intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học Vật lí THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất các phương pháp tích cực để kết thúc bài học một cách hiệu quả, để lại nhiều ấn tượng về bài học cho học sinh; Rèn luyện cho HS kĩ năng tự học, kĩ năng giao tiếp và hợp tác, kĩ năng giải quyết vấn đề.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học Vật lí THPT

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KẾT THÚC BÀI HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Lĩnh vực: VẬT LÍ Nghệ An, năm học 2022 - 2023
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KẾT THÚC BÀI HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Lĩnh vực: VẬT LÍ Đồng tác giả: 1. Trần Thị Thu Thủy - THPT Nghi Lộc 4 Số điện thoại : 0946264833 2. Trần Thị Huyền Nhung - THPT Nghi Lộc 4 Số điện thoại: 0986758017 Nghệ An, năm học 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC…………………………………………………………………………………...i DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ........................................................................... iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2 4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2 5. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 2 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG KẾT THÚC BÀI HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THPT .................... 3 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 3 1.1.1. Hoạt động kết thúc bài học ....................................................................... 3 1.1.1.1 Mục đích của hoạt động kết thúc bài học ............................................... 3 1.1.1.2. Cấu trúc của hoạt động kết thúc bài học ................................................... 3 1.1.2. Phát triển năng lực cho học sinh trong hoạt động kết thúc bài học .......... 4 1.1.2.1. Năng lực tự học ...................................................................................... 4 1.1.2.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác ................................................................ 4 1.1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề .................................................................... 5 1.1.3. Lưu ý khi thiết kế hoạt động kết thúc bài học .......................................... 5 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 6 Chương 2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KẾT THÚC BÀI HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ THPT ......... 8 2.1. KTBH bằng tổ chức trò chơi ........................................................................... 8 2.1.1. Cơ sở lí thuyết ........................................................................................... 8 2.1.2. Thiết kế hoạt động KTBH có sử dụng trò chơi ........................................ 9 2.1.2.1. Trò chơi “Ô chữ bí mật” ....................................................................... 9 2.1.2.2. Trò chơi “Mảnh ghép” ........................................................................ 11 2.1.2.3. Sử dụng phần mềm “Quizizz” ............................................................. 13 2.1.2.4. Sử dụng phần mềm “Plickers” ............................................................ 16 i
  4. 2.2. KTBH bằng việc thiết kế mô hình ................................................................ 20 2.2.1. Cơ sở lí thuyết ......................................................................................... 20 2.2.2. Thiết kế hoạt động KTBH bằng việc thiết kế mô hình ........................... 21 2.3. KTBH bằng việc thảo luận câu hỏi nêu vấn đề được GV nêu ra đầu tiết học .............................................................................................................................. 23 2.3.1. Cơ sở lí thuyết ......................................................................................... 23 2.3.2. Thiết kế hoạt động KTBH bằng việc thảo luận câu hỏi nêu vấn đề được GV nêu ra đầu tiết học ...................................................................................... 23 2.4. KTBH bằng SĐTD; điền sơ đồ trống, sơ đồ khuyết thiếu............................ 26 2.4.1. KTBH bằng SĐTD ................................................................................. 26 2.4.1.1. Cơ sở lí thuyết ...................................................................................... 26 2.4.1.2. Thiết kế hoạt động KTBH bằng SĐTD ................................................ 27 2.4.2. KTBH bằng phương pháp điền sơ đồ trống, sơ đồ khuyết thiếu ............ 29 2.4.2.1. Cơ sở lí thuyết ...................................................................................... 29 2.4.2.2. Thiết kế hoạt động KTBH bằng điền sơ đồ trống, sơ đồ khuyết thiếu. 30 2.5. KTBH bằng việc cung cấp thêm thông tin, tư liệu để khắc sâu kiến thức ... 32 2.5.1. Cơ sở lí thuyết ......................................................................................... 32 2.5.2. Thiết kế hoạt động KTBH bằng việc cung cấp thêm thông tin, tư liệu để khắc sâu kiến thức ............................................................................................. 32 2.6. KTBH bằng cách gắn kiến thức Vật lí với thực tế........................................ 35 2.6.1. Cơ sở lí thuyết ......................................................................................... 35 2.6.2. Thiết kế hoạt động KTBH bằng cách gắn kiến thức Vật lí với thực tế .. 36 2.7. KTBH bằng thực hiện các thí nghiệm .......................................................... 38 2.7.1. Sơ sở lí thuyết ......................................................................................... 38 2.7.2. Thiết kế hoạt động KTBH bằng thực hiện các thí nghiệm ..................... 39 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 41 3.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................... 41 3.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 41 3.1.2. Nội dung khảo sát ................................................................................... 41 3.1.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá................................................ 41 ii
  5. 3.1.4. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 41 3.1.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .................................................................................................................... 42 3.1.5.1. Tầm quan trọng của hoạt động KTBH ................................................ 42 3.1.5.2. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ........................................... 42 3.1.5.3. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ........................................... 44 3.1.5.4. Đánh giá về tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................................................................................................... 45 3.2. Thực nghiệm sư phạm................................................................................... 46 3.2.1. Mục đích TNSP....................................................................................... 46 3.2.2. Đối tượng TNSP ..................................................................................... 46 3.2.3. Nội dung TNSP ....................................................................................... 46 3.3. Kết quả TNSP ............................................................................................... 46 3.3.1. Đánh giá định tính ................................................................................... 46 3.3.2. Đánh giá định lượng ............................................................................... 47 3.3.2.1. Đánh giá sự thay đổi thái độ học tập của HS ..................................... 47 3.3.2.3. Đánh giá sự phát triển NL tự học của HS ........................................... 47 3.3.2.4. Đánh giá sự phát triển NL giao tiếp và hợp tác của HS ..................... 48 3.3.2.5. Đánh giá sự phát triển NLGQVĐ của HS ........................................... 49 PHẦN 3. KẾT LUẬN ................................................................................................ 51 1. Kết luận ............................................................................................................ 51 2. Kiến nghị và đề xuất ........................................................................................ 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 52 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 53 iii
  6. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ viết đầy đủ GQVĐ Giải quyết vấn đề GV Giáo viên HS Học sinh KTBH Kết thúc bài học NL Năng lực NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề SĐTD Sơ đồ tư duy THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm iv
  7. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Củng cố, hệ thống kiến thức hay kết thúc bài học là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình dạy học, góp phần không nhỏ vào thành công của một tiết dạy. Hoạt động kết thúc bài học có rất nhiều lợi ích: Nó giúp HS tái hiện lại những nội dung đã học, chỉnh sửa những sai lầm trong quá trình nhận thức đồng thời củng cố luyện tập, liên hệ, vận dụng và mở rộng kiến thức; giúp HS có cái nhìn sâu sắc hơn về kiến thức đã học. Hoạt động này còn là cơ sở giúp cho GV có thể đánh giá được mức độ hiểu bài và làm chủ kiến thức, kĩ năng bài học của HS. Với phương pháp dạy học truyền thống lâu nay, hoạt động kết thúc cuối bài còn đơn giản, một khâu mang tính thủ tục hay bị ép buộc và thường tuân theo mô tuýp chung là GV chỉ hệ thống lại kiến thức mà HS đã được học ở phần nội dung bài học. Thời điểm kết thúc bài học thời gian cũng không còn nhiều nên có khi phần kết thúc bài GV làm thật nhanh hoặc làm qua để hoàn thành các bước lên lớp. Bởi vậy, rất khó đánh giá được mức độ nhận thức cũng như năng lực của HS sau giờ học một cách chính xác. Vì sự qua loa của GV trong hoạt động này dẫn đến HS cũng không chú tâm vào những phút cuối giờ, các em chỉ muốn nhanh nghe tiếng trống kết thúc tiết học để được ra chơi. Trong thời đại cách mạng 4.0, GV không đơn giản chỉ truyền thụ kiến thức cho học trò mà còn phải định hướng đến việc học của học trò nhiều hơn thông qua việc giúp họ tìm ra phương pháp học, tìm kiếm thông tin, chắt lọc xử lý để hình thành kiến thức mới và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Bên cạnh đó, GV cũng phải biết truyền cảm hứng cho người học như câu nói nổi tiếng của William A. Warrd: “Người thầy trung bình chỉ biết nói, người thầy giỏi biết giải thích, người thầy xuất chúng biết minh họa, người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”. Bởi xã hội ngày nay rất nhiều thông tin, có nhiều thứ hấp dẫn ngoài sách vở, người thầy phải làm sao truyền cảm hứng việc học những điều mới mẻ cho trò, giúp các em hiểu tầm quan trọng của việc học để từ đó có động lực trong học tập. Truyền cảm hứng bắt đầu từ việc GV phải làm cho HS yêu thích môn học, yêu thích các tiết học với nhiều sự mới lạ và hấp dẫn. Muốn vậy, người dạy phải luôn tìm tòi học hỏi đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới hoạt động kết thúc bài học cũng chính là đổi mới phương pháp dạy học với mục đích tạo ra ấn tượng sâu sắc và lâu dài về những gì đã học, đồng thời khơi nguồn cảm hứng của người học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Vì những lý do nêu trên, chúng tôi đã chọn nội dung“Một số phương pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học Vật lí THPT” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1
  8. 2. Mục đích nghiên cứu - Đề xuất các phương pháp tích cực để kết thúc bài học một cách hiệu quả, để lại nhiều ấn tượng về bài học cho học sinh; - Rèn luyện cho HS kĩ năng tự học, kĩ năng giao tiếp và hợp tác, kĩ năng giải quyết vấn đề. 3. Đối tượng nghiên cứu - Nội dung chương trình Vật lí lớp 11 và lớp 12 THPT; - Hoạt động kết thúc bài học; - Dạy học theo phát triển năng lực học sinh. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phần “Quang học” Vật lí 11 THPT; chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT; - Các phương pháp KTBH góp phần rèn luyện năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 5. Đóng góp mới của đề tài - Thiết kế các phương pháp KTBH theo hướng phát triển năng lực HS (năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo), bao gồm: + KTBH bằng tổ chức trò chơi (Ô chữ, mảnh ghép, Quizizz, Plickers); + KTBH bằng việc thiết kế mô hình; + KTBH bằng việc thảo luận câu hỏi nêu vấn đề được GV nêu ra đầu tiết học; + KTBH bằng SĐTD, điền sơ đồ trống hay sơ đồ khuyết thiếu; + KTBH bằng việc cung cấp thêm thông tin, tư liệu để khắc sâu kiến thức; + KTBH bằng cách gắn kiến thức Vật lí với thực tế; + KTBH bằng thực hiện các thí nghiệm. - Thiết kế cách KTBH cụ thể và khá đa dạng các bài thuộc phần Quang học Vật lí 11, chương Sóng ánh sáng Vật lí 12, tạo điều kiện thuận lợi cho GV lựa chọn khi áp dụng sao cho phù hợp với điều kiện của từng lớp học, từng Nhà trường. 2
  9. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG KẾT THÚC BÀI HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THPT 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Hoạt động kết thúc bài học 1.1.1.1 Mục đích của hoạt động kết thúc bài học KTBH là hoạt động cuối cùng của một bài học hay của một chuyên đề học tập. KTBH nhằm tạo ra những ấn tượng lâu dài về những gì đã học và tạo nên sự suy ngẫm nơi người học với mục đích nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Giáo viên sử dụng các hoạt động kết thúc để kiểm tra mức độ hiểu biết và nắm kiến thức của HS, nhấn mạnh các thông tin quan trọng trong bài, phát hiện ra những nhận thức sai lầm của người học. Qua hoạt động kết thúc giờ học, HS sẽ tóm tắt, đánh giá và thể hiện sự hiểu biết của mình về những nội dung chính; củng cố và tiếp thu các thông tin quan trọng; liên kết các ý tưởng bài học với kiến thức đã học trước đó hoặc các em có thể áp dụng kiến thức vào tình huống mới. Ngoài ra, thông qua KTBH GV cũng tạo điều kiện để HS hình thành và phát triển các năng lực như năng lực tự học, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực đánh giá, nhận xét... 1.1.1.2. Cấu trúc của hoạt động kết thúc bài học KTBH bao gồm hoạt động luyện tập, củng cố; hoạt động vận dụng và hoạt động mở rộng kiến thức. GV có thể sử dụng những hình thức tổ chức dạy học theo phương pháp mới nhằm hướng tới phát triển năng lực cho HS.  Hoạt động luyện tập, củng cố: Mục đích của hoạt động là giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa mới lĩnh hội được. Hoạt động này yêu cầu HS phải vận dụng trực tiếp những kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết các bài tập, tình huống. Đây là hoạt động rất quan trọng vì nó giúp HS kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, đồng thời giúp GV đánh giá khả năng HS áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. Hoạt động luyện tập, củng cố có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng phải hướng tới những hoạt động tích cực giúp HS được thực hành, trải nghiệm kiến thức và từ đó mới khái quát lại được toàn bộ nội dung bài học theo cách thức của riêng mình.  Hoạt động vận dụng: Mục đích của hoạt động nhằm giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các tình huống/vấn đề tương tự hoặc mới trong học tập hoặc trong 3
  10. cuộc sống. Học sinh có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau với cùng một vấn đề hoặc đòi hỏi các em phải nghiên cứu, sáng tạo mới có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập.  Hoạt động mở rộng kiến thức: Hoạt động này có mục đích giúp HS không tự hài lòng với những gì đã biết và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời. Sau bài học, GV có thể tiếp tục khuyến khích HS tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học. Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. 1.1.2. Phát triển năng lực cho học sinh trong hoạt động kết thúc bài học 1.1.2.1. Năng lực tự học Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 chỉ rõ các yêu cầu cần đạt về NL tự học của HS THPT bao gồm: - Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. - Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Yêu cầu cần đạt về NL tự học của HS nêu trên phù hợp với mục đích của các hoạt động trong KTBH. Do đó, khi GV tổ chức KTBH theo hướng tích cực là đã góp phần vào bồi dưỡng NL tự học cho HS. 1.1.2.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác Tổ chức hoạt động KTBH theo hướng tích cực, GV có thể yêu cầu HS làm việc độc lập hay làm việc theo cặp đôi hay làm việc theo nhóm. Dù làm việc theo hình thức nào cũng đòi hỏi HS phải thể hiện được các yêu cầu cần đạt của NL giao tiếp và hợp tác trong Chương trình tổng thể 2018. Cụ thể như sau: - Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng; - Biết lắng nghe, chủ động, tự tin trong giao tiếp khi nói trước nhiều người hay khi lập luận, đánh giá về các vấn đề trình bày; - Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm, sẵn sàng nhận công việc được giao; 4
  11. - Đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác để nhóm hoạt động hiệu quả; - Khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm, rút kinh nghiệm cho bản thân. Bởi vậy, tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao khi kết thúc bài sẽ giúp cho khả năng giao tiếp và hợp tác của HS ngày một tốt hơn. 1.1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề Ở chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018, NLGQVĐ trong dạy học được xác định là khả năng: nhận ra ý tưởng mới; phát hiện và làm rõ vấn đề; hình thành và triển khai ý tưởng mới; đề xuất, lựa chọn giải pháp; thiết kế và tổ chức hoạt động; tư duy độc lập. Chương trình giáo dục phổ thông mới chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống từ đó phát triển NLGQVĐ cho HS. NLGQVĐ trong môn Vật lí là khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng nhằm giải quyết một nhiệm vụ học tập, trong đó có biểu hiện của sự sáng tạo. Sự sáng tạo trong quá trình GQVĐ có thể là một cách hiểu mới về vấn đề, hoặc một hướng giải quyết mới cho vấn đề, hoặc một sự cải tiến mới trong cách thực hiện GQVĐ, hoặc cách cải tiến một thí nghiệm. NLGQVĐ của HS được bộc lộ, hình thành và phát triển thông qua hoạt động GQVĐ trong học tập hoặc trong cuộc sống. Những cách KTBH có nội dung gắn với thực tiễn thường tạo cho GV nhiều cơ hội để khai thác phát triển NLGQVĐ cho HS, như: KTBH bằng việc thiết kế mô hình; KTBH bằng cách gắn kiến thức Vật lí với thực tế; KTBH bằng việc đặt vấn đề, câu hỏi hoặc giao nhiệm vụ để HS về nhà suy nghĩ tìm lời giải đáp hoàn thành nhiệm vụ; KTBH bằng thực hiện các thí nghiệms... Với các phương pháp này HS không chỉ có điều kiện vận dụng các kiến thức Vật lí một cách linh hoạt mà còn vận dụng cả kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân vào việc GQVĐ và qua đó thể hiện những nét sáng tạo riêng của mỗi cá nhân. 1.1.3. Lưu ý khi thiết kế hoạt động kết thúc bài học - Các bài tập, tình huống, trò chơi phải liên quan đến kiến thức của bài học. - Hoạt động KTBH cần huy động những kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học để tạo sự hứng thú và suy nghĩ tích cực cho người học. - Nhiệm vụ đặt ra nên gần gũi với đời sống mà HS dễ cảm nhận và đã có ít nhiều những hiểu biết ban đầu về chúng. - Tạo điều kiện cho HS có thể huy động được kiến thức vừa học để giải quyết, qua đó giúp HS phát hiện vấn đề, kết nối được kiến thức thực tiễn để giải quyết vấn đề đã phát hiện. - Về thời gian: đây là khâu quan trọng để đảm bảo tiến trình giờ học. Tùy vào nội 5
  12. dung bài học để GV định lượng thời gian. Đối với các bài dạy học theo chủ đề từ 2 tiết trở lên, GV có thể tổ chức hoạt động KTBH trong vòng 10 - 12 phút. Đối với bài học theo từng tiết, GV nên tổ chức hoạt động KTBH 5 - 7 phút. 1.2. Cơ sở thực tiễn Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng sử dụng phương pháp KTBH theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học ở trường THPT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra đối với GV tại trường mà chúng tôi đang trực tiếp giảng dạy. - Nội dung khảo sát: Việc GV sử dụng các phương pháp KTBH theo hướng phát triển năng lực HS trong quá trình dạy học. - Đối tượng khảo sát: 33 GV của trường THPT Nghi Lộc. - Hình thức khảo sát: Phiếu khảo sát trên Google form. Sau khi thu thập, tổng hợp qua phiếu điều tra, kết quả được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng phương pháp KTBH ở trường THPT Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi TT Tiêu chí khảo sát Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) 1 GV sử dụng phương pháp dạy học tích cực 24 72,73 7 21,21 2 6,06 trong phần khởi động và hình thành kiến thức. 2 GV KTBH theo kiểu truyền thống (hệ 30 90,91 3 9,09 0 0 thống lại kiến thức đã học, làm 1 số bài tập đơn giản, ra bài tập về nhà...). 3 GV sử dụng phương pháp dạy học tích cực 0 0 5 15,15 28 84,85 trong phần KTBH (tổ chức trò chơi, làm mô hình, làm thí nghiệm, sử dụng SĐTD...) Từ số liệu thu thập được ở trên giúp chúng ta thấy: - Ở tiêu chí “GV sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong phần khởi động 6
  13. và hình thành kiến thức”: Với tâm thế chuẩn bị tốt cho việc giảng dạy chương trình giáo dục phổ thông 2018 nên đa số GV đã rất quan tâm tới đổi mới phương pháp dạy học. Các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực được GV dùng nhiều trong hoạt động khởi động và hình thành kiến thức của mỗi bài. - Ở tiêu chí “GV KTBH theo kiểu truyền thống”: có tới 90,91% GV thường hệ thống lại kiến thức trọng tâm, ra BTVN hoặc dặn dò khi KTBH. Nguyên nhân có thể là do cuối bài nên không có đủ thời gian, hoặc chưa nhận thức được tầm quan trọng của KTBH mà làm hời hợt hay bỏ qua bước này. - Ở tiêu chí “GV tổ chức KTBH bằng những biện pháp tích cực nhằm phát triển năng lực cho HS”: chỉ có rất ít GV chú ý đến đổi mới KTBH bằng cách tổ chức một vài hoạt động vui nhộn cuối giờ. Mặc dù chưa phong phú, đa dạng nhưng đã để lại ấn tượng tốt trong HS về bài học, tạo hứng khởi để bắt đầu các tiết học sau. 7
  14. Chương 2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KẾT THÚC BÀI HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ THPT 2.1. KTBH bằng tổ chức trò chơi 2.1.1. Cơ sở lí thuyết Phương pháp dạy học tích cực trò chơi là phương pháp GV thông qua việc tổ chức các trò chơi liên quan đến nội dung bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực nhận thức, gây hứng thú học tập cho HS. Qua trò chơi, HS tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, đồng thời phát triển tính tự giác, tự chủ của HS. Sử dụng hoạt động trò chơi trong KTBH, chỉ cần tập trung nhấn mạnh một số thông tin quan trọng trong bài để đảm bảo thời gian mà vẫn tạo được sự hứng thú và phát huy năng lực tư duy tìm tòi, sáng tạo của người học.  Phương pháp trò chơi có một số ưu điểm và nhược điểm sau:  Ưu điểm: + Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học; giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới; + Học qua trò chơi giúp HS tiếp thu bài học một cách tự nhiên, chủ động nhất so với khả năng có thể của bản thân; quá trình học tập, ghi nhớ nội dung bài học sẽ dễ dàng và sâu sắc, cụ thể hơn so với cách học thông thường; + Trò chơi giúp HS có được tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự nhạy bén trong hoạt động học tập; tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng giao tiếp - hợp tác cho HS.  Nhược điểm: + HS có thể dễ bị sa đà vào trò chơi, ít tập trung vào mục đích học tập; + GV có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát thời gian và nội dung kiến thức cần được truyền tải.  Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trò chơi: - Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của nội dung bài học. - Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động. - Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác. - Thường thời gian cho hoạt động KTBH là khoảng 5 – 7 phút. Do đó, các trò chơi tổ chức cho HS cũng phải hết sức đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn phải hiệu quả.  Quy trình thực hiện phương pháp dạy tích cực cùng trò chơi:  Bước 1: Giới thiệu tên và mục đích của trò chơi - Tên trò chơi phải hấp dẫn, dễ hiểu và lôi cuốn; 8
  15. - Mục đích trò chơi là sẽ giúp HS định hình được mình tham gia trò chơi để làm gì, mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trò chơi,… Từ đó, HS xác định được nhiệm vụ, vai trò của mình trong trò chơi này.  Bước 2: Hướng dẫn HS tham gia trò chơi - Xác định: Số người tham gia, số đội tham gia, trọng tài... - Các dụng cụ dùng để chơi là gì? - Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi, đội chơi, thời gian trò chơi, những việc không được làm trong trò chơi.  Bước 3: Thực hiện trò chơi - GV quan sát, nhắc nhở, giúp đỡ nếu HS còn lúng túng.  Bước 4: Nhận xét sau trò chơi Các hình thức trò chơi tôi đã sử dụng đó là trò chơi ô chữ, trò chơi ghép hình, mảnh ghép, ai nhanh hơn, trò chơi trực tuyến bằng các phần mềm Quizizz, Plickers, Wordwall... 2.1.2. Thiết kế hoạt động KTBH có sử dụng trò chơi 2.1.2.1. Trò chơi “Ô chữ bí mật” Ví dụ: Kết thúc chủ đề “Hiện tượng khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần” – Vật lí 11 (Áp dụng cho hoạt động luyện tập – 6 phút).  Mục tiêu: Giúp HS vận dụng kiến thức của chủ đề để trả lời các câu hỏi trong trò chơi, phát huy NL tự học, khả năng nhanh nhạy, tăng khả năng ghi nhớ.  Nội dung: GV tổ chức trò chơi nhằm củng cố lại kiến thức trong hoạt động luyện tập của chủ đề “Hiện tượng khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần” Từ hàng dọc có 8 chữ cái, tương ứng với nó là 8 hàng ngang, mỗi hàng ngang được mở ra sẽ xuất hiện 1 chữ cái của ô bí mật hàng dọc. - Hàng ngang số 1 (9 chữ cái): Khúc xạ ánh sáng + Đáp án: Trong suốt (chữ và phản xạ toàn phần xảy ra trong môi trường nào? S) - Hàng ngang số 2 (10 chữ cái): Phản xạ toàn phần + Đáp án: Góc giới hạn (chữ chỉ xảy ra khi góc tới lớn hơn nó? Ơ) - Hàng ngang số 3 (9 chữ cái): Nó biến mất khi + Đáp án: Tia khúc xạ (chữ I) phản xạ toàn phần xảy ra? - Hàng ngang số 4 (13 chữ cái): So sánh môi + Đáp án: Chiết quang hơn trường (2) với môi trường (1) khi n2 > n1? (chữ Q) - Hàng ngang số 5 (9 chữ cái): Nó có giá trị đối + Đáp án: Chiết suất (chữ U) với nước là 4/3? - Hàng ngang số 6 (11 chữ cái): Nơi xảy ra khúc + Đáp án: Mặt phân cách xạ và phản xạ toàn phần? (chữ A) 9
  16. - Hàng ngang số 7 (11 chữ cái): Đường đi của tia + Đáp án: Truyền thẳng (chữ sáng khi phương truyền vuông góc với mặt phân N) cách? - Hàng ngang số 8 (8 chữ cái): Nhận xét gì về tỉ số + Đáp án: Không đổi (chữ G) giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ của 1 cặp môi trường trong suốt nhất định? Đáp án ô hàng dọc: SỢI QUANG  Sản phẩm: Phần chơi trò chơi và trả lời câu hỏi của HS.  Tổ chức thực hiện: GV dùng vòng quay may mắn để chọn 4 em bất kì tham gia trò chơi. Bốn em này tiếp tục bắt thăm (GV chuẩn bị sẵn) để chọn thứ tự mở ô chữ. Người chơi chọn 1 hàng ngang bất kì và ai trả lời câu hỏi đúng nhanh nhất trong vòng 15 giây được 10 điểm. Nếu trả lời sai khi đang còn thời gian thì nhường cơ hội trả lời cho bạn khác. Trong quá trình trả lời, HS nào phát hiện chính xác từ hàng dọc thì được 50 điểm. Sau khi tìm ra ô chữ hàng dọc, GV cung cấp cho HS các thông tin về Sợi quang ở Video Link sau: https://www.youtube.com/watch?v=EE8dQNm4OW0 10
  17. 2.1.2.2. Trò chơi “Mảnh ghép” Ví dụ 1: Kết thúc chủ đề “Hiện tượng khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần” – Vật lí 11 ( Áp dụng cho hoạt động luyện tập – 6 phút).  Mục tiêu: Giúp HS hệ thống lại các kiến thức cần nắm của chủ đề, phát triển NL giao tiếp và hợp tác cho HS.  Nội dung: Trò chơi gồm các thẻ dạng tam giác đều, là các mảnh ghép dùng để xếp theo hình mẫu cho sẵn. Trên mỗi mảnh tam giác đều là các thông tin gồm các câu hỏi và các đáp án. Chữ in đậm là các câu hỏi, chữ không in đậm là các câu trả lời.  Sản phẩm:  Tổ chức thực hiện: - GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm được phát 1 bộ các miếng ghép tam giác; - GV nói rõ mục tiêu của trò chơi và cách chơi: trong thời gian 6 phút các nhóm phải ghép các mảnh ghép sao cho câu hỏi trên mảnh ghép này xếp sát với câu trả lời tương ứng trên mảnh ghép khác để tạo thành hình giống với hình mẫu. Nhóm nào xong thì gắn sản phẩm lên bảng, GV sẽ trình chiếu để so sánh kết quả mỗi nhóm với hình mẫu và đánh giá cho điểm. 11
  18. Ví dụ 2: Kết thúc bài học “ Thấu kính mỏng” – Vật lí 11(Áp dụng cho hoạt động luyện tập – 10 phút).  Mục tiêu: Giúp HS hệ thống lại các kiến thức cần nắm của bài “Thấu kính mỏng”, phát triển NL giao tiếp và hợp tác cho HS.  Nội dung: Các nhóm xếp hình theo mẫu sau sao cho phù hợp giữa câu hỏi (chữ in đậm) và câu trả lời (không in đậm)  Sản phẩm: 12
  19.  Tổ chức thực hiện: - GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm được phát 1 bộ các miếng ghép tam giác; - GV nói rõ mục tiêu của trò chơi và cách chơi; - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 10 phút; - GV trình chiếu để so sánh kết quả mỗi nhóm với hình mẫu và đánh giá cho điểm. 2.1.2.3. Sử dụng phần mềm “Quizizz” Ví dụ: Kết thúc chủ đề “Các dụng cụ Quang học” – Vật lí 11(Áp dụng cho hoạt động luyện tập – 10 phút)  Mục tiêu: Giúp HS sử dụng các kiến thức của Kính lúp, Kính hiển vi, Kính thiên văn để trả lời các câu hỏi. Phát triển NL tự học, NL giao tiếp và hợp tác cho HS.  Nội dung: Trả lời các câu hỏi Câu 1. Trả lời "Đúng" hoặc "Sai": Kính lúp được dùng trong sửa chữa máy ảnh, đồng hồ. Câu 2. Trả lời "Đúng" hoặc "Sai": Kính lúp được dùng để nghiên cứu đồ cổ, khảo cổ học. Câu 3. Trả lời "Đúng" hoặc "Sai": Kính lúp được dùng để kiểm tra hành lý ở sân bay. Câu 4. Trả lời "Đúng" hoặc "Sai": Người già dùng kính lúp để đọc sách. Câu 5. Trả lời "Đúng" hoặc "Sai": Kính lúp dùng để kiểm tra lỗi trong lòng các sản phẩm đúc. Câu 6. Trả lời "Đúng" hoặc "Sai": Kính lúp dùng trong nha khoa, y tế, làm đẹp. Câu 7.Trả lời "Đúng" hoặc "Sai": Kính lúp dùng để kiểm tra đá quý dùng trong các tiệm vàng bạc. Câu 8. Trả lời "Đúng" hoặc "Sai": Kính lúp dùng để quan sát tế bào. Câu 9. Thấu kính nào dưới đây có thể dùng làm kính lúp? A. TKPK có tiêu cự 10cm B. TKPK có tiêu cự 50cm. 13
  20. C. TKHT có tiêu cự 10cm. D. TKHT có tiêu cự 50cm. Câu 10. Chọn "Đúng" hoặc "Sai": Kính hiển vi là dụng cụ quang học để quan sát các vật nhỏ, bằng cách tạo ra ảnh có góc trông lớn. Câu 11. Chọn "Đúng" hoặc "Sai": Kính hiển vi có thể gấp độ phóng đại bình thường lên từ 40 - 3000 lần. Câu 12. Chọn "Đúng" hoặc "Sai": Kính hiển vi có số bội giác nhỏ hơn rất nhiều so với số bội giác của kính lúp. Câu 13. Chọn "Đúng" hoặc "Sai": Kính hiển vi quang học sử dụng ánh sáng khả kiến để chiếu sáng vật cần quan sát. Câu 14. Chọn "Đúng" hoặc "Sai": Kính hiển vi có thể quan sát được Virut Corona. Câu 15. Chọn "Đúng" hoặc "Sai": Kính hiển vi chỉ được sử dụng rộng rãi trong sinh học và y học. Câu 16. Nhận xét nào sau đây không đúng về kính hiển vi? A. Vật kính là một TKHT (hay hệ thấu kính có tác dụng như TKHT) có tiêu cự rất ngắn. B. Thị kính là một TKHT có tiêu cự ngắn. C. Vật kính và thị kính được lắp đồng trục trên một ống. D. Khoảng cách giữa hai kính có thể thay đổi được. Câu 17. Ai phát minh ra chiếc kính thiên văn đầu tiên? A. Hans Lipperhey B. Galileo Galilei C. Issac Newton D. Leonado Da Vinci Câu 18. Ai là người đầu tiên sử dụng kính thiên văn để áp dụng nghiên cứu thiên văn học? A. James Gregory B. Galileo Galilei C. Dmitru Maksutov D. Johannes Kepler Câu 19: Chọn phát biểu đúng khi nói về thấu kính gắn vào hai đầu của kính thiên văn? A. Vật kính là TKPK có tiêu cự rất ngắn, thị kính là TKHT có tiêu cự ngắn. B. Vật kính là TKHT có tiêu cự rất ngắn, thị kính là TKPK có tiêu cự ngắn. C. Vật kính là TKHT có tiêu cự dài, thị kính là TKHT có tiêu cự ngắn. D. Vật kính là TKPK có tiêu cự dài, thị kính là TKPK có tiêu cự ngắn. Câu 20. Người nào dưới đây sử dụng loại kính lúp không phù hợp? A. Chú Quang dùng kính lúp để bàn có đèn để sửa bảng vi mạch điện tử B. Bạn Huy dùng kính lúp cầm tay để quan sát cây nấm C. Cô Nga dùng kính lúp để bàn để soi mẫu vải D. Bạn Hoa dùng kính lúp đeo mắt để xem tivi 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2