intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại trường THPT Tây Hiếu, THPT 1/5

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại trường THPT Tây Hiếu, THPT 1/5" nhằm giúp cho các nhà trường, đội ngũ giáo viên đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của chương trình giáo dục phổ thông mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại trường THPT Tây Hiếu, THPT 1/5

  1. ĐỀ TÀI MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 TẠI TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU, THPT 1/5 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Trong bối cảnh ngành giáo dục đang tích cực chuẩn bị cho đổi mới chương trình giáo dục phổ thông từ năm 2020 thì việc phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có ý nghĩa then chốt, quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới. Từ thực tế trên đặt ra yêu cầu là phải đổi mới từ đội ngũ giáo viên hiện nay của chúng ta thông qua con đường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao năng lực cho giáo viên. Đứng trước yêu cầu của việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại trường THPT Tây Hiếu, THPT 1/5” để nghiên cứu. Chúng tôi hi vọng đề tài phần nào đó có thể giúp cho các nhà trường, đội ngũ giáo viên đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của chương trình giáo dục phổ thông mới. 1
  2. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hoá còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững. Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi mới, thế giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hoá vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục và pháp luật liên quan. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành tổng kết, đánh giá chương trình và sách giáo khoa hiện hành nhằm xác định những ưu điểm cần kế thừa và những hạn chế, bất cập cần khắc phục; nghiên cứu bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá trong nước và quốc tế; triển khai nghiên cứu, thử nghiệm một số đổi mới về nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục; tổ chức tập huấn về lí luận và kinh nghiệm trong nước, nước ngoài về xây dựng chương trình giáo dục phổ thông. Trước khi ban hành chương trình, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các hội thảo, tiếp thu ý kiến từ nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học, cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên trong cả nước cũng như từ các chuyên gia tư vấn quốc tế và công bố dự thảo chương trình trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo để xin ý kiến các tầng lớp nhân dân. Chương trình đã được các Hội đồng Quốc gia Thẩm định chương trình giáo dục phổ thông xem xét, đánh giá và thông qua. Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ 2
  3. năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát: Là giúp giáo viên THPT trong các nhà trường bổ sung kịp thời các kiến thức, kỹ năng, phương pháp, kỹ thuật dạy học mới, và có thể phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ … phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của chương trình GDPT mới. 2.2 Mục tiêu cụ thể: Là giúp giáo viên ở trường THPT Tây Hiếu và trường THPT 1/5 bổ sung kịp thời các kiến thức, kỹ năng, phương pháp, kỹ thuật dạy học mới, phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ … phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của chương trình GDPT mới 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: - Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 - Giáo viên THPT - Giáo viên trường THPT Tây Hiếu và trường THPT 1/5 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Trường THPT 3
  4. - Trường THPT Tây Hiếu và trường THPT 1/5 4. Nội dung nghiên cứu: 4.1 Tìm hiểu về Chương trình giáo dục phổ thông mới. 4.1.1. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. 4.1.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực 4.1.2.1. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 4.1.2.2 Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: - Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; 4
  5. - Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. 4.1.2.3. Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được quy định tại Mục IX Chương trình tổng thể và tại các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. 4.3. Kế hoạch giáo dục Chương trình giáo dục phổ thông được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp (gọi tắt là các môn học lựa chọn) và các môn học tự chọn. Thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo dục có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày. Cơ sở giáo dục tổ chức dạy học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước. 4.3.1. Giai đoạn giáo dục cơ bản - Cấp tiểu học - Cấp trung học cơ sở 4.3.2 Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp +/ Nội dung giáo dục Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương. Các môn học lựa chọn gồm 3 nhóm môn: Nhóm môn khoa học xã hội: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật; Nhóm môn khoa học tự nhiên: Vật lí, Hoá học, Sinh học; Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật: Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật). Học sinh chọn 5 môn học từ 3 nhóm môn học trên, mỗi nhóm chọn ít nhất 1 môn học. 5
  6. Các chuyên đề học tập: Mỗi môn học Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật có một số chuyên đề học tập tạo thành cụm chuyên đề học tập của môn học nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp. Thời lượng dành cho mỗi chuyên đề học tập là 10 tiết hoặc 15 tiết; tổng thời lượng dành cho cụm chuyên đề học tập của một môn học là 35 tiết/năm học. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, học sinh chọn 3 cụm chuyên đề học tập của 3 môn học phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường. Các trường có thể xây dựng các tổ hợp môn học từ 3 nhóm môn học và chuyên đề học tập nói trên để vừa đáp ứng nhu cầu của người học vừa bảo đảm phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. +/ Thời lượng giáo dục Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Khuyến khích các trường trung học phổ thông đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp trung học phổ thông Nội dung giáo dục Số tiết/năm học/lớp Ngữ văn 105 Môn học bắt buộc Toán 105 Ngoại ngữ 1 105 Giáo dục thể chất 70 Giáo dục quốc phòng và an ninh 35 Môn học lựa chọn Lịch sử 70 6
  7. Nhóm môn khoa học xã hội Địa lí 70 Giáo dục kinh tế và pháp luật 70 Vật lí 70 Nhóm môn khoa học tự nhiên Hoá học 70 Sinh học 70 Công nghệ 70 Nhóm môn công nghệ và nghệ Tin học 70 thuật Âm nhạc 70 Mĩ thuật 70 Chuyên đề học tập lựa chọn (3 cụm chuyên đề) 105 Hoạt động giáo dục bắt buộc Hoạt động trải nghiệm, hướng 105 nghiệp Nội dung giáo dục của địa phương 35 Môn học tự chọn Tiếng dân tộc thiểu số 105 Ngoại ngữ 2 105 Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự chọn) 1015 Số tiết học trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 29 4.4. Định hướng về nội dung giáo dục Chương trình giáo dục phổ thông thực hiện mục tiêu giáo dục hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua các nội dung giáo dục ngôn ngữ và văn học, giáo dục toán học, giáo dục khoa học xã hội, giáo dục khoa học tự nhiên, giáo dục công nghệ, giáo dục tin học, giáo dục công dân, giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp. Mỗi nội dung giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, trong đó có một số môn học và hoạt động giáo dục đảm nhiệm vai trò cốt lõi. Căn cứ mục tiêu giáo dục và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực ở từng 7
  8. giai đoạn giáo dục và từng cấp học, chương trình mỗi môn học và hoạt động giáo dục xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và nội dung giáo dục của môn học, hoạt động giáo dục đó. Giai đoạn giáo dục cơ bản thực hiện phương châm giáo dục toàn diện và tích hợp, bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp thực hiện phương châm giáo dục phân hoá, bảo đảm học sinh được tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Cả hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp đều có các môn học tự chọn; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp có thêm các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, nhằm đáp ứng nguyện vọng, phát triển tiềm năng, sở trường của mỗi học sinh. II. Thực trạng trước lúc áp dụng đề tài tại trường THPT Tây hiếu, THPT 1/5: 1. Đánh giá chung: 1.1 Trường THPT Tây hiếu Trường THPT Tây Hiếu được thành lập từ năm 1975, tiền thân là trường BTVH-VHVL Nông trường Tây Hiếu được hình thành từ năm 1970. Qua ba lần thay đổi địa điểm đến nay trường đóng chân tại xóm Phú An xã Tây Hiếu TX Thái Hòa, nhiệm vụ giảng dạy cho con em chủ yếu thuộc các xã Tây Hiếu, Nghĩa Tiến, Phường Quang Tiến ( của TX Thái Hòa: 35%), xã Nghĩa An, Nghĩ Đức, Nghĩa Khánh, Nghĩa Liên, Nghĩa Hiếu, Nghĩa Tân, Nghĩa Thắng (của H Nghĩa Đàn: 65%). Đặc biệt trong thời gian gần đây, trường đã có những bước phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý và giáo dục, trở thành địa chỉ giáo dục tin cậy của phụ huynh và học sinh thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn. Hiện nay, nhà trường đang tiếp tục tập trung xây dựng và phát triển chất lượng giáo dục nhà trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của con em nhân dân thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn. Trong hoàn cảnh mới của đất nước, của xu thế giáo dục hiện nay, muốn có sự phát triển toàn diện, ổn định và lâu dài thì ở phương diện quản lý, việc đề ra chiến lược phát triển là cần thiết. Xuất phát tự nhận thức đó, lãnh đạo nhà trường, tập thể Hội đồng sư phạm đã nghiên cứu, thảo luận và đề ra chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường. Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 nhằm xác định rõ phương hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển nhà trường. 8
  9. Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 là căn cứ là định hướng cho các Nghị quyết của chi bộ, các quyết sách của Hội đồng trường và các hoạt động của Hiệu trưởng, các tổ chức đoàn thể cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Đó là cách để nhà trường có được những định hướng, mục tiêu và giải pháp cụ thể làm cơ sở quan trọng trong việc đề ra kế hoạch từng năm học. Việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của Trường THPT Tây Hiếu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thực hiện Thông báo 242- TB/TW, ngày 15/04/2009, kết luận của Bộ chính trị về phát triển GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của BCH Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ thị xã Thái Hòa lần thứ III, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết Đại hội chi bộ Trường THPT Tây Hiếu lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2020-2025. 