhà trường trong toàn Tỉnh. - Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp: Phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp thực nghiệm, phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra, xử lí số liệu, phương pháp tổng hợp. 2
- IV. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng - Đối tượng là: các hoạt động Công Đoàn phối hợp với chuyên môn trong quản lý chỉ đạo để nâng cao chất lượng giáo dục. 2. Phạm vi - Ở Trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An. V. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Đề tài gồm ba phần: Phần I: Mở Đầu Phần II: Nội Dung nghiên cứu I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài II. Các giải pháp tổ chức các hoạt động Công Đoàn phối hợp với chuyên môn trong quản lý chỉ đạo để nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An. III. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Phần III: Kết quả đạt được PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận Xây dựng cơ sở lý thuyết, một số khái niệm liên quan đến kinh nghiệm, vai trò của tổ chức Công đoàn trong nhà trường. 1.1. Kinh nghiệm là gì? Kinh nghiệm (tiếng Anh: experience), hay trải nghiệm, là tri thức hay sự thông thạo về một sự kiện hay một chủ đề có được thông qua tham gia sự can dự hay tiếp xúc trực tiếp. Trong triết học, những thuật ngữ như "tri thức thực chứng" hay "tri thức tiên nghiệm," được dùng để chỉ tri thức có được dựa trên kinh nghiệm. "Kinh nghiệm" và "trải nghiệm" còn được dùng như là động từ. Kinh nghiệm chính là tri thức, là sự am hiểu của mỗi con người về một vấn đề mà chính họ đã trải qua, đã đối mặt nghiệm trực tiếp với nó. Vậy Tri thức được gọi là kinh nghiệm khi có sự kết hợp giữ lý thuyết và áp dụng vào thực tiễn. Từ đó rút ra được các bài học thất bại hoặc thành công, sau đó nếu lặp lại quá trình tương tự người ta có thể tránh sai lầm cũ và biết được hướng đi tốt hơn dẫn đến thành công. 3
- 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động dạy và học 1.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy- học Chúng ta đã biết, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của nhà quản lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội, … bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Như vậy, quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. 1.2.2. Vị trí quản lý hoạt động dạy học trong công tác quản lý nhà trường Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó làm nềntảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thông, nó được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Vì vậy, nó cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của hoạt động dạy học để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Công tác quản lý hoạt động dạy - học giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu quản lý của nhà trường. Quản lý hoạt động dạy - học là nhiệm vụ trọng tâm của người hiệu trưởng. Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động dạy học, người hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. 1.2.3. Chuyên môn với nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy và học 1. Nhiệm vụ hoạt động dạy - học 1.1. Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam về tự nhiên xã hội- nhân văn, đồng thời rèn luyện cho các em hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Để tồn tại và phát triển, loài người đã không ngừng khám phá những bí mật của thế 4
