intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài phương pháp dạy học văn thuyết minh ở lớp 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:53

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nhằm hướng dẫn học sinh làm bài văn thuyết minh đạt hiệu quả bằng cách hình thành các kĩ năng tiếp nhận lý thuyết, cách thu thập tài liệu qua mạng Internet, cách tiếp cận kiến thức thực tế thông qua hoạt động trải nghiệm hay cách để các em luyện nói trong giờ học văn thuyết minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài phương pháp dạy học văn thuyết minh ở lớp 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh

  1. PHẦN I.  ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  Việc dạy học môn Ngữ Văn ở trường phổ thông luôn luôn thu hút sự quan  tâm lớn của xã hội. Ngữ  Văn là một trong những môn học chiếm vị  trí quan  trọng trong chương trình giáo dục quốc dân và phát triển dân trí nước nhà. Tuy   vậy, thực tế  dạy học, chất lượng của bộ môn, chất lượng thi cử  hiện nay vẫn  còn nhiều điều đáng quan tâm. Không ít giáo viên còn bỡ ngỡ, lúng túng khi đối   diện với việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới ra đề, kiểm tra đánh  giá.  Bộ  môn văn học vừa là khoa học vừa là nghệ  thuật, là lĩnh vực để  con  người hóa thân và thăng hoa cảm xúc. Khi tiếp nhận văn học tức là đọc hiểu để  biến văn bản thành một thế giới hình tượng sinh động và nắm bắt được ý nghĩa  của nó. Học sinh không những hiểu mà còn cảm được văn chương, nhất là  những văn bản nghệ  thuật có giá trị  thẩm mĩ cao đã được tuyển chọn đưa vào  giảng dạy  ở chương trình Ngữ  Văn THPT. Bên cạnh đó, học sinh còn biết vận  dụng những kiến thức đã học để xử lí các tình huống thực tế đời sống vô cùng  phong phú, đa dạng và phức tạp. Để làm được điều này, đòi hỏi khả năng nhiều   mặt của người dạy trong việc giúp người học khám phá thế giới văn học bao la,  rộng lớn; lĩnh hội và tạo lập được tất cả  các thể loại văn bản, trong đó có văn   thuyết minh. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng sáng tạo, đem lại sự  tích cực và tạo hứng thú cho học sinh là phù hợp với một trong những nguyên  tắc của lý luận dạy học hiện đại: Học theo cách khám phá. Giáo viên phải tạo   được những giờ  dạy thú vị, đem lại sự  hứng thú cho học sinh không chỉ  trong  những giờ về văn học sử, đọc hiểu, tiếng Việt mà ngay cả giờ Tập làm văn. Ở  trong chương trình lớp 10, ngoài văn nghị  luận thường gặp, có một  kiểu bài nữa là văn thuyết minh. Văn thuyết minh là loại văn bản có nhiều ứng  dụng trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Hiểu một văn bản thuyết minh để  rồi từ đó hình thành kĩ năng tạo lập một văn bản tương tự là điều mà người giáo  viên cần thiết phải định hướng cho học sinh làm được. Tuy vậy, kiểu bài này cả  giáo viên và học sinh đều gặp không ít sự khó khăn khi trình bày mặc dù bài học  đã có một số  tiết dạy khá kỹ  như: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết   minh; lập dàn ý bài văn thuyết minh.. Để tìm hiểu một văn bản thuyết minh hay   làm tốt một bài văn thuyết minh đòi hỏi học sinh cần phải có một sự  hiểu biết   nhất định, phải có sự  tìm tòi thông tin, thống kê số  liệu và sự  kiện một cách   khách quan, cụ  thể. Hơn nữa, từ  bài thuyết minh theo cách viết đến bài thuyết  minh nói được trình bày trước tập thể cũng là một khó khăn không nhỏ. Chính vì vậy, tôi chọn đề  tài “Một vài phương pháp dạy học văn thuyết   minh  ở  lớp 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh ” nhằm góp một phần  nhỏ mở ra những con đường tiếp cận kiểu bài văn thuyết minh ở trường THPT.
  2. II. LỊCH SỬ ĐỀ TÀI ­ Hoàng Thị  Dung ­ Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh cho học sinh   lớp 10 ­ Trường THPT Yên Định 3 ­ Thanh Hóa. ­ Trịnh Thị Thanh Hải ­ Phương pháp dạy học văn thuyết minh cho học sinh lớp   10 THPT ­ THPT Bỉm Sơn ­ Thanh Hóa. ­ An Thị Quế, Mai Thị Hồng Quế, Lê Thị  Loan ­   Hoạt động trải nghiệm sáng   tạo trong văn thuyết minh với chủ đề giới thiệu về địa phương Yên Mô  ­ THPT  Yên Mô 3. ­ Nguyễn Thị Phương ­ Để dạy ­ học tốt văn thuyết minh ­ THCS Cao Viên.           Các bài nghiên cứu đã đi sâu vào mục đích cụ thể của cách viết đoạn văn   thuyết minh hoặc thuyết minh về  một nội dung cụ  thể, chưa có cái nhìn bao  quát, toàn diện về các giải pháp, chưa định hướng cụ  thể các cách để  học sinh  tiếp cận và làm bài văn thuyết minh.  III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ́ ượng nghiên cưu: H  ­ Đôi t ́ ọc sinh lớp 10C2, 10C3 năm học 2018 ­ 2019 và lớp   10C4, 10C6   năm học   2019 ­ 2020 tại Trường THPT Đông Hiếu, Thị  xã Thái   Hòa, tỉnh Nghệ An. ̣ ­ Muc đich nghiên c ́ ưu: ́  Xây dựng cơ sở lí luận cho việc dạy học kiểu văn bản  thuyết minh ở lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực để việc dạy học Tập   làm văn có nội dung và đạt kết quả cao. Rút ra những bài học kinh nghiệm cho   bản thân trong quá trình giảng dạy. Vận dụng vào thực tế giảng dạy ở THPT. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ̉ ực hiên đê tai nay tôi s        Đê th ̣ ̀ ̀ ̀ ử dung cac ph ̣ ́ ương phap sau đây: ́ ­ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ­ Phương pháp khảo sát so sánh ­ Phương pháp thu thập thông tin ­ Phương phap th ́ ực nghiêm ̣ ­ Phương phap phân tich, đánh giá ́ ́ V. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI ̀ ̀ ược thực hiên theo câu truc gôm co ba phân: Đê tai đ ̣ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ực hiên nh ­ Phân đăt vân đê, th ̣ ững nôi dung m ̣ ở đâu cho đê tai nghiên c ̀ ̀ ̀ ứu. ̀ ̣ ­ Phân nôi dung nghiên cứu triên khai c ̉ ơ sở ly luân va th ́ ̣ ̀ ực tiên cua đê tai. ̃ ̉ ̀ ̀ ̉ ừ đo thiêt kê giao an. T ­ Đê t ́ ́ ́ ́ ́ ừ kêt qua thu đ ́ ̉ ược cua đê tai đê khăng đinh đong ̉ ̀ ̀ ̉ ̉ ̣ ́   ́ ̉ gop cua đê tai. ̀ ̀
  3. ̀ ́ ̣ ­ Phân kêt luân th ực hiên tom tăt nh ̣ ́ ́ ững nôi dung đa lam va nh ̣ ̃ ̀ ̀ ững đê xuât đôi v ̀ ́ ́ ới   ̀ ̣ giao viên va hoc sinh. ́ VI. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Đề  tài được thực hiện với việc phân tích, giảng dạy trực tiếp phần văn  thuyết minh ở lớp 10 trong các năm học 2018 ­ 2019 và năm học 2019 ­ 2020 tại   trường  THPT Đông Hiếu, Thị  xã Thái Hòa,  tỉnh  Nghệ  An.  Viết đề  tài này, bản  thân tôi mong muốn hướng dẫn học sinh làm bài văn thuyết minh đạt hiệu quả  bằng cách hình thành các kĩ năng tiếp nhận lý thuyết, cách thu thập tài liệu qua  mạng Internet, cách tiếp cận kiến thức thực tế thông qua hoạt động trải nghiệm  hay cách để các em luyện nói trong giờ học văn thuyết minh. 
  4. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1. Thuận lợi       Hiện nay, phương pháp đổi mới cách học theo hướng học sinh phải tích cực,  phải làm việc là một phương pháp tốt. Nó giúp cho học sinh tìm tòi sáng tạo để  nắm vững kiến thức. Chính vì vậy, phương pháp này đã được sự   ủng hộ  của   nhiều người.       Một bài viết có thể  do cá nhân thực hiện nhưng cũng có khi là cả  tổ  hoặc   nhóm cùng làm việc. Điều này không chỉ  giúp học sinh tự  tin, năng động, thắt   chặt tình đoàn kết trong tổ, lớp mà còn giúp học sinh có quen dần với cách làm   việc tập thể.      Văn thuyết minh giúp học sinh có điều kiện được rèn luyện các kĩ năng thực  tế trong đó có kĩ năng giao tiếp. Một kĩ năng quan trọng để ứng dụng trong thực   tế cuộc sống ngày nay.       Cùng với loại bài văn nghị luận, bài văn thuyết minh cũng gần gũi với các   em trong ứng dụng thực tế. Nó có thể giúp các em giới thiệu một cảnh đẹp, một  sản phẩm của quê hương mình cùng bạn bè hay khách tham quan, trình bày ý  kiến, quan điểm trước những vấn đề xã hội đang diễn ra trong cuộc sống hoặc   tác gia, tác phẩm văn học.         Như đã nêu trên, với cấp THPT thì đây là kiểu bài mới (So với chương trình   học cũ) nhưng kiểu bài này cũng đã được dạy  ở  cấp II và  ở  cấp III cũng có   nhiều bài hướng dẫn .Vì vậy, các em cũng đã có kiến thức cơ  bản về  thể  văn   này. 2. Khó khăn           Tài liệu hướng dẫn làm bài văn thuyết minh chưa nhiều, điều kiện của   một số học sinh để tiếp cận các thông tin, tài liệu còn hạn chế.   Làm việc theo nhóm, tổ  và chủ  động trong việc sưu tầm tài liệu, biên   soạn văn bản thuyết minh là một trong những công việc còn mới lạ đối với các 
  5. em. Có thể các em chưa định hướng nội dung và phương pháp nên thực hành còn  khó khăn.             Khi viết một văn bản thuyết minh, các em còn lúng túng trong phương   pháp viết, chưa hiểu bài thuyết minh khác với bài nghị luận như thế nào nên bài  viết có thể rơi vào phân tích là chủ yếu.            Trong chương trình Ngữ  văn 10, các em được viết 1 bài bài văn thuyết   minh  (bài viết số 5 về nhà) nhưng nếu có điều kiện hoặc ở một sinh hoạt cộng   đồng, hoặc sinh hoạt ngoại khóa nào đó, có thể các em phải chuyển từ văn bản  viết sang trình bày nói trước đám đông thì còn lúng túng vì không mạnh dạn,  thiếu tự tin nên thất bại. II. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở ly luân ́ ̣              Năm học 2017 ­ 2018 là năm học thứ  tư  thực hiện Nghị  quyết số  29­ NQ/TW của Ban Chấp hành Trung  ương Đảng, khóa XI về  “Đổi mới căn bản,  toàn diện Giáo dục ­ Đào tạo, đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa   trong điều kiện kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập   quốc tế”.  Việc đổi mới giáo dục trung học được dựa trên những đường lối, quan  điểm chỉ  đạo giáo dục của Đang, đó là nh ̉ ững định hướng quan trọng về  chính  sách và quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục.    Nghị  quyết Hội nghị  Trung  ương 8 khóa XI về  đổi mới căn bản, toàn   diện Giáo dục và Đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp   dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo và   vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ  một   chiều, ghi nhớ  máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự   học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển   năng lực.”    Như  vậy, giáo dục phổ  thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ  chương trình giáo dục “tiếp cận nội dung” sang “tiếp cận năng lực” của người   học. Để thực hiện được điều này đòi hỏi phải chuyển đổi từ phương pháp dạy   học theo lối “truyền thụ một chiều” truyền thống sang lối dạy học tích cực, dạy  cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất  cho học sinh.  ́ ̀ ự phat triên tinh thân cua Lu Đo la s ́ ̉ ̀ ̉ ật giáo dục phổ thông. Điều 28.2, Luật   giáo dục phổ  thông qui định: “Phương pháp giáo dục phổ  thông phải phát huy   tính tích cực, tự giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm   của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc   theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến   tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” Con  ̀ ở  Điều 27.1, 
  6. ́ ̣ ̃ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn   xac đinh ro: “ diện về  đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ  năng cơ  bản, phát triển   năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người   Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị   cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây   dựng và bảo vệ Tổ quốc”.  Như  vậy, quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng về  giáo dục là đã rõ  ràng, trở thành kim chỉ nam để định hướng đổi mới giáo dục toàn diện, trong đó,   môn Ngữ Văn góp phần không nhỏ trong việc hình thành nhân cách, trí tuệ, đạo  đức và tài năng cho học sinh. Môn Ngữ Văn nói chung, Ngữ Văn 10 nói riêng trên   tinh thần đổi mới sẽ tiếp tục mở ra hướng giáo dục theo đánh giá năng lực, phát  huy tính sáng tạo của học sinh. Một trong những nội dung không kém phần quan   trọng thuộc Ngữ  Văn 10 là kiểu bài văn thuyết minh, góp phần thực hiện việc   đưa văn học gắn liền với đời sống vô cùng phong phú và sinh động. ̀ ̣   Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng  phát triển   Theo tai liêu năng lực học sinh cua Vu Giao duc Trung hoc, m ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ột số phẩm chất, năng lực cần  được cân hinh thanh, phát tri ̀ ̀ ̀ ển ở hoc sinh THPT, đo la: ̣ ́ ̀ ̀ ̉ * Vê phâm chât: ́         1. Yêu gia đình, quê hương, đất nước.         2. Nhân ái, khoan dung         3. Trung thực, tự trọng, chí công vô tư         4. Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó         5. Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi  trường tự nhiên.          * Vê năng l ̀ ực:         1. Năng lực tự học         2. Năng lực giải quyết vấn đề         3. Năng lực sáng tạo         4. Năng lực tự quản lí         5. Năng lực giao tiếp         6. Năng lực hợp tác         7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông         8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ         9. Năng lực tính toán. Để phát triển năng lực và phẩm chất của người học đối với chương trình   giáo dục kéo theo yêu cầu tất yếu phải đổi mới về  phương pháp dạy học. Đôí 
  7. vơi môn Ng ́ ữ Văn, vân đê trên lai cang đ ́ ̀ ̣ ̀ ược đăt ra môt cach c ̣ ̣ ́ ấp thiết. Đặc biệt,   với kiểu bài văn thuyết minh tuy học sinh đã được học ở cấp THCS nhưng vẫn  còn mới mẻ  so với các bài văn nghị  luận khác  ở  khối THPT, nhất là lớp 10 thì  việc hướng dẫn các em có kiến thức và nắm bắt phương pháp làm bài phù hợp   với đặc trưng kiểu bài càng đòi hỏi người giáo viên phải có sự  đầu tư, nghiên  cứu nhiều hơn, phải có sự tìm tòi, sáng tạo.  Sau đây là ý kiến của người trực tiếp tham gia viết SGK Ngữ Văn 10 phân   ban :“Chương trình Làm văn hiện hành nặng về  lí thuyết các kiểu bài, nghiêng   nhiều về  nghị  luận văn học, thực hành nói và viết ít. Chương trình Ngữ  Văn   mới, ngoài việc bám sát các văn bản làm ngữ liệu, coi trọng việc hình thành và   rèn luyện cho học sinh kĩ năng hình thành ý, sinh ý, các thao tác lập luận… đưa   thêm vào loại văn thuyết minh, một loại văn có giá trị   ứng dụng cao trong   đời sống nhưng không được chú ý trong chương trình hiện hành… ”(TÌM  HIỂU CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA NGỮ  VĂN TRUNG HỌC  PHỔ THÔNG ­TS Đỗ Ngọc Thống ­ NXB Giáo dục 2006 ­ trang 13). Như  vậy, văn thuyết minh đã được xem là thể  loại văn gắn liền với đời  sống thực tế  nhiều nhất. Tuy nhiên, giáo viên Văn THPT từ  bấy lâu nay theo  SGK hợp nhất năm 2000 chỉ  dạy làm văn theo các kiểu bài Nghị  luận xã hội,   nghị  luận văn học, nay chương trình mới đưa vào văn thuyết minh nên không  tránh khỏi lúng túng trong việc hướng dẫn học sinh học lý thuyết và thực hành  kiểu bài này. Hơn nữa, trong phân phối chương trình Ngữ  Văn 10 phân ban, thời lượng  thực   hành   luyện   nói   và   luyện   viết   cho   học   sinh   còn   quá   ít.   Việc   giảm   tải   chương trình kéo theo giảm luôn thời gian luyện tập khiến không ít học sinh  không có điều kiện trình bày hiểu biết của mình qua kiểu bài văn thuyết minh.  Trong khi đó, kiểu bài này yêu cầu phải “thuyết” (nói) thế  nào để  cho “minh”  (trong sáng, rõ ràng) đạt hiệu quả. 2.Cơ sở thực tiễn  2.1. Đôi v ́ ới ngươi day ̀ ̣ a. Thuận lợi            Học sinh đã được học kiểu bài văn thuyết minh ở chương trình lớp 8 nên  việc hướng dẫn học sinh học kiểu bài này không còn mới mẻ, xa lạ.             Nhiều kênh thông tin hiện đại tạo điều kiện giúp giáo viên dễ dàng chọn   lọc kiến thức làm tư liệu để giờ dạy trở nên phong phú, sinh động.             Học sinh có nhiều nguồn thông tin (Tài liệu nghiên cứu, sách báo, mạng   Internet, trải nghiệm thực tế...).  b. Khó khăn            Thứ nhất, phân phối chương trình còn nặng về lí thuyết, ít giờ thực hành  luyện tập.  Trong phân phối chương trình (kể  cả  giảm tải), phần văn thuyết 
  8. minh chủ yếu tập trung  ở học kỳ II gồm 5 tiết vừa lí thuyết vừa luyện tập, cụ  thể: HỌC KỲ II Tuần Tiết số Tên bài 20 55 Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh 56 Lập dàn ý bài văn thuyết minh 57  Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh 21 58 Phương pháp thuyết minh 59 Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh. Kiểm tra 15  phút, bài số 4 ­ Tự luận 60  Tóm tắt văn bản thuyết minh 23 61  Khái quát lịch sử Tiếng Việt. Bài làm văn số 5 (HS làm  ở nhà): Viết bài văn thuyết minh 62  Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt 63  Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt                      Thứ  hai, muốn làm tốt bài văn thuyết minh, học sinh phải được trải   nghiệm sáng tạo, tức là được tham quan tìm hiểu thực tế. Thế nhưng trong tình  hình trường đông lớp, học sinh nhiều thì không đủ  điều kiện kinh phí để  tổ  chức cho tất cả  các em đi tham quan dã ngoại, gắn liền với thực tế cuộc sống   để có thêm vốn sống, vốn hiểu biết. 2.2. Đôi v ́ ới ngươi hoc ̀ ̣  Mặc dù đã được làm quen với kiểu bài văn thuyết minh từ năm học lớp 8  cấp THCS nhưng các em vẫn còn nhiều lúng túng vì đã trải qua một năm học  lớp 9, lên lớp 10 đã có độ  lùi thời gian, nhiều em đã quên kiến thức, thậm chí  không biết đã học hay chưa. Nếu biết, các em chỉ  biết tên gọi là văn thuyết  minh, còn nội dung, phương pháp thì lại không còn nhớ. Một số em viết bài văn thuyết minh chỉ là đối phó mà không có hiểu biết  thấu đáo kiến thức về văn thuyết minh nên hiệu quả bài làm chưa cao. 2.3. Đôi v ́ ới thi cử, kiêm tra đanh gia ̉ ́ ́        Về kiểm tra định kì: chỉ có một bài viết số 5, được làm ở nhà. Tuy các em  có thời gian để  làm bài nhưng dễ  tạo điều kiện cho các em sao chép lẫn nhau,   sao chép trên mạng, thiếu tính sáng tạo, trải nghiệm.
  9.       Về thi HSG, Đại học, cao đẳng: trong cấu trúc đề thi, kiểu bài văn thuyết  minh càng hiếm có vì chủ  yếu là các dạng đề  Cảm nhận hoặc phân tích tác  phẩm văn học, nếu có ra đề  thì phần văn thuyết minh chỉ  được hỏi trong phần   Đọc hiểu, dạng đề nhận biết phương thức biểu đạt. Vì thế, dễ dẫn đến thái độ  ỷ  lại, chủ  quan, lơ  là trong học tập của học sinh (vì không thi nên không chú  trọng việc học). Từ  những thực tế  trên mà chất lượng bài văn thuyết minh nói riêng và  viết bài văn nghị luận nói chung ở học sinh lớp 10 còn nhiều lúng túng, hạn chế  và kết quả bài viết của các em chưa cao. Tiến hành khảo sát chất lượng 2 lớp 10C2 và 10C3 năm học 2018 ­ 2019   tại Trường THPT Đông Hiếu ­ Thị  xã Thái Hòa ­ tỉnh Nghệ  An, chúng tôi thu   được kết quả như sau: 5­ 6,5­  0­ 6,5điể
  10. tính chất … của đối tượng thuyết minh. Mỗi đối tượng có đặc điểm, cấu tạo,  đặc trưng riêng để  người thuyết minh có những cách trình bày, thuyết minh   riêng. Văn thuyết minh vừa phải thỏa mãn yêu cầu của văn bản nói chung như:  chính xác, nhất quán, mạch lạc, liên kết chặt chẽ; vừa có những đặc điểm, tính  khách quan, tính chính xác, tính hấp dẫn.   Văn bản thuyết minh cần đạt được các yêu cầu: tri thức cung cấp phải   khách quan, xác thực và hữu ích đối với con người; trình bày chính xác, rõ ràng,  chặt chẽ và hấp dẫn. Người viết văn thuyết minh phải cung cấp cho người đọc những tri thức   có thực về  đối tượng. Người viết không vì tình cảm riêng, lợi ích riêng mà hư  cấu, bịa đặt, tưởng tượng ra những điều không có ở đối tượng được giới thiệu.  Ngôn ngữ bài thuyết minh phải chính xác, giản dị, gần gũi với đời sống và phù  hợp với người đọc cũng như đối tượng được giới thiệu. 2. Một số giải pháp thực hiện đề tài 2.1. Giải pháp 1: Nhóm giải pháp dạy lý thuyết 2.1.1.Xây dựng tính chuẩn xác cho văn bản thuyết minh  a. Mục đích yêu cầu: Yêu cầu đầu tiên giáo viên đặt ra với học sinh là tính   chuẩn xác. Bởi vì, thuyết minh không chuẩn xác chẳng những vô ích mà còn có   hại cho nhận thức của con người. Muốn thế, giáo viên phải hướng dẫn cho học  sinh tìm đọc tài liệu, biết quan sát sự vật, hiện tượng cuộc sống, biết hệ thống   hoá kiến thức để tập trung chủ đề thuyết minh. b. Năng lực, phẩm chất cần đạt:  ­ Năng lực: Năng lực tự  học, năng lực hợp tác, năng lực sử  dụng công nghệ  thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ... ­ Phẩm chất: Yêu gia đình, yêu quê hương, đất nước, trung thực, tự  trọng, tự  lập, tự  tin, tinh thần vượt khó, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất   nước... c. Biện pháp thực hiện :  Bài văn thuyết minh phải đảm bảo sự  chính xác về  tri thức khoa học,   mang tính khách quan, hoàn toàn khác với văn biểu cảm nặng về cảm xúc chủ  quan. Ví dụ khi thuyết minh về Làng Sen quê Bác ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ  An, các em phải nắm vững về lịch sử, địa lý, …Cụ thể như: Nghệ An được xem   là vùng đất ” địa linh nhân kiệt” nơi từng sinh ra nhiều bậc kỳ tài trong lịch sử   và cũng là vùng đất luôn gắn liền với vận mệnh tổ  quốc. Đặc biệt nơi đây   chính là quê hương của Chủ  tịch Hồ  Chí Minh ­ vị  lãnh tụ  vĩ đại của dân tộc   Việt Nam ta . Làng Sen thuộc xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ  An  ­  mảnh đất miền Trung đầy nắng gió. Từ  thành phố  Vinh đi theo quốc lộ  46   khoảng 15km là tới làng Sen, quê Bác. Cũng chính nơi đây, hơn nửa thế kỷ trôi  
  11. qua, không biết có bao nhiêu bước chân của những người con quê hương Việt   Nam tìm đến với niềm thành kính và sự  xúc động sâu xa trong tâm hồn mình.   Đây cũng chính là 1 trong 4 di tích quan trọng bậc nhất cả nước về vị chủ tích   kinh yêu của dân tộc và cũng là niềm tự  hào của người dân xứ  Nghệ... để  đưa  vào bài văn một cách hợp lý. Kiến thức đó hoàn toàn không có trong sách giáo  khoa Ngữ Văn 10, mà lại có từ trong lịch sử, trong thực tế qua những lần các em   đi tham quan, ghi chép ngay trên quê hương mình. Tính chuẩn xác của văn thuyết minh còn thể  hiện cả   ở  hình thức diễn  đạt. Từ ngữ, câu cú phải rõ nghĩa, đúng chuẩn mực, để lời không hai ý và người   đọc có thể tiếp thu chính xác nội dung. Đặc biệt, khi luyện nói trước tập thể để  thuyết minh một đề  tài nào đó,  giáo viên yêu cầu học sinh phải chuẩn bị trước về bố cục, dẫn dắt người nghe   đi từ dễ đến khó, từ  quen đến lạ, từ  gần đến xa hơn, từ  chỗ  người nghe chưa   biết đến cho người nghe biết, hiểu.  Nói chung, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tự  rèn luyện về  ngôn  ngữ  để  đảm bảo dùng từ  chính xác, đúng nghĩa, đúng tình cảm; đồng thời cần   phải thu thập tài liệu thông qua ghi chép, quan sát thực tế; sử  dụng số  liệu, sử  liệu hợp lý để thuyết phục người đọc, người nghe. 2.1.2. Tạo cho văn bản thuyết minh sự hấp dẫn a.  Mục đích yêu cầu:  Nếu chỉ  dừng lại  ở  tính chính xác, khoa học thì bài  văn  thuyết minh sẽ trở nên khô khan, buồn tẻ. Chính vì thế, để  thu hút được người  đọc, người nghe, giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm cho bài văn thuyết minh  không chỉ đúng, rõ mà còn hay.  b. Năng lực, phẩm chất cần đạt:  ­ Năng lực: Hình thành cho học sinh năng lực thu thập thông tin, năng lực khảo  sát thực tế, năng lực hợp tác... năng lực tạo lập văn bản, năng lực thuyết trình.  ­ Phẩm chất: yêu gia đình, yêu quê hương, đất nước, tự  tin, có trách nhiệm với   bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên... c. Biện pháp thực hiện  Khi ra đề, giáo viên phải lựa chọn những đề tài đặc sắc (vd: Thuyết minh  về một danh lam, thắng cảnh ở quê em; thuyết minh về một ngôi sao mà em yêu   thích...), vừa gần gũi với đời sống, vừa tạo bất ngờ, thú vị  cho các em suy nghĩ   như: ước mơ  của em; về tình bạn ­ tình yêu tuổi học trò; về  một môn học mà   em thích nhất ... Hướng cho học sinh viết những câu văn có sử  dụng các biện  pháp tu từ  như  so sánh,  ẩn dụ, nhân hoá hoặc kể  một câu chuyện thay cho   những lời thuyết minh khô khan, trừu tượng. Ví dụ, khi giới thiệu về   Lễ  hội  Làng Vạc  (xã Nghĩa Hòa, Thị xã Thái, tỉnh Nghệ An) chắc chắn người đọc sẽ  được lôi cuốn nếu học sinh biết lồng vào trong bài viết (thuyết minh) bởi câu  chuyện truyền thuyết về tên gọi Làng Vạc … 
  12.               Đền làng Vạc uy nghi, linh thiêng bên triền đồi mở hướng về phía đập   Hòn Sường, đầm làng Vạc nơi còn lưu giữ  truyền thuyết rằng: một đêm nọ,   thần linh báo mộng cho trưởng làng tập trung dân làng bên đầm, Ngài sẽ  trao   báu vật của trời để làng tổ chức lễ hội. Sáng ra, khi dân làng đã tụ hội đông đủ   bỗng thấy giữa đầm nổi lên chiếc Vạc to như một gian nhà, trong vạc to có 10   vạc nhỏ và rất nhiều âu đĩa trong đó. Dân làng tưng bừng tổ chức lễ hội. Sau 3   ngày mở  tiệc, mở  hội dân làng làm lễ  tạ   ơn và trả  báo vật về  cho thần linh,   đang sụp lạy thì Vạc đồng từ từ trôi ra giữa đầm rồi chìm xuống.   Từ  đó, làng đặt tên là đầm Vạc, và đặt tên làng là làng Vạc. Truyền   thuyết về làng Vạc kết nối với truyền thuyết về chuyện con gái già làng Xiêng   Lằm tên là Y La, đã hiến thân, huy sinh tính mạng cao cả để cứu dân làng khỏi   họa xâm lăng tàn ác của lũ giặc. Máu của nàng Y La, đã đổ  tạo thành những   vùng đất đỏ Phủ Quỳ giờ. Cả chuyện truyền thuyết Vạc đồng cũng như nàng Y   La là  cách diễn giải truyền miệng của người dân  để  nói về  vùng  đất linh   thiêng, cùng như  chiều sâu văn hóa lịch sử  nhưng đối với làng Vạc giá trị  lịch   sử hiện hữu quan trọng nhất đó là kết quả của 5 lần khai quật đã phát hiện 347   ngôi mộ đã thu được 1.228 hiện vật, trong đó đồ đồng là 665 chiếc. (Nguồn Báo   Nghệ An) 2.1.3.Vận dụng tổng hợp các phương thức biểu đạt a.  Mục đích yêu cầu:  Một bài văn thuyết minh cần vận dụng tổng hợp các  phương thức biểu đạt sẽ  giúp người đọc, người nghe hiểu chi tiết, cụ thể vấn   đề  cần đề  cập.Văn thuyết minh sinh ra chủ  yếu để  cung cấp những tri thức  khoa học, khách quan về  con người, sự  vật hay hiện tượng. Để  con người, sự  vật hay hiện tượng hiện lên trước mắt người đọc (người nghe) một cách rõ  ràng, chính xác, người thuyết minh phải dùng nhiều yếu tố khác. b. Năng lực, phẩm chất cần đạt ­ Năng lực: Năng lực tự học, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sử dụng công   nghệ  thông tin, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn   đề, năng lực tư duy.... ­ Phẩm chất: Tự  lập, tự  tin, tự  chủ  và có tinh thần vượt khó, nhân ái, khoan  dung, yêu gia đình, quê hương, đất nước, có trách nhiệm với bản thân, cộng  đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên... c. Biện pháp thực hiện  ­ Hướng dẫn học sinh vận dụng tổng hợp các phương thức biểu đạt: tự  sự,  miêu tả, biểu cảm, nghị luận và lấy phương thức thuyết minh làm phương thức  đóng vai trò chủ đạo trong bài văn thuyết minh. ­ Tự sự nhằm làm rõ những tri thức về con người, địa điểm, sự vật, hiện tượng,   để người đọc hiểu rõ hơn về thời đại, nhân vật hay cảnh vật.
  13. ­ Dùng yếu tố  miêu tả  để  cung cấp các tri thức cần thiết nhằm hiểu rõ đối  tượng miêu tả hơn. ­ Để văn thuyết minh hấp dẫn, người thuyết minh còn sử dụng yếu tố biểu cảm  để giới thiệu rõ một tri thức nào đấy trong số những điều đã làm cho con người   xúc động. Ví dụ, nếu học sinh thuyết minh về Lễ  hội Làng Vạc, giáo viên hướng  dẫn cho các em miêu tả về cảnh quan, không gian, thời gian diễn ra lễ hội… và   bộc lộ cảm xúc của mình khi đứng trước khung cảnh này. Cụ thể:            Cứ mỗi độ xuân về, Thị Xã Thái Hòa lại tổ chức lễ hội Làng Vạc để nhân   dân trong vùng và du khách muôn phương về  dâng hương tưởng nhớ  công đức   của các bậc tiền nhân khai dân lập ấp từ thuở hồng hoang, khai sinh ra vùng đất   Phủ Quỳ.             Năm nay, Lễ  hội Làng Vạc được tổ  chức trong 3 ngày (11 đến 13/3).   Hàng ngàn người các dân tộc trên địa bàn và các vùng lân cận đã về tham gia lễ   hội. Trong phần lễ, có lễ  rước Vạc đồng. Hội rước đông vui, trống dong cờ   mở, đồng bào các dân tộc mặc những trang phục truyền thống dân tộc mình   bằng vải thổ  cẩm hoa văn rực rỡ. Những cô gái Thổ, Thái, Thanh xúng xính   trong những trang phục rực rỡ sắc màu, những cô gái Kinh thướt tha tà áo dài   tham gia Hội rước Vạc đồng, đây là nét độc đáo của lễ  hội làng Vạc. Sau lễ   rước là lễ  tế  tại đền được tổ  chức tôn nghiêm, thành kính theo lễ  nghi truyền   thống được các cụ  cao niên trong làng thực hiện, cầu cho mưa thuận gió hòa,   mùa màng tươi tốt, nhân dân được  ấm no, hạnh phúc và ngày càng phát triển.   Phần hội náo động, tấp nập. Sau ba hồi trống khai hội của Chủ tịch UBND Th ị   xã Thái Hòa Lê Phúc Ân, các trò chơi dân gian như  đẩy gậy, kéo co, chọi gà,   đấu võ, cờ thẻ, cờ bàn, hội vật,… được mở ra rộn ràng với đông đảo mọi tầng   lớp nhân dân tham gia. Các cuộc thi đặc sắc như: thi hội cồng chiêng, thi người   đẹp làng Vạc, thi kéo co, đẩy gậy nam, nữ, đấu võ, thi vật, bóng chuyền nam,   nữ, cắm trại… Sau đó mọi người cùng vui vẻ  bên chóe rượu cần. Lễ  hội Làng   Vạc còn có hội diễn văn nghệ quần chúng với các tiết mục tự biên tự diễn độc   đáo của các bản làng, phường xã như: múa cồng chiêng, khắc luống, các tiết   mục múa hát truyền thống, hiện đại ca ngợi quê hương đất nước, thể  hiện rõ   bản sắc văn hóa đặc trưng vùng Phủ  Quỳ, một đô thị trẻ  năng động trên miền   tây đang chuyển mình vươn lên. Hơn 10 năm phục dựng và tổ chức, lễ hội Làng   Vạc càng phong phú đa dạng, thu hút ngày càng nhiều du khách, đáp  ứng nhu   cầu sinh hoạt văn hóa, tâm linh của nhân dân trong vùng và trở thành điểm hội   tụ  của các cộng đồng dân tộc. Đặc biệt năm nay khu đền đã được xây dựng   khang trang, có thêm khu trưng bày hiện vật cổ làng Vạc, đã có nhiều người dân   trong vùng đã tự  nguyện đem hiện vật sưu tầm được đến trưng bày tại đền. (Nguồn trích: Khoa học.Viet Jack.com) 2.1.4. Hướng dẫn cho học sinh chú ý nắm được các hình thức kết cấu và các   phương thức thuyết minh
  14. a. Có 5 dạng kết cấu sau ­ Kết cấu theo trình tự thời gian: Năm tháng, mùa, buổi, lúc. Ví dụ thuyết minh   về  Nguyễn Du, có thể  sử  dụng theo trình tự  năm tháng, dựa vào những mốc  chính trong cuộc đời nhà thơ hoặc thuyết minh về một vị danh nhân nào đó cũng  có thể  sử  dụng theo kiểu kết cấu này để  thuyết minh về  quá trình sinh ra, lớn  lên và những hoạt động của danh nhân đó. ­ Kết cấu theo trình tự không gian: trên ­ dưới, phải ­ trái, trong ­ ngoài…Ví dụ :  Thuyết minh về Thành Cổ Loa, về Chùa Hương, về Chùa Một Cột; ­ Kết cấu theo trình tự  nhận thức: từ xa tới gần, từ bên ngoài vào bên trong, từ  lạ  đến quen, từ  hiện tượng tới bản chất, từ  cụ  thể   đến trừu tượng. Ví dụ  thuyết minh về Vẻ đẹp của Nữ sinh Việt Nam: từ vẻ đẹp truyền thống đến vẻ  đẹp hiện đại, thuyết minh về một ngôi chùa là thuyết minh từ  cấu trúc, không   gian... ­ Kết cấu theo trình tự  tổng hợp ­ phân tích: giới thiệu chung về  đối tượng  thuyết minh trước, thuyết minh riêng từng mặt, từng góc độ  khác nhau.Thuyết  minh về  Nguyễn Du, có thể  thuyết minh chung về  cuộc đời ­ sự  nghiệp của   ông, sau đó đi vào cụ thể thuyết minh đóng góp của ông với nền văn hoá dân tộc  … nhất là thuyết minh về chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du qua  Truyện Kiều  và thơ chữ Hán; thuyết minh về thành công nghệ thuật của nhà thơ ... ­ Kết cấu theo trình tự  chủ  yếu ­ thứ  yếu : trình bày cái chính, cái chủ  yếu  trước; cái phụ, cái thứ yếu sau hoặc ngược lại.Thuyết minh về Nguyễn Du, tập   trung về con người, về chủ nghĩa nhân đạo qua thơ văn của ông (chủ yếu) hay   thuyết minh về Bưởi Phúc Trạch, tập trung miêu tả giá trị sử dụng (chủ yếu). b. Có nhiều phương pháp thuyết minh, trong đó thường được sử dụng hơn cả là : ­ Phương pháp nêu định nghĩa: Đây là phương pháp chỉ  ra bản chất của đối  tượng thuyết minh, vạch ra phương pháp lôgic của thuộc tính sự vật bằng lời lẽ  rõ ràng, chính xác, ngắn gọn. Muốn thuyết minh chuẩn xác đối tượng theo cách  định nghĩa, cần nắm được hai vấn đề: Một là tính chất của đối tượng, nó thuộc   loại nào. Hai là đặc điểm riêng của đối tượng, tức là chỗ  khác với đối tượng   cùng loại. Ví dụ: Nghệ  An là vùng đất có truyền thống hiếu học; Giun là động   vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống  ở  vùng đất  ẩm;   Hát quan họ  là   một lối hát đối đáp giữa hai bên trai và gái... ­ Phương pháp chú thích: là nhằm gọi tên, giải thích, làm rõ đặc điểm nào đó  ở đối tượng. Ví dụ:   Tên gọi An Giang có thể giải nghĩa là dòng sông an lành, để định cư lâu   dài khi mà vua Minh Mạng thực hiện chính sách di dân khẩn hoang lập làng,   khuyến khích các cư dân vào vùng đất này khai phá. ­ Phương pháp phân loại phân tích 
  15.             Đối với những loại sự  vật đa dạng và có nhiều bộ  phận cấu tạo, có   nhiều mặt, nhiều khía cạnh người ta thường dùng phương pháp này. Đây là cách  chia đối tượng ra từng loại, từng mặt để thuyết minh cho rõ. Chẳng hạn, muốn thuyết minh về một thành phố, có thể  đi từng mặt: vị  trí địa lí, khí hậu, dân số, lịch sử, con người, sản vật, danh lam thắng cảnh,  ẩm   thực... ­ Phương pháp so sánh Đây là cách đối chiếu hai hoặc hơn hai đối tượng, để  làm nổi bật bản   chất của đối tượng, cần được thuyết minh. Có thể  dùng so sánh tương đồng   hoặc so sánh khác biệt nhưng mục đích cuối cùng là nhằm để  người đọc hình  dung rõ hơn về đối tượng được thuyết minh. Sau đây là đoạn văn tiêu biểu cho  phương pháp này:   “ Loài cá sống dưới nước, trong  đó có nhiều giống biết phát ra âm   thanh. Tiếng kêu của cá bò như tiếng ong bay qua, âm thanh vù vù… Cá mè bơi   thành đàn y như đàn chim nhỏ vậy, tiếng kêu “chíp chíp”. Cá nhám thì tiếng kêu   như  tiếng lá xào xạc”sa, sa…” Cá trích thì  ồn ĩ như  tiếng sóng vỗ  biển trong   đêm. Cá nóc và cá nhím thì lại kêu “ cù rù, cù rù..”như tiếng trống vậy. Còn các   bạc má thì tiếng kêu phát ra như cách ta lấy móng tay cạo thật nhanh trên hàng   răng lược…” ( Âm thanh của cá ­ Nguồn Internet)  ­ Phương pháp nêu ví dụ cụ thể Đây là phương pháp thuyết minh sự  thật bằng cách nêu dẫn chứng thực   tế. Dùng cách này ta có thể thuyết minh, giải thích rơ ràng hơn, tạo ấn tượng cụ  thể cho người đọc. ­ Phương pháp liệt kê. Đây là phương pháp lần lượt chỉ ra các đặc điểm, tính chất của đối tượng  theo một trật tự nào đó. ­ Phương pháp giải thích nguyên nhân ­ kết quả       Đây là phương pháp mà người thuyết minh trình bày nguyên nhân, sau đó nêu  lên kết quả của vấn đề trong thuyết minh. Phương pháp này giúp người đọc có  được những hiểu biết về cả một quá trình hình thành vấn đề. ­ Phương pháp dùng số liệu  Đây là phương pháp dẫn con số cụ thể để thuyết minh về đối tượng. Bài   văn thuyết minh càng có thêm tính khoa học chính là nhờ vào phương pháp này.  Đoạn văn thuyết minh về hoa quân tử lan là dùng phương pháp này.    “ Ta chỉ  cần chăm sóc đúng cách, từ  khi trồng  đến khi đơm hoa chỉ   khoảng 3 năm. Năm nào cây giống đâm chồi lá thì năm sau sẽ được 5 đến 6 lá,  
  16. hai năm sau là 8 đến 10 lá, ba năm sau là 15 đến 20 lá. Lúc này sẽ  đơm hoa.   Nếu ta chăm sóc không đúng cách thì giống quý sẽ  bị  kém đi, không đơm hoa   được”.                                                                        (Nguồn Internet)  ­ Phương pháp dùng hình thức tự thuật  Một trong những biện pháp nghệ  thuật được sử  dụng trong văn thuyết  minh là cho sự vật tự thuật về mình.  Như vậy, khi làm một bài văn thuyết minh đồi hỏi phải vận dụng nhiều   phương pháp khác nhau. Bởi vì văn bản thuyết minh do yêu cầu nội tại, đòi hỏi  sự  đa dạng của các phương pháp trình bày. Đây là một đặc trưng quan trọng  trong phương pháp viết bài văn thuyết minh. Các phương pháp trên đều được hướng dẫn cụ  thể  trong SGK Ngữ  văn   10. Giáo viên hướng dẫn học sinh biết lựa chọn, phối hợp và sáng tạo từ  các  phương pháp thuyết minh xuất phát từ nội dung và mục đích thuyết minh. 2.2. Giải pháp 2: Dạy cho học sinh tiếp cận, quan sát thực tiễn a. Mục đích yêu cầu   Điểm nổi bật của văn thuyết minh thể  hiện tri thức khoa học nên học   sinh không thể bịa đặt hoặc tưởng tượng mơ hồ. Môn Ngữ văn hiện nay không  còn xa rời thực tế mà đi vào cuộc sống vô cùng phong phú. Nếu thờ ơ với thực   tế xã hội, vốn sống của học sinh sẽ mai một. b. Biện pháp thực hiện  Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát thực tế, ghi chép lại những điều tai  nghe mắt thấy từ  cuộc sống. Vì thế, học sinh phải tự tìm tư  liệu từ  trong sách  vở, qua thông tin trên mạng Internet, qua những chuyến đi tham quan, dã ngoại...  Học sinh thuyết minh về  Lễ hội Làng Vạc (Thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ  An)   mà bản thân các em chưa hiểu rõ về  địa điểm này, học sinh chưa thu thập tài   liệu thì bài viết dứt khoát không đạt hiệu quả, rơi vào tình trạng thuyết minh   chung chung, thiếu tính chính xác.  Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cho học sinh xem trước những đoạn  phim tư  liệu, hình  ảnh trực quan nếu chưa có điều kiện đi thực tế. Giáo viên  biết  ứng dụng công nghệ  thông tin hợp lý, học sinh sẽ  ghi chép, có vốn kiến  thức để làm bài thuyết minh chính xác và hấp dẫn. Các đề tài về món ăn, về âm   nhạc, nhạc cụ, về danh lam thắng cảnh... nếu được xem qua phim  ảnh sẽ  tạo   điều kiện cho học sinh có vốn sống để viết.  Giáo viên gợi ý cho tập thể học sinh nếu có điều kiện sẽ đi thực tế, trải   nghiệm, chụp hình quay phim về  một số  hình  ảnh có thực trong cuộc sống để  có tài liệu làm bài văn thuyết minh. 2.3. Giải pháp 3: Các bước để làm một bài thuyết minh 
  17. a. Mục đích yêu cầu  Cách diễn đạt trong đề  văn thuyết minh thường ngắn gọn. Làm bài văn  thuyết minh cũng là tạo lập văn bản. Vì vậy, quá trình làm bài văn thuyết minh   cũng là quá trình tạo lập một văn bản, cần phải thực hiện theo các bước một  cách khoa học. b. Năng lực, phẩm chất ­ Năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự  học, năng lực sáng tạo,   năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.... ­ Phẩm chất: Trung thực, tự trọng, chí công vô tư, tự lập, tự tin, tự chủ, có trách   nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên... c. Biệp pháp thực hiện  Giáo viên cần ra những dạng đề sau: ­ Đề  nêu rõ yêu cầu về  dạng bài và đối tượng được thuyết minh. Ví dụ: Hãy  giới thiệu về khu mộ của bà Hoàng Thị Loan ­ thân mẫu của Bác Hồ (ở huyện   Nam Đàn, tỉnh Nghệ An). ­ Đề không nêu rõ yêu cầu về dạng bài mà chỉ nêu đối tượng được thuyết minh.   Ví dụ: Lễ hội Đền Cuông (huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ An). ­ Đề  quy định đối tượng thuyết minh. Ví dụ: Giới thiệu với đoàn khách đến  tham quan Lễ hội Đền Cờn (huyện Quỳnh Lưu – tỉnh Nghệ An). ­ Đề không quy định cụ thể đối tượng thuyết minh. Ví dụ: Giới thiệu một danh  lam thắng cảnh ở tỉnh Nghệ An mà em biết. Gặp những dạng đề  trên, học sinh cần xác định phạm vi đối tượng cụ  thể, từ đó lựa chọn nội dung cho bài.  Các bước làm bài văn thuyết minh: * Bước 1: Phân tích đề ­ Đọc kĩ đề bài để hiểu đề bài có yêu cầu thuyết minh không? Thuyết minh đối   tượng nào? Phạm vi thuyết minh là gì? ­ Những yêu cầu về  nội dung bài nếu không cụ  thể  thì cần dựa vào đề  bài mà   xác định cho hợp lí. * Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý ­ Tìm ý cũng dùng cách đặt câu hỏi: Đối tượng thuyết minh là gì? Đặc điểm nào   tiêu biểu của đối tượng? Ngoài ra, đối tượng còn những đặc điểm phụ  nào?  Nguồn gốc, cấu tạo của đối tượng có gì đáng chú ý? Đối tượng có giá trị, ý  nghĩa như thế nào đối với cuộc sống con người trong quá khứ, hiện tại, tương   lai?..Tất nhiên, câu hỏi phải phù hợp với đối tượng và mục đích thuyết minh.  Để  tìm được kiến thức cho bài viết, trước hết ta cần quan sát đối tượng để 
  18. nhận ra đặc điểm chính, tiêu biểu cùng với những đặc điểm phụ của đối tượng.  Tiếp đến, có thể tra cứu từ điển, tìm trên mạng điện tử hoặc sách báo những tri  thức còn thiếu hụt, chưa cảm thấy chính xác. Chú ý đọc tài liệu của các nhà   khoa học có uy tín, những số  liệu mới nhất về  đối tượng. Sau khi đã có kiến  thức về đối tượng, cần phân tích sắp xếp những kiến thức đó thành hệ thống. ­ Lập dàn ý cho bài văn thuyết minh Mở bài:  + Giới thiệu chung về đối tượng thuyết minh. + Giới hạn phạm vi thuyết minh nếu cần thiết. Thân bài:  + Về  nội dung: Trình bày nguồn gốc, cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích, vai trò… của đối tượng. + Về hình thức: Thân bài bao gồm nhiều đoạn văn nối tiếp nhau, mỗi đoạn trình   bày một mặt của đối tượng. Kết bài:  + Bày tỏ thái độ đối với đối tượng. + Nhận xét về tương lai của đối tượng. Trong văn thuyết minh lớp 10, giáo viên cần chú ý kiểu bài thuyết minh  về  văn học, nghệ  thuật. Đây là kiểu bài giới thiệu về  thể  loại văn học, về  tác giả và tác phẩm (văn chương, âm nhạc, nghệ  thuật…). Trong bài thuyết   minh, người viết cung cấp cho người đọc những tri thức, hiểu biết về  thể  loại, về  tác giả, tác phẩm một cách khoa học, khách quan…Để  làm tốt bài  thuyết minh về văn học nghệ thuật, người viết cần có tri thức vững chắc về  văn học nghệ  thuật, biết dùng kiến thức về  đối tượng để  giải thích và lấy   chính tác phẩm để  minh họa. Trước khi làm bài nên tìm hiểu kĩ đối tượng,   đọc tài liệu tham khảo và lựa chọn tri thức để  thuyết minh. Về các phương  pháp thuyết minh, ngoài các phương pháp thông dụng, người viết cần sử  dụng thêm yếu tố miêu tả. Thuyết minh về thể loại văn học nghệ thuật như  tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ…cần giới thiệu đặc trưng của thể loại đó về  mọi phương diện (đề  tài, nội dung, cấu trúc…), lấy dẫn chứng cụ thể ngay   trong tác phẩm để minh họa.  Sau đây là dàn ý cho kiểu bài thuyết minh về văn học, nghệ thuật.  * Dàn ý bài văn thuyết minh thể loại văn học nghệ thuật: Mở bài:   Giới thiệu khái quát về thể loại được thuyết minh trong mối quan hệ  với thể loại khác. Thân bài: 
  19. ­ Định nghĩa về thể loại văn thuyết minh (đặc trưng cơ bản). ­ Phạm vi đề tài quen thuộc của thể loại. ­ Những yếu tố hình thức chủ yếu của thể loại. Kết bài:   ­ Tác dụng của thể loại đối với việc thể hiện tư tưởng chủ đề tác phẩm.  ­ Vai trò, tác dụng của thể loại đối với sự phát triển của văn học (nghệ thuật). * Dàn ý bài văn thuyết minh về tác giả, tác phẩm: Mở bài:   Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm. Thân bài:  ­ Giới thiệu về tác giả. + Năm sinh, quê quán, tên thật và bút danh. + Quá trình sáng tác, tham gia các hoạt động văn học nghệ thuật. + Những tác phẩm chính và nét chủ đạo trong sáng tác. + Những đóng góp trong lĩnh vực văn học. ­ Giới thiệu về tác phẩm: + Thời gian và hoàn cảnh sáng tác. + Đề tài, chủ đề. + Những giá trị nội dung của tác phẩm. + Những giá trị về nghệ thuật của tác phẩm. Kết bài:  ­ Ấn tượng của người thuyết minh về tác giả, tác phẩm. ­ Vai trò, ý nghĩa của tác phẩm đối với tác giả, với người đọc và sự  phát triển  của văn học. Dàn ý và bài văn minh hoạ  kiểu bài thuyết minh một đoạn tác  phẩm văn học:  Hãy thuyết minh nội dung, nghệ thuật đoạn văn sau trong bài “Phú   sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu: …Bên sông các bô lão, hỏi ý ta sở cầu? Có kẻ gậy lê chống trước, có người thuyền nhẹ bơi sau,  Vái ta mà thưa rằng: Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã,
  20. Cũng là bãi đất xưa, thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao. Đương khi ấy: Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới, Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói. Trận đánh được thua chửa phân, Chiến lũy bắc nam chống đối. Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ, Bầu trời đất chừ sắp đổi. Kìa: Tất Liệt thế cường, Lưư Cung chước dối, Những tưởng gieo roi một lần, Quét sạch Nam bang bốn cõi! Thế nhưng: Trời cũng chiều người, Hung đồ hết lối! Khác nào khi xưa: Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi. Đến nay nước sông tuy chảy hoài, Mà nhục quân thù khôn rửa nổi! Tái tạo công lao, nghìn xưa ca ngợi. Tuy nhiên: Từ có vũ trụ, đã có giang san. Quả là: Trời đất cho nơi hiểm trở, Cũng nhờ: nhân tài giữ cuộc điện an. Hội nào bằng hội Mạnh Tân: như vương sư họ Lã, Trận nào bằng trận Duy Thủy: như quốc sĩ họ Hàn. Kìa trận Bạch Đằng mà đại thắng,  Bởi đại vương coi thế giặc nhàn. Tiếng thơm còn mãi, bia miệng không mòn. Đến bên sông chừ hổ mặt,  Nhớ người xưa chừ lệ chan. Rồi vừa đi vừa ca rằng:  Sông Đằng một dải dài ghê,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2