1.1.1. Điểm mạnh - Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường gồm 72 người. Trong đó, cán bộ quản lý 03, giáo viên 63, nhân viên 06. - Trình độ chuyên môn: 100% giáo viên đạt chuẩn; có 28 cán bộ, giáo viên trên chuẩn; có 19 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; 34 giáo viên nhân viên có SKKN được Sở công nhận. - Công tác tổ chức, quản lý của Ban giám hiệu: Luôn đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao, có tầm nhìn khoa học, luôn đổi mới tư duy, sáng tạo trong công việc, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Kế hoạch ngắn hạn và trung hạn luôn được xây dựng kịp thời, sát thực tế, có tính khả thi. Công tác kế hoạch hóa, phân cấp, đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục luôn được coi trọng. Vì thế, công tác quản lý, lãnh đạo nhà trường đã tạo được niềm tin tưởng trong Tây đảo cán bộ, giáo viên, nhân viên. - Về đội ngũ giáo viên, nhân viên: Đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng chuyên môn. Hầu hết cán bộ giáo viên của nhà trường luôn đoàn kết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao,có lối sống lành mạnh, có ý thức học hỏi vươn lên, luôn tận tụy với nghề bằng tinh thần tất cả vì học sinh thân yêu. Trong những năm gần đây kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh của nhà trường ngày càng cao, nhiều học sinh đạt giải. Nhà trường quan tâm chất lượng mũi nhọn, tạo nhiều cơ chế, động lực để giáo viên và học sinh phấn đấu đạt kết quả. Đặc biệt tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi ngày càng cao, tỉ lệ học sinh xếp loại yếu kém ngày càng giảm. 9
  10. - Cơ sở vật chất: + Phòng học: 33 phòng học kiên cố; + Phòng thực hành: 06 (02 phòng tin, 01 phòng thực hành Vật lý, 01 phòng thực hành Hoá học, 01 phòng thực hành Sinh học, 01 phòng học tiếng Anh); + Phòng truyền thống: 01; Phòng làm việc Ban giám hiệu: 03; Phòng Công đoàn: 01; Phòng Tổ chuyên môn: 04; Phòng Đoàn: 01; Phòng Tiếp dân: 01; Phòng tư vấn tâm lý: 01;Phòng Thư viện: 02; Phòng Y tế: 01; Phòng Văn thư – Thủ quỹ: 01; Phòng Kết toán: 01; Nhà trực Bảo vệ: 01; Văn phòng: 01; Kho: 02; + Nhà thi đấu đa chức năng: 01; + Khu vệ sinh của học sinh: 02, vệ sinh của giáo viên: 01 Cơ sở vật chất về cơ bản đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện nay. - Thành tích đạt được. Từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2019-2020: Trường đạt danh hiệu trường Lao động tiên tiến; Năm học 2015 – 2016: Trường được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen; Năm học 2016-2017: Trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. 1.1.2. Điểm yếu - Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu: Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên có lúc còn mang tính động viên, chưa thực chất; phân công công tác có lúc chưa thật sự phù hợp với năng lực, trình độ, khả năng của một số cán bộ giáo viên. - Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Đội ngũ giáo viên mặc dù đã đủ độ chín về tuổi đời, tuổi nghề tuy nhiên một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự chuyên tâm đầu tư chuyên môn; chưa đổi mới phương pháp dạy học; chưa quan tâm quản lý, giáo dục học sinh. - Chất lượng học sinh: Chất lượng đầu vào các năm còn thấp, tỉ lệ học sinh có học lực yếu, ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt. Chất lượng giáo dục toàn diện không ổn định nhất là chất lượng mũi nhọn. - Cơ sở vật chất: khu vực tập luyện TDTT, sân vận động chưa hoàn chỉnh; nhà tập đa chức năng chưa có. 10
  11. 1.2 Trường THPT 1/5. - Hội đồng sư phạm có 80 CB, GIÁO VIÊN, NV (53 nữ) , trong đó: lãnh đạo: 04; nhân viên: 05 và giáo viên có trình độ đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 21 người và được biên chế thành 04 tổ chuyên môn. - Chi bộ có 51 đảng viên nhiều năm liên tục đạt danh hiệu hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Phân chia theo 4 tổ: + Toán, Tin: 22 + Văn, Ngoại ngữ: 18 + Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ: 23 + Sử, Địa, GDCD, TD, QP: 17 - Trình độ: + Thạc sĩ: 20 + Đại học: 58; CĐ, TC: 2. + Trình độ LLCT: CC: 1; TC: 5; TCđh: 2; Sơ cấp: 32. + Giáo viên giỏi tỉnh: 16 - Về Quy mô trường lớp, học sinh Có 30 lớp với tổng số 1144 học sinh (thống kê cuối năm học). Mỗi khối có 10 lớp. - Về cơ sở vật chất, thiết bị trường học + Khuôn viên, phòng học học sinh đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng khí; có diện tích trung bình 100m² (2.38m²/học sinh); có đầy đủ hệ thống điện, quạt điện; + Phòng thực hành tin học: Nhà trường có 02 phòng (mỗi phòng có 24 máy kết nối internet) được sử dụng thường xuyên và hiệu quả; + Phòng Y tế học đường: Gồm 01 phòng với diện tích 25 m², nhân viên phụ trách là 01 cán bộ y tế , với các trang thiết bị tối thiểu và cơ số thuốc thông dụng đảm bảo được công tác sơ cấp cứu ban đầu; + Thư viện: Diện tích 67m2, thư viện cung ứng đầy đủ sách giáo khoa cho giáo viên và học sinh đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học. - Về công tác dạy và học 11
  12. + Chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả qua việc triển khai thực hiện Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh từ năm học 2017-2018. + Nhà trường chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn rà soát nội dung, xây dựng phân phối chương trình, cắt giảm và bổ sung cho phù hợp với đối tượng học sinh, đảm bảo các mức độ cần đạt được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Cập nhật và bổ sungnhững thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu. + Các môn đã chủ động xây dựng và thực hiện hiệu quả chương trình nhà trường đáp ứng mục tiêu, nội dung giáo dục từng môn học, lớp học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường: 14/14 Tỷ lệ: 100% + Đã có các bộ môn triển khai khá hiệu quả như ở các nhóm môn Hóa, Sinh, Toán, Tiếng Anh, GDCD, Địa lý, Ngữ văn. Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; các mô hình tổ chức các hoạt động giáo dục sáng tạo của địa phương + Trong năm học đã tổ chức được cuộc thi sáng tạo khoa học cấp trường với 7 đề tài nghiên cứu của học sinh, chọn 1 đề tài dự thi sáng tạo khoa học kĩ thuật cấp tỉnh. Đề tài này đạt giải nhì sáng tạo trẻ do Hội liên hiệp khoa học kĩ thuật, Tỉnh Đoàn và Sở Công nghệ tổ chức. + Việc tổ chức dạy học trong thời gian học sinh không đến trường để phòng chống dịch Covid 19: Tổ chức dạy học trực tuyến qua hệ thống LMS của VNPT E- Learning. Trong thời gian nghỉ dịch có thể nói nhà trường rất cố gắng, đã tạo mọi điều kiện để thực hiện việc dạy học theo đúng phương châm nghỉ dịch chứ không nghỉ học. Nhà trường đã bố trí cho giáo viên mượn máy vi tính về dạy học trực tuyến. Nhiều học sinh tham gia và nhiều em tỏ ra rất thích thú, có nhiều em đã có lực học tiến bộ hẳn sau khi quay trở lại học bình thường. Phần lớn các môn đều thực hiện tốt, điển hình là các môn Ngoại ngữ, Toán, Hoá, Vật lý, Ngữ Văn, Sinh học, Địa lý, Lịch sử, GDCD. + Hoạt động giáo dục hướng nghiệp: Đa dạng hoá các hoạt động giáo dục hướng nghiệp; kết hợp với các công ty tư vấn, công ty du học (có điều kiện và đảm bảo theo quy định, được cấp phép), các trường Đại học, Cao đẳng, trường nghề. Chẳng hạn: Phối hợp với trường ĐH Công nghiệp Vinh tổ chức tư vấn, định hướng nghề nghiệp; Phối hợp với Học viện Nông nghiệp Việt Nam tổ chức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh khối 12; Tham gia các diễn đàn hướng nghiệp, hội chợ về 12
  13. nghề nghiệp do Sở LĐ&TBXH tỉnh phối hợp UBND huyện tổ chức… Định hướng phân luồng học sinh phù hợp, không ép buộc: Có 345 em học sinh lớp 12 dự thi TN THPTQG, trong đó có 147 em đăng ký xét ĐH, CĐ (42,6%); số còn lại sẽ đi làm nghề, học nghề. + Công tác giáo dục đạo đức, lối sống của giáo viên, học sinh; khắc phục tình trạng bạo lực học đường và các hiện tượng tiêu cực khác: Nhà trường thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động gia đình, xã hội cùng tham gia vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển của nhà trường. Nhà trường đã tăng cường việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức lối sống, phòng chống bạo lực học đường và các hiện tượng tiêu cực khác. Nhà trường đã quán triệt và triển khai nghiêm túc các kế hoạch của Bộ GD&ĐT triển khai chỉ thị 05 của Bộ chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong ngành giáo dục. Đã đẩy mạnh được phong trào nêu gương (01 em được tặng gương điển hình tiên tiến). + Công tác giáo dục thể chất: Thực hiện nghiêm quy định về đạo đức nhà giáo (theo nội dung Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo), tập trung thực hiện tốt các nội dung sau: + Thực hiện nghiêm túc nề nếp, kỷ cương trường học; + Nghiêm cấm các hành vi bạo hành thể chất, tinh thần học sinh; + Thường xuyên nắm bắt tình hình trường, lớp để kịp thời xử lý những tình huống vi phạm đạo đức nhà giáo, hoặc có nguy cơ xảy ra vi phạm đạo đức nhà giáo để có giải pháp chủ động bảo vệ nhân phẩm, danh dự nhà giáo. - Công tác giáo dục quốc phòng và an ninh: Việc tổ chức dạy học, tập huấn giáo viên để thực hiện. Nhà trường đã bố trí giáo viên dạy chuyên về môn học GDQP-AN theo quy định. Hàng năm đều cự giáo viên tham gia tập huấn công tác GDQP-AN theo kế hoạch của Sở giáo dục đề ra. - Công tác ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi TN THPT năm 2020: Xây dựng kế hoạch từ đầu năm học, đảm bảo kiến thức, thời lượng, thời điểm phù hợp. Chỉ đạo các tổ, nhóm có môn thi TN THPT 2020 nghiên cứu kỹ các đề thi minh hoạ, đúc rút vấn đề cần ôn tập định hướng khi dạy; kế hoạch, nội dung của giáo viên phải bám sát đối tượng học sinh. Tổ chức thi thử cho học sinh 2 lần, lần 1 theo phương án thi cũ, lần 2 tổ chức thi theo phương án thi điều chỉnh vào cuối tháng 5/2020. 1.2.1. Ưu điểm Đã thực hiện được cơ bản và tương đối toán diện các mục tiêu, kế hoạch đề ra theo Nghị quyết Hội nghị viên chức, người lao động năm học 2019 – 2020. 13
  14. Hoàn thành nhiệm vụ năm học với một số điểm nổi bật so với chỉ tiêu mà Nghị quyết đề ra đó là: + Chất lượng đội ngũ được nâng lên (thêm 6 giáo viên dạy giỏ cấp tỉnh; có 7 SKKN; 7 CSTĐCS; có 7 giáo viên đã bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ); + Bổ sung thêm 2 Phó Hiệu trưởng, đảm bảo đủ về cơ cấu cán bộ quản lý cho nhà trường; + Tổ chức Đại hội Chi bộ Nhiệm kỳ 2020 – 2025 thành công tốt đẹp; + Kết nạp thêm 2 đảng viên mới là giáo viên; + Cơ sở vật chất, thiết bị, cảnh quan được quan tâm, bổ sung tương đối kịp thời, đầy đủ, phụ vụ tốt cho dạy và học; + Nhà trường đã cùng phụ huynh đã vượt qua khó khăn của đại dịch Covid- 19 với sự cố gắng của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên để hoàn thành tốt nhiệm vụ của năm học đề ra một cách chủ động. + Kết quả thi TN THPT 2020 được đánh giá tốt so với điều kiện, thực tế. Thể hiện sự cố gắng của thầy và trò. + Các hoạt động giáo dục trong nhà trường được tăng cường trên nhiều mặt; Có thêm nhiều giáo viên say sưa với nghề và có nhiều sáng tạo trong dạy học, giáo dục. 1.2.2. Hạn chế + Chất lượng mũi nhọn đã cố gắng, mặc dù chưa thi cấp tỉnh nhưng đánh giá chung vẫn còn rất thấp, nhiều thành viên đội tuyển vẫn chưa thực sự tích cực, giáo viên nhiệt huyết chưa đều, còn nhiều vướng bận cá nhân do nhiều nguyên nhân. + Nề nếp học sinh có nhiều chuyển biến tuy nhiên mức độ tự giác của nhiều học sinh chưa cao, luôn phải có sự nhắc nhở của GIÁO VIÊNCN, Đoàn trường. Vẫn có học sinh vi phạm pháp luật, vi phạm nhiều lần các quy định, nội quy của nhà trường. + Chất lượng đại trà được cải thiện hơn so đặc biệt chất lượng khối 12 dự thi TN THPT 2020 có cố gắng và nỗ lực nhiều hơn, tuy nhiên xếp trên toàn tỉnh vẫn còn thấp (65/110). + Chi trả công tác phí còn chậm; chi trả tiền chuyên đề, thừa giờ, chưa hoàn thành. Chưa chi trả được một số chế độ cho người đi học theo tinh thần đề ra (giáo viên học cao học, học nghiệp vụ QL). 14
  15. 2. Khảo sát thực trạng tại 2 trường: 2.1 Lấy phiếu khảo sát từ học sinh trường THPT Tây Hiếu: TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của học sinh đối với giáo viên lớp ……………… Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022 TT Giáo viên Chưa hài lòng Hài lòng Hài lòng cao Ghi chú 1 Chủ nhiệm 2 Môn Toán học 3 Môn Ngữ văn 4 Môn Tiếng Anh 5 Môn Vật lý 6 Môn Hóa học 7 Môn Sinh học 8 Môn Lịch sử 9 Môn Địa lý 10 Môn Giáo dục công dân 11 Môn Công nghệ 12 Môn Thể dục 13 Môn Giáo dục quốc phòng 14 Môn Tin học 15
  16. 2.1 Lấy phiếu khảo sát từ học sinh trường 1-5: TRƯỜNG THPT 1-5 Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của học đối với giáo viên lớp ………..… Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022 TT Giáo viên Chưa hài lòng Hài lòng Hài lòng cao Ghi chú 1 Chủ nhiệm 2 Môn Toán học 3 Môn Ngữ văn 4 Môn Tiếng Anh 5 Môn Vật lý 6 Môn Hóa học 7 Môn Sinh học 8 Môn Lịch sử 9 Môn Địa lý 10 Môn Giáo dục công dân 11 Môn Công nghệ 12 Môn Thể dục 13 Môn Giáo dục quốc phòng 14 Môn Tin học 16
  17. 2. 3 Lấy phiếu khảo sát từ Phụ huynh trường THPT Tây Hiếu: TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của phụ huynh đối với giáo viên lớp ……………… Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022 TT Giáo viên Chưa hài lòng Hài lòng Hài lòng cao Ghi chú 1 Chủ nhiệm 2 Môn Toán học 3 Môn Ngữ văn 4 Môn Tiếng Anh 5 Môn Vật lý 6 Môn Hóa học 7 Môn Sinh học 8 Môn Lịch sử 9 Môn Địa lý 10 Môn Giáo dục công dân 11 Môn Công nghệ 12 Môn Thể dục 13 Môn Giáo dục quốc phòng 14 Môn Tin học 17
  18. 2.4 Lấy phiếu khảo sát từ phụ huynh trường THPT 1-5: TRƯỜNG THPT 1-5 Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của phụ huynh đối với giáo viên lớp ………..… Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022 TT Giáo viên Chưa hài lòng Hài lòng Hài lòng cao Ghi chú 1 Chủ nhiệm 2 Môn Toán học 3 Môn Ngữ văn 4 Môn Tiếng Anh 5 Môn Vật lý 6 Môn Hóa học 7 Môn Sinh học 8 Môn Lịch sử 9 Môn Địa lý 10 Môn Giáo dục công dân 11 Môn Công nghệ 12 Môn Thể dục 13 Môn Giáo dục quốc phòng 14 Môn Tin học 18
  19. 3. Kết quả khảo sát thực trạng tại 2 trường: 3.1 Kết quả khảo sát từ 1139 học sinh trường THPT Tây Hiếu: TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của học sinh đối với giáo viên Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022 TT Giáo viên Chưa hài lòng Hài lòng Hài lòng cao Ghi chú 1 Chủ nhiệm 12% 86% 2% 2 Môn Toán học 10% 87% 3% 3 Môn Ngữ văn 8% 88% 4% 4 Môn Tiếng Anh 17% 82% 1% 5 Môn Vật lý 11% 86% 3% 6 Môn Hóa học 10% 89% 1% 7 Môn Sinh học 11% 87% 2% 8 Môn Lịch sử 13% 84% 3% 9 Môn Địa lý 11% 86% 3% 10 Môn Giáo dục 10% 89% 1% công dân 11 Môn Công nghệ 11% 88% 1% 12 Môn Thể dục 12% 87% 1% 13 Môn Giáo dục 11% 88% 1% quốc phòng 14 Môn Tin học 10% 89% 1% 19
  20. 2.1 Kết quả khảo sát từ 1251 học sinh trường THPT 1-5: TRƯỜNG THPT 1-5 Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của học sinh đối với giáo viên Đầu học kì I, năm học 2021 – 2022 TT Giáo viên Chưa hài lòng Hài lòng Hài lòng cao Ghi chú 1 Chủ nhiệm 11% 86% 3% 2 Môn Toán học 10% 88% 2% 3 Môn Ngữ văn 9% 87% 4% 4 Môn Tiếng Anh 14% 84% 2% 5 Môn Vật lý 11% 87% 2% 6 Môn Hóa học 11% 87% 2% 7 Môn Sinh học 10% 87% 3% 8 Môn Lịch sử 11% 88% 1% 9 Môn Địa lý 10% 88% 2% 10 Môn Giáo dục 11% 88% 1% công dân 11 Môn Công nghệ 11% 88% 1% 12 Môn Thể dục 11% 86% 3% 13 Môn Giáo dục 12% 86% 2% quốc phòng 14 Môn Tin học 11% 86% 3% 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2