- giới khách quan để nhận thức nó, cải tạo nó, phục vụ cho lợi ích của con người. Trong quá trình đó loài người đã tích lũy và khái quát hoá những kinh nghiệm xã hội dưới dạng những sự kiện khoa học, khái niệm, định luật, định lý, tư tưởng khoa học, học thuyết mà được gọi là những tri thức khoa học. Những tri thức này vô cùng lớn, mỗi người học suốt đời cũng không nắm hết được. Vì vậy nhiệm vụ của trường phổ thông chỉ có thể làm sao cho học sinh nắm những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất nước. Tri thức phổ thông cơ bản là những tri thức đã được lựa chọn và xây dựng từ các lĩnh vực khoa học khác nhau. Đó là những tri thức tối thiểu, cần thiết, làm nền tảng giúp các em tiếp tục học lên bậc học cao hơn, học ở các trường dạy nghề, hoặc bước vào cuộc sống tự lập, trực tiếp tham gia lao động sản xuất và tham gia các công tác xã hội và có cuộc sống tinh thần phong phú. Những tri thức cơ bản cần cung cấp cho học sinh phải là những tri thức hiện đại, phản ánh được những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ, văn hóa phù hợp với chân lý khách quan, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Những tri thức hiện đại đó phải phù hợp với thực tiễn Việt Nam cũng như phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh mà vẫn đảm bảo được tính hệ thống, tính lôgíc khoa học và mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học. Trong quá trình tổ chức điều khiển học sinh lĩnh hội những tri thức đó, người giáo viên hình thành cho học sinh hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nhất định, đặc biệt những kỹ năng, kỹ xảo có liên quan tới hoạt động học tập, tự học và tập dượt nghiên cứu khoa học ở mức độ thấp, nhằm giúp cho các em không những chỉ nắm vững tri thức mà còn biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống khác nhau. 1.2. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành phát triển năng lực và những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo Sự phát triển trí tuệ nói chung có nét đặc trưng bởi sự tích lũy vốn tri thức và các thao tác trí tuệ thành thạo, vững chắc của con người. Đó là quá trình chuyển biến về chất trong quá trình nhận thức của người học. Năng lực hoạt động trí tuệ được thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ, đặc biệt là các thao tác tư duy. Quá trình chiếm lĩnh tri thức diễn ra thống nhất giữa một bên là nội dung những tri thức với tư cách là “cái được phản ánh” và một bên là các thao tác trí tuệ với tư cách là “phương thức phản ánh”. Như vậy, hệ thống tri thức được học sinh lĩnh hội thông qua các thao tác trí tuệ của họ và ngược lại, chính cácthao tác trí tuệ cũng được hình thành và phát triển trong quá trình chiếm lĩnh tri thức rèn luyện kỹ năng kỹ xảo. Trong quá trình dạy học, với vai trò tổ chức, điều khiển của thầy, học sinh không ngừng phát huy tính tích cực nhận thức, tự lực rèn luyện các thao tác trí tuệ, dần dần hình thành và phát triển các phẩm chất của hoạt động trí tuệ. Sự phát triển trí tuệ ở học sinh được phản ánh thông qua sự phát triển không ngừng các chức năng tâm lý và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là quá trình tư duy độc lập, sáng tạo 5
- của người học sinh, bởi lẽ “tư duy có sắc sảo thì tài năng của con người mới lấp lánh”. Sự phát triển trí tuệ có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy học. Dạy học được tổ chức đúng sẽ thúc đẩy sự phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ của học sinh và ngược lại sự phát triển đó sẽ tạo điều kiện cho hoạt động dạy học đạt chất lượng cao hơn. Đó cũng là một trong những qui luật của dạy học. Điều kiện cần thiết để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của học sinh là hoạt động dạy học phải luôn luôn đi trước sự phát triển trí tuệ và dạy học phải xác định mức độ khó khăn vừa sức học sinh, tạo điều kiện để phát triển tối đa những tiềm năng vốn có của trẻ. 1.3. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung Trên cơ sở tổ chức cho học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức mà hình thành cho các em cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung theo mục đích giáo dụcđã đề ra. Thế giới quan là hệ thống những quan điểm về thế giới, về những hiện tượng tự nhiên và xã hội. Trong xã hội có giai cấp, thế giới quan cá nhân đều mang tính giai cấp. Vì vậy trong quá trình dạy học, chúng ta phải quan tâm giáo dục cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa học để các em có suy nghĩ đúng, thái độ đúng và hành động đúng; đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức theo mục tiêu giáo dục thông qua nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tóm lại, Ba nhiệm vụ trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện mục đích giáo dục có hiệu quả. Thiếu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, thiếu phương pháp nhận thức thì không thể tạo điều kiện cho sự phát triển trí tuệ và thiếu cơ sở cho sự hình thành thế giới quan khoa học. Phát triển trí tuệ vừa là kết quả, vừa là điều kiện của việc nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và là cơ sở để hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức. Phải có trình độ phát triển nhận thức nhất định mới giúp học sinh có cách nhìn, có thái độ và hành động đúng. 2. Nhiệm vụ hoạt động quản lý hoạt động dạy và học Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của hoạt động dạy học ở trường phổ thông, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động dạy học với những nhiệm vụ sau: - Gắn hoạt động dạy học với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, quan trọng nhất là tạo động lực và kích thích tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ giáo viên. - Kết hợp phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên trong tập thể với sự quản lý thống nhất của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường. - Đảm bảo chất lượng dạy học một cách bền vững. - Xây dựng cơ chế và có chính sách phù hợp để phát huy tối đa nội lực đi đôi với sự tranh thủ tiềm lực của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. 6
- 1.2.4. Đặc điểm và yêu cầu quản lý dạy - học Đặc điểm Hoạt động dạy học là một bộ phận trong hoạt động giáo dục toàn diện của trường phổ thông, do đó việc quản lý hoạt động dạy học vừa phải phù hợp với quản lý giáo dục nói chung, vừa phải mang tính đặc thù của hoạt động dạy học. Xuất phát từ yêu cầu trên, quản lý hoạt động dạy học có những đặc điểm sau: Thứ nhất, Quản lý hoạt động dạy học mang tính chất quản lý hành chính sư phạm, đặc điểm này thể hiện ở chỗ: Quản lý theo pháp luật, theo những nội qui, qui chế, quyết định có tính bắt buộc trong hoạt động dạy học. Đồng thời việc quản lý phải tuân thủ các qui luật của quá trình dạy học, giáo dục diễn ra trong môi trường sư phạm, lấy hoạt động và quan hệ dạy - học của thầy và trò làm đối tượng quản lý. Thứ hai, Quản lý hoạt động dạy học mang tính đặc trưng của khoa học quản lý, bởi vì, nó phải vận dụng có hiệu quả các chức năng quản lý trong việc điều khiển quá trình dạy học. Thứ ba, Quản lý hoạt động dạy học có tính xã hội hóa cao do chịu sự chi phối trực tiếp của các điều kiện kinh tế - xã hội và có mối quan hệ tương tác thường xuyên với đời sống xã hội. Yêu cầu quản lý hoạt động dạy học Đảm bảo thực hiện đúng chương trình dạy học, thể hiện ở chỗ: - Đảm bảo tính hệ thống liên tục của chương trình (đúng tiến độ thực hiện chương trình từng môn). - Đảm bảo tính toàn diện trong giáo dục phổ thông (mối quan hệ giữa các bộ môn). - Đảm bảo đúng nội dung đã qui định của chương trình về yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ. Trong đó thể hiện rõ tính phổ thông, cơ bản, hiện đại và phù hợp với tình hình Việt Nam. Bảo đảm không ngừng cải tiến và hoàn thiện các phương pháp dạy học Đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học 1.3. Công đoàn cơ sở là gỉ? Chức năng nhiệm vụ của công đoàn cơ sở 1.3.1. Công đoàn cơ sở là gì? Theo Điều 1 của Luật Công đoàn được ban hành năm 2012 theo luật số 12/2012/QH13, Công Đoàn được định nghĩa như sau: “Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là 7
