intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn qua giờ Đọc hiểu văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.(SGK Ngữ Văn 12, Tập 2, Nxb Giáo Dục Việt Nam)

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:41

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là biết vận dụng kiến thức liên môn, tăng cường trải nghiệm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn qua giờ Đọc hiểu văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.(SGK Ngữ Văn 12, Tập 2, Nxb Giáo Dục Việt Nam)

  1. MỤC LỤC          II. CƠ SỞ THỰC TIẾN                                                                               ...........................................................................      9  CHƯƠNG II:                                                                                                         .....................................................................................................       12  I. HÌNH THỨC TỔ CHỨC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO                                ............................       12  II. GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM                                                                              ..........................................................................       16  C. KÊT LUÂN ́ ̣                                                                                                            .......................................................................................................       34  I. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM                                                                            ........................................................................       34  III. MÔT SÔ ĐÊ XUÂT ̣ ́ ̀ ́                                                                                         ....................................................................................       36  PHỤ LỤC                                                                                                                  ..............................................................................................................       39  D. TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                                   ...............................................................................       41 1
  2. A. ĐĂT VÂN ĐÊ ̣ ́ ̀ I . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1.Chúng ta đã, đang và chuẩn bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông  mới (2018) ở tất cả các bậc học phổ thông. Một chương trình có sự chỉ đạo của   các cấp từ  trung  ương đến địa phương, sự  phối hợp của toàn đảng, toàn dân.  Nghị  quyết  29­NQ/TW của Ban chấp hành TW Đảng    đã  nêu rõ     “Phát triển  giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.  Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ  chủ  yếu trang bị  kiến thức sang phát triển   toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn  với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã   hội”. Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội cũng chỉ rõ định hướng  “Tiếp   tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và   phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo, bồi dưỡng   phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả  năng tư  duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ  chức học tập, tăng cường hiệu  quả  sử  dụng các phương tiện dạy học,  đặc biệt là công nghệ  thông tin và   truyền thông; giáo dục  ở  nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”.   Có thể  nói rằng chương trình này  được xây dựng trên cơ  sở  quan điểm của  Đảng, Nhà nước về  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chương   trình phổ thông mới sẽ tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc,  học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của  học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn  vinh. 2. Bộ  môn Ngữ  Văn bậc THPT có đặc thù riêng, có  ưu thế  để  thực hiện  chương trình hướng đến bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học   thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ  bản, thiết thực,   hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ  năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các  lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình  thức tổ  chức giáo dục phát huy tính chủ  động và tiềm năng của mỗi học sinh.  Để  thực hiện được những mục tiêu thiết thực đó, người dạy luôn phải chú   trọng đến quá trình tự học, tự làm của người học. Luôn hướng tới mục tiêu đặt  người học trong mọi tình huống để giải quyết vấn đề. Trong quá trình dạy học  đọc hiểu văn bản nhất thiết người dạy phải tránh tình trạng của dạy học cũ là   đọc hộ, cảm nhận hộ cho người học. 3. Thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông mới thì người dạy phải thay  đổi cách làm, cách nghĩ về  mục tiêu dạy học đó là sự  chuyển đổi từ  mục tiêu  dạy học cho học sinh biết cái gì sang mục tiêu giáo dục là học sinh làm đựoc gì  sau khi đã học tức là học đi đôi với hành.  Điều này được phát huy trong chương  trình giáo dục phổ thông mới (2018) đó là phát huy tính tích cực chủ  động sáng   2
  3. tạo của người học và từ đó hình thành cho người học phát triển năng lực. Việc  vận dụng những kiến thức kĩ năng vào giải quyết vấn đề  thực tiễn sẽ  làm cho   người học không chỉ nhớ mà còn hiểu sâu về cuộc sống. Do đó người thầy cần   tạo mọi điều kiến, dẫn dắt người học tự  bộc lộ suy nghĩ, tự  vận dụng những  kiến thức kĩ năng vào giải quyết những vấn đề, tình huống mà trong giờ  đọc  hiểu truyện ngắn đặt ra 4. Trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động trải nghiệm đựoc định hướng giáo  dục : “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp lao động sản xuất, nhà trường gắn   liền với xã hội” . Điều này phù hợp với xu thế  của giáo dục thế  giới Tổ  chức  Unesco đã từng xác định các trụ  cột của giáo dục “ Học để  biết, Học để  làm,   Học để làm người và học để  chung sống” . Việc học để  biết và học để  làm là   nền tảng của quá trình dạy học, là mục tiêu mà mọi nền giaó  dục đều theo đuổi  để đạt mục tiêu cao hơn là làm người và chung sống.  Hoạt động Trải nghiệm  sáng tạo trong môn Ngữ Văn sẽ phát huy cao độ khả năng thể hiện kỹ năng, bộc   lộ  cảm xúc trước   những vấn đề  từ  sách vở  ra thực tiễn đời sống. Đọc hiểu   truyện ngắn là một trong những sự thú vị, hấp dẫn để người học thông qua nhân  vật để hiểu người và hiểu mình. Từ cuộc đời của nhân vật người học đựơc đặt  trong tình huống giả định để  suy ngẫm về cuộc sống. Cũng có thể đó là những   sự ứng xử khác mà người học có thể làm khi rơi vào tình huống đó. Tất cả đó là  từ sự trải nghiệm sáng tạo của quá trình dạy học. Từ những sự nhận thức trên, qua quá trình thực tế dạy học ở nhà trường tôi  thực hiện đề  tài:    Một số  kinh nghiệm về  Hoạt động trải nghiệm sáng tạo  trong môn Ngữ  Văn qua giờ  Đọc hiểu  văn bản  “Chiếc thuyền ngoài xa” của   Nguyễn Minh Châu.(SGK Ngữ Văn 12, Tập 2, Nxb Giáo Dục Việt Nam) II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1. Đôi t ́ ượng nghiên cưu ́ Nghiên cứu về lý luận dạy học trai nghiêm sang tao, tích h ̉ ̣ ́ ̣ ợp liên môn và  ̉ phat triên năng l ́ ực học sinh . Thực nghiệm qua giờ  đọc hiểu văn bản “Chiếc   thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu(SGK Ngữ Văn 12, Nxb Giáo dục Việt   Nam) 2. Muc đich nghiên c ̣ ́ ưu ́ ­  Đối với học sinh:  Biêt vân dung kiên th ́ ̣ ̣ ́ ưc liên môn, tăng c ́ ường traỉ   ̣ nghiêm, phát huy tính tích c ực, chủ  động, sáng tạo để  giải quyết các vấn đề  trong học tập và thực tiễn cuộc sống.  ­ Đối với giáo viên: Thiết kế bài giảng trải nghiệm  sáng tạo, đa dạng hoá  hình thức dạy học.  III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
  4. ̉ ực hiên đê tai nay tôi s Đê th ̣ ̀ ̀ ̀ ử dung cac ph ̣ ́ ương phap sau đây: ́ 1. Phương pháp khảo sát so sánh 2. Phương phap th ́ ực nghiêm ̣ 3. Phương phap phân tich, binh luân ́ ́ ̀ ̣ IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Đê tai đ ̀ ̀ ược thực hiên thao câu truc gôm co ba phân: ̣ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ề:  Thực hiên nh + Phân đăt vân đ ̣ ̣ ưng nôi dung m ̃ ̣ ở đâu cho đê tai . ̀ ̀ ̀ + Phân nôi dung ̀ ̣ ̉   :  Triên khai c ơ  sở  ly luân va th ́ ̣ ̀ ực tiên cua đê tai; ̃ ̉ ̀ ̀   những vấn đề đã thực nghiệm  ̀ ́ ̣ :  Thực hiên tom tăt nh + Phân kêt luân ̣ ́ ́ ưng nôi dung đa lam va nh ̃ ̣ ̃ ̀ ̀ ững đề  xuât đôi v ́ ́ ới giao viên va hoc sinh. ́ ̀ ̣ 4
  5. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN I.1. Một số khái niệm, thuật ngữ I.1.1.  Khái niệm trải nghiệm sáng tạo Theo Từ  điển Tiếng Việt: “Trải nghiệm là trải qua, kinh qua” điều này  đựoc hiểu là trải nghiệm là sự  thực hành, thực tế  mà con người đã trải qua.   Trong khái niệm đó ta thầy có sự  gặp gỡ  trong quan  quan điểm của triết học,  sự  trải nghiệm được hiểu là kết quả  của sự  tương tác giữa con người với thế  giới khách quan. Sự  tương tác này bao gồm cả  hình thức và kết quả  các hoạt   động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên   tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Nhà triết học vĩ đại người Nga   Solovyev V.S. quan niệm rằng trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế;  là  thể  thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ  năng. Trải nghiệm là kết quả  của sự  tương tác giữa con người và thế  giới, được truyền từ  thế  hệ  này sang thế  hệ  khác. Cũng theo Từ điển Tiếng Việt: “ Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật   chất hoặc tinh thần; Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị  gò bó, phụ   thuộc vào cái đã có” có nghĩa là sáng tạo chính là năng lực vận dụng những kiến  thức đã biết để   ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có. Con   người cần có  năng lực nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự từ  đó có khả năng độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng.,có năng lực tìm  kiếm và phân tích các yếu tố  của đối tượng trong các mối tương quan của   nó.Từ đó có khả năng độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế. Như vậy trải nghiệm sáng tạo là một hoạt động trong đó con người thể hiện   sự tương tác của chính bản thân với thực tiễn khách quan, qua đó phát triển năng  lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân  con người. Tức là con người đặt bản thân mình vào trong những tình huống, sự  kiện, biến cố  cụ  thể  để  từ  đó cảm, hiểu về    đối tượng và tự  đặt cho mình   những cách giải quyết trong những tình huống đó. I.1.2. Khái niệm kỹ năng sống Theo Wikipedia (Bách khoa toàn thư) thì Kỹ năng sống là tập hợp các hành vi  tích cực và khả năng thích nghi cho phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các  nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày; nói cách khác là khả  năng tâm  lý xã hội.  Đó là tập hợp các kỹ năng mà con người tiếp thu qua giáo dục hoặc  trải nghiệm trực tiếp được dùng để  xử  lý các vấn đề  và câu hỏi thường gặp   trong đời sống con người. Các chủ đề rất đa dạng tùy thuộc vào chuẩn mực xã  5
  6. hội và mong đợi của cộng đồng. Kỹ năng sống có chức năng đem lại hạnh phúc  và hỗ trợ các cá nhân trở thành người tích cực và có ích cho cộng đồng. Như vậy kỹ năng sống chính là cách ứng dụng những gì học được vào các   tình huống thực tiễn. Nói một cách chung nhất,kĩ năng  không chỉ là nhận thức,  mà là cách vận dụng kiến thức đã tích lũy được vào việc xử  lý các tình huống  thực tiễn với hiệu quả cao nhất, qua đó mà cuộc sống của con người trở nên ý  nghĩa, vui vẻ hơn.      I.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn THPT hiện nay I.2.1 Tầm quan trọng của hoat đông trai nghiêm sang tao, phát huy năng ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̣   lực học sinh THPT Đổi mới căn bản và toàn diện thực chất là chuyển đổi hình thức , phương   pháp dạy học để hướng tới phát triển năng lực của người học. Mục tiêu  là lấy  chất lượng đầu ra làm chuẩn để  đánh giá. Nói một cách đơn giản là đáp  ứng  mục tiêu dạy học đào tạo người học làm đựoc những gì,  ứng xử  như  thế  nào  trước cuộc sống sau khi đã học. Tạo một nguồn nhân lực chủ  động sáng tạo  trong   mọi   tình   huống   của   cuộc   sống.   Muốn   làm   đựoc   điều   này   không   chỉ  chuyển đổi nội dung dạy học; phương pháp và hình thức, kĩ thuật dạy học mà  người dạy nói chung và ngời dạy Ngữ  Văn nói riêng luôn phải đặt người học  trong những tình huống giả  đinh như  : Nếu em là nhân vật…Nếu em  ở  trong  tình huống đó ….Nếu đựoc bộc lộ  cảm xúc suy nghĩ của mình thì em sẽ…Khi  đặt người học vào những tình huống giả  định đó chính là lúc mà người học sẽ  đựoc trải nghiệm cuộc sống. Có thể là cùng cảm xúc, có thể là sự  xót thương ,   chia sẻ; cũng có thể là sự bất bình, phẫn nộ…Những cung bậc cảm xúc, thái độ  đó chính là sự  trải nghiệm cần thiết mục tiêu giáo dục mới mà chúng ta đang  hướng tới. I.2.2. Nội dung của hoat đông trai nghiêm sang tao và m ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ột số  hình thức trải   nghiệm sáng tạo. Nội dung của trải nghiệm sáng tao khá phong phú đa dạng trong quá trình dạy  học. đối với bộ môn Ngữ Văn thì nội dung này đựoc thể hiện nhiều nhất trong   các giờ đọc hiểu văn bản. Khi đó người học sẽ đựoc trao đổi, thảo luôn để cùng   tìm ra kiến thức chúng, tiếng nói chung. Đó là quá trình kinh qua, trải qua để tìm  kiếm kiến thực và từ  những kiến thức , kĩ năng đó hình thành nên những năng  lực của con người để giải quyết các vấn đề thực tiễn.Do đó nội dung của hoạt  động trải nghiệm sáng tạo trong môn ngữ văn cghủ yếu nằm ở khả năng tự đặt   mình vào hoàn cảnh cụ thể và tự giải quyết. 6
  7. Hình thức trải nghiệm sáng tạo chính là cách thức thực hiện để  người học đạt  đựợc những mức độ kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu của bài học. Trong giờ đọc  hiểu văn bản truyện ngắn của môn Ngữ  Văn chúng tôi thường tổ  chức một số  hình thức trải nghiệm sáng tạo sau:  . 1. Tổ chức thảo luận nhóm Tổ  chức thảo luận nhóm có lẽ  là cách thức tổ  chức dạy học trải nghiệm đơn  giản và dễ  thực hiện nhất với điều kiện cơ  sở  vật chất  cũng như  mặt bằng   chung của các trường phổ thông hiện nay.Thảo luận nhóm có thể  diễn ra trong  phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự  hướng dẫn điều khiển của giáo viên học   sinh cùng nhau trao đổi một vấn đề có tính nổi cộm, găy cấn cần phải huy động   trí tuệ tập thể. Một trong những nguyên tắc khi thực hiện hình thức này là yêu   cầu tất cả người học cùng hoạt động tránh tình trang người học “bị bỏ rơi” lại  phía sau tức là không tham gia vào hoạt động. Giáo viên chỉ là người tổ chức còn   học sinh là người chủ  trì, dẫn dắt, thực hiện. Bởi vậy giáo viên cần có những  hình thức tổ chức hấp dẫn với tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển năng  lực ở người học. 2. Tổ chức các trò chơi  Trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thư  giãn đồng thời là món ăn tinh thần   không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Văn học là một bộ môn vừa có  tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Chất nghệ thuật thực ra  là khả năng biểu   diễn những nồi dung, giá trị cuộc sống. Do đó thực hiện trò chơi trong bôn môn  này luôn là một  ưu thế để  người học vừa có thể  thư  gian, vừa có thể  tiếp cận   những giá trị, ý đồ  nghệ  thuật mà nhà văn muốn gưỉư  gắm. Việc lựa chọn trò   chơi phù hợp sẽ có tác dụng rất tích cực tới con người nói chung và đặc biệt đối   với thanh niên học sinh nói riêng. ­ Muốn để  cho trò chơi là một con đường  học tập tích cực đòi hỏi phải có sự  chọn lọc, tư  duy của người giáo viên trong cách lựa chọn trò chơi để  tổ  chức  học tập trải nghiệm. ­ Trò chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học trải nghiệm  rõ nét nhất là: việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học   sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn… Bên  cạnh những thuận lợi là khó khăn về  mặt tổ  chức làm sao để  có  thời gian cho   phù hợp để đảm bảo nội dung chương trình chuẩn. 7
  8. 3. Diễn đàn ­ Diễn đàn được tổ chức với quy mô ở trên lớp học thường giáo viên chọn vấn  đề có tính chất phổ biến đó là những vấn đề  có tính chất mà có thể nhiều học   sinh trong lớp cùng tham gia được. Chủ  đề  của diễn đàn có thể  xây dựng dựa   trên nội dung bài học cụ thể. ­ Với cách thức tổ chức diễn đàn như thế này yêu cầu về mặt thời gian, sự công   phu từ người diễn thuyết đồng thời dễ đi lạc hướng. Bởi vậy giáo viên cần xây  dựng chương trình kế hoạch cụ thể khoa học và có tính định hướng để nhằm đi  đúng mục đích giáo dục phát triển năng lực ở người học. 4. Sân khấu tương tác Trong giờ đọc hiểu truyện ngắn thì hình thức sân khấu tương tác thường nằm ở  phần tìm hiểu một tình huống, một chi tiết của truyện ngắn. Đó có thể là sự hoá   thân vào nhân vật để  hiểu, để  camẻ  cuộc sống, cũng có thể  là sự  phân vai để  đối thoại những thắc mắc, trăn trở từ chính bản thân các em về cuộc sống thong   qua đời sống nội tâm của nhân vật ­ Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác động  tới cuộc sống của học sinh. Học sinh tự chọn ra vấn đề bức thiết, các em tự xây  dựng kịch bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực  hiện và sẽ không có sự giúp đỡ từ bên ngoài. Sân khấu tương tác có thể diễn ra   trong phạm vi trong lớp học với khoảng thời gian phù hợp chương trình I.2.3. Vị trí, vai trò của hoat đông trai nghiêm sang tao nh ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ằm  phát triển kỷ năng,   năng lực của học sinh THPT. Chúng ta không khẳng định nền giáo dục cách mạng của chúng ta truớc đây là   sai lầm, lạc hậu nhưng rõ rang trong yêu cầu, thách thức của thời đại mới thì nó  đã tỏ ra nhiều điểm bất cập, lỗi thời. Để đào tạo đựoc một nguồn nhân lực có  đủ  các phẩm chất thời đại cần thiết là một yêu cầu không nhỏ. Đa dạng hoá  hoạt động dạy học là yêu cầu mang tính “pháp lí” đối với người dạy và người   học. Trong đó hoạt động trải nghiệm sáng tạo chính là một trong những yêu cầu   cấp thiết để người học phát huy đựợc năng lực của mình bởi lẽ: Thứ nhất là  Khi tạo tâm thế tiếp nhận vấn đề trong giờ đọc hiểu truyện ngắn   (Khởi động)  tức là ta đã đánh động người học chuẩn bị  tâm thế  trải nghiệm  sáng tạo trong tiếp nhận truyện ngắn đó. Người học đã chuẩn bị các phương án  để trải nghiệm thong qua hoạt động đầug tỉên của bản hoc. Chẳng hạn như khi   8
  9. khởi động cho tiết dạy Vợ  chồng A Phủ của Tô Hoài người dạy cho học sinh   trải nghiệm về không gian văn hoá của người Mông  ở  Hà Giang rồi từ  đó đưa  người học trở  về  bối cảnh xã hội thời kì  phong kiến chúa đất …Lúc đó học  sinh đã bắt đầu trải nghiệm só sánh giữa thực tại và quá khứ  và có thái độ  lên   án, phê phán xã hội cũ đã đầy đoạ, giam hãm, vùi dập con người. Khi thực hiện  hoạt động dạy học văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu  chúng tôi thường sử dụng những hình thức khởi động như cho học sinh xem 02   chùm ảnh đối lập nhau đó là đẹp và bạo lực để từ đó tác động đến cách nhìn đa   chiều, đa diện của cuộc sống…Đây cũng là những trải nghiệm về cảm xúc cho   người học để tạo tâm thế cho tiếp nhận văn bản. Thứ hai là  Trong quá trình hình thành kiến thức cho người học chắc chắn người   dạy trong thời đại ngày nay, không thể chỉ để  học sinh dừng lại biết cái gì, mà   phải đạt đựoc mục tiêu học sinh làm  đựoc gì sau khi lĩnh hội đựoc tri thức đó.  Trước một vấn đề có tính nổi cộm, lượng kiến thức lớn, vấn dề hay, hấp dẫn   thú vị chúng ta thường cho học sinh hoạt động nhóm. Về mặt hình thức khi hoạt   động nhóm học sinh sẽ  đựoc trải nghiệm về  vai trò, vị  trí   của cá nhân trong  hoạt động tập thể. Về mặt nội dung học sinh sẽ đựoc đồng điệu cảm xúc nhân   văn, cũng có thể sẽ thấy cần tranh đấu cho lẽ phải, nhưng cũng có lúc lại thấy   như  chính mình trong đó. Mỗi khía cạnh là một sự  trải nghiệm cuộc sống mà  người học lĩnh hội được.         II. CƠ SỞ THỰC TIẾN II.1 Thực trạng dạy học trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn  Thực trạng nhận thức về nhiệm vụ tăng cường  hoat đông trai nghiêm sang tao, ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̣   phát huy kỷ năng, năng lực học sinh. Trải nghiệm sáng tạo là một trong những hoạt động mới mẻ đựợc xấy dựng kế  hoạt trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Vấn đề này đựoc xem là một  trong những vấn đề trọng tâm cốt lõi của việc phát huy năng lực của người học.   Nhận thức là vậy nhưng trong thực tế  vịêc tổ  chức trải nghiệm sáng tạo cho  người học đang gặp phải rất nhiều vướng mắc cần đựoc giải quyết. Giáo viên  chưa đầu tư vào kế hoạch dạy học để thiết kế hoạt động cho học sinh. Vướng   mắc này một phần do giáo viên chưa tâm huyết và cũng có thể do khả năng nắm  bắt, làm chủ  kế  hoạch dạy học. Bên cạnh đó lối mòi thụ  động, thích đựoc   “truyền thu” kiến thức một chiều của người học cũng là một gánh nặng cho   hoạt động trải nghiệm sáng tạo này. 9
  10.           2.2. Thực trạng tổ  chức dạy học Ngữ văn gắn với việc tăng cường hoaṭ   ̣ ̉ ̣ ̣ đông trai nghiêm sang tao, phát huy k ́ ỷ năng, năng lực học sinh THPT  Dạy học Ngữ Văn hiện nay ở các trường THPT đang có những sự chuyển   mình đáng kể. Trong những năm qua chất lượng giáo dục của môn học đựoc  nâng lên ở một tầm cao mới đó là những thành tựu mà qua những con số  thống  kê là không thể  phủ  nhận. Tuy nhiên vấn đề  cốt lõi nằm  ở  năng lực của của   người dạy và người học đã không đồng đều ở vùng miền và ở các cá nhân. Dẫn   đến một số tồn tại mà chúng tôi rất trăn trở, suy ngẫm: Vấn đề đầu tiên nằm  ở  phương pháp dạy học, đây là con đường, là chìa  khoá của mọi sự thành công của quá trình dạy học. Việc đổi mới phương pháp  dạy học xuất phát từ  mục tiêu dạy học từ  chú trọng nội dung sang phát triển  năng lực người học nhưng thực tế cho thấy rất nhiều người dạy Ng ữ Văn hiên  nay vẫn chưa thể bắt kịp yêu cầu đổi mới. Một trong những số đó là ngại làm,  ngại thể hiện, vẫn duy trì lối tư duy giảng văn cho xong. Cho nên giáo viên vẫn   sử dụng phương pháp truyền thụ kiến thức một chiều, áp đặt máy móc. Người   thầy vẫn đóng vai trò trung tâm cách nghĩ, cách cảm và chính họ  là người làm   hộ, cảm nhận hộ cho người học. Một phần nữa trong nguyên nhân tồn tại của  việc chậm đổi mới phương pháp là giáo viên thiếu niềm tin ở học sinh cho rằng   học sinh không thể  tự học, tự làm, tự  cảm nhận đựoc. Họ  không thấu hiểu về  nguyên tắc dạy học theo đối tượng, phù hợp đối tượng người học. Dù ở  bất kì  đối tượng nào khi chúng ta biết khơi dậy  ở họ niềm tin, hướng họ đến tự  làm,   tự cảm nhận thì sẽ hấp dẫn, thú vị và thôi thúc người học tự trải nghiệm cuộc   sống qua những tình huống đó. Không những vậy một số giáo viên lại thực hiện  đổi mới phương pháp dạy học theo hình thức qua loa, nhạt nhẽo không có hiệu   quả. Khi đi dự giờ đồng nghiệp chúng tôi nhận thấy hình thức tổ chức dạy học  rất hình thức, không có chiều sâu. Chẳng hạn khi thực hiện hoạt động thảo  luận nhóm giáo viên ít đầu tư  về  vấn đề  gợi dẫn thảo luận, nhiều lúc vấn đề  đó chỉ là một khía cạnh nhỏ không cần huy động trí tuệ  của tập thể cũng đựoc  đưa vào thảo luận. Khi thảo luận vì áp lực thời gian nên giáo viên cho học sinh  làm nhanh chóng, ít có chiều sâu dẫn đến vấn đề thảo luận nhóm nhưng người   học không hề có sự trải nghiệm trước vấn đề. Vấn đề tiếp theo nằm  ở người học đó là sự thờ ơ, ngại thể hiện của học   sinh. Vấn đề này gần như mang tình hệ thống, rất nhiều học sinh khi thực hiện   hoạt động trải nghiệm gắn liền một tình huống, thử đặt mình trong vai trò của   nhân vật đều lúng túng và thành thât trả  lời do lần đầu thực hiên nên bỡ  ngỡ.  Người học thường ngại nói ra những cảm xúc, suy nghĩ thực về  vấn đề. Trình  10
  11. bày giữa tập thể một vấn đề luôn là hạn chế của số đông người học. Gần như  học sinh rất hạn chế kĩ năng này dẫn đến tình trạng người dạy làm hộ cho học  sinh. Vấn đề  khó khăn nữa khi dạy học Ngữ  văn hiên nay đó chính cơ  sở  vật  chất trường học và ngữ liệu ở sách giáo khoa. Cơ sở vật chất trường học hiện   nay đựoc trang bị tương đối tối, khang trang trường lớp nhưng thiết bị dạy học   lại hạn chế  , nếu có thì lại kém chất lượng. Phòng học đã sạch đẹp nhưng lại  quá nhỏ để tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho người học.Hệ thống hỗ trợ  như  âm thanh gần như yếu kém dẫn đến khi tổ  chức trải nghiệm cho học sinh   thiếu đi sức hấp dẫn.  II.2 Thực trạng dạy đọc ­ hiểu truyện ngắn  ở  trường THPT hiện   nay  Chúng tôi tiến hành khảo sát thăm dò mức độ hoạt động của giáo viên khi thực   hiện giờ dạy đọc hiểu truyện ngắn. Thực hiện thăm dò ở 30  giáo viên dạy Ngữ  Văn  ở bậc THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn qua phiếu thăm dò sau: Kết quả thu được Hoạt động Thường  Thỉnh thoảng Không   bao  xuyên giờ Thuyết trình của giáo viên 2/30 28/30 0/30 6.6% 93.4% 0% Giảng văn, cho học sinh ghi chép 5/30 25/30 0/30 14.2% 85.8% 0% Đọc chép 0/30 15/30 15/30 0% 50% 50% Đàm thoại 20/30 10/30 0/30 66.6% 33.4% 0% Đọc trong SGK và trả lời câu hỏi 18/30 12/30 0/30 60.0% 40% 0% Thảo luận nhóm 10/30 20/30 0/30 11
  12. 33.4% 66.6% 0% Đóng vai 5/30 20/30 5/30 16.6% 66.7% 16.7 Diễn đàn  (Tranh luận) 10/30 10/30 10/30 33.3% 33.3% 33.4% Đặt mình vào nhân vật… 8/30 18/30 4/30 26.6% 60% 13.4% Từ  tình huống truyên ngăn đặt học  12/30 14/30 4/30 sinh vào để giải quyết  40.0% 46.6 13.4% Từ  kết quả  thăm dò có thể  thấy đã có sự  chuyển biến rõ rệt trong việc thựuc   hiện các hoạt động dạy học đọc hiểu truyên ngắn. Giáo viên đa số  đã có nhận  thức về tầm quan trong của phương pháp dạy học từ truyền thụ kiến thức một   chiều   như   thuyết   trình,   đọc   chép…   sang   phương   pháp   dạy   học   có   vấn   đề.   Nhưng với kết quả đó cũng chưa làm cho chúng ta hài lòng và yên tâm. Ở đây ta   nhận thấy một thực tế sự chuyển biến đó là tốt nhưng chưa thực sự  đồng bộ,   mạnh mẽ và quyết liệt. Các hoạt động để thực hiên cho người học trải nghiệm,   dấn thân để  cảm, để  hiểu là chưa thường xuyên. Đa số  giáo viên trả  lời đang  nằm  ở thỉnh thoảng đó là điều mà chúng ta băn khoăn và trăn trở  nhất khi thực   hiện chương trình giáo dục nhằm phát huy tính tích cực chủ  động của người  học. Phát triển năng lực của người học là đi tự  khả  năng tự  tìm hiểu, tự  khám  phá để  hình thành kiến thức, kĩ năng. Học sinh chỉ  đựoc trải nghiệm khi dung   kiến thức kĩ năng đó vào giải quyết một vấn đề thực tiến. CHƯƠNG II: MỘT  SỐ  KINH  NGHIỆM  THỰC  HIỆN HOẠT   ĐỘNG TRẢI   NGHIỆM  SÁNG TẠO QUA GIỜ  ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHIẾC THUYỀN NGOÀI  XA”  CỦA NGUYỄN MINH CHÂU I. HÌNH THỨC TỔ CHỨC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO I.1. Đa dạng hoá hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo I.11. Khởi động  12
  13. Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động   những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung   liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ  kich thich tinh to mo, s ́ ́ ́ ̀ ̀ ự  hứng thú, tâm thế  của học sinh ngay từ  đầu tiết học. Hoạt động khởi động  thường được tổ  chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ  kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực hợp tác, tinh thần học  hỏi, giúp đỡ  nhau khi thưc hiện nhiệm vụ. Chuẩn bị  phần khởi động như  thế  nào cho hiệu quả phải dựa vào nội dung bài, đối tượng học sinh và cả điều kiện  của giáo viên.      Từ nhiêu năm nay, ph ̀ ương phap day hoc Ng ́ ̣ ̣ ữ Văn đa rât chu y đên khâu tao tâm ̃ ́ ́ ́ ́ ̣   ́ ̣ ̣ thê hoc văn cho hoc sinh. Môt trong nh ̣ ưng muc đich cua gi ̃ ̣ ́ ̉ ờ văn la lam sao gây ̀ ̀   được rung đông thâm my, giao duc nhân cach cho hoc sinh. Nh ̣ ̉ ̃ ́ ̣ ́ ̣ ưng viêc tiêp thu ̣ ́   ́ ưc, đăc biêt la kiên th kiên th ́ ̣ ̣ ̀ ́ ức văn chương, lai không thê mang tinh ep buôc. No ̣ ̉ ́ ́ ̣ ́  ̉ ực sự  hiêu qua khi băt nguôn t chi th ̣ ̉ ́ ̀ ừ sự  tự  nguyên hay co cam giac thich thu. ̣ ́ ̉ ́ ́ ́  ̣ Thiêt nghi, trong cuôc sông hay trong day – hoc, b ́ ̃ ́ ̣ ̣ ươc kh ́ ởi đâu luôn la b ̀ ̀ ước taọ   ̀ ̉ ́ ̀ ̉ nên tang, tâm thê. Nên tang v ưng, tâm thê tôt thi cac hoat đông phia sau m ̃ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ới hiêu ̣   ̉ ̀ ược lai, nêu kh qua. Va ng ̣ ́ ởi đâu không tôt thi cac hoat đông khac cung vô cung ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̃ ̀   kho khăn. ́ ̣ Hoat đông kḥ ởi đông du chi la môt khâu nho, không năm trong trong tâm kiên ̣ ̀ ̉ ̀ ̣ ̉ ̀ ̣ ́  thưc cân đat nh ́ ̀ ̣ ưng no co tac dung tao tâm thê thoai mai, nhe nhang, h ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ưng phân ́  ̣ cho hoc sinh vao đâu gì ̀ ờ hoc. Điêu đo co nghia la no se anh h ̣ ̀ ́ ́ ̃ ̀ ́ ̃ ̉ ưởng lơn đên toan ́ ́ ̀  ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̉ ̀ ̉ bô bai day. Vây nên nêu vi no chi la khâu nho ma bo qua thi la môt sai lâm l ̀ ̀ ̣ ̀ ớn.  Hơn nưa xet t ̃ ́ ừ goc đô tâm ly l ́ ̣ ́ ưa tuôi va kha năng tiêp thu kiên th ́ ̉ ̀ ̉ ́ ́ ức cua hoc sinh ̉ ̣   ở giai đoan l ̣ ưa tuôi nay co thê thây răng nhu câu tim hiêu, phat triên t ́ ̉ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ̉ ư  duy kiên ́  thưc, ky năng, cam xuc thâm my la rât l ́ ̃ ̉ ́ ̉ ̃ ̀ ́ ớn. Nhưng cac em co t ́ ́ ư tưởng muôn t ́ ự   ̣ ̣ ̃ ́ ̉ kham pha, thich đôc lâp trong suy nghi, co chu kiên cua riêng ch ́ ́ ́ ́ ̉ ứ không thich bi ́ ̣  ́ ̣ ap đăt. Cac em không thich môt gi ́ ́ ̣ ờ hoc go bo, căng thăng. Cho nên cach tô ch ̣ ̀ ́ ̉ ́ ̉ ức   ̣ ̣ hoat đông theo ph ương châm: hoc ma ch ̣ ̀ ơi, chơi va hoc la môt cach hay đê lôi ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̉   ́ ̣ ̉ keo, tao tâm thê thoai mai cho hoc sinh ́ ́ ̣ ̣ ̣  thảo luận nhom  I.1.2.Hoat đông ́ Hoạt động   thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học mới  nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Trong quá trình   dạy học Ngữ  Văn nhất là trong các giờ  đọc hiểu văn bản có rất nhiều vấn đề  nổi cộm,vấn  đề mà tác giả đặt ra trong tác phẩm rất lớn có giá trị nhân sinh sâu  sắc. Do đó một cá nhân rất khó suy nghĩ, cắt nghĩa lý giải vấn đề  một cách rõ  13
  14. ràng, tường minh. Việc phát huy vai trò , sựu kiến giải của tập thể  là vô cùng   quan trọng để kiến giải vấn đề. Khi tham gia vào hoạt động nhóm người học sẽ  đựoc trải nghiệm trong sinh hoạt tập thể, mỗi cá nhân sẽ đảm nhiệm một vị trí   để xây dựng tập thể, cùng chung mục đích để  giải quyết vấn đề. Đối với một   vấn đề của văn chương thì vấn đề cần giải quyết không chỉ là vấn đề tri thức,   vấn đề thực tiễn cuộc sốngb mà còn là một sự trải nghiệm vô cùng thú vị trong   hoạt động nhóm đó là sự đồng cảm xúc trước một vấn đề.  Khi dạy đọc hiểu văn bản Chíêc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu giáo   viên thương dẫn dắt định hướng cho học sinh thảo luận những vấn  đề  như:  Những phát hiện cuộc sống ở vùng biển của người nghệ sỹ; Ứng xử của nghệ  sỹ Phùng ; Câu chuyện của Người đàn bà làng chài… I.1.3 Đóng vai  Việc thực hiện chương trình giáo dục phổ  thông mới (2018) đối với cấp  THPt đang được gấp rút hoàn thiện. Một trong những khâu quan trọng đó là thay   đổi phương pháp dạy học. Từ  dạy học nặng về  kiến thức hàn lâm chúng ta  đang chuyển sang dạy học để học sinh biết cách vận dụng kiến thức kĩ năng để  giải quýêt một vấn đề thực tiễn. Có nghia là dạy học để phát huy năng lực của   người học. để  thực hiện được điều đó cần phải có nhiều phương pháp, vận   dụng nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau.  Thực ra phương pháp đóng vai không  phải là mới mà ngay trong chương trình hiện hành trong cuốn tài liệu   Bồi  dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 10 năm 2006, đã nêu  rõ “ Đóng vai là phương pháp tổ chức cho người học thực hành “ làm thử” một   số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định”. Trong các phương pháp   dạy học tích cực, đóng vai là phương pháp phù hợp với đặc trưng dạy ­ học của  môn Ngữ văn. Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành để trình bày   những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một vai giả định. Từ đó giúp học sinh   suy nghĩ sâu sắc về  một vấn đề  bằng cách đứng từ  chỗ  đứng, góc nhìn của   người trong cuộc, tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được từ  vai của mình.Phương pháp đóng vai được thực hiện trong một số nội dung học   tập sau: vào vai một nhân vật kể  lại câu chuyện đã học, chuyển thể  một văn   bản văn học thành một kịch bản sân khấu, xử  lý một tình huống giao tiếp giả  định, trình bày một vấn đề, một ý kiến từ các góc nhìn khác nhau. Khi thực hiện   dạy học đọc hiểu văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu có rất  nhiều vấn đề  cần người học nhập vai, để  thấu hiểu nhân vật chẳng hạn như  nhập vai nhân vật Phùng để  kể  lại cảm xúc của mình khi chứng kiến 2 hình  ảnh đối lập nhau xẩy ra trong cuộc sống và gần như cùng một thời điểm; nhập  14
  15. vai vào địa vị  của người đàn bà làng chài để   ứng xử; Thử  đặt mình vào vai trò  của cháng án Đẩu để trao đổi với người đàn bà ở những khía cạnh khác… Quy trình thực hiện khi đóng vai tình huống: ­ Bước 1: Lựa chọn tình huống. Giáo viên tạo tình huống ngay khi vào bài học,  hoặc trong quá trình dạy bài mới giáo viên lựa chọn tình huống và tạo tình  huống có vấn đề ­ Bước 2: Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự  bàn bạc và lựa chọn người diễn  xuất ­ Bước 3: Sau khi phân vai các nhóm bàn bạc cách giải quyết tình huống mà giáo  viên đưa ra ­ Bước 4: Thể hiện vai diễn để giải quyết tình huống ­ Bước 5: Đánh giá xem nhóm nào giải quyết tình huống tốt hơn. Giáo viên đinh  hướng kiến thức I.1.4 Tạo diễn đàn Tạo diễn đàn là một trong những hoạt động dạy học mới, đây là cách dạy học   nêu vấn đề  để  học sinh cùng suy ngẫm và đưa ra những cách kiến giải khác  nhau để giải quyết một vấn đề. Việc tạo diễn đàn tốt sẽ là một hoạt động trải   nghiệm thú vị về cảm xúc, thái độ  trước vấn đề  đựoc đặt ra. Khâu quan trọng   nhất trong diễn đàn đó là việc lựa chọn chủ đề, chủ đề để cùng thảo luận, tranh  biên phải là vấn đề  hấp dẫn, gần gủi đời sống, vấn đề  đó phải  phù hợp lứa  tuổi,   phù   hợp   đối   tượng.   Khi   thựuc   hiện   dạy   đọc   hiểu   truyện   ngắn   Chiếc   thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu ta thường tạo cho học sinh những diến   đàn như  Vấn đề  bạo lực gia đình; Bạo lực cuộc sống; Vai trò của thanh thiếu   niên trong việc  phòng chống bạo lực … I.2. Mô hình thực hiện Thiết kê gi ́ ờ  học đọc ­ hiểu theo mô hinh tr ̀ ương hoc m ̀ ̣ ơi c ́ ần tổ  chức hoạt  động cho học sinh qua các bước:  ­ Hoạt động khởi đông ̣ ­ Hoạt động hình thành kiến thức mới ­ Hoạt động luyện tập 15
  16. ­ Hoạt động vận dụng ­ Hoạt động mở rộng, liên hệ II. GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM Tiết 62 ­ 63. TT tiêt dạy theo KHDH    Đọc – Hiểu             CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA                                                                        (Nguyễn Minh Châu) I.  MỤC TIÊU BÀI HỌC TT MỤC  TIÊU MàHOÁ Năng lực đặc thù: Đọc, Nói, Nghe, Viết 1 Nêu được  ấn tượng chung về  tác phẩm; tóm tắt được  Đ1 tác phẩm; nhận biết đề  tài, chi tiết sự  việc tiêu biểu,   nhân vật... 2 Phân tích được các chi tiết sự việc, các nhân vật; đánh  Đ2 giá được chủ  đề, tư  tưởng, thông điệp mà tác phẩm  muốn gửi   đến người  đọc thông qua hình thức nghệ  thuật 3 Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện  Đ3 ngắn hiện đại: không gian, thời gian, ngôi kể, điểm  nhìn, ngôn ngữ trần thuật… 4 Phân tích, đánh giá được tình cảm, cảm hứng chủ đạo  Đ4 của người viết; phát hiện được các giá trị văn hóa, triết  lí nhân sinh từ tác phẩm 5 Trình bày được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về  Đ5 tác phẩm 6 Đọc mở rộng các tác phẩm khác của tác giả  và các tài  Đ6 liệu liên quan. 16
  17. 7 Biết trình bày báo cáo kết quả  của bài tập dự  án, sử  N1 dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp 8 Nắm bắt được nội dung và quan điểm của bài thuyết  NG1 trình, có thể trao đổi phản hồi 9 Tạo lập được đoạn văn về  vấn đề  xã hội rút ra từ  tác  V1 phẩm hay nghị luận văn học về tác phẩm. Năng lực chung: Tự chủ tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề 10 Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của   TC­TH bản thân khi được giáo viên góp ý. 11 Nắm được công việc cần thực hiện để hoàn thành các   GT­ HT nhiệm vụ của nhóm. 12 Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến  GQVĐ vấn đề; biết đề  xuất và phân tích được một số  giải  pháp giải quyết vấn đề. Phẩm chất chủ yếu: Nhân ái; Trách nhiệm 13 Có ý thức tìm hiểu, trân trọng vẻ  đẹp của con người   NA lao động, biết yêu thương đồng cảm với những cảnh  ngộ khổ đau trong cuộc sống.     Sống   có   lí   tưởng,   có   trách   nhiệm   với   bản   thân,   gia   TN 14 đình, quê hương, đất nước; biết đấu tranh chống lại  các thế lực xấu trong xã hội. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A4,… Học liệu: SGK, hình ảnh về tác giả và tác phẩm; Phiếu học tập,… TIẾN TRÌNH DẠY ­ HỌC A. TIẾN TRÌNH Hoạt  Mục tiêu Nội   dung   dạy  PP, KTDH Phương   án   kiểm  17
  18. động học học trọng tâm tra đánh giá     Hoạt  Kết   nối  Chuẩn   bị   tâm  Đàm thoại gợi  GV    cho   HS  đánh  động  ­Đ1 thế   tiếp   nhận  mở giá   phần   phát   biểu  Mở   đầu  kiến thức mới bạn,   cùng   tranh  (10 phút) luận. Đ1,   Đ2,  I.   Tìm   hiểu  Đàm  thoại gợi  GV đánh giá   phiếu  Đ3,   Đ4,  chung mở  học tập,  sản phẩm  Đ5;   N1,  học tập của HS. II. Đọc hiểu văn  Kĩ thuật sơ  đồ  Hoạt   động  NG1;  bản  tư duy  Hình  GT­HT  thành  1.  Khung   cảnh  Kĩ   thuật   làm  kiến thức bình   minh   ở  việc nhóm vùng biển (50 phút) 2.   Câu   chuyện  của   người   đàn  bà hàng chài tại  tòa án 3.   Câu   chuyện  về   tấm   ảnh  được   chọn   vào  bộ III. Tổng kết Đ3,   Đ4,  Thực   hành   bài  Dạy   học   giải  GV   đánh   giá   phiếu  Đ5;  tập   luyện   tập  quyết vấn đề học tập của HS dựa  Hoạt động TCTH kiến thức và kĩ  trên Đáp án và HDC Luyện  năng.  tập  (15 phút)  Đ5; NA Liên   hệ   với  Dạy học   giải  GV   đánh   giá   trực  thực   tế   đời  quyết vấn đề tiếp phần phát biểu  Hoạt   động  sống  để  làm  rõ  của HS. Vận dụng  thêm thông điệp  (10 phút) tác giả  gửi gắm  18
  19. trong tác phẩm. Hoạt  Đ 6, Đ 5 ,  Thiết kế dự án: Phương   pháp  Đánh   giá   qua   sản  động V1,   TC­  dự   án;  Dạy  phẩm  theo yêu cầu  ­Nhóm   phóng  TH học   hợp   tác  đã giao.  Mở rộng viên:   thiết   kế  Thuyết   trình;  clip   giới   thiệu  GV và HS đánh giá (5 phút) Kĩ thuật Phòng  Nguyễn   Minh  tranh,;   sân  Châu  cùng  khấu   hóa   tác  những tác phẩm  phẩm;  của   ông,   trong  đó   có  Chiếc   thuyền   ngoài   xa. Nhóm vẽ  tranh:  Hình dung và vẽ  các  cảnh tượng  đặc   sắc   trong  truyện. Nhóm   đóng  kịch:   đóng   hoạt  cảnh   đặc   sắc  trong truyện B.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG 1:  KHỞI ĐỘNG (10 phút) Mục tiêu: Tạo tâm thế tiếp nhận tác phẩm      Nội dung: Trình chiếu một số hình ảnh thiên nhiên, cuộc sống đẹp 19
  20.     Giáo viên gợi dẫn: Em đã từng gặp những cảnh đẹp như  thế  này trong cuộc   sống chưa ? Em hãy cho biết cảm xúc, suy nghĩ, thái độ  của mình khi bắt gặp   những cảnh này ? Học sinh tham gia trả  lời (Chấp nhận những cách suy nghĩ khác nhau miến là   không vi phạm pháp luật và thuần phong mĩ tục) Trình chiếu một số hình ảnh bạo lực của cuộc sồng      20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2