intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh lớp 10 tại trường THPT Nho Quan C

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Một số phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh lớp 10 tại trường THPT Nho Quan C" nhằm giúp học sinh học từ vựng, ôn tập từ, nhớ từ lâu hơn và trau dồi thêm cho mình một số từ vựng cần thiết để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh lớp 10 tại trường THPT Nho Quan C

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến trường THPT Nho Quan C; Hội đồng sáng kiến Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình. Tôi là: Đinh Thị Thu Nhanh Sinh ngày 07 tháng 7 năm 1991 Nơi công tác: Trường THPT Nho Quan C Trình độ chuyên môn: Đại học - Ngành sư phạm Tiếng Anh Là tác giả sáng kiến năm học 2021 - 2022, đề tài: “ Một số phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh lớp 10 tại trường THPT Nho Quan C” I. TÊN SÁNG KIẾN, THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ LĨNH VỰC ÁP DỤNG 1. Tên sáng kiến: “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA TỪ VỰNG TIẾNG ANH LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT NHO QUAN C” 2. Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 5 năm 2022 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Hoạt động dạy học II. NỘI DUNG 1. Thực trạng của giải pháp cũ thường làm. Trường THPT Nho Quan C là một trong những trường ở vùng khó khăn của huyện Nho Quan, đa số học sinh là con nhà nông, trình độ văn hoá của nhân dân ở đây tương đối thấp, đại đa số nhân dân sản xuất nông nghiệp. Kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên chưa quan tâm nhiều đến việc học của con cái, nhiều học sinh phải làm việc để phụ giúp gia đình nên thời gian đầu tư cho việc học của học sinh rất ít. Một số học sinh có hoàn cảnh rất đặc biệt như: mồ côi cha hoặc mẹ, mồ côi cả cha lẫn mẹ, cha mẹ li hôn, hoặc cha mẹ đi làm ăn ở xa, gửi con cái cho ông bà hoặc người thân chăm sóc… nên học sinh ít nhận được sự
  2. quan tâm, đôn đốc học hành từ phụ huynh dẫn đến học sinh lười học bài cũ và làm bài tập về nhà, đặc biệt là khả năng tự học còn hạn chế.
  3. Giáo viên trong quá trình giảng dạy chưa tạo được hứng thú cho học sinh, chưa có phương pháp phù hợp, chưa thu hút được học sinh tham gia tích cực vào tiết học. Giáo viên vẫn còn nặng về truyền đạt kiến thức, chưa rèn luyện được tính tự giác, chủ động, tích cực cho học sinh. Phần lớn giáo viên còn ngại thay đổi và sáng tạo trong các giờ học. Trong những năm gần đây, việc dạy môn tiếng Anh ở trường THPT Nho Quan C đã có những biến chuyển theo định hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, số lượng học sinh có ý thức cao trong học tập còn ít, coi nhiệm vụ học tập chưa quan trọng. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường THPT Nho Quan C trong thời gian qua, tôi nhận thấy đa số học sinh chưa biết cách học từ vựng, chưa tìm ra cho mình một phương pháp học từ vựng thích hợp. Thêm vào đó, học sinh ít được tiếp xúc bằng Tiếng Anh nên các em ít nhớ được từ vựng. Chính những điều đó làm cho tôi đã suy nghĩ và tìm ra những phương pháp giúp học sinh học từ vựng, ôn tập từ, nhớ từ lâu hơn và trau dồi thêm cho mình một số từ vựng cần thiết để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh. Qua đó giúp học sinh có thêm kinh nghiệm dễ dàng hơn trong việc học tập và rèn luyện từ vựng của mình. Vì vậy tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm “Một số phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh lớp 10 tại trường THPT Nho Quan C”. 2. Bản chất của giải pháp mới cải tiến. Các phương pháp trong đề tài này cũng đã được đề cập đến nhiều trong các tài liệu hướng dẫn dạy ở bộ môn Tiếng Anh hay các sáng kiến kinh nghiệm khác. Tuy nhiên làm thế nào để áp dụng các phương pháp đó một cách có hiệu quả thì đòi hỏi giáo viên phải biết cách chọn lọc và tổ chức thực hiện các phương pháp đó một cách hiệu quả, linh hoạt. Có phương pháp phù hợp với bài dạy này nhưng lại không phù hợp đối với bài học khác. Tuy nhiên để áp dụng vào thực tế cho phù hợp và sinh động hiệu quả cao thì còn tuỳ thuộc vào phương tiện giảng dạy của từng tiết học cũng như sự linh hoạt của giáo viên để biến mỗi hoạt động dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng thành trò chơi lý thú để lôi cuốn học sinh gây cho các em sự hứng thú học tập và nhớ từ vựng lâu hơn. Các trò chơi sẽ hấp dẫn hơn nếu giáo viên dạy có sử dụng trình chiếu Powerpoint. Đối với các tiết dạy truyền thống thì giáo viên cần chuẩn bị nhiều hơn bằng các giáo cụ trực quan như bảng phụ, tranh ảnh, đồ dùng có ngay tại lớp học, mô hình …. Để việc dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng được sinh động, hấp dẫn, học sinh dễ tiếp thu, giáo viên phải chuẩn bị những việc sau đây:
  4. - Có kế hoạch dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng theo đặc trưng của từng bài dạy. - Lựa chọn trò chơi và phương pháp phù hợp với từng bài dạy. - Chuẩn bị đồ dùng dạy học (bảng phụ, bút lông, thẻ bìa, tranh ảnh, mô hình, vật thật...) - Sử dụng trình chiếu Powerpoint. - Tổ chức cho học sinh chơi và học tập có hiệu quả, tạo sự hưng phấn cho học sinh mà vẫn bám sát vào nội dung bài và tiết kiệm thời gian, đảm bảo giờ dạy. - Tùy vào từng nội dung bài dạy mà giáo viên có thể chọn lựa cách thức thể hiện cho phù hợp. Giáo viên có thể thực hiện ôn tập và kiểm tra từ vựng trong phần “kiểm tra bài cũ -warm-up” hoặc khi vừa dạy từ vựng xong. Qua quá trình giảng dạy và tham khảo, tôi xin đưa ra một số phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh thông dụng mà tôi thấy học sinh có hứng thú học như sau: 3. Một số phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh 10 3.1. Một số phương pháp dạy học từ vựng Tiếng Anh 10: 3.1.1. Sử dụng tranh ảnh, hình ảnh. Khi giới thiệu từ mới giáo viên sử dụng tranh có sẵn trong sách giáo khoa hoặc giáo viên có thể chuẩn bị sẵn các bức tranh mà sách giáo khoa không có để học sinh tự đoán nghĩa của từ đó. Trường hợp không có sẵn tranh ảnh, giáo viên cũng có thể hướng dẫn cho học sinh nghĩ ra một hình ảnh nào đó về từ mình đang học để học sinh có thể nhanh chóng nhớ nghĩa của từ đó khi gặp lại nó. Với phương pháp này giúp cho học sinh vận dụng được các hình ảnh xung quanh mình vào trong quá trình ôn luyện và học từ vựng của mình, qua đó học sinh có thể nhớ và hiểu nghĩa của từ đó nhanh hơn. Ví dụ: Unit 1: Family life, Getting started: Household chores Make the bed Do the shopping
  5. Iron the clothes Take out the rubbish Clean the window Sweep the floor Hang out the clothes Water the plants Unit 2: Your body and you, Lesson: Language Circulatory System Digestive System Respiratory System Skeletal System Nervous System
  6. Một số hình ảnh về giờ học Tiếng Anh của học sinh lớp 10A tại trường THPT Nho Quan C. 3.1.2. Giới thiệu từ vựng thông qua giải thích tình huống. Giáo viên có thể đưa từ muốn giới thiệu vào các tình huống cụ thể và giải thích tình huống để học sinh đoán nghĩa của từ. Với cách này học sinh có thể đoán được nghĩa của từ và nhớ từ thông qua các tình huống tương tự. Ví dụ: Unit 3: MUSIC talent: an exceptional ability contest: a competition, especially one in which entrants are rated by judges clip: a short extract from a movie or television programme fan: one that is adored, often blindly or excessively …... 3.1.3. Sử dụng vật thật. (Real object) Khi giới thiệu từ vựng giáo viên hướng dẫn cho học sinh sử dụng những vật có ngay ở xung quanh mình. Khi học sinh học một từ nào có liên quan đến các vật thật xung quanh cuộc sống của chúng ta, thì giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh về nhà nhớ lại hoặc nhìn vào những vật đó và chỉ ra nó là những vật gì. Với phương pháp này học sinh có thể hiểu và nhớ từ được lâu hơn, và khi nào học sinh quên thì học sinh có thể gợi lại những từ đó bằng cách nhìn vào những vật mà mình đã từng sử dụng nó trước đây. Ví dụ: Unit 8: New ways to learn Smart/mobile phone: Điện thoại thông minh Computer: máy vi tính Tablet: máy tính bảng Remote control: điều khiển từ xa Electric fan: quạt điện Television: ti vi Speakers: Loa
  7. Camera: máy ảnh
  8. Ebook: sách điện tử ….. 3.1.4. Học theo chủ đề. Học theo chủ đề giúp cho học sinh hệ thống lại được các từ mà mình đã học, từ đó giúp cho học sinh củng cố và nhớ được các từ sâu hơn, lâu hơn và khó quên hơn. Ví dụ: Unit 2: Your body and you Parts of the body: blood, stomach, heart, intestine, breath, brain, lung, bone, nerves… Unit 3: Music Related words with “contest”: fan, singer, audience, judge, star,… Unit 5: Inventions Some inventions: plane, laptop, earbuds, washing machine, smartphone, correction pen, digital camera, solar charger, headphones… 3.1.5. Cho ví dụ với từ. (Give the example) Sau khi giới thiệu từ mới, giáo viên đặt câu hoặc yêu cầu học sinh đặt câu với các từ vừa học. Sau đó giáo viên hướng dẫn cho học sinh về nhà tập đặt câu đơn giản với các từ vừa học. Từ đó học sinh có thể nhớ được từ và cụm từ một cách dễ dàng hơn. Với phương pháp này học sinh có thể sử dụng từ đúng vị trí và luyện cho học sinh có khả năng sử dụng ngữ pháp tốt hơn. Ví dụ: Unit 3: Music platinum His platinum album was The world. talented He is a talented composer. superstarIt took him more than two years to become a superstar. .… 3.1.6. Đưa ra từ đồng nghĩa và trái nghĩa ( Antonyms) Khi giới thiệu từ mới, giáo viên đưa ra từ đồng nghĩa và trái nghĩa mà học sinh đã được học để học sinh đoán nghĩa của từ. Giáo viên cũng nên hướng dẫn học sinh khi học từ nên đưa ra các từ đồng nghĩa và trái nghĩa với từ đó. Với phương pháp này giúp học sinh nhớ lại những từ mà mình đã học trước đây, qua đây học sinh có thể khắc sâu và nhớ lại từ đó một lần nữa.
  9. Ví dụ: Unit 1: Family life - split = divide - sociable = friendly >< unfriendly - enormous = large >< narrow .… Unit 4: For a better community - obvious = clear >< unclear - fortunate = lucky >< unfortunate/unlucky - concerned = worried >< neglect - narrow - minded = not open to different opinions - dedicated = devoted .… 3.1.7. Viết từ vào một mẩu giấy nhỏ (giấy nhớ). Ngoài việc viết từ vào vở, giáo viên nên hướng dẫn học sinh viết từ vào một mẩu giấy nhỏ (giấy nhớ), học sinh có thể viết từ và nghĩa của từ sang bên cạnh trong cùng mẩu giấy và dán mẩu giấy đó ở bất kỳ nơi nào trong nhà để học sinh có thể học từ bất kể lúc nào. Theo cách này học sinh tiết kiệm được rất nhiều thời gian, học sinh có thể vừa học, vừa làm việc một cách thuận lợi. 3.1.8. Học cách đánh vần và cách phát âm từ. (Pronunciation and spelling) Không chỉ học nghĩa của từ mà giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh học cách đánh vần và cách phát âm từ. Phát âm đóng vai trò rất quan trọng trong việc Tiếng Anh. Phát âm là nền tảng cho hai kỹ năng nói và nghe của người học, phát âm tốt thì người học sẽ tự tin hơn khi nói và nghe tốt hơn. Với kỹ năng này giúp cho học sinh sử dụng từ một cách có hiệu quả hơn trong quá học tập của mình. Giáo viên nên hướng dẫn học sinh chú ý đến cách phát âm từ cuối của 1 số từ có cách đọc gần giống nhau. Đa số học sinh khi đọc từ thường hay bỏ mất
  10. âm cuối nên khi nghe những từ có cách phát âm tương tự học sinh dễ bị nhầm lẫn nghĩa. Ví dụ: wife [waif]; why [wai]; white [wait] rice [rais]; right [rait], ripe [raip] 3.2. Một số phương pháp ôn tập, kiểm tra từ vựng Tiếng Anh lớp 10 (qua các hoạt động trò chơi). 3.2.1. Networks - Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn tập lại, hệ thống lại từ vựng theo chủ điểm đã học. - Giáo viên viết chủ điểm lên bảng. - Học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp, nhóm tìm những thông tin về chủ điểm đã cho. Ví dụ: Unit 1: Family life Do the laundry Lay the table Do the washing - Shop for Househol groceries d chores Do the heavy lifting Take out the rubbish Sweep the house Do the cooking Unit 7: Cultural diversity
  11. 3.2.2. Jumbled word - Mục đích nhằm giúp học sinh thực hành từ mới và viết đúng chính tả. - Viết một số từ lên bảng với các mẫu kí tự lộn xộn; học sinh sắp xếp lại cho đúng. Giáo viên có thể cho thi đua giữa các nhóm nhằm tăng thêm hiệu quả cho trò chơi. Ví dụ: Unit 6: Gender equality - qelua  equal - lienamite  eliminate - gndeer  gender - eatrentmt  treatment - pormoet  promote - neorl  enrol … 3.2.3. Slap the board. - Mục đích giúp cho học sinh ôn lại từ và nhớ từ. Trò chơi này cũng có thể giúp giáo viên kiểm tra và ôn được cả cách phát âm và cả ngữ nghĩa của từ cho học sinh, phù hợp với các tiết có nhiều từ và từ mang nhiều nghĩa trừu tượng. Ngoài ra còn dễ thực hiện trong hầu hết các tiết dạy tạo không khí lớp sôi động và hứng thú. - Giáo viên viết từ hoặc dán tranh lên bảng; gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm từ bốn hoặc năm học sinh, khoảng cách bằng nhau; giáo viên hô to từ Tiếng Việt nếu trên bảng bằng tiếng Anh và ngược lại. (nếu dùng tranh thì hô to bằng Tiếng Anh) Ví dụ: Unit 9: Preserving the environment Unit 2: Your body and you
  12. 3.2.4. Matching - Mục đích giúp học sinh ôn tập từ khi kết hợp từ mới với các định nghĩa, ngữ nghĩa hoặc qua các bức tranh nhằm tiết kiệm thời gian trong phần dạy từ. - Tùy vào mục đích về từ của từng bài, giáo viên có thể thiết kế hoạt động cho phù hợp. Có thể là kết hợp từ với định nghĩa trong những tiết có từ trừu tượng hoặc kết hợp từ với nghĩa tiếng Việt đối với bài có từ khó giải thích, hoặc với tranh khi những từ cần có trực quan mà giải thích khó thay thế được. - Ví dụ: Nối từ với các định nghĩa hoặc với nghĩa tiếng Việt khi các từ trừu tượng khó giải thích Ví dụ: Unit 3: Music, Lesson: reading Nối từ với định nghĩa từ: To air People at performance Phenomenon A TV show’s episode Audience Season To broadcast Process A series of action An event which people talk about 3.2.5. Guess the picture - Mục đích của trò chơi giúp cho nhiều học sinh thực hành ôn tập và nói được từ mới một cách có ý nghĩa. - Giáo viên vẽ hoặc phô tô một số tranh đơn giản minh hoạ một số từ cần ôn tập trên giấy A4; cho một học sinh lên chọn một bức tranh (không cho những học sinh khác thấy); những học sinh khác đoán xem đó là tranh gì bằng cách hỏi: “What…. ?”; học sinh đoán đúng sẽ lên thay cho em trước. Ví dụ: Unit 2: Your body and you Giáo viên có thể chiếu hình người và các bộ phận trên cơ thể người trên powerpoint hoặc gọi học sinh lên bảng mô phỏng, sau đó cho học sinh khác đoán từ. 3..2.6. What and Where
  13. - Mục đích của trò chơi nhằm giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và ôn lại từ. Trò chơi này được áp dụng cho tất cả các loại từ trong các bài dạy nhất là những từ vựng dài khó nhớ. - Viết một số từ trong bài lên bảng không theo một trật tự nhất định và khoanh tròn chúng lại. - Xoá một từ nhưng không xoá vòng tròn bên ngoài - Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xoá - Xoá từ khác cho đến khi xoá hết các từ (chỉ còn lại những khoanh tròn) - Cho học sinh lên bảng viết lại hoặc đọc lại các từ đã xóa. Ví dụ: Unit 5: In inventions 3.2.7. Rub out and remember - Mục đích cũng giúp cho học sinh nhớ từ vựng, gần giống như “What and Where” tuy nhiên cần áp dụng thay thế để tránh sự nhàm chán cho học sinh. - Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng, giáo viên cho học sinh lặp lại và xoá dần các từ, chỉ để lại nghĩa Tiếng Việt; chỉ vào nghĩa Tiếng Việt yêu cầu học sinh nói lại từ bằng Tiếng Anh; cho học sinh viết lại từ Tiếng Anh bên cạnh nghĩa Tiếng Việt. Ví dụ: Unit 10: Ecotourism, Lesson: Reading discharge (v): thải ra rapidly (adv): quickly fauna (n): hệ động vật flora (n): hệ thực vật brochure(n): sách nhỏ thông tin destination (n): điểm đến, đích đến exotic (a): đẹp lạ kì adapt (v): sửa lại cho phù hợp, thích nghi 3.2.8. Chain game
  14. - Mục đích của trò chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh, gây cho học sinh sự tập trung khi thực hiện giúp các em nhớ từ lâu hơn. Ngoài ra, học sinh có cơ hội nói, phát âm rõ ràng chính xác các từ đã học - Chia lớp ra thành các nhóm; học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên. - Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác. - Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một từ mới tiếp theo và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất trong nhóm Ví dụ: Unit 2: Your body and you Teacher: The foods most commonly causing allergies are… Student 1: The foods most commonly causing allergies are milk, wheat,… Student 2: The foods most commonly causing allergies are milk, wheat, eggs, soya,… Student 3: The foods most commonly causing allergies are milk, wheat, eggs, soya, fish, peanuts,… Student 4: The foods most commonly causing allergies are milk, wheat, eggs, soya, fish, peanuts, crap and shrimp. 3.2.9. Nought and crosses - Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ từ và đặt câu với từ. - Giáo viên vẽ 9 ô có các từ mới lên bảng hoặc chuẩn bị trên bảng phụ; chia học sinh thành 2 nhóm: Một là “Noughts” (O) và một nhóm là “Crosses” (X); hai nhóm lần lượt chọn các từ trong ô và đặt câu với từ đó; nhóm nào đặt câu đúng sẽ được một (O) hoặc một (X); nhóm nào có 3 “O” hoặc “X” trên một hàng ngang, hàng dọc hoặc hàng chéo sẽ thắng cuộc. Ví dụ: Unit 3: Music concert album show fan singer judge audience video clip famous 3.2.10. Group the words - Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và hiểu từ thuộc tính của từ. - Giáo viên viết một số từ lên bảng yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm để sắp xếp các từ theo yêu cầu.
  15. Ví dụ: Unit 2: Your body and you Group the words into right column Circulatory Digestive Respiratory Skeletal Nervous system system system system system heart stomach breath spine brain blood intestine air bone nerves pump lung skull thinking 3.2.11. Bingo - Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn tập từ qua việc nghe kết nối âm với cách viết của từ. - Giáo viên yêu cầu lớp suy nghĩ 10 20 từ theo một chủ điểm nào đó  mà giáo viên yêu cầu và viết chúng lên bảng; giáo viên yêu cầu học sinh chọn 5 từ viết vào vở hoặc giấy nháp; giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết trước đó. Học sinh đánh dấu vào các từ giáo viên đọc; học sinh nào có 5 từ giống giáo viên đọc sẽ thắng cuộc và hô “Bingo” Ví dụ: Unit 8: New ways to learn. Giáo viên yêu cầu học sinh viết vào giấy 5 tính từ bất kỳ trong bài học và yêu cầu học sinh kiểm tra chéo các từ trước khi thực hiện. Giáo viên đọc các tính từ bất kỳ (personal, modern, excellent, useful, mobile, digital, perfect, great) Học sinh nào có được 5 tính từ giáo viên đọc nhanh nhất sẽ thắng và hô to “Bingo” 3.2.12. Pelmanism - Mục đích của trò chơi này giúp cho học sinh ôn tập các từ có liên quan với nhau. - Giáo viên chuẩn bị từ 6 đến 8 thẻ bằng bìa (hoặc nhiều hơn tùy vào sự chuẩn bị của giáo viên) và mặt kia có nội dung giáo viên muốn kiểm tra và ôn tập cho học sinh; dán các thẻ lên bảng, chỉ cho học sinh thấy các mặt đánh số; chia lớp ra làm 2 nhóm. Lần lượt mỗi nhóm chọn 2 số; lật 2 thẻ học sinh đã chọn nếu khớp
  16. nhau thì sẽ được tính điểm. Nếu không khớp thì sẽ lật úp thẻ lại và tiếp tục trò chơi cho đến khi các thẻ được lật ra. Nhóm nào nhiều hơn là người chiến thắng. + Trò chơi này sẽ phù hợp hơn trong những bài có các từ liên quan với nhau như chia động từ ở thì quá khứ… Ví dụ: Unit 4: For a better community, Lesson: language 3.2.13. Mine - Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhìn cử chỉ hay hành động điệu bộ để giúp học sinh nhớ được từ lâu hơn. Ví dụ: Unit 1: Family life, Lesson: Getting started - Giáo viên hoặc gọi học sinh có thể lên trước lớp thể hiện các hành động để miêu tả các hành động làm việc nhà và yêu cầu học sinh khác đoán cụm từ - Các học sinh còn lại đoán và trả lời các hành động đó qua điệu bộ của giáo viên hoặc bạn cùng lớp. 1. cooking 6. washing up 2. shopping for groceries 7. ironing 3. doing the 8. sweeping laundry/washing clothes 4. taking out the rubbish 9. watering houseplants 5. cleaning the toilet 10. feeding the cats 2.2.14. Cross words Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi giải ô chữ. Học sinh lựa chọn các ô chữ hàng ngang và tìm ra các chữ trong ô đó thông qua trả lời các câu hỏi hoặc sử dụng các hình ảnh có liên quan đến từ.
  17. Sau khi lựa chọn hết các ô chữ hàng ngang học sinh sẽ tìm ra chữ trong ô hàng dọc, thường chữ trong ô hàng dọc sẽ là chủ đề của bài học. Mục đích của phương pháp này là giúp học sinh có thể ôn tập và nhớ lại những từ vựng đã học. Ví dụ: Unit 2: Your body and you Crossword Puzzle –Parts of the Body Directions: use the clues below to fill in the crossword puzzle with the correct words. Across: 1. The are on the outer part of the mouth. You use themto kiss. 2. This is used to support the head. 3. These are used for balance. Theyare part of the feet. 4. These are used to hear. Down: 1. These are used to touch. They arepart of the hands. 2. These are used to move the bodyaround. Runners have very strong . 3. These are used to chew. You losethem when you are young. 4. These are used to see. 5. This part of the body contains thebrain, eyes, ears, nose, and mouth. 6. These are used to grab or holdonto things. 4. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp. * Ưu điểm :
  18. - Trong quá trình giảng dạy từ đầu năm học 2021-2022 đến cuối năm học 2021-2022, tôi nhận thấy những tiết học có áp dụng phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng theo sáng kiến này thì tiết học Tiếng Anh trở nên sinh động hơn, không khí sôi nổi hơn, học sinh có hứng thú học tập hơn. - Khắc phục được tâm lí ngại ngùng, ngại phát biểu trước đông người của học sinh, giúp học sinh mạnh dạn, tự tin hơn khi thực hành các kỹ năng ngôn ngữ cũng như khi giao tiếp bằng Tiếng Anh. * Nhược điểm: - Vẫn còn một số học sinh bắt nhịp chưa nhanh trong lớp học. * Kết quả khảo sát đầu năm học 2021- 2022: Lớp TS G K Tru Yếu HS i h ng ỏ á Bìn i h TS % TS % TS % TS % 10A 35 05 14 10 29 20 57 0 0 10B 40 01 2,5 16 40 20 50 3 7,5 * Kết quả cuối năm học 2021- 2022: Lớp TS G K Tru Yếu HS i h ng ỏ á Bìn i h TS % TS % TS % TS % 10A 35 12 34 16 46 7 20 0 0 10B 40 5 12,5 22 55 13 32,5 0 0 III. HIỆU QUẢ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC Trong quá trình triển khai, áp dụng mới qua một năm học là năm học 2021 – 2022, tôi đã nhận thấy có những kết quả bước đầu: 1. Hiệu quả đối với nhà trường THPT Nho Quan C - Góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Anh của học sinh trong nhà trường. - Từ việc học sinh hứng thú hơn và có kết quả học tập tốt hơn cũng góp phần nhỏ tạo được sự tin cậy, ủng hộ từ phụ huynh học sinh, nhân dân các xã có con em theo học tại trường cũng như các lực lượng khác quan tâm đến hoạt
  19. động giáo dục nhà trường, là cơ sở quan trọng để phát triển và xây dựng nhà trường. 2. Hiệu quả đối với giáo viên
  20. Giáo viên đã tự tin hơn trong giảng dạy và có cách dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng tiếng Anh ngày càng có hiệu quả, giúp học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ nhớ từ vựng, đồng thời giúp cho việc đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả hơn. 3. Hiệu quả đối với học sinh - Ngày càng có nhiều em học sinh yêu thích học bộ môn nhất là các em có tâm lý ngại học từ vựng, ngại giao tiếp trước đông người. Từ đó tỷ lệ học sinh yếu và học sinh trung bình ngày càng giảm mạnh, số học sinh khá, giỏi ngày càng tăng, chất lượng môn học cũng được cải thiện hơn. - Học sinh còn được bồi dưỡng các phẩm chất, phát triển các năng lực đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục thông qua các hoạt động của môn học, cụ thể: + Phát triển phẩm chất: yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ. + Phát triển năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Phát triển năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ. 4. Hiệu quả đối với phụ huynh học sinh - Phụ huynh cảm thấy tin tưởng, và yên tâm gửi gắm con em của mình học tập tại nhà trường. - Chủ động phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục phát triển toàn diện cho học sinh. 5. Hiệu quả đối với xã hội - Góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Anh của học sinh. - Từ đó tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng góp phần vào sự phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy, căn cứ vào hiệu quả thu được từ kết quả học tập cụ thể của học sinh, những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến tôi nhận thấy việc tiếp tục nghiên cứu và phát triển sáng kiến để đưa sáng kiến vào quá trình dạy và học rất có tính ứng dụng cao, giúp cho giáo viên tìm ra được các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh đặc biệt là học sinh vùng đặc biệt khó khăn, quan trọng hơn cả là qua việc đưa sáng kiến vào giảng dạy chất lượng môn học đã được cải thiện.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2