- người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa ”. (Điều 1 Luật Công đoàn 2012). “Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam ”.(Theo điều 4 của Luật Công đoàn 2012). 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của công đoàn cơ sở Công đoàn Việt Nam có tính chất quần chúng và tính chất giai cấp của giai cấp công nhân và có 3 chức năng sau: – Chức năng thứ nhất, đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVC-LĐ. – Chức năng thứ hai, tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế. – Chức năng thứ ba, giáo dục, động viên CBNGLĐ phát huy quyền làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chức năng của Công đoàn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, trong đó chức năng bảo vệ lợi ích hết sức được coi trọng, mang ý nghĩa trung tâm, là mục tiêu hoạt động của Công đoàn Việt Nam; chức năng tham gia quản lý mang ý nghĩa phương tiện; chức năng giáo dục mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần để đạt được mục tiêu. Do vậy, Công đoàn Việt Nam đồng thời quan tâm tới cả 3 chức năng không coi nhẹ chức năng này, xem nặng chức năng kia. 1.4. Khái niệm về nguyên tác và phương pháp hoạt động Công đoàn 1.4.1. Nguyên tắc hoạt động Công đoàn. a. Khái niệm. Nguyên tắc hoạt động Công đoàn là những quy định, quy tắc mang tính ổn định, là cơ sở, chuẩn mực để hướng dẫn cán bộ, đoàn viên công đoàn hoạt động thực hiện các nội dung, hình thức, phương pháp theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Trong quá trình hoạt động Công đoàn, cán bộ, đoàn viên công đoàn phải thực hiện nghiêm túc, đúng nguyên tắc nhưng không có nghĩa là áp dụng một cách máy móc, cứng nhắc, bất biến mà cần được vận dụng một cách khéo léo, điều chỉnh cho phù hợp theo từng nội dung, tình huống, diễn biến thực tế đang xảy ra. b. Nội dung. * Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng: 8
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam. Mục tiêu đấu tranh của Đảng là vì: “Dân giàu – Nước mạnh – Xã hội công bằng - Dân chủ Văn minh” . Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động Công đoàn thể hiện ở các nội dung sau: - Cán bộ công đoàn phải nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong từng giai đoạn, thời kỳ phát triển của đất nước, biết vận dụng và cụ thể hóa đuờng lối chủ truơng chính sách đó vào Nghị quyết, chương trình hoạt động Công đoàn ở cấp mình. - Tổ chức Công đoàn tuyên truyền, vận động đoàn viên CBGV thực hiện theo đường lối, nghị quyết do Đảng đề ra. - Đảng đề ra chủ trưong thực hiện dân chủ hóa trong quản lý với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Vì vậy, Công đoàn cần phải tổ chức tốt việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. - Chú trọng công tác phát triển đảng viên. * Nguyên tắc liên hệ mật thiết với quần chúng: - Khi nói đến mối liên hệ chặt chẽ của Công đoàn với quần chúng Lê Nin đã cảnh báo: “Một trong những nguy cơ lớn nhất và đáng sợ nhất là sự cắt đứt liên hệ với quần chúng… Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội của chúng ta sẽ không tránh khỏi tai họa, nếu bộ máy chuyển lực từ Đảng Cộng sản đến quần chúng tức là tổ chức Công đoàn bị xộc xệch hoặc không chạy tốt”. - Để liên hệ mật thiết với quần chúng trong chỉ đạo và tổ chức hoạt động, cán bộ công đoàn cấp trên cần thường xuyên gần gũi, gặp gỡ cán bộ công đoàn cấp dưới, CBGV để hiểu về việc họ làm, hiểu về cuộc sống và tâm tư tình cảm của họ, lắng nghe ý kiến phản ánh của họ trong công việc, trong sinh hoạt cũng như những khó khăn trong cuộc sống. Từ đó có những kế hoạch, chương trình hoạt động cho phù hợp với yêu cầu thực tế của đơn vị và nguyện vọng, yêu cầu của đoàn viên. Cán bộ công đoàn cần thông qua các hoạt động như đi lại thăm hỏi đoàn viên, CBGV vào những dịp lễ, tết, hiếu, hỉ, ốm đau… * Nguyên tắc đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng: - Trong nền kinh tế thị trường mọi người đều theo đuổi lợi ích riêng của mình. Vì vậy, trước tiên tổ chức Công đoàn cần thực hiện đối với quần chúng CBGV là làm cho họ thấy việc gia nhập tổ chức Công đoàn sẽ được hưởng những quyền gì và lợi ích gì. Để được hưởng những quyền và lợi ích đó, nghĩa vụ, trách nhiệm của người đoàn viên phải thực hiện những nội dung gì. Trên cơ sở hiểu đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, quần chúng CBGV sẽ tự giác tham gia các hoạt động do công đoàn tổ chức. Bên cạnh đó, cán bộ công đoàn, BCH Công đoàn khi xây dựng nghị quyết, chương trình hành động phải xuất phát từ yêu cầu thực tế của phong trào công đoàn và nguyện vọng, yêu cầu của đông đảo đoàn viên, CBGV. Thực tế ở nhiều nơi hoạt động công đoàn không có hiệu quả là do chưa thực hiện đúng, đầy đủ nội dung của nguyên tắc này. 9
- * Nguyên tắc tập trung dân chủ: Để thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động công đoàn cần thực hiện các nội dung sau: - Cơ quan lãnh đạo các cấp Công đoàn đều do bầu cử lập ra. - Quyền quyết định cao nhất của mỗi cấp công đoàn thuộc về Đại hội Công đoàn cấp đó. - BCH Công đoàn các cấp hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tựng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức. Nghị quyết của Công đoàn các cấp được thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh. 1.4.2. Phương pháp hoạt động của tổ chức Công đoàn. a. Khái niệm: Phương pháp hoạt động của tổ chức Công đoàn là cách thức tác động của cán bộ công đoàn. BCH Công đoàn đối với đoàn viên, CBGV và tổ chức Công đoàn trong quá trình thực hiện những nội dung, nhiệm vụ của tổ chức. b. Nội dung: Trong quá trình hoạt động cán bộ công đoàn có thể sử dụng một phương pháp hoặc tổng hợp các phương pháp một cách khéo léo, linh hoạt, mang tính nghệ thuật. * Phương pháp thuyết phục: Thực hiện phương pháp thuyết phục cán bộ công đoàn cần thông qua những bước đi, các biện pháp thích hợp đối với từng đối tượng. Để thuyết phục được CBGV gia nhập công đoàn và tham gia các hoạt động công đoàn, người cán bộ. Công đoàn cần giải thích cho quần chúng CBGV hiểu biết về tổ chức Công đoàn và hoạt động công đoàn, bên cạnh đó cán bộ công đoàn cũng phải có lời nói, hành động mẫu mực để quần chúng CBGV hiểu tin và làm theo. * Tổ chức đoàn viên, CBGV hoạt động. Khi tổ chức cho đoàn viên, CBGV hoạt động, BCH Công đoàn các cấp cần dựa vào nghị quyết của các cấp ủy Đảng điều kiện thực tế của cơ quan đơn vị, tâm tư nguyện vọng của đoàn viên CBGV để đưa ra những nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động, hình thức thiết thực, phù hợp yêu cầu của thực tế đề ra. Việc tổ chức cho đoàn viên, CBGV hoạt động thông qua tổ công đoàn bằng các cuộc tọa đàm hội thảo, hội nghị chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ… Tổ chức các phong trào thi đua văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. * Phương pháp xây dựng quy chế và tổ chức hoạt động theo quy chế. Gồm các quy chế sau: - Nội quy cơ quan, đơn vị giáo dục, trường học, doanh nghiệp quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, cá nhân trong đơn vị. 10
- - Quy chế chi tiêu nội bộ (theo Nghị định số 10 – 2003/CP của Chính phủ. - Quy chế về mối quan hệ phối hợp giữa BCH Công đoàn với thủ trường cơ quan, đơn vị và giám đốc cung cấp nhằm quy định rõ quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm để giải quyết đúng đắn mối quan hệ của chính quyền và công đoàn. - Quy chế hoạt động trong nội bộ tổ chức Công đoàn bao gồm: + Quy chế hoạt động của BCH Công đoàn. + Quy chế hoạt động của UBKT Công đoàn. + Quy định hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân. + Quy đinh thu, chi kinh phí hoạt động công đoàn. Tóm lại, để đảm bảo quy chế hoạt động trong nội bộ tổ chức Công đoàn được hoàn thiện và có kết quả, các cấp công đoàn cần thường xuyên kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm phát hiện ra những điểm hạn chế, bất hợp lý để bổ sung kịp thời. 1.5. Vị trí, vai trò của tổ chức công đoàn trong trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An. Công đoàn trong nhà trường là nơi tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ CBNGNLĐ. Vị trí của công đoàn ngày càng được khẳng định và thể hiện rõ nét trong tất cả các hoạt động của nhà trường. Công đoàn trường THPT DTNT Tỉnh luôn luôn đồng hành cùng lãnh đạo và tập thể sư phạm trong mọi hoạt động, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của một tổ chức công đoàn cơ sở. Công đoàn và chuyên môn là 2 tổ chức đồng cấp, thực hiện chức năng công việc khác nhau và phương pháp quản lý cũng khác nhau. Đó là, nhà trường quản lý theo các nguyên tắc quản lý nhà nước - quản lý ngành; Công đoàn quản lý bằng phương pháp vận động thuyết phục đoàn viên công đoàn của mình thực hiện tốt công việc của nhà trường đề ra theo chức năng nhiệm vụ của mình. Song cho dù bằng cách nào đi nữa thì, cả Chuyên môn và Công đoàn trường đều cùng tìm đến mục tiêu chung đó là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo dục toàn diện, đưa chất lượng giáo dục nhà trường ngày một nâng cao. Như vậy, kết quả giáo dục là kết quả tổng hợp của các hoạt động giáo dục mà có. Nó bao trùm toàn bộ hoạt động của nhà trường, của công đoàn và của cả các tổ chức đoàn thể khác trong trường học. Điều này không có nghĩa là tạo ra sự chồng chéo về công việc, sự trùng lặp hoặc sự lấn sân nào đó giữa bên này với bên kia hoặc ngược lại. Vấn đề đặt ra là cần có sự phối hợp như thế nào giữa tổ chức công đoàn và nhà trường nhằm tạo ra lực tổng hợp, có sự tương tác, hỗ trợ cho nhau. Sự phối hợp đủ mạnh, nhằm giành được kết quả tốt nhất cho hoạt động giáo dục trong nhà trường. Công đoàn Trường THPT DTNT Tỉnh, trong quá trình hoạt động luôn tuân thủ theo Điều lệ công đoàn,theo sự chỉ đạo của công đoàn cấp trên và của cấp ủy nhà trường. Vì vậy trong những năm qua, công đoàn đã ra sức phấn đấu, nỗ lực hoàn thành tốt mục tiêu chăm lo đội ngũ và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên, để tạo được sự vững mạnh lâu dài, tạo niềm tin thật sự trong đội ngũ, 11
- khẳng định vị thế của tổ chức công đoàn và sự phát triển của nhà trường, đòi hỏi tổ chức công đoàn phải luôn có những giải pháp mới, phải có sự phối hợp đồng bộ và có hiệu quả phù hợp với đặc thù của nhà trường. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng hoạt động công đoàn tại trường THPT DTNT Tỉnh Trong những năm qua Công đoàn đã trưởng thành và lớn mạnh không ngừng. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước xem “tổ chức Công đoàn là tổ chức đại diện cho người lao động”. Đặc điểm các đối tượng công đoàn viên trong ngành đều là những tri thức, các nhà khoa học. Trong thời gian công tác tại trường THPT DTNT TỈNH với đối tượng giáo dục là con em đồng bào dân tộc thiểu số, rất cần sự đều tay trong việc dạy chữ, dạy người, tôi nhận thấy tổ chức Công đoàn luôn quan tâm, phối kết hợp cùng chuyên môn để thúc đẩy phong trào dạy và học. Phong trào thi đua “hai tốt”, phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, luôn thực hiện tốt các cuộc vận động: “Dân chủ – Kỷ cương - Tình thương – Trách nhiệm”; “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào nữ giáo viên “GVT - ĐVN” các cấp; xây dựng “ Trường học hạnh phúc”. Thời gian qua, Công đoàn trường THPT DTNT Tỉnh đó có những chuyển biến tích cực. Đặc biệt trong những năm gần đây cơ cấu tổ chức Công đoàn có sự thay đổi: Cán bộ công đoàn được trẻ hóa có năng lực và nhiệt tình công tác. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có mặt hạn chế: Cán bộ công đoàn không qua đào tạo mới chỉ là kiêm nhiệm nên trong vấn đề thực hiện cũng gặp nhiều khó khăn. Thuận lợi. Với 18 lớp học và trên 600 học sinh hàng năm. Đội ngũ GV, CB, CNV 84 người. Trong đó cán bộ quản lý bốn người gồm hiệu trưởng và ba phó hiệu trưởng. Tổ chức công đoàn trong nhà trường: Tổng số đoàn viên 84 người, trong đó có ba mươi hai công đoàn viên có trình độ chuyên môn thạc sĩ; Toàn trường có bảy tổ công đoàn, Ban chấp hành công đoàn gồm bảy người gồm; một chủ tịch, một phó chủ tịch năm ủy viên phụ trách các mảng như: nữ công, thủ quĩ, kiểm tra, thanh tra nhân dân, phong trào… Đồng chí chủ tịch công đoàn có nhiều kinh nghiệm trong công tác công đoàn và là ủy viên cấp ủy chi bộ nên mọi chủ trương đường lới của nhà trường đều được đồng chí nắm rõ đóng góp ý kiến trên cơ sở ý kiến của quần chúng tập thể. Các đồng chí trong BCH công đoàn rất nhiệt tình năng nổ sáng tạo có tinh thần trách nhiệm trong công việc giữ vững sinh hoạt và hội họp đều đặn. - Tập thể sư phạm nhà trường, chi bộ, công đoàn và BGH rất coi trọng việc phối hợp trong công tác triển khai thực hiện thi đua - Được cấp lãnh đạo chính quyền địa phương hết sức quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ cho công tác phát triển giáo dục của nhà trường. 12
- - Đội ngũ giáo viên có nhiệt huyết, có ý thức cao về danh dự để tạo nên tên tuổi cho ngôi trường. - Tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết tích cực tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua do công đoàn tổ chức - Đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình tham gia nhiều phong trào do trường công đoàn và cấp trên tổ chức. Khó khăn. - Điều kiện cơ sở vật chất của trường còn thiếu, học sinh ăn ở học tập trung tại trường ( 100% nội trú) CBGVNV trong những kỳ họp, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, văn hóa văn nghệ gặp khó khăn về thời gian do phải chăm sóc ăn ở cho học sinh 24/24 - Các CBGV – CNVLĐ tập trung rải rác trên địa bàn thành phố Vinh và các huyện lân cận hoặc có những đồng chí ở huyện khác đến phải ở tập thể, có hoàn cảnh khó khăn. - Học sinh đầu vào có học lực không đồng đều, nhiều em thuộc đối tượng đặc biệt khó khăn, nhiều em nói tiếng kinh chưa sõi, khả năng đọc viết chưa thành thạo. - Hội cha mẹ học sinh ở xa điều kiện kinh tế khó khăn nên sự hỗ trợ, phối hợp còn hạn chế. Trước những thuận lợi và khó khăn trên bản thân là cán bộ công đoàn phải xác định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ có tính kiên trì, không ngại khó ngại khổ đem hết khả năng để hoàn thành công việc mà Đảng và Nhà nước giao cho. 2.2. Thực trạng về hoạt động chuyên môn ở trường THPT DTNT Tỉnh. Trường Trung học Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Nghệ An được thành lập năm 1984. Qua 38 năm xây dựng và trưởng thành trường đã đạt được nhiều thành tích. Và có bề dày lịch sử cho con em đồng bào miền núi. Hơn 1.500 em đã trưởng thành trở về phục vụ, xây dựng quê hương, nhiều em đã trưởng thành thành cán bộ cốt cán có năng lực của địa phương. Thật có ý nghĩa khi mà nhiều dân tộc, lần đầu tiên nhờ mái trường này có người có trình độ Trung học Phổ thông, có người thành cán bộ. Đáng chú ý là: trong quá trình giáo dục, đào tạo, nhà trường đã xây dựng được môi trường nội trú có văn hoá, văn minh, không có tệ nạn xã hội, các em học sinh chăm ngoan, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, chất lượng đạo đức, chất lượng văn hoá ngày càng tốt, học sinh giỏi tỉnh, thi đỗ đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngày càng nhiều. Nhà trường vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động Nhất, Nhì, Ba, Được Thủ Tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục- Đào tạo tặng Bằng khen. Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Nghệ An là cánh chim đầu đàn, là trường trọng điểm chất lượng cao trong sự nghiệp phát triển giáo dục miền núi của tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, với sự thay đổi của nền giáo dục hiện nay đòi hỏi dạy học cần mang tính toàn diện và đáp ứng được nhu cầu xã hội. Đứng trước sự thay đổi căn bản và toàn diện đó yêu cầu CB, GV, HS ở trường THPT DTNT Tỉnh cũng cần thay đổi phương pháp dạy 13
- học, phương pháp giáo dục để thích ứng với tình hình mới. Ban đầu bước chuyển mình còn gặp muôn vàn khó khăn, gặp không ít những lần thất bại nhưng với sự quyết tâm và sự phối hợp nhịp nhàng giữa Công đoàn và chuyên môn thì trường THPT DTNT Tỉnh đã đã được nhiều thành tích xuất sắc. *Kết quả các hoạt động trước khi thực hiện các biện pháp thể hiện vai trò của Công đoàn đối với hoạt động Chuyên môn: * Học lực Bảng 1. Chất lượng giáo dục GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM Năm học Tổng số SL % SL % SL % SL % SL % 2018 -2019 538 170 31,4 270 50,2 98 18.4 0 0 0 0 2019-2020 541 180 33,27 290 53,6 71 13,4 0 0 0 0 * Hạnh kiểm Bảng 2. Chất lượng giáo dục TỐT KHÁ TB YẾU Năm học Tổng số SL % SL % SL % SL % 2018-2019 538 410 76,2 116 21,6 12 2,2 0 0 2019 -2020 541 430 79,4 101 18,6 10 2 0 0 + Đối chiếu với chỉ tiêu đầu năm học: các tiêu chí chưa đảm bảo chỉ tiêu đề ra. Vẫn còn học sinh có hạnh kiểm TB. - Kỳ thi HSG tỉnh các môn văn hóa : Năm học 2017 -2018 đạt 10 giải ( 2 nhất, 3 giải 3, 5 khuyến khích), chưa đạt chỉ tiêu đề ra (15 giải). - Tỷ lệ HS đỗ TN THPT: Năm học 2017-2018 đạt 100%, đạt chỉ tiêu . Năm học 2018 -2019 đạt 99,4 %, chưa đạt chỉ tiêu - Tỷ lệ HS đỗ ĐH ( xét theo các tổ hợp môn) không cao so với chỉ tiêu đề ra. + Tỷ lệ HS 11 học nghề đạt 100%. - Vị thứ của trường xếp thứ 54 toàn tỉnh. 14
- Bảng 3. Chất lượng đội ngũ nhà giáo Xếp loại chuyên Khen thưởng các cấp môn LĐTT Bằng khen Tổng CS Giấy khen Bằng khen Năm học Chủ tịch số TĐ CĐN LĐLĐ G K TB Y tỉnh Tập Cá Tập Cá Tập Cá Tập Cá thể nhân thể nhân thể nhân thể nhân 2018- 38 16 19 3 0 0 34 3 1 4 0 0 0 1 2019 2019- 40 22 16 2 0 0 37 4 1 6 0 1 0 3 2020 2.3. Thực trạng về hoạt động phối hợp giữa Công Đoàn và chuyên ở trường THPT DTNT Tỉnh. Trong năm học 2019-2020, Công đoàn đã phát huy được vai trò của mình trong hoạt động Chuyên môn như: vận dụng sáng tạo, linh hoạt, kịp thời các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Công đoàn cấp trên mà trực tiếp là Nghị quyết Hội nghị CCVC, Nghị quyết Đại hội CĐCS; thực hiện nghiêm túc Quy chế phối hợp giữa Công đoàn và Chuyên môn. Quá trình triển khai thực hiện luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Công đoàn Giáo dục, Cấp ủy chi bộ, sự phối hợp và tạo điều kiện của các đoàn thể và sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của mỗi một cán bộ đoàn viên tạo thành sức mạnh để đạt được những kết quả đáng phấn khởi. Tuy nhiên, chưa khẳng định được vị thế và vai trò trong hoạt động chuyên môn và công đoàn vẫn còn bộc lộ một số hạn chế về mức độ và nội dung phối hợp như sau: - Quy chế phối hợp công tác giữa chuyên môn và công đoàn còn mang tính chất chung, chưa xác định rõ những nội dung cụ thể trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học; - Công tác phối hợp thực hiện một số nội dung còn mang tính chất thời điểm do vậy chất lượng và hiệu quả chưa rõ nét. - Việc hướng dẫn, tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động thiếu chặt chẽ, trách nhiệm của mỗi bên trong quy chế phối hợp chưa được xác định cụ thể. - Công tác tham mưu, quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy còn chậm. - Chất lượng tiết giáo dục ngoài giờ lên lớp của GVCN chưa đạt yêu cầu. Một số lớp có nề nếp thi đua chậm tiến. Nguyên nhân: Kỹ năng tổ chức các hoạt động GDNGLL của một số GVCN hạn chế, thiếu sự đầu tư nghiên cứu, chuẩn bị, công tác tổ chức hoạt động thiếu bài bản, chưa phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS. Một số GVCN chưa 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn