intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tổ chức hoạt động kết thúc bài học nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học môn Sinh học THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số phương pháp tổ chức hoạt động kết thúc bài học nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học môn Sinh học THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các phương pháp tích cực để kết thúc bài học một cách hiệu quả, để lại nhiều ấn tượng về bài học cho học sinh; Rèn luyện cho HS kĩ năng tự học, kĩ năng giao tiếp và hợp tác, kĩ năng giảiquyết vấn đề.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tổ chức hoạt động kết thúc bài học nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học môn Sinh học THPT

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KẾT THÚC BÀI HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC THPT MÔN: SINH HỌC
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KẾT THÚC BÀI HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC THPT MÔN: SINH HỌC Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Thị Hương Lam 2. Nguyễn Đình Túc Đơn vị: Trường THPT Anh Sơn 3 Điện thoại: 0944 686 123 - 0912 507 304 Anh Sơn, tháng 4 năm 2024
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu. 2 4. Phạm vi nghiên cứu. 2 5. Phương pháp nghiên cứu. 2 6. Đóng góp mới của đề tài. 3 PHẦN II. NỘI DUNG 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. 4 1. Tổng quan về hoạt động kết thúc bài học. 4 1.1. Vai trò của hoạt động KTBH. 4 1.2. Cấu trúc của hoạt động kết thúc bài học 4 2. Phát triển năng lực cho học sinh trong hoạt động kết thúc bài học. 5 2.1. Năng lực tự học 5 2.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác 5 2.3. Năng lực giải quyết vấn đề 6 3. Một số vấn đề cần lưu ý khi tổ chức hoạt động kết thúc bài học. 6 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 7 1. Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài. 7 1.1. Thuận lợi 7 1.2. Khó khăn 8 2. Thực trạng của việc đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động kết thúc 8 bài học của giáo viên hiện nay. III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KẾT THÚC BÀI HỌC THEO HƯỚNG 10 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC THPT 1. KTBH bằng tổ chức trò chơi. 10 1.1. Tổng quan về phương pháp KTBH bằng tổ chức trò chơi 10 1.2. Thiết kế hoạt động KTBH có sử dụng trò chơi 11 1.2.1. Trò chơi mảnh ghép 11 1.2.2. Trò chơi đoán ý đồng đội 13 1.2.3. Sử dụng phần mềm “Wordwall” 14 2. KTBH bằng việc thiết kế mô hình 15 2.1. Tổng quan về dạy học bằng mô hình 15 2.2. Thiết kế hoạt động KTBH có sử dụng mô hình. 17
  4. 3. KTBH bằng sơ đồ tư duy. 21 3.1. Cơ sở lí thuyết 21 3.2. Thiết kế tổ chức hoạt động KTBH bằng bản đồ tư duy 21 4. KTBH bằng cách gắn kiến thức Sinh học vào thực tiễn 25 4.1. Tổng quan về việc tổ chức hoạt động KTBH gắn kiến thức sinh học 25 vào thực tiễn. 4.2. Thiết kế hoạt động KTBH bằng việc gắn kiến thức sinh học vào thực 26 tiễn. 5. Tổ chức hoạt động KTBH bằng việc khuyến khích HS vận dụng kiến 31 thức, tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học. 6. KTBH bằng việc cung cấp thêm thông tin, tư liệu để khắc sâu kiến 33 thức 6.1.Cơ sở lí thuyết 33 6.2.Thiết kế hoạt động KTBH bằng việc cung cấp thêm thông tin, tư liệu 33 để khắc sâu kiến thức IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. 34 1. Mục đích và nhiệm vụ 34 2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm. 35 3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 35 3.1. Chuẩn bị thực nghiệm. 35 3.2. Xử lí kết quả. 36 4. Kết quả thực nghiệm 36 4.1. Đánh giá định tính 36 4.2. Đánh giá định lượng 36 V. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI 39 PHÁP ĐỀ XUẤT TRONG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Mục đích khảo sát 39 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 39 3. Đối tượng khảo sát. 39 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề 40 xuất PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 46 1. Kết luận. 46 2. Kiến nghị và đề xuất 46 PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ viết đầy đủ GQVĐ Giải quyết vấn đề GV Giáo viên HS Học sinh KTBH Kết thúc bài học NL Năng lực NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề SĐTD Sơ đồ tư duy THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Củng cố, hệ thống, vận dụng kiến thức hay kết thúc bài học là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình dạy học, góp phần không nhỏ vào thành công của một tiết dạy. Hoạt động kết thúc bài học có rất nhiều lợi ích: Nó giúp HS tái hiện lại những nội dung đã học, chỉnh sửa những sai lầm trong quá trình nhận thức đồng thời củng cố luyện tập, liên hệ, vận dụng và mở rộng kiến thức; giúp HS có cái nhìn sâu sắc hơn về kiến thức đã học. Hoạt động này còn là cơ sở giúp cho GV có thể đánh giá được mức độ hiểu bài và làm chủ kiến thức, kĩ năng bài học của HS. Với phương pháp dạy học truyền thống lâu nay, hoạt động kết thúc cuối bài còn đơn giản, một khâu mang tính thủ tục hay bị ép buộc và thường tuân theo mô tuýp chung là GV chỉ hệ thống lại kiến thức mà HS đã được học ở phần nội dung bài học. Thời điểm kết thúc bài học thời gian cũng không còn nhiều nên có khi phần kết thúc bài GV làm thật nhanh hoặc làm qua để hoàn thành các bước lên lớp. Vì thiếu sự chú tâm của GV trong hoạt động này dẫn đến HS cũng không để tâm vào những phút cuối giờ, các em chỉ muốn nhanh nghe tiếng trống kết thúc tiết học để được ra chơi. Trường THPT tại địa bàn chúng tôi công tác đa số học sinh con em nông thôn dân tộc, vùng cao, chất lượng đầu vào còn thấp. Ý thức học tập của một bộ phận học sinh chưa cao. Còn một bộ phận phụ huynh do công việc mưu sinh nên chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình. Đặc biệt, trong những năm gần đây, xu thế định hướng nghề nghiệp của HS đã thay đổi. Đa số HS xác định học hết cấp ba rồi đi xuất khẩu hoặc đi học nghề, số lượng HS lựa chọn học đại học và cao đẳng rất ít, nên việc đầu tư trong học tập ít hơn, HS lười học hơn. Môn sinh học đối với các lớp chọn ban Xã hội chỉ là môn học phụ; học sinh thường có tâm lí coi nhẹ môn Sinh. Kiến thức và kỹ năng thực hành của đối tượng học sinh các lớp này thường hạn chế. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 với chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, giáo viên cần phải nắm vững kiến thức, kĩ năng môn học, phương pháp dạy học vừa có tính phân hóa, tích hợp, dạy học trải nghiệm và vận dụng từ thực tiễn. GV cần phải chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang việc tìm cách tổ chức hoạt động cho HS tự chiếm lĩnh tri thức. Xã hội ngày nay rất nhiều thông tin, có nhiều thứ hấp dẫn ngoài sách vở, người thầy phải làm sao truyền cảm hứng việc học những điều mới mẻ cho trò, giúp các em hiểu tầm quan trọng của việc học để từ đó có động lực trong học tập. Truyền cảm hứng bắt đầu từ việc GV phải làm cho HS yêu thích môn học, yêu thích các tiết học với nhiều sự mới lạ và hấp dẫn. Muốn vậy, người dạy phải luôn tìm tòi học hỏi đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới hoạt động kết thúc bài học cũng chính là đổi mới phương pháp dạy học với mục đích tạo ra ấn tượng sâu sắc và lâu dài về những gì đã học, đồng thời khơi nguồn cảm hứng của người học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. 1
  7. Với những lí do trên chúng tôi quyết định chọn giải pháp “Một số phương pháp tổ chức hoạt động kết thúc bài học nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học môn sinh học THPT” 2. Mục đích nghiên cứu. - Đề xuất các phương pháp tích cực để kết thúc bài học một cách hiệu quả, để lại nhiều ấn tượng về bài học cho học sinh. - Rèn luyện cho HS kĩ năng tự học, kĩ năng giao tiếp và hợp tác, kĩ năng giảiquyết vấn đề. - Giúp hình thành ở các em thói quen quan sát thế giới xung quanh bản thân mình, nhận ra những thay đổi của môi trường sống, khí hậu, sức khỏe và các hoạt động trong đời sống thực tiễn. Từ đó có hành động thiết thực chung tay bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng, tham gia các trải nghiệm. - Tạo nên các sản phẩm học tập có thể thay thế các bài kiểm tra thường xuyên. Từ đó góp phần phát triển phẩm chất và năng lực cho các em học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu thực trạng và giải pháp của vấn đề sử dụng các phương pháp tổ chức hoạt động KTBH nhằm nâng cao hiệu quả phát triển năng lực cho học sinh trường THPT nơi các tác giả đang công tác. Tiến hành tổ chức dạy học ở môn Sinh học tại cơ sở giáo dục của tác giả. 4. Phạm vi nghiên cứu. Một số bài, chủ đề của chương trình sinh học THPT như: - Sinh học 12: bài Đột biến số lượng NST. - Sinh học 11: Bài 1: “ Khái quát về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng”; Chủ đề: Quang hợp ở thực vật; Chủ đề: “ Cảm ứng ở động Vật”.- Sách cánh diều - Sinh học 10: Chủ đề: “ cấu trúc tế bào”; bài 9: “ trao đổi chất qua màng sinh chất”; bài 13: “chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân”; bài 21: “ quá trình tổng hợp và phân giải vi sinh vật” – sách Cánh diều 5. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên các tài liệu liên quan đến nội dung của đề tài: Sách giáo khoa môn Sinh học THPT, sách bài tập, sách tham khảo, báo chí, internet…liên quan để soạn thảo tiến trình dạy học theo định hướng nghiên cứu. Phương pháp điều tra: theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng việc xây dựng tổ chức các hoạt động KTBH của GV trong dạy học. Phương pháp thu thập thông tin: Lấy thông tin từ các giáo viên bộ môn trong trường, một số trường lân cận về các nội dung liên quan đến đề tài 2
  8. Phương pháp hỗ trợ: Tham khảo các phương pháp dạy học truyền thống ở trường và ở một số trường THPT lân cận . Dự giờ, trao đổi ý kiến với các giáo viên trong tổ và ngoài tổ để trao đổi thảo luận và rút kinh nghiệm, đồng thời xin ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong giảng dạy môn Sinh Học ở các Trường THPT về các vấn đề liên qua của đề tài. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm giảng dạy ở một số lớp để xem xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng thống kê toán học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm. Từ đó, khẳng định hiệu quả của việc xây dựng và tổ chức các hoạt động KTBH trong dạy học nhằm phát huy năng lực cho học sinh. 6. Đóng góp mới của đề tài. - Thiết kế các phương pháp kết thúc bài học (KTBH) theo hướng phát triển năng lực HS (năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo), bao gồm: + KTBH bằng tổ chức trò chơi. + KTBH bằng việc thiết kế mô hình. + KTBH bằng sơ đồ tư duy. + KTBH bằng cách gắn kiến thức Sinh học vào thực tiễn. + Tổ chức hoạt động KTBH bằng việc khuyến khích HS vận dụng kiến thức, tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học. + KTBH bằng việc cung cấp thêm thông tin, tư liệu để khắc sâu kiến thức. - Thiết kế cách KTBH cụ thể và khá đa dạng ở một số bài học của bộ môn Sinh học thuộc chương trình THPT; tạo điều kiện thuận lợi cho GV lựa chọn khi áp dụng sao cho phù hợp với điều kiện của từng lớp học, từng Nhà trường. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG. I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1. Tổng quan về hoạt động kết thúc bài học. 1.1. Vai trò của hoạt động KTBH. KTBH là những hoạt động cuối cùng, KTBH và tạo ra một ấn tượng lâu dài về những gì đã học và tạo nên sự suy ngẫm nơi người học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Hoạt động KTBH gồm hoạt động luyện tập, củng cố và lien hệ vận dụng, mở rộng để tìm tòi kiến thức mới. Ở hoạt động này thay vì GV là người vừa tổ chức và vừa thực hiện thì mục đích của GV là hướng những hoạt động đến người học. Giáo viên sử dụng các hoạt động kết thúc để kiểm tra mức độ hiểu biết và nắm kiến thức của HS, nhấn mạnh các thông tin quan trọng trong bài, phát hiện ra những nhận thức sai lầm của người học. Qua hoạt động kết thúc giờ học, HS sẽ tóm tắt, đánh giá và thể hiện sự hiểu biết của mình về những nội dung chính; củng cố và tiếp thu các thông tin quan trọng; liên kết các ý tưởng bài học với kiến thức đã học trước đó hoặc các em có thể áp dụng kiến thức vào tình huống mới. Ngoài ra, thông qua KTBH GV cũng tạo điều kiện để HS hình thành và phát triển các năng lực như năng lực tự học, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực đánh giá, nhận xét... 1.2. Cấu trúc của hoạt động kết thúc bài học KTBH bao gồm hoạt động luyện tập, củng cố; hoạt động vận dụng và hoạt động mở rộng kiến thức. GV có thể sử dụng những hình thức tổ chức dạy học theo phương pháp mới nhằm hướng tới phát triển năng lực cho HS. * Hoạt động luyện tập, củng cố: Mục đích của hoạt động là giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa mới lĩnh hội được. Hoạt động này yêu cầu HS phải vận dụng trực tiếp những kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết các bài tập, tình huống. Đây là hoạt động rất quan trọng vì nó giúp HS kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, đồng thời giúp GV đánh giá khả năng HS áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. Hoạt động luyện tập, củng cố có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng phải hướng tới những hoạt động tích cực giúp HS được thực hành, trải nghiệm kiến thức và từ đó mới khái quát lại được toàn bộ nội dung bài học theo cách thức của riêng mình. * Hoạt động vận dụng: 4
  10. Mục đích của hoạt động nhằm giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các tình huống/vấn đề tương tự hoặc mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Học sinh có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau với cùng một vấn đề hoặc đòi hỏi các em phải nghiên cứu, sáng tạo mới có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập. * Hoạt động mở rộng kiến thức: Hoạt động này có mục đích giúp HS không tự hài lòng với những gì đã biết và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời. Sau bài học, GV có thể tiếp tục khuyến khích HS tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học. Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. 2. Phát triển năng lực cho học sinh trong hoạt động kết thúc bài học. 2.1. Năng lực tự học Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 chỉ rõ các yêu cầu cần đạt về NL tự học của HS THPT bao gồm: - Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. - Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Yêu cầu cần đạt về NL tự học của HS nêu trên phù hợp với mục đích của các hoạt động trong KTBH. Do đó, khi GV tổ chức KTBH theo hướng tích cực là đã góp phần vào bồi dưỡng NL tự học cho HS. 2.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác Tổ chức hoạt động KTBH theo hướng tích cực, GV có thể yêu cầu HS làm việc độc lập hay làm việc theo cặp đôi hay làm việc theo nhóm. Dù làm việc theo hình thức nào cũng đòi hỏi HS phải thể hiện được các yêu cầu cần đạt của NL giao tiếp và hợp tác trong Chương trình tổng thể 2018. Cụ thể như sau: - Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng. - Biết lắng nghe, chủ động, tự tin trong giao tiếp khi nói trước nhiều người hay khi lập luận, đánh giá về các vấn đề trình bày/ 5
  11. - Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm, sẵn sàng nhận công việc được giao. - Đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác để nhóm hoạt động hiệu quả. - Khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm, rút kinh nghiệm cho bản thân. Bởi vậy, tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao khi kết thúc bài sẽ giúp cho khả năng giao tiếp và hợp tác của HS ngày một tốt hơn. 2.3. Năng lực giải quyết vấn đề Ở chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018, NLGQVĐ trong dạy học được xác định là khả năng: nhận ra ý tưởng mới; phát hiện và làm rõ vấn đề; hình thành và triển khai ý tưởng mới; đề xuất, lựa chọn giải pháp; thiết kế và tổ chức hoạt động; tư duy độc lập. Chương trình giáo dục phổ thông mới chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống từ đó phát triển NLGQVĐ cho HS. NLGQVĐ trong môn Sinh học là khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng nhằm giải quyết một nhiệm vụ học tập, trong đó có biểu hiện của sự sáng tạo. Sự sáng tạo trong quá trình GQVĐ có thể là một cách hiểu mới về vấn đề, hoặc một hướng giải quyết mới cho vấn đề, hoặc một sự cải tiến mới trong cách thực hiện GQVĐ, hoặc cách cải tiến một thí nghiệm. NLGQVĐ của HS được bộc lộ, hình thành và phát triển thông qua hoạt động GQVĐ trong học tập hoặc trong cuộc sống. Những cách KTBH có nội dung gắn với thực tiễn thường tạo cho GV nhiều cơ hội để khai thác phát triển NLGQVĐ cho HS, như: KTBH bằng việc thiết kế mô hình; KTBH bằng cách gắn kiến thức Sinh học với thực tế; KTBH bằng việc đặt vấn đề, câu hỏi hoặc giao nhiệm vụ để HS về nhà suy nghĩ tìm lời giải đáp hoàn thành nhiệm vụ; KTBH bằng thực hiện các thí nghiệm... Với các phương pháp này HS không chỉ có điều kiện vận dụng các kiến thức Sinh học một cách linh hoạt mà còn vận dụng cả kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân vào việc GQVĐ và qua đó thể hiện những nét sáng tạo riêng của mỗi cá nhân. 3. Một số vấn đề cần lưu ý khi tổ chức hoạt động kết thúc bài học. - Các bài tập, tình huống, trò chơi phải liên quan đến kiến thức của bài học. - Hoạt động KTBH cần huy động những kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học để tạo sự hứng thú và suy nghĩ tích cực cho người học. - Nhiệm vụ đặt ra nên gần gũi với đời sống mà HS dễ cảm nhận và đã có ít nhiều những hiểu biết ban đầu về chúng. 6
  12. - Tạo điều kiện cho HS có thể huy động được kiến thức vừa học để giải quyết, qua đó giúp HS phát hiện vấn đề, kết nối được kiến thức thực tiễn để giải quyết vấn đề đã phát hiện. - Về thời gian: đây là khâu quan trọng để đảm bảo tiến trình giờ học. Tùy vào nội dung bài học để GV định lượng thời gian. Đối với các bài dạy học theo chủ đề từ 2 tiết trở lên, GV có thể tổ chức hoạt động KTBH trong vòng 10 - 12 phút. Đối với bài học theo từng tiết, GV nên tổ chức hoạt động KTBH 5 - 7 phút. Đối với các sản phẩm học tập như mô hình, sản phẩm thực hành, sản phẩm áp dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn GV có thể hướng dẫn HS thực hiện ở nhà thời gian trước đó và HS sẽ mang sản phẩm lên trình bày thời gian tổ chức hoạt động KTBH. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 1. Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài. 1.1. Thuận lợi Trường THPT chúng tôi công tác đóng trên địa bàn của một huyện miền núi có đội ngũ giáo viên đa số có kinh nghiệm dạy học nên nhiệt tình trong công tác giáo dục và giảng dạy học sinh. Năm học 2020-2021, nhà trường tạo điều kiện lắp thêm ti vi có kết nối mạng intenet cho tất cả các phòng học, trường có 3 phòng thực hành Lý, Hóa và Sinh với đầy đủ dụng cụ thực hành thí nghiệm tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học. Sở Giáo dục bắt nhận kịp thời những chuyển biến mới nhất từ Bộ. Đội ngũ giáo viên của tỉnh nhà được tham gia học tập bồi dưỡng các Module đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo chương trình giáo dục 2018. Giáo viên có điều kiện vận dụng phương pháp được tập huấn theo chương trình Etep vào giảng dạy. Học sinh cấp ba mang tâm lí lứa tuổi mới lớn nên rất tích cực ủng hộ cái mới; đặc biệt là việc đổi mới phương pháp dạy học. Các em rất yêu mến, ngưỡng mộ những thầy cô luôn đổi mới phương pháp. Đa số học sinh tích cực tham gia hoạt động, nhất là học sinh đầu cấp. Trong điều kiện phát triển các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, HS đã được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây mấy chục năm. Ngoài khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hóa ngày càng được phát triển, HS không thích chấp nhận một cách đơn giản những áp đặt của GV. Các em thích tranh luận, bày tỏ những ý kiến riêng biệt của cá nhân mình về những vấn đề lí thuyết và thực tiễn. Đây là những thuận lợi cơ bản trong việc đổi mới PPDH nói chung và đổi mới trong hoạt động KTBH nói riêng. 7
  13. Hiện nay việc lĩnh hội tri thức của HS chỉ có thể hiệu quả khi GV biết tổ chức quá trình dạy học tích cực với HS có vai trò là trung tâm, GV chỉ là người điều khiển, hướng dẫn HS lĩnh hội tri thức thông qua các hoạt động học tập. Học sinh phải tích cực hoạt động tư duy một cách độc lập, có sáng tạo. 1.2. Khó khăn Trường THPT tại địa bàn chúng tôi công tác nhiều học sinh con em nông thôn dân tộc, vùng cao, chất lượng đầu vào còn thấp. Ý thức học tập của một bộ phận học sinh chưa cao. Còn một bộ phận phụ huynh do công việc mưu sinh nên chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình. Đặc biệt, trong những năm gần đây, xu thế định hướng nghề nghiệp của HS đã thay đổi. Đa số HS xác định học hết cấp ba rồi đi xuất khẩu hoặc đi học nghề, số lượng HS lựa chọn học đại học và cao đẳng rất ít, nên việc đầu tư trong học tập ít hơn, HS lười học hơn. Môn sinh học đối với các lớp chọn ban Xã hội chỉ là môn học phụ; học sinh thường có tâm lí coi nhẹ môn Sinh. Kiến thức và kỹ năng thực hành của đối tượng học sinh các lớp này thường hạn chế. Chương trình Sách giáo khoa nội dung còn nặng về kiến thức, thời lượng để cung ứng cho học sinh không đủ… Một số GV lớn tuổi nên hạn chế về sức khỏe và sử dụng công nghệ thông tin. Với nội dung SGK mới, nên GV đang mải dành thời gian nghiên cứu nội dung bài học, cũng như các phương pháp tổ chức hoạt động tìm hiểu kiến thức nên với hoạt động KTBH vẫn chưa thực sự được nhiều GV quan tâm và dành nhiều thời gian cho nó. 2. Thực trạng của việc đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động kết thúc bài học của giáo viên hiện nay. Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng sử dụng phương pháp KTBH theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học ở trường THPT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra đối với GV tại trường mà chúng tôi đang trực tiếp giảng dạy. - Nội dung khảo sát: Việc GV sử dụng các phương pháp KTBH theo hướng phát triển năng lực HS trong quá trình dạy học. - Đối tượng khảo sát: 35 GV của trường THPT Anh Sơn 3. - Hình thức khảo sát: Phiếu khảo sát trên Google form. https://docs.google.com/forms/d/1Vl88e 2Uu0s04p_yH8QcSLbUsZW04QoNfpMSBOnW-ms/edit Sau khi thu thập, tổng hợp qua phiếu điều tra, kết quả được thể hiện ở bảng sau: 8
  14. Bảng 2.1. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng phương pháp KTBH ở trường THPT Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Tiêu chí khảo sát Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ TT lượng (%) lượng (%) lượng (%) GV sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong 1 phần khởi động và 24 68,6 9 25,7 2 5,7 hình thành kiến thức. GV KTBH theo kiểu truyền thống (hệ thống lại kiến 2 thức đã học, làm 1 số bài tập đơn giản, 29 82,9 6 17,1 0 0 ra bài tập về nhà...). GV sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong phần KTBH (tổ 3 chức trò chơi, làm 0 0 10 28,57 25 71,43 mô hình, làm thí nghiệm, sử dụng SĐTD...) Từ số liệu thu thập được ở trên giúp chúng ta thấy: - Ở tiêu chí “GV sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong phần khởi động và hình thành kiến thức”: Với tâm thế chuẩn bị tốt cho việc giảng dạy chương trình giáo dục phổ thông 2018 nên đa số GV đã rất quan tâm tới đổi mới phương pháp dạy học. Các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực được GV dùng nhiều trong hoạt động khởi động và hình thành kiến thức của mỗi bài. - Ở tiêu chí “GV KTBH theo kiểu truyền thống”: có tới 82,9% GV thường hệ thống lại kiến thức trọng tâm, ra BTVN hoặc dặn dò khi KTBH. Nguyên nhân có thể là do cuối bài nên không có đủ thời gian, hoặc chưa nhận thức được tầm quan trọng của KTBH mà làm hời hợt hay bỏ qua bước này. - Ở tiêu chí “GV tổ chức KTBH bằng những biện pháp tích cực nhằm phát triển năng lực cho HS”: chỉ có rất ít GV chú ý đến đổi mới KTBH bằng cách tổ chức một vài hoạt động vui nhộn cuối giờ. Mặc dù chưa phong phú, đa dạng nhưng đã để lại ấn tượng tốt trong HS về bài học, tạo hứng khởi để bắt đầu các tiết học sau. 9
  15. III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KẾT THÚC BÀI HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC THPT 1. KTBH bằng tổ chức trò chơi. 1.1. Tổng quan về phương pháp KTBH bằng tổ chức trò chơi Phương pháp dạy học tích cực trò chơi là phương pháp GV thông qua việc tổ chức các trò chơi liên quan đến nội dung bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực nhận thức, gây hứng thú học tập cho HS. Qua trò chơi, HS tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, đồng thời phát triển tính tự giác, tự chủ của HS. Sử dụng hoạt động trò chơi trong KTBH, chỉ cần tập trung nhấn mạnh một số thông tin quan trọng trong bài để đảm bảo thời gian mà vẫn tạo được sự hứng thú và phát huy năng lực tư duy tìm tòi, sáng tạo của người học. a. Phương pháp trò chơi có một số ưu điểm và nhược điểm sau: * Ưu điểm: + Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học; giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới; + Học qua trò chơi giúp HS tiếp thu bài học một cách tự nhiên, chủ động nhất so với khả năng có thể của bản thân; quá trình học tập, ghi nhớ nội dung bài học sẽ dễ dàng và sâu sắc, cụ thể hơn so với cách học thông thường; + Trò chơi giúp HS có được tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự nhạy bén trong hoạt động học tập; tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng giao tiếp - hợp tác cho HS. * Nhược điểm: + HS có thể dễ bị sa đà vào trò chơi, ít tập trung vào mục đích học tập; + GV có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát thời gian và nội dung kiến thức cần được truyền tải. b. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trò chơi: - Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của nội dung bài học. - Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động. - Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác. - Thường thời gian cho hoạt động KTBH là khoảng 5 – 7 phút. Do đó, các trò chơi tổ chức cho HS cũng phải hết sức đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn phải hiệu quả. 10
  16. c. Quy trình thực hiện phương pháp dạy tích cực cùng trò chơi: * Bước 1: Giới thiệu tên và mục đích của trò chơi - Tên trò chơi phải hấp dẫn, dễ hiểu và lôi cuốn. - Mục đích trò chơi là sẽ giúp HS định hình được mình tham gia trò chơi để làm gì, mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trò chơi,… Từ đó, HS xác định được nhiệm vụ, vai trò của mình trong trò chơi này. * Bước 2: Hướng dẫn HS tham gia trò chơi - Xác định: Số người tham gia, số đội tham gia, trọng tài... - Các dụng cụ dùng để chơi là gì? - Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi, đội chơi, thời gian trò chơi, những việc không được làm trong trò chơi. * Bước 3: Thực hiện trò chơi GV quan sát, nhắc nhở, giúp đỡ nếu HS còn lúng túng. * Bước 4: Nhận xét sau trò chơi Các hình thức trò chơi tôi đã sử dụng đó là trò chơi ô chữ, trò chơi ghép hình, mảnh ghép, ai nhanh hơn, đoán ý đồng đội, trò chơi trực tuyến bằng các phần mềm Plickers, Wordwall... 1.2. Thiết kế hoạt động KTBH có sử dụng trò chơi 1.2.1. Trò chơi mảnh ghép Ví dụ : Kết thúc chủ đề “Quang hợp ở thực vật” Sinh học 11 ( Áp dụng cho hoạt động luyện tập – 6 phút). * Mục tiêu: Giúp HS hệ thống lại các kiến thức cần nắm của chủ đề, phát triển NL giao tiếp và hợp tác cho HS. * Nội dung: Trò chơi gồm các thẻ dạng tam giác đều, là các mảnh ghép dùng để xếp theo hình mẫu cho sẵn. Trên mỗi mảnh tam giác đều là các thông tin gồm các câu hỏi và các đáp án. HS phải ghép sao nội dung của câu hỏi ở mảnh ghép này khớp với nội dung câu trả lời của ,mảnh ghép khác 11
  17. * Sản phẩm: 12
  18. * Tổ chức thực hiện: - GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm được phát 1 bộ các miếng ghép tam giác; - GV nói rõ mục tiêu của trò chơi và cách chơi: trong thời gian 6 phút các nhóm phải ghép các mảnh ghép sao cho câu hỏi trên mảnh ghép này xếp sát với câu trả lời tương ứng trên mảnh ghép khác để tạo thành hình giống với hình mẫu. Nhóm nào xong thì gắn sản phẩm lên bảng, GV sẽ trình chiếu để so sánh kết quả mỗi nhóm với hình mẫu và đánh giá cho điểm. 1.2.2. Trò chơi đoán ý đồng đội Ví dụ: Tổ chức kết thức chủ đề “ Cảm ứng ở động vật” Sinh học 11 (áp dụng cho hoạt động luyện tập – 5 phút) * Mục tiêu: Giúp HS hệ thống lại các kiến thức cần nắm của chủ đề, phát triển NL sáng tạo, NL giao tiếp và hợp tác cho HS. * Nội dung: HS sẽ có sẵn những nội dung của một từ, một câu liên quan đến bài học, HS diễn đạt bằng hình thể, động tác, lời nói đề HS khác đoán được nội dung. Trong lúc HS diễn đạt không được nhắc đến một từ nào trong cụm từ đã có. Một số cụm từ GV chuẩn bị sẵn: 1. Phản ứng; 2. Thủy tức; 3. Thần kinh dạng lưới; 4. Thần kinh dạng chuỗi hạch; 5. Co rút toàn thân; 6. Tủy sống: 7. Phản xạ có điều kiện; 8. Phản xạ không điều kiện… * Tổ chức thực hiện: - GV chia lớp thành hai nhóm lớn. Phát bộ các cụm từ có sẵn do GV đã chuẩn bị - GV cho mỗi nhóm cử ra một bạn HS làm nhiệm vụ diễn đạt, trong quá trình diễn đạt nếu nhắc đến một từ trong cụm từ đã cho là phạm luật và không được tính điểm; các học sinh còn lại qua sự diễn đạt của bạn đoán ra nội dung của cụm từ bí mật. Kết thúc trò chơi, nhóm nào đoán được nhiều cụm từ hơn nhóm đó chiến thắng. 13
  19. 1.2.3. Sử dụng phần mềm “Wordwall” Ví dụ 1: Kết thúc chủ đề “ cấu trúc tế bào” – sinh học 10 (Áp dụng cho hoạt động luyện tập – 5 phút) * Mục tiêu: Giúp HS nắm chắc kiến thức về cấu trúc tế bào nhân thực, tế bào nhân sơ, tế bào thực vật, tế bào động vật và các bào quan; phát triển NL tự học, rèn luyện thao tác nhanh nhạy khi trả lời câu hỏi. * Nội dung: Trả lời các nội dung GV đã soạn sẵn trên phần mềm Wordwall. 14
  20. * Tổ chức thực hiện: - HS hoạt động cá nhân, hoặc nhóm nhỏ ( có những HS không có điện thoại) sử dụng Zalo lớp và Wordwall, HS chuẩn bị điện thoại thông minh có kết nối mạng. - Giao nhiệm vụ học tập: + HS thực hiện bài luyện tập trên Wordwall. Link Wordwall GV gửi vào Zalo lớp ngay thời điểm bắt đầu thực hiện hoạt động luyện tập. + Thời gian thực hiện: 5-6 phút. - Thực hiện nhiệm vụ: HS vào đường link GV gửi trong nhóm Zalo, HS tham gia làm bài. - Kết luận, nhận định: GV kết nối máy tính với máy chiếu, trình chiếu kết quả của HS đã thực hiện. 2. KTBH bằng việc thiết kế mô hình. 2.1. Tổng quan về dạy học bằng mô hình a. Khái niệm mô hình Khái niệm mô hình đựợc sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ thông thường hàng ngày và trong khoa học với những ý nghĩa khác nhau. Trong giờ học, học sinh thường gặp mô hình về động cơ đốt trong, mô hình trái đất…đó là những vật cùng hình dạng nhưng đựợc thu nhỏ lại mô phỏng cấu tạo, hoạt động của vật cần nghiên cứu. Hay trong nghiên cứu khoa học mô hình phân tử, mô hình nguyên tử…lại mô tả những vật thể mà ta chỉ biết được những tính chất của chúng chứ không quan sát được. Nói chung, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về mô hình. Mô hình theo Wikipedia là “là một đại diện của một hệ thống, được tạo thành từ các thành phần của các khái niệm được sử dụng để giúp mọi người biết hiểu hoặc mô phỏng một chủ đề mà mô hình đó đại diện” Trong Sinh học, người ta đưa ra định nghĩa mô hình vật chất là phương tiện dạy học hình khối phản ánh tính chất, cấu tạo cơ bản của vật. Giá trị sư phạm của 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2