Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giúp đỡ học sinh yếu môn Lịch sử ở trường THPT Quỳ Hợp 3 trong ôn thi THPT
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến là áp dụng một số phương pháp giúp đỡ HS trong học môn Lịch sử, khơi dậy đam mê, sáng tạo ý thức tự học của học sinh, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giúp đỡ học sinh yếu môn Lịch sử ở trường THPT Quỳ Hợp 3 trong ôn thi THPT
- MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 TRONG ÔN THI THPT. Đặt vấn đề: 1. Lý do chọn đề tài: Môn Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại. Lịch sử không chỉ là môn học truyền thụ kiến thức, điều quan trọng là góp phần xây dựng nhân cách cho thế hệ thanh thiếu niên; tự hào về truyền thống dân tộc, không ngừng tiếp thu có chọn lọc những cái mới, cái tiến bộ hòa nhập theo xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Vì thế mỗi giáo viên cần tìm ra biện pháp ôn tập có hiệu quả để HS giảm áp lực khi học. Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại. Giáo dục phổ thông nước ta đang từng bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Để đảm bảo được điều đó, cần phải chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; chuyển từ đánh giá kết quả giáo dục nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề. Làm thế nào để có thể giúp HS học môn Lịch sử nói riêng và các môn ôn thi THPT nói chung. Đặc biệt với HS có trình độ nhận thức chậm hơn (yếu hơn) so với các bạn thì đây là vấn đề cần thiết, chính điều đó đã thôi thúc tôi quyết định lựa chọn đề tài: Một số phương pháp giúp đỡ HS yếu môn Lịch sử ở trường THPT Quỳ Hợp 3 trong ôn thi THPT. Trong quá trình dạy học tại trường THPT Quỳ Hợp 3, tôi đã tìm tòi và khai thác có hiệu quả việc áp dụng một số phương pháp giúp đỡ HS yếu môn Lịch sử ở trường THPT Quỳ Hợp 3 trong ôn thi THPT. 2. Mục đích nghiên cứu: - Áp dụng một số phương pháp giúp đỡ HS trong học môn Lịch sử, khơi dậy đam mê, sáng tạo ý thức tự học của học sinh, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. 3. Quy trình cách thức tạo ra sáng kiến: Có thể tóm tắt theo sơ đồ sau Nghiên cứu Soạn giáo án, Rút kinh tài liệu, xây câu hỏi từng nghiệm và Dạy thử dựng nội nội dung điều chỉnh nghiệm dung dạy học 1
- Phần II: NỘI DUNG I.Cơ sở lí luận và thực trạng: 1.1. Về phía nội dung chương trình Lịch sử ôn thi tốt nghiệp THPT hiện nay: Nhìn vào chương trình môn Lịch Sử THPT, thấy kiến thức trải rộng trong toàn bộ chương trình lịch sử ở lớp 11, 12. Nội dung ôn tập phải bám sát các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng ở các mức độ đã được học, nếu GV định hướng cho HS chưa tốt học sinh sẽ có thể chán nản, không muốn học nữa. 1.2 Về phía học sinh: Một số học sinh chưa thực sự quan tâm, chưa tích cực, chủ động trong việc học cũng như chưa chủ động lên kế hoạch ôn thi tốt nghiệp cho bản thân. Một số học sinh “nghiệm” chơi game điện thoại hơn là sử dụng điện thoại để tìm kiếm kiến thức phục vụ cho việc học. Vì vậy việc tạo hứng thú cho HS trong quá trình giảng dạy có vị trí, ý nghĩa hết sức quan trọng để giúp các em có động cơ học tập đúng đắn. Học sinh học thụ động, lười đọc, lười nghĩ cách hoàn thành khối lượng kiến thức, các dạng bài tập thầy cô giao, chưa hình thành thói quen kỹ năng tự học, tự hoàn thiện và thực hiện nhiệm vụ học ở lớp cũng như bài tập về nhà. Qua kết quả thi thử nhà trường đã tổ chức cho HS K12 năm học 2019 – 2020 lần 1, lần 2, lần 3 các môn thi tốt nghiệp, theo thống kê các học sinh có điểm từ 5.0 điểm trở xuống còn khá cao (Bảng số liệu, phụ lục 1), đặc biệt một số em trong “diện nguy cơ trượt tốt nghiệp” và điểm lân cận trượt ở mức đáng báo động, thậm chí có em điểm 1.0. Trước số liệu trên tôi - người trực tiếp làm công tác giảng dạy Lịch sử ở trường THPT nhận thấy cần giúp đỡ các em trong ôn thi một cách có hiệu quả, để “thoát điểm liệt” môn LS và đậu tốt nghiệp THPH. 1.3 Về phía giáo viên: GV đã bám sát các văn bản của cấp trên để thực hiện chương trình dạy học theo quy định như: (Kèm theo Kế hoạch số 140/KH -THPTQH3, ngày 11/8/2020 của Hiệu trưởng; Số: 4612/BGDĐT- GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018; Công văn số 5842/BGDĐT-VP về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản để dạy và học phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế của nhà trường. Quan tâm việc giúp học sinh nâng cao các mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng kiến thức theo tinh thần công văn hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra theo ma trận với 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. GV tăng cường tham gia tập huấn, thực hiện các hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học; 2
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng. II. Mô tả phân tích các giải pháp: - Một số gợi ý thực hiện phương pháp học môn Lịch sử trong ôn thi THPT ở trường THPT Quỳ Hợp 3: 1.Phương pháp đối với hoạt động dạy học: 1. Về phía giáo viên: Chú trọng dạy theo chủ đề: (Kế hoạch dạy học) Trọng tâm kiến thức lớp 11 theo chủ đề. LS TG: Chủ đề 1: Cách mạng Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1917 - 1941) Chủ đề 2: Chủ nghĩa tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) Chủ đề 3: Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới những năm (1918 – 1939) Chủ đề 4: Các cuộc chiến tranh thế giới trong thế kỷ XX LS VN: Chủ đề 1: VN trong mối tương quan với LSTG ( nửa cuối thế kỷ XIX - 1918). Chủ đề 2:Nhân dân VN kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 - 1884) Chủ đề 3: Phong trào yêu nước chống Pháp (1884 - 1896) Chủ đề 4: Phong trào yêu nước, cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX. Trọng tâm kiến thức lớp 12 theo chủ đề. Lịch sử thế giới: Chủ đề 1: Trật tự hai cực Ian ta và những tác động của nó (1945 - 1991) Chủ đề 2: Liên Xô (1945 - 1991) và Liên Bang Nga (1991 - 2000) Chủ đề 3: Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới (1945 – 2000) Chủ đề 4: Những chuyển biến lớn của chủ nghĩa tư bản (1945 – 2000) Chủ đề 5: Quan hệ quốc tế trong thế kỉ XX. Chủ đề 6: Cách mạng khoa học kĩ thuật trong thế kỉ XX và tác động của nó Lịch sử Việt Nam: Chủ đề 1: Việt Nam trong mối tương quan với lịch sử thế giới (1919 - 2000) Chủ đề 2: Cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam giữa hai khuynh hướng tư sản và vô sản (1919 – 1930) Chủ đề 3: Đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành ba cuộc tập dượt đấu tranh đi đến thắng lợi (1930 - 1945) Chủ đề 4: Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng: Vừa kháng chiến vừa kiến quốc (1945 - 1954) 3
- Chủ đề 5: Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện ba nhiệm vụ chiến lược cách mạng (nhiệm vụ cách mạng miền Bắc, nhiệm vụ cách mạng miền Nam, nhiệm vụ cách mạng cả nước và quan hệ giữa cách mạng hai miền) độc đáo, sáng tạo (1954 - 1975). Chủ đề 6: Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (1975 - 2000). 2. Về phía học sinh mức độ cần đạt kiến thức: 2.1.Vận dụng linh hoạt công thức “5W - How": What? (sự kiện gì đã xảy ra và như thế nào?); Where? (gắn với địa điểm, không gian nào?); Why? (lí giải vì sao, tại sao sự kiện lịch sử lại diễn ra như vậy? Who? (gắn liền với ai - nhân vật, giai cấp, tầng lớp, tổ chức nào?...); When? (Sự kiện lịch sử đã xảy ra vào thời điểm nào? How? (có các dạng câu hỏi nào và cách giải quyết thế nào?). Ví dụ cụ thể: What? (sự kiện gì đã xảy ra và như thế nào?); Ví dụ: Thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919 - 1929) và những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam. Where? (Sự kiện gắn với địa điểm, không gian nào?) Khi học HS cần có kỹ năng ghi nhớ lôgic, biết tìm ra điểm tựa, mối quan hệ giữa thời gian và địa điểm xảy ra sự kiện để nhớ, có thể lập dàn ý, hệ thống hóa. Ví dụ: khi học bài “Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ”, phần diễn biến, có 3 đợt, đợt 1 bắt đầu từ ngày 13-3-1954 ta quan sát ý và ghi nhớ các sự kiện cách đều: 13,15,17-3-1954 (cách đều 2 ngày), hoặc khi học phần “Chiến dịch Tây Nguyên” trong bài 21, các em quan sát sẽ thấy ngày 4/3, 14/3, 24/3 (cách đều 10 ngày). Why? (lí giải vì sao, tại sao sự kiện lịch sử lại diễn ra như vậy? Ví dụ: Cho đoạn trích: “ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ...” (Chủ tịch Hồ Chí Minh). Đoạn trích phản ánh sự kiện lịch sử gì? Vì sao Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi ấy? Với dạng câu hỏi này, nếu trả lời vế đầu sai, các em sẽ bị mất điểm cả câu. Vì vậy, các em cần bám vào các “từ khóa” trong đoạn văn bản để xác định thời điểm xảy ra sự kiện lịch sử. Để trả lời tốt về sau, học sinh phải bám sát vào bối cảnh lịch sử của sự kiện.Với ví dụ trên, các em trả lời như sau: Ví dụ câu hỏi trên, các em cần trả lời như sau: Đoạn trích trên là Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào tối ngày 19/ 12/ 1946. Lí do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp vì: Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ với nội dung; Khi cuộc đàm phán tại Hội nghị Phông-ten-nơ- blô thất bại, ngày 14/9/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với Chính phủ Pháp bản Tạm ước, tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa. Cuối năm 1946, thực dân 4
- Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở Hải Phòng, Lạng Sơn. Liên tiếp gây ra các vụ xung đột ở Hà Nội. Ngày18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho Pháp; Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp tại Vạn Phúc (Hà Đông) quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. Đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” phát động cả nước đứng lên kháng chiến chống Pháp... Who?(gắn liền với ai - nhân vật, giai cấp, tầng lớp, tổ chức nào? Thông thường trong lịch sử mỗi sự kiện đều gắn với những nhân vật nhất định, theo tôi có hai cách: Một: Lấy người để nói việc; hai: Lấy việc để nói người. Ví dụ: Khi nói đến “Tuyên ngôn độc lập” ta nhớ ngay đến Hồ Chí Minh, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” nhớ ngay đến Hồ Chí Minh hoặc khi nói về chiến thắng Điện Biên Phủ, ta nghĩ ngay đến Đại tướng Võ Nguyên Giáp. When? (Sự kiện lịch sử đã xảy ra vào thời điểm nào? How? (có các dạng câu hỏi nào và cách giải quyết thế nào?). Khi vận dụng 5W trên trong ôn luyện, các em không nên máy móc, vì trong một số trường hợp sự kiện lịch sử không cần phải chi tiết, cụ thể về ngày/tháng/năm mà mang tính tương đối". 2.2. Xác định từ “chìa khóa”: Thường là 1 từ/cụm từ (Từ chỉ bản chất nội dung cốt yếu của các sự kiện, hiện tượng lịch sử) qua các chủ đề, chương, bài. Hoặc trong quá trình làm bài đó là câu cần tìm hiểu đề ra. Ví dụ 1: “Hội nghị BCH Trung ương tháng 5/1941 đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược của Đảng, đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu” Ví dụ 2: “Chiến thắng Biên giới năm 1950 đã đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta lên một giai đoạn mới, giành quyền làm chủ trên chiến trường chính Bắc Bộ”. Ví dụ 3: Công lao lớn nhất trong sự nghiệp cách mạng của Nguyễn Ái Quốc: Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, con đường Cách mạng vô sản. Sự kiện đánh dấu Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc: Nguyễn Ái Quốc đọc sơ thảo Luận cương của Lenin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7/1920) từ đó khẳng định CM VN muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản. Sự kiện đánh dấu bước ngoặt quan trọng của phong trào công nhân Việt Nam: là Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930. Sự kiện đánh dấu chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của CMVN: là Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930. Sự kiện có tính quyết định để chuẩn bị cho bước phát triển nhảy vọt tiếp theo trong lịch sử dân tộc VN: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930. Công nhân chuyển hoàn toàn sang tự giác là khi: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 Từ khóa theo giai đoạn: 5
- Ví dụ: Giai đoạn 1945 - 1954. 1. “Bắc đàm Nam đánh ” chỉ tình hình đất nước ta trước ngày 6/3/46 khi miền bắc đàm phán với Tưởng còn miền Nam đánh Pháp 2. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu bị phá sản bởi cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 năm 1946 3. Kế hoạch đánh nhanh của Pháp bị phá sản hoàn toàn bởi chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947 4. Chỉ thị “phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của pháp” chiến dịch Việt Bắc thu đông. 5. Chiến dịch mà ta giành quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ là chiến dịch Biên giới năm 1950. 6. Chiến dịch phản công đầu tiên ta giành thắng lợi trong kháng chiến chống Pháp là Việt Bắc thu đông năm 1947 7. Chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp là Biên giới 1950. 8. Chiến thắng tạo ra bước ngoặt cơ bản cho cuộc kháng chiến chống pháp là chiến dịch biên giới 1950 9. Đại hội kháng chiến thắng lợi là đại hội toàn quốc lần 2 của đảng lao động tháng 2/1951. 10. Nội dung tóm tắt đường lối kháng chiến chống Pháp: Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế 11. Chiến thắng làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương là: Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954. 12. Đánh điểm diệt viện phương châm tác chiến của biên giới 1950 13. Hiệp định Gionevơ năm 1954 là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên công nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của ta 14. Đánh điểm diệt viện là phương chậm tác chiến trong chiến dịch Biên giới 1950. 15. Vận động chiến là loại hình chiến dịch tiêu biểu của ta trong chiến dịch Biên giới 1950. 16. Chiến dịch Việt Bắc là điển hình của lối đánh du kích ngắn ngày của ta. 38. Vây, lấn, tấn, phá, triệt, diệt là chiến thuật của ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. 17. Ý nghĩa lớn nhất của chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947: làm phá sản hoàn toàn chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của Pháp 18. Kết quả lớn nhất của chiến thắng Biên giới 1950: Phá thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc. 6
- 19. Ý nghĩa lớn nhất của chiến thắng Biên giới 1950: Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến, giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ 20. Ý nghĩa quan trọng nhất của thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp: Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần 1 thế kỉ trên đất nước Việt Nam. 21. Nhiệm vụ chung nhất của các chiến dịch do ta mở trong các cuộc kháng chiến: tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch 22. Quyết định khó khăn nhất trong cuộc đời cầm quân của đại tướng Võ Nguyên Giáp là chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh chắc thắng chắc ở Điện Biên Phủ năm 1954 23. Chiến thắng nào quyết định thắng lợi của Hội nghị Giơnevơ 1954 Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954. 24. Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. 25. Chiến thắng làm cho kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản là: Đông Xuân 1953 – 1954. 26. Chiến dịch tiến công quy mô lớn nhất của bộ đội chủ lực ta trong kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954: Điện Biên Phủ. 27. Trong cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954; chiến dịch Tây Nguyên năm 1975: quân dân ta đều thực hiện kế sách: Điều địch để đánh địch 28. Quá trình kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 - 1954 và cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta có điểm khác nhau về: Cách thức kết hợp giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao 29. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 và chiến dịch năm 1975 đều là những trận quyết chiến chiến lược 30. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến là tài liệu khẳng định sự nhân nhượng của nhân dân ta đối với TDP đã đến giới hạn cuối cùng. 2.3.Tìm mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam liên hệ so sánh, đối chiếu tài liệu lịch sử - Các sự kiện hiện tượng giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử thế giới đều có mối quan hệ gắn bó với nhau, đối chiếu tài liệu lịch sử đang học với hiện tại nắm vững sự kiện đang học và hiểu rõ tình hình, nhiệm vụ hiện nay. Có nhiều biện pháp tiến hành: Một là, rút ra bài học kinh nghiệm của quá khứ cho hiện tại. Ví dụ: Bài học kinh nghiệm về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Với sự kiện ngày15/8/1945 phát xít Nhật đầu hàng quân đồng minh khiến cho quân Nhật ở Đông Dương án binh bất động, chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim như rắn mất đầu. Đó là một trong ba yếu tố tạo nên thời cơ: kẻ thù không 7
- thể thống trị như trước được nữa. Còn hai yếu tố: Lực lượng trung gian ngả về phía cách mạng và quần chúng cách mạng mong muốn hành động thì đã sẵn sàng. Thời cơ cách mạng tháng 8/1945 đã đến Đảng quyết định: “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Hội nghị thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền). Ví dụ 1: Bài học kinh nghiệm rút ra từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945) được vận dụng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay là: A. sức mạnh dân tộc và thời đại có vai trò then chốt, không thể tách rời. B. nội lực đất nước - nhân tố quyết định nhất C. sự ủng hộ của các lực lượng quốc tế - yếu tố tiên quyết D. sự chuyển biến của thời đại sẽ quyết định vận mệnh mọi quốc gia. Ví dụ 2: Từ cuộc đấu tranh ngoại giao của ta sau Cách mạng tháng Tám năm (1945), rút ra được bài học kinh nghiệm gì cho cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền Tổ quốc hiện nay? A. Phải giải quyết mọi tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. B. Tăng quan hệ đối tác thì có khả năng giảm quan hệ đối tượng. C. Ngoại giao đóng vai trò quyết định trong bảo vệ chủ quyền đất nước. D. Luôn mềm dẻo trong nguyên tắc đấu tranh Ví dụ 3: Việc Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa và Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông (1921 - 1925) đã để lại bài học gì cho cách mạng Việt Nam? A. Luôn chú trọng đoàn kết quốc tế. B. Cách mạng Việt Nam luôn phải học tập các nước khác. C. Muốn cách mạng thắng lợi phải dựa vào các nước khác. D. Đoàn kết quốc tế là yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam Hai là so sánh, đối chiếu hai sự kiện khác nhau để rút ra bản chất của chúng. So sánh trong dạy học lịch sử trước hết là so sánh những sự kiện chứa đựng các nội dung, vấn đề trong bài hoặc bài trước với bài sau; chương (chương trước với chương sau); hoặc so sánh cùng một phạm trù và bản chất. So sánh trong dạy học lịch sử góp phần quan trọng vào sự thắng lợi của bài giảng, giúp HS không những nắm chắc nội dung kiến thức của mỗi bài, giai đoạn mà còn có tác dụng giúp HS quen dần với phương pháp suy nghĩ, xem xét các sự vật theo quan điểm toàn diện, tránh được sai lầm về nhận thức phiến diện, chủ quan hời hợt về nhận thức và tư tưởng. Để quá trình so sánh trong dạy học lịch sử diễn ra thành công GV cần lưu ý: Thứ nhất: Điều kiện, nội dung so sánh càng cụ thể thì ý nghĩa khoa học, giá trị giáo dục và giáo dưỡng càng cao Thứ hai vấn đề đưa ra so sánh cần được phân tích sâu sắc và biện chứng thì mới đi đến những nhận xét, kết luận chính xác khoa học. Thứ ba: Thầy trò cùng hợp tác, làm việc, suy nghĩ với phương châm thầy định hướng, trò chủ đạo, chủ động sáng tạo cùng nâng cao chất lượng học tập. 8
- Ví dụ 1: So sánh điểm khác nhau cơ bản giữa Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Hiệp định Giơnevơ 1954 và Hiệp định Pari 1973 để thấy bước tiến của ta trong đấu tranh ngoại giao. GV yêu cầu HS tự hoàn thiện nội dung trong bảng sau đó rút ra kết luận HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ VỀ HIỆP ĐỊNH PARI VỀ VIỆT ĐÔNG DƯƠNG NAM Giống nhau Hoàn cảnh Nội dung hiệp định: Ý nghĩa, tác động Khác nhau Hoàn cảnh Nội dung hiệp định: Ý nghĩa, tác động GV đưa nội dung HS cùng so sánh và soi xem phần kiến thức nào mình chưa đúng để nhìn nhận lại vấn đề. HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ VỀ HIỆP ĐỊNH PARI VỀ VIỆT ĐÔNG DƯƠNG NAM Giống nhau Hoàn - Triệu tập và kí kết sau khi Việt Nam giành được thắng lợi quân sự cảnh quyết định. - Kí kết trong bối cảnh các nước lớn (Mĩ, Liên Xô,...) có sự hòa hoãn. Nội - Các nước phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam (độc dung lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ). hiệp - Các bên ngừng bắn để tạo cơ sở cho giải quyết các vấn đề khác liên định: quan đến hòa bình, thống nhất. - Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất đất nước thông qua tổng tuyển cử tự do. - Đối phương thực dân Pháp, đế quốc Mĩ) phải rút quân về nước (có thời hạn), không đặt căn cứ quân sự tại Việt Nam. Ý - Là văn bản pháp lí quốc tế công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nghĩa, Việt Nam. tác động - Phản ánh, ghi nhận thắng lợi của nhân dân Việt Nam giành được trên chiến trường. - Kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân Việt Nam, có sự kết hợp của cả 3 mặt trận: Chính trị, quân sự, ngoại giao. 9
- - Đều đưa đến chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình. - Là cơ sở pháp lí để nhân dân Việt Nam tiếp tục đấu tranh cách mạng. Khác nhau Hoàn - Là hội nghị quốc tế (9 nước), - Hội nghị gồm có 4 bên, nhưng cảnh chịu sự chi phối sâu sắc của các nước thực chất là hội nghị hai bên (Việt lớn. Nam và Hoa Kỳ). -Được kí kết khi Pháp đã thất bại - Được kí kết khi Mĩ thất bại hoàn toàn trong chiến dịch Điện Biên trong chiến lược “Việt Nam hóa” Phủ (tháng 5/1954). chiến tranh ở miền Nam và chiến tranh phá hoại lần thứ hai ở miền Bắc. Nội - Giải quyết vấn đề liên quan đến Giải quyết vấn đề liên quan đến dung hòa bình trong phạm vi ở Đông hòa bình trong phạm vi ở Việt Nam hiệp Dương. định: - Quy định thời gian rút - Quy định thời gian rút quân: quân:Pháp rút khỏi Bắc Việt Nam sau Mĩ phải rút hết quân đội và quân 300 ngày. đồng minh sau 60 ngày kể từ ngày - Rút khỏi Nam Đông Dương sau ký hiệp định. 2 năm. - Quân Mĩ không có địa bàn tập kết, chuyển quân và chuyển giao khu - Ở Việt Nam, quân đội hai bên vực, phải rút về nước từ ngày kí tham chiến trong thời gian 60 ngày các địa bàn tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực Ý Thắng lợi chưa trọn vẹn, không - Thắng lợi trọn vẹn, phản ánh nghĩa, phản ánh được đầy đủ thắng lợi của đúng thắng lợi của quân dân Việt tác động quân dân Việt Nam giành được trên Nam. chiến trường. - Buộc Mĩ và quân đồng minh + Đánh dấu thắng lợi của cuộc của Mĩ phải rút quân về nước (trên kháng chiến chống thực dân Pháp, thực tế, Mĩ chưa chấp nhận việc miền Bắc được hoàn toàn giải phóng chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam, vẫn tiếp tục viện trợ cho chính quyền Buộc Pháp phải chấm dứt chiến Sài Gòn). tranh xâm lược và rút hết quân đội về - Sau hiệp định, so sánh lực nước. lượng thay đổi, có lợi cho Việt Nam So sánh lực lượng sau Hiệp định => tạo ra thời cơ thuận lợi để nhân Giơnevơ không có lợi cho Việt Nam. dân Việt Nam tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. 10
- Như vậy thông qua bảng so sánh trên HS nhận thức được bản chất, điểm giống và khác nhau giữa các Hiệp định Việt Nam đã kí với các cường quốc Pháp (1954), Mĩ ( 1973) và HS có thể làm được bài tập trắc nghiệm Ví dụ 1: Điểm giống nhau giữa Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam là A. quân đội nước ngoài rút khỏi Việt Nam từ ngày ký hiệp định. B. được kí kết trong bối cảnh có sự hòa hoãn giữa các nước lớn. C. có sự tham gia đàm phán và cùng ký kết của các cường quốc. D. quy định việc tập kết, chuyển quân và chuyển giao khu vực. Từ chìa khóa đề bài yêu cầu tìm hiểu: Điểm tương đồng …. Ví dụ 2: Điểm tương đồng trong nội dung của Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) và Hiệp định Pari (1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam là gì? A. Các nước tham dự hội nghị công nhân Việt Nam là một quốc gia tự do. B. Các bên ngừng bắn để thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực. C. Các nước cam kết tôn trọng những quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam. D. Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do dưới sự giám sát của một Ủy ban quốc tế. Ví dụ: 3. Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) đều A. Có sự kết hợp với nổi dậy của quần chúng. B. có sự điều chỉnh phương châm tác chiến. C. diễn ra ở khu vực trung du – miền núi. D. là những trận quyết chiến chiến lược. Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) đều là những trận quyết chiến chiến lược giữa Việt Nam và các lực lượng đế quốc xâm lược, tay sai. - Nội dung các đáp án A, B, C không phù hợp, vì: + Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra dưới hình thức tiến công của lực lượng vũ trang. Trong khi đó, chiến dịch Hồ Chí Minh có sự kết hợp tiến công quân sự của lực lượng vũ trang với sự nổi dậy của quần chúng. + Trong quá trình diễn ra chiến dịch Điện Biên Phủ, Bộ chỉ huy quân sự của Việt Nam đã có sự điều chỉnh phương châm tác chiến: từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh chắc tiến chắc”. Trong khi đó, trong chiến dịch Hồ Chí Minh, phương châm tác chiến xuyên suốt là: “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”. + Địa bàn diễn 2 chiến dịch Điện Biên Phủ và Hồ Chí Minh có sự khác nhau: chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra ở khu vực trung du – miền núi phía Bắc, trong khi đó, chiến dịch Hồ Chí Minh diễn ra chủ yếu tại đô thị Sài Gòn - Chợ Lớn. 11
- Ba là:Tìm mối liên hệ giữa lịch sử với các vấn đề thực tiễn như vấn đề bảo vệ chủ quyền quốc gia lãnh thổ hoặc đoàn kết nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. * Nguyên tắc hoạt động nào của Liên Hợp Quốc, Việt nam có thể vận dụng giải quyết các vấn đề biển Đông hiện nay? Ví dụ 1: Văn bản nào của Liên hợp quốc là cơ sở pháp lý quốc tế mà Việt Nam có thể vận dụng trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay? A. Tuyên bố về ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC). B. Công ước Luật biển 1982. C. Bộ quy tắc ứng xử tại biển Đông (COC). D. Đối thoại Shangri-La. Từ chìa khóa đề bài yêu cầu tìm hiểu: Tên của Văn bản nào của Liên hợp quốc là cơ sở pháp lý quốc tế mà Việt Nam có thể vận dụng trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay. Đáp án đúng là B. Công ước Luật biển năm 1982 của Liên Hợp Quốc chính thức có hiệu lực từ ngày 16/11/1994 là cơ sở pháp lí quốc tế quan trọng Việt Nam có thể vận dụng trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo. Vì: Công ước bao gồm 320 điều khoản và 9 phụ lục, với hơn 1000 qui phạm pháp luật, quy định về một trật tự pháp lí quốc tế mới đối với tất cả các vấn đề về biển và đại dương, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. - Đáp án A, C không chính xác vì đây là những tuyên bố của các nước ASEAN trong đó COC vẫn đang trong quá trình đàm phán. - Đáp án D không chính xác vì Shangrila là một diễn đàn đối thoại giữa các quốc gia không phải luật pháp. Ví dụ 2: Một trong những đóng góp của Việt Nam khi gia nhập, hoạt động trong tổ chức Liên hợp quốc là A. gửi lực lượng hỗ trợ hòa bình đến giải quyết vấn đề Triều Tiên. B. hoàn thành nhiệm vụ Ủy viên không thường trực ở Hội đồng Bảo an. C. đệ trình đề xuất phi thực dân hóa lên Đại hội đồng. D. đệ trình đề xuất giải trừ vũ khí hạt nhân lên Đại hội đồng. Từ chìa khóa đề bài yêu cầu tìm hiểu: Tìm một trong những đóng góp của Việt Nam khi gia nhập, hoạt động trong tổ chức Liên hợp quốc. Đáp án đúng là B. Vậy nhiệm vụ chính là hoàn thành nhiệm vụ Ủy viên không thường trực ở Hội đồng Bảo an nhiệm kì 2008 – 2009 : + Bắt nhịp nhanh, tham gia đóng góp tích cực trên tất cả các vấn đề của Hội đồng Bảo an từ khâu phát biểu đến tham gia thương lượng, đóng góp xây dựng nghị quyết, văn kiện, làm Chủ tịch và Phó Chủ tịch một số tiểu ban... + Triển khai hiệu quả đường lối đối ngoại yêu chuộng hoà bình, đóng góp tích cực trong giải quyết xung đột, khủng hoảng trên thế giới như vấn đề hạt nhân của Iran, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, vấn đề Zimbawe, Myanmar… 12
- * Bài học nào trong biện pháp ngoại giao năm 1945 - 1946 có thể được vận dụng trong hoạt động đối ngoại hiện nay? Ví dụ 1: Từ thực tiễn lịch sử Việt Nam sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946, Chính phủ Việt Nam có thể vận dụng chủ trương nào vào cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay? A. Đảng Cộng sản phải được hoạt động công khai. B. Mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc. C. Sẵn sàng nhân nhượng trong mọi tình huống. D. Đảm bảo quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân Yêu cầu đề bài ( từ khóa cần tìm hiểu):Thực tiễn các cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 đã để lại bài học cơ bản cho các cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay là cần phải mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc: có thể chấp nhận nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa nhưng kiên quyết không vi phạm chủ quyền dân tộc. Ví dụ 2: Chủ tịch Hồ Chí Minh trước khi sang Pháp năm 1946 đã căn dặn Huỳnh Thúc Kháng: “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Theo anh/ chị điều “ bất biến” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc đến là gì? A. Hòa bình B. Độc lập C.Tự do D.Tự chủ. Yêu cầu đề bài từ khóa cần tìm hiểu: “Bất biến” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc đến năm 1946 khi căn dặn Huỳnh Thúc Kháng là gì: Dĩ bất biến, ứng vạn biến hiểu đơn giản nghĩa là lấy cái bất biến (không thể thay đổi) để đối phó với cái có thể thay đổi. Điều “bất biến” chính là: độc lập dân tộc. Đây là thành quả lớn nhất, quan trọng nhất mà nhân dân Việt Nam giành được trong cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945. 2.4. Khái quát, tổng hợp các sự kiện lịch sử - Lập các bảng thống kê, hệ thống kiến thức về niên đại và sự kiện lịch sử vừa giúp các em hệ thống hóa toàn bộ các sự kiện theo từng chương, từng giai đoạn hoặc cả một quá trình lịch sử. Ví dụ: Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở Châu Phi và Mĩ latinh. Nội dung Châu Phi Khu vực Mĩ la tinh Điểm tương + Đấu tranh chống lại chính sách thống trị của chủ nghĩa thực đồng dân để giành lại hoặc bảo vệ nền độc lập của dân tộc. + Lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia; diễn ra sôi nổi, quyết liệt, mạnh mẽ dưới nhiều hình thức. + Góp phần vào giải trừ chủ nghĩa thực dân trên thế giới. + Các phong trào đấu tranh đều giành được thắng lợi. Sau khi giành/ bảo vệ được độc lập, các nước tập trung vào phát triển kinh tế, xây dựng và bảo vệ đất nước Điểm khác biệt: Nhiệm vụ. Chống chủ nghĩa thực dân Chống chủ nghĩa thực dân cũ, chống chế độ phân biệt mới của Mỹ), giành và bảo vệ 13
- chủng tộc, giành độc lập dân tộc nền độc lập, dân chủ. và quyền sống của con người Lãnh đạo Chủ yếu là giai cấp tư sản, Chủ yếu là giai cấp tư sản thông qua một tổ chức chung hoặc giai cấp vô sản, tùy vào điều kiện cụ thể mỗi nước Quy mô, Phát triển mạnh nhưng không Phong trào diễn ra mạnh mẽ mức độ đều giữa các quốc gia, khu vực ở khắp khu Vực Mĩ Latinh (khởi (mạnh nhất và khởi đầu Bắc đầu ở Cuba). Phi). Hình thức Chủ yếu là đấu tranh chính Phong phú, đa dạng: đấu tranh trị, ngoại giao (trừ Angiêri). - Bãi công, biểu tình. - Đấu tranh nghị trường. - Đấu tranh vũ trang (phát triển mạnh mẽ sau thắng lợi của Cách mạng Cuba). Kết quả Các nước giành được độc Chính quyền độc tài bị lật lập ở mức độ khác nhau. đổ, nền dân chủ được khôi phục ở các nước Khi dạy về quá trình hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 – đến năm 1930 GV yêu cầu HS bảng thống kê, hệ thống kiến thức về niên đại và sự kiện lịch sử. Có thể lập bảng theo các giai đoạn, nội dung bài học, vai trò cá nhân. Ví dụ GV hướng dẫn bảng trống và thời gian yêu cầu HS tìm hiểu kiến thức trên cơ sở bài 12 LS 12 để hoàn thành các nội dung của bảng về vai trò của NAQ. Thời gian Nội dung (Sự kiện) Ý nghĩa 5-6-1911 1917 - 1919 6-1919 7-1920 12-1920 1921-1923 6- 1923 11-11-1924 6/1925 Đầu năm 1930 14
- GV gợi ý bảng để HS có thể đối chiếu các sự kiện và ý nghĩa của sự kiện Thời gian Nội dung (Sự kiện) Ý nghĩa 5-6-1911 Nguyễn Tất Thành ra đi - Tìm một con đường cứu nước mới tìm đường cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc 1917 - 1919 Đi nhiều nơi, làm việc ở - Nhận ra bộ mặt của chủ nghĩa đế nhiều quốc gai, đặc biệt là đến quốc ở đâu cũng tàn bạo, người lao Anh, Pháp, Mĩ động ở đâu cũng bị bóc lột 6-1919 Nguyễn Ái Quốc gửi đến - Là đòn đánh trực diện của Nguyễn Hội nghị Vécxai bản yêu sách Ái Quốc vào chủ nghĩa đế quốc, gây của nhân dân An Nam tiếng vang lớn 7-1920 Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ Đánh dấu mốc kết thúc hành trình thảo lần thứ nhất những luận tìm đường cứu nước. Xác định con cương về vấn đề dân tộc và đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản, mở đường giải quyết thuộc địa của V.I. Lênin. tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế kỷ XX. - Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt quyết định trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc 12-1920 Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu Thể hiện quan điểm lập trường của tán thành gia nhập Quốc tế Người và trở thành một trong người Cộng sản và tham gia sáng lập tham gia sáng lập ĐCS Pháp. Đảng cộng sản Pháp 1921 Thành lập Hội Liên hiệp Gắn kết cách mạng Việt Nam với 1923 thuộc địa ở Pari, báo Người cách mạng ở các nước thuộc địa Pháp. cùng khổ là cơ quan ngôn - Sách báo của Người tố cáo tội ác luận. Ra đời các tờ báo Nhân của chủ nghĩa thực dân, thức tỉnh nhân đạo dân Việt Nam đấu tranh chống đế quốc, giải phóng dân tộc. 6/1923 Hoạt động ở Liên Xô. Xây dựng và truyền bá lý luận cách 1923 Nguyễn Ái Quốc dự Đại mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hội Quốc tế nông dân và được hướng vô sản. bầu vào BCH của Hội. Ra đời các tờ báo Sự thật, tạp chí thư tín quốc tế. 11-11-1924 Nguyễn Ái Quốc đến Mở đầu giai đoạn trực tiếp tuyên Quảng Châu trực tiếp đào tạo truyền lý luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam. 15
- cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng và truyền bá lí luận cách mạng GPDT vào Việt Nam 6/1925 Thành lập Hội Việt Nam Truyền bá lý luận giải phóng dân tộc cách mạng thanh niên, xuất trong nhân dân. bản báo Thanh niên để tuyên - Chuẩn bị tổ chức để tiến tới thành truyền tư tưởng cách mạng lập Đảng cộng sản cho quần chúng, đào tạo cán bộ cho cách mạng. Đầu năm Triệu tập Hội nghị hợp - Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt 1930 nhất thành lập Đảng Cộng sản Nam đã chấm dứt tình trạng khủng Việt Nam. hoảng về lãnh đạo cách mạng Soạn thảo ra Cương lĩnh - Chuẩn bị đường lối chính trị cho chính trị đầu tiên của Đảng Đảng Cộng sản. được Hội nghị thông qua. Khi dạy Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954: GV có thể lập bảng so sánh các kế hoạch quân sự của Pháp trong chiến tranh xâm lược Việt Nam (1945 - 1954) Nội Kế Kế hoạch Kế hoạch Kế hoạch Nava dung so hoạch đánh Rơ ve Đờlát Đơ sánh nhanh tátxihi thắng nhanh. Người Lơ cơ Rơ ve Đờlát Đơ Nava đề xướng léc, Valuy tátxihi Mục Muốn kết thúc nhanh chiến tranh xâm Giành lấy thắng lợi tiêu kế lược quân sự quyết định để kết hoạch thúc chiến tranh trong danh dự sau 18 tháng Biện Tổ chức Tăng Gấp rút - Bước một: Thu - pháp bao vây tấn cường hệ tập trung quân đông 1953 và xuân công các đô thống phòng Âu – phi để 1954 giữ thế phòng ngự thị phía Bắc ngự trên xây dựng lực chiến lược ở miền vĩ tuyến 16 tuyến đường lượng cơ Bắc, tiến công chiến lược cuối năm số 4. động mạnh, để bình định miền Trung 1946. Thiết lập phát triển và Nam, giành nhân lực, Mở cuộc “Hành lang ngụy quân. vật lực, thanh toán Liên tấn công lên Đông – Tây” Xây dựng khu V, đồng thời mở rộng Việt Bắc thu (Hải Phòng, phòng tuyến ngụy quân, xây dựng đội – đông 1947. Hà Nội Hòa quân sự, thiết quân cơ động mạnh. 16
- Bình – Sơn lập vành đai - Bước hai: chuyển lực La). trắng bao lượng ra chiến trường Chuẩn bị quanh trung miền Bắc, thực hiện tiến kế hoạch tấn du và đồng công chiến lược, cố giành công lên Việt bằng Bắc Bộ. thắng lợi quyết định, buộc Bắc lần hai. Tiến hành ta đàm phán theo điều kiện chiến tranh có lợi cho Pháp và “kết tổng lực, bình thúc chiến tranh trong định vùng tạm danh dự”. chiếm. - Thực hiện kế Đánh phá hoạch: Nava tập trung ở hậu phương đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu của Việt Nam. đoàn cơ động (trong tổng số 84 tiểu đoàn ở Đông Dương), tiến hành càn quét, mở cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa để phá kế hoạch tiến công của ta Kết - Bước đầu Bị phá sản Bị phá sản - Bước đầu phá sản sau quả phá sản sau hoàn toàn sau hoàn toàn sau thất bại trong cuộc tiến thất bại thất bại trong thất bại trong công chiến lược đông - trong cuộc chiến dịch các chiến xuân 1953 1954. chiến ở các Biên giới thu dịch: - Phá sản hoàn toàn sau đô thị Bắc vĩ – đông 1950 - Trung du và thất bại trong chiến dịch tuyến 16. đồng bằng Điện Biên Phủ (1954). - Phá sản Bắc Bộ (1950 hoàn toàn - 1951). sau thất bại Hòa Bình trong chiến đông - xuân dịch Việt 1951 - 1952 Bắc thu - - Tây Bắc thu đông 1947. - đông 1952. Khi dạy Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954: GV có thể lập bảng so sánh các chiến dịch lớn của quân dân Việt nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) theo các nội dung: Giống nhau (Mục tiêu mở chiến dịch, đối tượng, lực lượng tác chiến, địa bàn), Khác nhau: Loại hình chiến dịch, nghệ thuật quân sự, tác động. GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức bài 18, 19, 20 LS 12 ban cơ bản để hoàn thành bảng và nắm kiến thức cơ bản. 17
- Nội dung so Chiến dịch Chiến dịch Biên Chiến dịch Điện sánh Việt Bắc - thu giới thu đông 1950 Biên Phủ 1954 đông 1947 Giống nhau: - Mục tiêu mở chiến dịch Đối tượng: Lực lượng tác chiến Địa bàn: Kết quả: Khác nhau: Loại hình chiến dịch Nghệ thuật quân sự Tác động GV cung cấp kiến thức bảng so sánh dưới đây để HS cùng so sánh và soi xem phần kiến thức nào mình chưa đúng để nhìn nhận lại vấn đề. Nội dung Chiến dịch Việt Chiến dịch Biên Chiến dịch Điện so sánh Bắc - thu đông 1947 giới thu đông 1950 Biên Phủ 1954 Giống nhau: - Mục tiêu - Tiêu diệt một bộ phận sinh lực quân Pháp. mở chiến - Làm phá sản các kế hoạch chiến tranh của thực dân Pháp dịch Đối tượng: Quân viễn chinh Pháp Lực lượng Quân dân Việt Nam, có kết hợp giữa lực lượng chính trị với vũ tác chiến trang Địa bàn: Diễn ra ở vùng rừng núi, có sự kết hợp giữa chiến trường chính và chiến trường phụ. Kết quả: Giành thắng lợi. Khác nhau: Loại hình Chiến dịch Chiến dịch chủ Chiến dịch chủ động chiến dịch phản công động tấn công tấn công (Trận quyết chiến chiến lược) Nghệ Chiến tranh du Đánh điểm, diệt Đánh công kiên; bao thuật quân kích, bao vây, chia việt, truy kích vây, đánh lấn, hợp đồng sự cắt, tiêu diệt từng binh chủng. bộ phận sinh lực 18
- địch. Tác động - Làm phá sản - Làm phá sản - Làm phá sản hoàn hoàn toàn kế hoạch hoàn toàn kế hoạch toàn kế hoạch Nava. đánh nhanh của Rơve của Pháp, Mĩ. - Giáng đòn quyết Pháp. - Quân đội Việt định vào ý chí được xâm =>Buộc Pháp Nam giành thế chủ lược của thực dân Pháp. phải chuyển sang động trên chiến - Làm xoay chuyển đánh lâu dài với trường chính Bắc cục diện chiến tranh. Việt Nam. Bộ. - Tạo điều kiện cho - Chuyển cuộc - Mở ra bước cuộc đấu tranh ngoại giao kháng chiến sang phát triển mới của ở hội nghị Giơnevơ giành một giai đoạn mới. cuộc kháng chiến. thắng lợi. 2.5. Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm cụ thể và khắc sâu kiến thức ví dụ 2.6 Khái quát và tổng hợp Khái quát và tổng hợp là một yêu cầu rất quan trọng trong học tập lịch sử. Trước hết, các em phải biết lựa chọn những sự kiện tiêu biểu trong từng bài, trên cơ sở đó sắp xếp, hệ thống hóa kiến thức theo thứ tự thời gian. Ví dụ 1: Khi học về quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 -1920, các em phải khái quát các sự kiện cơ bản và mang tính liên tục về thời gian (1919 đưa yêu sách đến Hội nghị Véc-xai), năm 1920 đọc sơ thảo Luận cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, bỏ phiếu tán thành Quốc tế III và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, 1921 thành lập Hội liên Hiệp các dân tộc thuộc địa và viết báo “ Người cùng khổ”, 1922…, 1923…, 1924…, 1925 thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, 1930 thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Khi đã nêu được các mốc thời gian quan trọng, ta dựa vào đó viết các sự kiện và bài lịch sử khái quát tổng hợp. Ví dụ 2: khi học xong giai đoạn 1930 -1945, ta phải biết khái quát, tổng hợp để chứng minh Cách mạng Tháng Tám phải chuẩn bị trong 15 năm (với các lần diễn tập: -1930 -1931 Cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng nhân dân cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 (Đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo thuộc về giai cấp công nhân, khối liên minh công nông được hình thành trên thực tế đảm bảo nhân tố thắng lợi của cuộc cách mạng, mặt trận dân tộc thống nhất…); - 1936 -1939 Cuộc tập dượt thứ hai của Đảng và quần chúng nhân dân cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945(Hình thức đấu tranh mới: công khai, hợp pháp, bí mật, bất hợp tác; để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý: tổ chức quần chúng đấu tranh hợp pháp, vấn đề dân tộc, công tác mặt trận, ưu tiên nhiệm vụ trước mắt, đôi ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện, trưởng thành); - 1939 -1945: có quá trình chuẩn bi kĩ lưỡng, nhảy bén, đúng đắn, sáng tạo, nghệ thuật chớp thời cơ mới có thắng lợi trong vòng 15 ngày. 19
- 2.7. Cách phân biệt “Cụm từ khóa” và tên “thuật ngữ” cốt lõi: Một trong những yếu tố góp phần giúp HS hiểu và nắm được kiến thức LS thì việc hiểu thuật ngữ, khái niệm, xác định từ khóa rất quan trọng nên đòi hỏi HS phải hiểu các thuật ngữ. Ví dụ 1: “Mâu thẫu dân tộc”: Mâu thuẫn dân tộc thì phải thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc; Mâu thuẫn giai cấp thì phải thực hiện nhiệm vụ giải phóng giai cấp; Ví dụ 2:Ta đánh “nghi binh” ở Playku, Kon Tum nhằm thu hút quân địch vào hướng đó “ Nghệ thuật điều địch để đánh địch”. Ví dụ 2: Trận đánh đường số 14 - Phước Long (6/1/ 1975) có ý nghĩa như một trận “trinh sát chiến lược” vì: Đã thể hiện: Sự trưởng thành vượt bậc của quân dân Việt Nam, sự suy yếu của chính quyền Sài Gòn, khả năng can thiệp trở lại rất hạn chế của Mĩ (Mĩ chỉ đe dọa từ xa) “Cách mạng dân tộc dân chủ”: Cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản là chống đế quốc xâm lược và phong kiến tay sai, giành độc lập dân tộc và dân chủ cho nhân dân. “Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân”: Cách mạng dân tộc dân chủ mang tính chất nhân dân sâu sắc nhằm đánh đổ thực dân, phong kiến, xây dựng chế độ cộng hòa dân chủ rồi chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng nhân dân Việt Nam tiến hành từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng này kết thúc vào năm 1975, khi cả nước được hoàn toàn giải phóng Tổ quốc thống nhất và cả nước tiến lên xã hội chủ nghĩa. Căn cứ: Nơi được chọn làm cơ sở tiến hành hoạt động: căn cứ quân sự. “Căn cứ địa cách mạng”: Khu vực lãnh thổ có đầy đủ các yếu tố “địa lợi nhân hòa”, “tiến khả dĩ công thoái khả dĩ thủ”, có cơ sở vững chắc về chính trị và quân sự, được dùng làm nơi xây dựng lực lượng cách mạng (bao gồm lực lượng chính trị và vũ trang) để từ đó phát triển rộng ra các nơi khác là nơi cung cấp về sức mạnh vật chất, quân sự, nguồn cổ vũ tinh thần, chính trị cách mạng và kháng chiến. Xây dựng căn cứ địa cách mạng phải bắt đầu từ xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng chính quyền cách mạng, từng bước xây dựng kinh tế, xã hội để đáp ứng yêu cầu phát triển cách mạng. Căn cứ địa cách mạng hình thành từ trong cách mạng tháng Tám 1945 (căn cứ địa cách mạng) và tiếp tục hình thành trong kháng chiến toàn quốc chống Pháp (1946 – 1954), kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam (1954 – 1975) (Căn cứ địa kháng chiến). Căn cứ địa Việt Nam không chỉ xây dựng ở rừng núi mà cả ở vùng đồng bằng trên toàn quốc, đó là các vùng Việt Bắc, Thanh – Nghệ - Tĩnh, Liên khu V, Đồng tháp Mười, rừng U Minh…, trong đó Việt Bắc là căn cứ địa chính của cả nước (trong cách mạng tháng Tám và kháng chiến chống Pháp). Chiến lược cách mạng: Đường lối chung và cơ bản về nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng, về phương thức đấu tranh, về tổ chức sắp xếp lực lượng, về phân định bạn, thù trong toàn bộ cuộc cách mạng và trong từng giai đoạn cách mạng: Chiến lược cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chính cương: Đường lối chính trị cơ bản của một đảng, trong đó nêu rõ mục tiêu chính trị, trình bày nhiệm vụ và yêu cầu chính trị quan trọng nhất, hình thức và phương pháp hoạt động 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 285 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 194 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 46 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 142 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 33 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 74 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 32 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn