Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả học tập và ôn thi học sinh giỏi phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo và hệ thống câu hỏi vận dụng
lượt xem 0
download
Đề tài "Nâng cao hiệu quả học tập và ôn thi học sinh giỏi phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo và hệ thống câu hỏi vận dụng" tập trung kiến thức và thực hiện vận dụng trong 3 chủ đề của phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật đó là: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật, hô hấp ở động vật, tuần hoàn ở động vật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả học tập và ôn thi học sinh giỏi phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo và hệ thống câu hỏi vận dụng
- MỤC LỤC Trang A. MỤC ĐÍCH, SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 3 B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 4 C. NỘI DUNG 5 1. TÌNH TRẠNG GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT 5 2. NỘI DUNG GIẢI PHÁP 7 2.1. Mục đích cụ thể, chi tiết của giải pháp 7 2.2 Mô tả chi tiết, bản chất, nội dung của giải pháp 8 2.2.1 Cơ sở lí luận và thực tiễn 8 2.2.2 Thực trạng về khả năng thiết kế, chế tạo sản phẩm trải nghiệm 11 sáng tạo 2.2.3 Nguyên nhân của thực trạng 12 2.2.4 Bản chất của giải pháp 12 2.2.4.1 Các nguyên tắc cơ bản, tiến trình tổ chức trải nghiệm sáng tạo 12 theo hướng Giáo dục STEM 2.2.4.2 Hệ thống câu hỏi ôn thi học sinh giỏi 15 2.2.4.3 Kết quả nghiên cứu của sáng kiến 16 2.2.4.3.1 Chuyên đề: “XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ ĂN KHOA HỌC CHO 18 CÁC BẠN 15-18 TUỔI VÀ TÌM HIỂU VỀ CÁC BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA THƯỜNG GẶP Ở ĐỊA PHƯƠNG”. 2.2.4.3.2 Chuyên đề: “HÔ HẤP VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE 26 ĐƯỜNG HÔ HẤP” 2.2.4.3.3 Chuyên đề: “HỆ TUẦN HOÀN VÀ NÂNG CAO SỨC 32 KHỎE HỆ TUẦN HOÀN” 2.3.Tính mới – Điểm khác biệt. 41 3. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA GIẢI PHÁP 43 4. HIỆU QUẢ VÀ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC 43 4.1. Cơ sở đánh giá kết quả 43 4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm 48 6. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 51 D. DANH SÁCH ĐỒNG TÁC GIẢ: 51 -1-
- 3. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Viết là Dịch là THPT Trung học phổ thông BC Báo cáo TN Thí nghiệm ĐC Đối chứng K Khá TB Trung bình G Giỏi GDPT Giáo dục phổ thông GD&ĐT Giáo dục và đào tạo SGK Sách giáo khoa -2-
- 4. NỘI DUNG GIẢI PHÁP A. MỤC ĐÍCH VÀ SỰ CẦN THIẾT Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, hiện nay ngành giáo dục và đào tạo đang thực hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp như: thay đổi chương trình giáo dục phổ thông, thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học được coi là vấn đề then chốt. Yêu cầu đặt ra là tiếp cận với xu hướng Quốc tế, thực hiện giáo dục định hướng nghề nghiệp và thực hiện giáo dục phát triển bền vững nên trong Chương trình môn Sinh học được thiết kế theo các chủ đề có tính khái quát và dành nhiều thời gian để tổ chức các hoạt động dạy học giúp học sinh khám phá khoa học, phát triển năng lực nhận thức, chú ý tổ chức các hoạt động trải nghiệm, thực hành...Giúp học sinh phát triển khả năng thích ứng trong một thế giới biến đổi không ngừng; có khả năng chung sống hài hòa với thiên nhiên và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. Như vậy, dạy học thông qua trải nghiệm các hoạt động tạo sản phẩm để thu nhận những kinh nghiệm, từ đó vận dụng vào thực tiễn cuộc sống trong chương trình môn Sinh học không phải là vấn đề mới, nhưng sẽ rất hiệu quả đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục nếu thực hiện thường xuyên, đồng bộ và có chọn lọc. Sinh học là môn khoa học tự nhiên nhưng lượng kiến thức lý thuyết khá dài, và khô khan, thiên về thực nghiệm nhiều hơn, trong khi đó cơ sở vật chất mặc dù đã được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn dạy học. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho mỗi thầy cô giáo là không ngừng trau dồi về chuyên môn, tích cực tìm tòi để có những phương pháp dạy học phù hợp. Đặc biệt là khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sẽ loãng kiến thức, học sinh khó nắm bắt bài học chính, lợi dụng quá trình tổ chức các hoạt động để ỉ lại cho một số bạn. Vì vậy đòi hỏi giáo viên cần phải có phương pháp và kỹ thuật phù hợp, chắt lọc thông tin và hoạt động vừa sức, phù hợp học sinh và điều kiện thực tiễn của nhà trường, tình hình địa phương, kết hợp nhiều hình thức tổ chức khác nhau giúp phát huy năng lực học sinh, kích thích được tư duy tìm tòi, tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh từ đó hình thành nên sự đam mê, yêu thích môn học, tìm ra điểm mạnh của bản thân, định hướng nghề nghiệp rõ ràng hơn. Với kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm lại có điều kiện tham gia các buổi tập huấn: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, dạy học STEM, tích hợp -3-
- liên môn, xây dựng ngân hàng câu hỏi của Bộ, Sở GD&ĐT tổ chức, tôi đã mạnh dạn sử dụng nhiều phương pháp dạy học trong các tiết dạy của mình như phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp dạy học dự án, phương pháp hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu…và gần đây nhất tôi hay cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm khám phá, nghiên cứu gắn liền thực tiễn địa phương để học sinh hiểu sâu sắc hơn bài học cũng như mục đích nhắm đến của từng bài đó là chủ động biết cách chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình. Thêm vào đó khi hiểu bài sâu sắc các em sẽ yêu thích môn học và nâng cao hiệu quả học tập, ôn thi học sinh giỏi của bộ môn, góp phần giáo dục toàn diện cho các em học sinh. Trước những xu hướng tất yếu của thực tiễn dạy học, bản thân chúng tôi đã mạnh dạn tìm hiểu và vận dụng vào thực tiễn dạy học môn sinh ở trường THPT Tuần Giáo, vì bước đầu thực hiện nên chúng tôi mới chỉ thực hiện một số chuyên đề nằm trong phần sinh học lớp 11 với chủ đề: “Nâng cao hiệu quả học tập và ôn thi học sinh giỏi phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo và hệ thống câu hỏi vận dụng”. B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 1. Phạm vi triển khai: Phạm vi kiến thức: “Nâng cao hiệu quả học tập và ôn thi học sinh giỏi phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo và hệ thống câu hỏi vận dụng”. Đề tài tập trung kiến thức và thực hiện vận dụng trong 3 chủ đề của phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật đó là: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật, hô hấp ở động vật, tuần hoàn ở động vật. Đối tượng: Học sinh trường THPT Tuần Giáo (lớp thực nghiệm 11B1 và lớp đối chứng 11B3), lớp 11B3 trường THCS - THPT Quài Tở. 2. Đối tượng nghiên cứu: Một số chuyên đề dạy học trải nghiệm sáng tạo theo định hướng trong dạy học môn Sinh học 11 bộ KNTT. Một số kỹ năng xây dựng và hệ thống hóa kiến thức, ôn tập củng cố sâu kiến thức cho học sinh giỏi, hệ thống câu hỏi vận dụng mở rộng. 3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Các tài liệu liên quan đến giáo dục trải nghiệm sáng tạo theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực và giải quyết tình huống thực tiễn cho HS. -4-
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra thực trạng năng lực tư duy sáng tạo qua một số hoạt động theo định hướng giáo dục STEM và vận dụng lý thuyết vào giải quyết các tình huống thực tiễn của các em HS lớp 11B1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đưa một số bài tập thực hành trải nghiệm sáng tạovà bài tập vận dụng lý thuyết vào giải quyết các tình huống thực tiễn. + Lớp đối chứng: 11B3 (Tổng số học sinh: 41) + Lớp thực nghiệm: 11B1 trường THPT Tuần Giáo (Tổng số học sinh: 42), lớp 11B3 trường THCS - THPT Quài Tở. C. NỘI DUNG: 1. TÌNH TRẠNG GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT. Ngày 27/12/2018, Bộ GD&ĐT đã công bố Chương trình giáo dục phổ thông mới, gồm Chương trình tổng thể và 27 chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn Sinh học được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực, gắn với các tình huống thực tiễn cũng đòi hỏi thực hiện dạy học phát triển năng lực tư duy logic. Chính vì thế quan điểm xác định việc tổ chức dạy học hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh làm trục chính xuyên suốt cả cấp học. Hình thành năng lực trong môn Sinh học bao gồm hình thành năng lực chung và hình thành năng lực đặc thù, quan trọng hơn cả là hình thành năng lực đặc thù. Năng lực đặc thù hướng tới trong việc tổ chức dạy học Sinh học trong chương trình giáo dục phổ thông mới gồm: nhận thức sinh học, tìm hiểu tự nhiên, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, thế giới quan khoa học, sự tự tin, trung thực, khách quan, thái độ ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. -5-
- Có thể thấy, từ định hướng trên, việc tổ chức hoạt động dạy học hình thành năng lực cho học sinh là việc then chốt đồng thời là yếu tố vô cùng quan trọng bảo đảm sự thành công trong thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đối với môn Sinh học. Theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông, lộ trình thực hiện của Chương trình giáo dục phổ thông mới bắt đầu từ năm học 2021-2022 đối với cấp THPT, năm nay là năm thứ 2 thực hiện Chương trình mới; tài liệu hướng dẫn về phương pháp, cách tổ chức hoạt động dạy học theo quan điểm hình thành năng lực trong môn Sinh học còn ít; đa số giáo viên chưa có nhận thức đầy đủ, sâu sắc về nội dung và yêu cầu cần đạt, về phương pháp dạy học theo chương trình giáo dục mới; sự chuẩn bị về kiến thức, kỹ năng để thực hiện dạy học cập nhật với chương trình mới của giáo viên còn đang học hỏi và bổ xung. Từ thực tế trên, việc tổ chức hoạt động dạy học hình thành năng lực cho học sinh tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới là việc vô cùng cần thiết và cấp bách. Môn Sinh học cấp THPT có nhiều bài khó, trừu tượng làm cho học sinh chưa thực sự hứng thú với môn Sinh học. Vì thế, chúng tôi muốn đưa môn Sinh học đến gần với các em học sinh hơn đồng thời vừa rèn được năng lực đặc thù của bộ môn Sinh cho học sinh theo mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thông mới. Qua điều tra phỏng vấn cho thấy, đa số giáo viên đánh giá cao vai trò và sự cần thiết phát triển năng lực cho học sinh (92,18%) thông qua quá trình dạy học. Việc tổ chức dạy học để phát triển năng lực cho HS được thực hiện thường xuyên còn hạn chế (27,27%). Đặc biệt việc tổ chức dạy học bằng phương pháp dạy học tích cực cụ thể kỹ thuật trò chơi đóng vai, trò chơi mảnh ghép... để phát triển năng lực cho học sinh thì còn rất ít, nhiều giáo viên chỉ áp dụng trong những tiết dự giờ. Vì những lý do trên, trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm chúng tôi đề xuất giải pháp tổ chức hoạt động dạy học dự án trải nghiệm sáng tạo ở một số bài thuộc chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật - Sinh học 11- KTNN, hình thành năng lực cho học sinh tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới với mong muốn bước đầu cung cấp một số kế hoạch tổ chức dạy học góp phần đổi mới nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học theo hướng hình thành năng lực đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn hiện nay. -6-
- Dạy học thông qua trải nghiệm các hoạt động tạo sản phẩm để thu nhận những kinh nghiệm, từ đó vận dụng vào thực tiễn cuộc sống trong chương trình môn sinh học không phải là vấn đề mới, tuy nhiên chương trình sách giáo khoa mới đặc biệt là sách kết nối tri thức vào cuộc sống, thiên về kiến thức và tư duy trừu tượng, chương trình nếu không thâu tóm hệ thống kiến thức sẽ trở nên dàn trải nặng nề với học sinh, thêm hoạt động trải nghiệm sẽ loãng kiến thức, học sinh khó nắm bắt bài học, chính vì vậy đòi hỏi giáo viên cần phải có phương pháp và kỹ thuật phù hợp, chắt lọc thông tin và hoạt động vừa sức. Trong dạy học, việc hệ thống hóa kiến thức không những giúp học sinh hình thành kiến thức mới, củng cố những điều đã học, mà còn biết sắp xếp chúng thành một hệ thống chặt chẽ, đồng thời hình thành kiến thức mới một góc độ mới lý giải được ý nghĩa sâu xa của kiến thức, biết cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng ngôn ngữ của chính mình, rèn học sinh những phẩm chất trí tuệ như: Rèn kỹ năng đọc tóm tắt tìm ra ý chính, cơ bản, cốt lõi nhất trong tài liệu, sách giáo khoa đồng thời thiết lập được mối quan hệ giữa các thành phần kiến thức. Quá trình này đòi hỏi học sinh phải vận dụng thành thạo các thao tác tư duy cơ bản như: so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát, tư duy trừu tượng hóa, diễn đạt nội dung bằng những hình thức ngôn ngữ khác nhau. Qua việc hệ thống hóa kiến thức còn giúp cho học sinh biết cách đối chiếu, so sánh sự vật hiện tượng để tìm ra quy luật, nghĩa là rèn luyện học sinh khả năng khái quát hóa rút ra kết luận. Việc hệ thống hóa kiến thức còn giúp học sinh vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa hình thành phương pháp để đi tới chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân, phát triển năng lực nhận và giải quyết vấn đề, năng lực tự học và thói quen tự học, sáng tạo giúp học sinh có thể tự học suốt đời. Đây là một trong những yêu cầu căn bản của lí luận dạy học nói chung và lí luận dạy học Sinh học nói riêng. Đối với bộ môn Sinh học, kiến thức cơ bản nhất là hệ thống các khái niệm, các quy luật sinh học liên hệ chặt chẽ với nhau được hình thành và phát triển theo một trật tự logic. Việc giảng dạy các khái niệm hay các quy luật đó không chỉ để học sinh nắm vững nội hàm của khái niệm hay quy luật mà còn phải làm cho học sinh biết cách xắp xếp các khái niệm và quy luật đã có, nhờ đó có tư duy hệ thống dễ dàng lĩnh hội và khắc sâu kiến thức, giúp người học có khả năng cũng như thói quen hệ thống hóa kiến lại những kiến thức quan trọng là cần thiết. 2. NỘI DUNG GIẢI PHÁP: -7-
- 2.1. Mục đích cụ thể, chi tiết của giải pháp: * Bối cảnh, động lực ra đời của giải pháp: Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ra đời ngày 26/12/2018 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của ngành giáo dục, từ sau khi Thông tư 32 ra đời, cả ngành giáo dục tất bật với những bước chuyển tiếp từ Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2006 theo hướng tiếp cận kiến thức sang Chương trình GDPT 2018 theo hướng tiếp cận phẩm chất năng lực người học. Có thể nói, Chương trình GDPT 2018 có nhiều điểm tiến bộ, cập nhật hơn so với chương trình hiện hành, thể hiện qua quan điểm xây dựng chương trình được công bố trong Chương trình GDPT tổng thể ban hành kèm theo Thông tư số 32 của Bộ GD&ĐT đó là tập chung“Tập trung đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, phát triển con người toàn diện, đáp ứng những yêu cầu phát triển mới của kinh tế - xã hội, của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” đó chính là tập chung vào dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tự khám phá … tạo cơ hội cho người học tự cập nhập, đổi mới tri thức, kỹ năng dần dần phát triển năng lực toàn diện. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, công nghệ số mang lại tiềm năng to lớn cho những cải tiến cơ bản trong trường học. Để đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới đòi hỏi phải thêm nhiều kỹ năng như kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tư duy phản biện, năng lực lãnh đạo và làm việc nhóm. Và khái niệm dạy học STEM ra đời, nhấn mạnh học tập, trải nghiệm dựa vào hiểu biết hỗ trợ của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán. Mục đích chính của chương trình giáo dục STEM không phải để đào tạo ra các nhà khoa học,nhà toán học, kỹ sư mà chính nằm ở truyền cảm hứng trong học tập, thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức (nhất là các kiến thức về khoa học và toán), và nhận thức được tầm quan trọng của các kiến thức STEM ảnh hưởng đến thế giới và sự phát triển của xã hội trong tương lai. Ngoài ra, các kỹ năng thực hành khoa học và kỹ thuật cũng góp phần quan trọng trong việc vận dụng các kiến thức được học trong việc giải quyết vấn đề và tạo thành sản phẩm. Như vậy, việc áp dụng chương trình giáo dục STEM trong dạy học là hướng đi đúng đắn không chỉ giúp học sinh có cách phân tích, tư duy, sáng tạo, có kiến thức xử lý tình huống một cách nhanh chóng bổ trợ rất nhiều khi các em ra trường -8-
- đáp ứng được yêu cầu của xã hội ngay cả với tư duy không tiếp tục đi học đại học mà đi làm thuê, lao động trực tiếp. * Mục tiêu mà giải pháp sẽ đạt được, giải quyết được, giá trị của giải pháp mang lại: Giải pháp góp phần giúp hình thành và phát triển toàn diện các năng lực, kỹ năng cho học sinh: kỹ năng giao tiếp, hợp tác nhóm, giải quyết trọn vẹn vấn đề, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống… Nâng cao hứng thú, sáng tạo trong học tập, giúp các em hiểu sâu bài học và nhớ bài học một cách bản chất, góp phần nâng cao điểm thi tốt nghiệp THPT. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: Qua tìm hiểu, trải nghiệm thực tiễn cho các em nhiều góc nhìn đa chiều hơn về chính điểm mạnh yếu của bản thân, có phù hợp với ngành nghề không để các em có sự lựa chọn chính sác hơn cho tương lai của chính mình. 2.2 Mô tả chi tiết, bản chất, nội dung của giải pháp: 2.2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn. a) Cơ sở lí luận: Ở học sinh lớp 11 các em đã bộc lộ rõ rệt khả năng tự học hỏi trong mọi lĩnh vực, khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức không những thế, các em còn mong muốn giải thích được các hiện tượng sinh lí trong quá trình phát triển cơ thể; các ứng dụng mới trong đời sống, các thành tựu mới của sinh học cơ thể thực vật; động vật; công nghệ Sinh học, khoa học Môi trường... Nhiều em còn có những ham muốn làm chủ và sáng tạo ra các thành tựu mới. Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng giáo dục STEM sẽ hướng các em quan sát, suy nghĩ, nghiên cứu, sáng tạo ra các mô hình, quá trình học tập hiệu quả. Thông qua các chuỗi hoạt động mà giáo viên thiết kế không những học sinh được tự chủ động hình thành kiến thức mà nhiều kỹ năng được rèn luyện để phát triển thành năng lực đặc biệt là kỹ năng thực hành, làm việc nhóm, kỹ năng tư duy bậc cao, rèn luyện khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa vì đã tạo sợi dây gắn kết học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này như làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống giúp định hướng nghề nghiệp sâu sắc rõ ràng hơn. Qua đó, các giải pháp mới trên cơ sở các kiến thức đã học giúp các em rèn luyện ý chí, tu dưỡng phẩm chất và hoàn thiện kĩ năng sống, tự chủ với cuộc đời của mình -9-
- và thích nghi với biến đổi không ngừng của Thế giới sống và thực tiễn phát triển của xã hội. Chương trình sách giáo khoa lớp 11 bộ KNTT được thống nhất lựa chọn để dạy học trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Với những nội dung kiến thức rõ ràng đầy đủ từng mục giúp phát triển năng lực học sinh. Trong đó nội dung, hình thức trình bày giúp kích thích hứng thú, đam mê với sinh học, gắn với thực tiễn đời sống liên quan đến các ngành nghề như y – dược học, pháp y, ...có nhiều nội dung để các em có thể tự học, có hệ thống câu hỏi để các em tự đánh giá quá trình học tập của mình ở các bậc nhận thức từ thấp đến cao phù hợp với các đối tượng học sinh. Qua đó góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, niềm tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước, thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững, rèn luyện cho học sinh thế giới quan khoa học, tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, tình yêu lao động, năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. * Giáo dục STEM Theo tài liệu hướng dẫn chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018 thì: STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (khoa học) Technology (công nghệ), Enginering (kỹ thuật), và Math (toán học) được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, kĩ thuật và Toán học. Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mĩ vào năm 2001. STEM là sử dụng những bằng chứng và kỹ thuật toán học để hiểu về tự nhiên và con người, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Theo dự báo cục thống kê lao động Hoa Kỳ lực lượng lao động STEM dự kiến sẽ tăng 23% trong 5 năm tới trong đó đặc biệt những ngành nghề : Khoa học máy tính, kỹ thuật truyền thông, khoa học vật lý, khoa học đời sống…STEM giúp trẻ áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, giúp trẻ tư duy, giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở khoa học chặt chẽ và có tính ứng dụng thực tế cao. Đối với học sinh THPT thì dạy học STEM có tính hướng nghiệp rất hiệu quả. Thông qua xây dựng và dạy thực nghiệm một chủ đề, nhưng thực sự những kiến thức giáo viên lồng ghép, vận dụng được học sinh nhớ lâu kiến thức được - 10 -
- hình thành, khắc sâu một cách tự nhiên, bởi học sinh là người tự chủ động chiếm lĩnh kiến thức cho nên việc ghi nhớ sẽ dễ dàng hơn. Nhằm đa dạng hóa hình thức tổ chức giáo dục STEM trong trường phổ thông, tại Công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2020, giáo dục STEM được mở rộng hơn, theo đó giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn. Nhìn chung, cần nhận thức và hành động theo cả hai cách hiểu sau đây: Một là, tư tưởng giáo dục bên cạnh định hướng giáo dục toàn diện, thúc đẩy giáo dục 4 lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học với mục tiêu “định hướng và chuẩn bị nguồn lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các ngành nghề liên quan tới lĩnh vực STEM nhờ đó nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế”. Hai là, phương pháp tiếp cận liên môn trong dạy học mục tiêu: nâng cao hứng thú học tập các môn học thuộc lĩnh vực STEM, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn, kết nối trương học và cộng đồng, định hướng hành động, trải nghiệm trong học tập, hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất người học. * Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Theo Nguyễn Thị Liên và cộng sự trong ”Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông. NXB Giáo dục Việt Nam 2016” thì: Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học sinh được tham gia trực tiếp và làm chủ thể, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động học sinh phát huy khả năng sáng tạo ra cái mới có giá trị cho cá nhân và cộng đồng. Trong hoạt động trải nghiệm, học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn, qua đó hình thành những phẩm chất và năng lực chủ yếu. Hoạt động trải nghiệm được tổ chức theo con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, hình thành và phát triển toàn diện nhân cách khi hợp tác cùng nhóm bạn trải nghiệm và sáng tạo trong quá trình thiết kế, chế tạo các sản phẩm được ứng dụng trong học tập hoặc các sản phẩm được sử dụng trong thực tế đời sống. * Dạy học trải nghiệm sáng tạo - 11 -
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm gắn lí thuyết với thực tiễn theo định hướng giáo dục STEM dựa trên tiếp cận liên môn (học STEM) mà HS có thể áp dụng các kiến thức về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học để giải quyết một vấn đề nào đó, trong quá trình thực hiện HS được phát triển các năng lực cốt lõi như: Hợp tác , giao tiếp, sáng tạo, làm việc nhóm, phản biện...để thiết kế hoặc chế tạo ra một sản phẩm; sản phẩm được sử dụng trong học tập đạt hiệu quả cao hơn hoặc mang lại giá trị thiết thực cho đời sống. Để thực hiện thành công hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng giáo dục STEM ở trường phổ thông thì bước đầu có thể triển khai từng nhóm học sinh theo nhóm học tập, việc chọn nhóm theo sở thích, năng lực cá nhân và mức độ yêu thích môn học giúp mỗi cá nhân có cơ hội khẳng định mình, phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi học sinh để tạo ra các sản phẩm tốt nhất, phù hợp nhất với điều kiện của học sinh và phục vụ hiệu quả nhất cho mục đích học tập hoặc đời sống. b) Cơ sở thực tiễn về tư duy học tập và dạy học theo chuyên đề trải nghiệm sáng tạo cho học sinh các lớp 11 trường THPT Tuần Giáo Học sinh các lớp 11 ở trường THPT Tuần Giáo vừa mới bước vào chương trình sách giáo khoa mới năm thứ 2. Nội dung kiến thức viết theo hướng chuyên sâu, và định hướng nghề nghiệp rõ ràng cho nên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ chưa bắt kịp nhịp độ học tập, khả năng tự học và nghiên cứu sách giáo khoa chưa nhiều. Các em thường cảm nhận bằng cảm tính và khái quát thành bản chất của sự vật, hiện tượng, nhất là đối với phần kiến thức lí thuyết - vận dụng giải thích tình huống thực tiễn còn nhiều hạn chế. Điều tra thực trạng năng lực tư duy sáng tạo qua một số hoạt động theo định hướng giáo dục STEM và vận dụng lý thuyết vào giải quyết các tình huống thực tiễn của các em HS các lớp 11B1 tôi nhận thấy kĩ năng thực hành, thí nghiệm, thiết kế, chế tạo các sản phẩm học tập của các em có tăng lên nhưng tập chung ở một số bạn, số ít bạn còn rất ít, lười làm, chủ yếu theo hướng dẫn sách giáo khoa và các video trên mạng internet, các sản phẩm tạo ra đơn giản, sơ lược, hình thức, chống đối khi có yêu cầu của giáo viên nên ít có ý nghĩa đối với quá trình học tập hoặc vận dụng vào thực tiễn. 2.2.2. Thực trạng về khả năng thiết kế, chế tạo sản phẩm trải nghiệm sáng tạo. Thực nghiệm điều tra thực trạng khả năng học tập trải nghiệm sáng tạo bằng hoạt động ở lớp 11B1 trường THPT Tuần Giáo. Do được tiến hành từ lớp 10, nên - 12 -
- sang năm học này các em đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc tổ chức thực hiện, đa dạng sáng tạo trong các hoạt động, an toàn khi tham gia và hiệu quả thu được có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên cũng có những khó khăn chung, đó là quỹ thời gian hạn hẹp do chương trình mới, lượng kiến thức nhiều nên khó xắp xếp thời gian tham gia hoạt động trải nghiệm cùng nhóm, thời gian đầu tư ít nên chất lượng các chuyên đề chưa được sâu sắc như mong muốn. Vẫn còn học sinh ỷ lại, mải chơi và theo hội chứng đám đông, lười suy nghĩ động não khi làm việc nên hiệu quả chưa cao, việc hoạt động nhóm vẫn tập chung ở một số bạn chăm chỉ, chịu khó và ý thức học tâp tốt. Nguyên liệu lựa chọn ưu tiên có sẵn tại địa phương, trong nhà trường để giảm chi phí và gắn liền với thực tiễn. 2.2.3 Nguyên nhân của thực trạng. Đây là năm thứ hai áp dụng chương trình sách giáo khoa mới, nhưng chương chình lớp 11 cũng là năm đầu tiên trong khi ở cấp dưới các em học theo chương trình sách giáo khoa cũ. Mặc dù đã được tiếp cận, xây dựng các chuyên đề nhưng về thuật ngữ về cách viết sách, yêu cầu cần đạt, hệ thống câu hỏi tự học, tự đánh giá còn nhiều bỡ ngỡ với cả học sinh và giáo viên. Kinh nghiệm chắt lọc thông tin, nắm bắt tình hình thực tiễn học sinh và chuyển giao nhiệm vụ còn nhiều bỡ ngỡ với cả thầy cô và học sinh. Kiến thức bộ sách kết nối tri thức mà tỉnh Điện Biên áp dụng, thiên về kiến thức chuyên sâu, dàn trải nên học sinh phải thực sự nghiêm túc đọc tự tìm hiểu bài đầy đủ thì mới có thể học tốt và thực hiện được. 2.2.4. Bản chất của giải pháp. 2.2.4.1. Các nguyên tắc cơ bản, tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng Giáo dục STEM. Các chuyên đề phải dựa trên mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ nhất định theo yêu cầu của chuẩn kiến thức kĩ năng của bài học. Chuyên đề phải gắn với tình huống thực tiễn, là một trong những thành tựu đã đạt được của Sinh học. Chuyên đề mà giáo viên đưa ra để định hướng cho học sinh thực hiện Giáo dục STEM thì không được quá dễ hoặc quá khó mà phải phù hợp với các mức độ nhận thức và phù hợp với kĩ năng tư duy, thiết kế, chế tạo của lứa tuổi học sinh - 13 -
- Chuyên đề trải nghiệm sáng tạo phải giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. Sau khi thực hiện chuyên đề, học sinh có thể rút ra được kinh nghiệm; áp dụng được trong học tập, mang lại giá trị thực, nâng cao kết quả các bài kiểm tra kiến thức liên quan, từ đó có khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm nhận được để giải quyết các tình huống khác được phát sinh trong thực tiễn. * Các bước trong tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng Giáo dục STEM. Bước 1: Xác định chuyên đề trải nghiệm theo định hướng STEM Chuyên đề được lựa chọn phải mang tính thiết thực gắn với hoạt động học tập, gắn với các nội dung kiến thức cần lĩnh hội trên lớp hoặc là nội dung có tính thời sự, nổi bật đang được quan tâm ở trường, lớp hoặc địa phương. Các chuyên đề được nêu ra phải cần thiết cho việc học tập hoặc giải quyết vấn đề thực tiễn; kết quả của hoạt động giúp hỗ trợ việc học tập; ứng dụng trong đời sống, sinh hoạt, phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Yêu cầu của chuyên đề hoạt động phải vừa sức với học sinh, học sinh có thể vận dụng được kiến thức trên lớp đồng thời có khả năng tư duy sáng tạo để làm rõ hơn, hay hơn trong quá trình thực hiện. Bước 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất phương án thực hiện Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập; xây dựng các tiêu chí cho sản phẩm STEM sau đó cho các nhóm bàn bạc, phác thảo các ý tưởng thiết kế (vật liệu, kiểu dáng, mô hình, câu hỏi phỏng vấn, cách chế biến, tìm kiếm nguyên vật liệu…). Giáo viên chỉ khuyến khích, động viên các nhóm nên đưa nhiều ý tưởng, tự do thiết kế nhằm phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các thành viên trong mỗi nhóm và tận dụng thực tế tại gia đình và địa phương. Các nhóm cử đại diện lần lượt thuyết trình về phương án thiết kế sản phẩm , dự kiến câu hỏi tình huống, kế hoạch tiếp cận đối tượng, kiến thức cơ sở khoa học…hoặc kế hoạch thay đổi sức khỏe của bản thân, tác hại của khói thuốc lá. Các nhóm khác đóng góp ý kiến chỉ ra ưu điểm và hạn chế của bản thiết kế. Học sinh có nhiều cơ hội để rèn luyện và phát triển năng lực ngôn ngữ và giao tiếp, hợp tác và chia sẻ. Giáo viên tổ chức thảo luận, thống nhất các bản thiết kế tối ưu nhất, phù hợp nhất với điều kiện về kinh tế và năng lực của mỗi nhóm. Bước 3: Lựa chọn giải pháp thiết kế. - 14 -
- Từ hoạt động kiến thức nền, các thành viên nhóm đề xuất các giải pháp thực hiện. Sau đó cả nhóm thống nhất tiến hành một giải pháp khả thi nhất. Bước 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá. Nhóm trưởng phân công các thành viên của nhóm cùng đi điều tra, tìm hiểu, thực hiện các nhiệm vụ học tập như: điều tra phỏng vấn, tìm hiểu hiện trạng học sinh sử dụng thuốc lá tại trường, điều tra thói quen ăn uống hàng ngày, học sinh có quan tâm đến nhu cầu kcal của bản thân, hay là ý nghĩa nâng cao sức khỏe hệ tuần hoàn…. Dựa vào yêu cầu nhiệm vụ của dự án, các thành viên thảo luận phương án, cách thức tiến hành sao cho phù hợp với quỹ thời gian của nhóm. Sau đó hoàn thiện các công đoạn từ điều tra hiện trạng, hệ thống kiến thức, kế hoạch tuyên truyền, thời gian tiến hành…. Đối với các sản phẩm là thiết kế, chế tạo mô hình thì phải kiểm chứng lại sản phẩm, so sánh với nội dung kiến thức chuẩn, với các tiêu chí ban đầu để xác định mô hình sản phẩm đã chính xác chưa; Nếu đạt thì thực hiện tiếp bước 5; Nếu chưa đạt thì xem xét lại từ bước 2. Đối với các sản phẩm là thức ăn, cần phải thử xem đã đảm bảo quá trình lên men của thực phẩm đúng chưa; nếu chưa đúng thì phải xem xét lại bước 3 từ khâu lựa chọn nguyên liệu, câu hỏi đặt ra… Bước 5: Báo cáo và đánh giá chất lượng sản phẩm, điều chỉnh. Giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh báo cáo quá trình thiết kế, chế tạo sản phẩm và phải nêu được những khó khăn và các giải pháp giải quyết những vấn đề khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện. Khuyến khích, động viên các nhóm thảo luận, đóng góp cho sản phẩm và phần thuyết trình của đại diện các nhóm. Tổ chức các nhóm đánh giá sản phẩm thông qua các tiêu chí đánh giá. Liên hệ giải quyết các vấn đề của bài học hoặc tình huống thực tiễn. 2.2.4.2. Hệ thống câu hỏi ôn thi học sinh giỏi: Với chương trình mới, đều bỡ ngỡ và là mối lo lắng với tất cả giáo viên ôn thi học sinh giỏi. Nguồn tài liệu ít, là chương trình mới thậm chí sách giáo khoa bán trên thị trường phải đến giữa tháng chín các em mới mua được. Bằng sự nỗ lực cố gắng chăm chỉ, trên lớp giáo viên sử dụng nhiều kỹ thuật giúp các em nhớ được ngay kiến thức trọng tâm, cốt lõi ngay trên lớp, trả lời được câu hỏi sách giáo khoa phần dừng lại suy ngẫm. - 15 -
- Giáo viên luôn yêu cầu các em học sinh giỏi phải đọc trước bài ở nhà, gạch chân ý chính của từng mục, trả lời câu hỏi phần dừng lại và suy ngẫm theo ý hiểu của mình. Khi học trên lớp xong thì yêu cầu học sinh về nhà học đến đâu, tóm tắt kiến thức đến đó, trả lời được câu hỏi luyện tập và vận dụng, câu nào không trả lời được giáo viên gợi ý hoặc hướng dẫn học sinh tìm tài liệu để trả lời và học thuộc. Giáo viên tìm câu hỏi mở rộng để yêu cầu học sinh học và trả lời luôn khi học xong một bài. Hướng dẫn học sinh trả lời gắn gọn dễ hiểu dễ nhớ. Sau mỗi chương lại tiếp tục hệ thống kiến thức và trả lời câu hỏi tổng hợp, vận dụng cao và làm bài kiểm tra, thi thử, cuốn gói gọn gàng từng chương, nên học sinh hiểu và nhớ bài lâu hơn và đỡ ngại học thuộc. Hệ thống câu hỏi vận dụng được mở rộng dần với từng đối tượng học sinh. Với học sinh học trong chuyên đề thì yêu cầu các em phải trả lời được câu hỏi trong sách giáo khoa ngay trong quá trình nghiên cứu kiến thức (dừng lại và suy ngẫm), sau khi học xong chuyên đề củng cố lại bằng một số câu hỏi luyện tập vận dụng nâng cao tham khảo đề thi năm trước và những nguồn tài liệu mà giáo viên tìm hiểu được. Riêng với học sinh giỏi, học sinh ôn thi tốt nghiệp môn Sinh học phải tóm tắt vở riêng hệ thống kiến thức cốt lõi theo sơ đồ tư duy hoặc Graph, viết lại và trả lời câu hỏi mục dừng lại suy ngẫm, luyện tập vận dụng và được bổ xung câu hỏi mở rộng trả lời trong từng bài, có gợi ý với những câu hỏi khó. 2.2.4.3. Kết quả nghiên cứu của sáng kiến Với chương trình lớp 11 bộ KNTT, với kinh nghiệm bản thân đã từng được tập huấn trực tiếp rất nhiều chương trình của Bộ và của Sở, luôn luôn tìm hiểu học hỏi kỹ thuật dạy học phù hợp với thực tế địa phương. Với mong muốn hệ thống kiến thức cho học sinh hiểu sâu bản chất vấn đề đồng thời giúp các em trong đội tuyển học sinh giỏi có thể hiểu và vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi thực tiễn. Nội dung chương trình lớp 11 thiên về khám phá cơ thể sinh vật. Với mục tiêu của chương trình sách giáo khoa mới viết theo hướng chuyên sâu thì lại đòi hỏi học sinh phải có sự tập chung và có cách học phù hợp mới có thể theo kịp được chương trình sách mới. Phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật nằm trong chương I – Sinh học cơ thể - SGK bộ KNTT lớp 11. Chương nghiên cứu về cơ thể động vật, con người rất gần gũi, thân thuộc với học sinh và nhiều kiến thức có thể áp dụng thực tiễn, nên với định hướng của giáo viên học sinh có thể vừa học vừa trải nghiệm và thu được nhiều những kiến thức kinh nghiệm phục vụ cho chính mình. - 16 -
- Trở thành tuyên truyền viên về sức khỏe để nâng cao và cải thiện chất lượng địa phương. Phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật tôi xây dựng thành ba chuyên đề trải nghiệm theo các hướng khác nhau, nhằm giúp học sinh hiểu biết hơn về dinh dưỡng và chăm sóc cơ thể cũng như thực tế địa phương về nội dung liên quan để học sinh có những bài học thực tiễn rút ra cho bản thân mình áp dụng thực tiễn và tuyên truyền tới gia đình người thân xung quanh. Với ưu điểm của dạy học chuyên đề có là kiến thức logic liền mạch, chủ động phân bổ thời gian, sự chuyển giao kiến thức phù hợp vừa kết hợp với trải nghiệm, tự nghiên cứu và hoạt động nhóm, thuyết trình, sẽ giúp học sinh thu được nhiều kỹ năng cùng một lúc, hiểu và nhớ bài lâu hơn, hiệu quả học tập và kết quả học tập tốt hơn. Giáo viên thiết kế sẵn các phiếu ghi bài phát cho học sinh tự nghiên cứu trước ở nhà, chuyển giao nhiệm vụ cho từng mục của chuyên đề rõ ràng, không quá lạm dụng hoạt động trải nghiệm mà kết hợp trải nghiệm để có những nhận định thực trạng tại địa phương, kết hợp tự học tìm tòi tài liệu tham giảo, phương tiện thông tin để có giải pháp phù hợp về dinh dưỡng cũng như phòng chống bênh tật cho bản thân và những người xung quanh. Kết quả thu được: Một số chuyên đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng giáo dục STEM trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật. * Nội dung cốt lõi của chương 1: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật. - 17 -
- Xây dựng phần chuyển hóa vật chất và năng lượng phần động vật thành các chuyên đề trải nghiệm và tập chung chú trọng hệ thống kiến thức, vận dụng trả lời câu hỏi thực tiễn và có câu hỏi dành riêng cho học sinh giỏi. Chú trọng áp dụng thực tiễn hiểu biết về hệ tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn vào nâng cao sức khỏe của bản thân. 2.2.4.3.1 Chuyên đề: “XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ ĂN KHOA HỌC CHO CÁC BẠN 15-18 TUỔI VÀ TÌM HIỂU VỀ CÁC BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA THƯỜNG GẶP Ở ĐỊA PHƯƠNG”. Bước 1: Tên chuyên đề “Xây dựng chế độ ăn khoa học cho các bạn 15-18 tuổi và tìm hiểu về bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở địa phương”. Chuyên đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông qua giáo dục STEM chủ đề: “Xây dựng chế độ ăn khoa học cho các bạn 15-18 tuổi và tìm hiểu về bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở địa phương” thuộc chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lương ở sinh vật trong chương trình Sinh học 11. Chuyên đề tìm hiểu về dinh dưỡng, cách lấy thức ăn, quá trình tiêu hóa thức ăn ở các loài động vật đặc biệt là người. Đối với quá trình tiêu hóa ở người ở mỗi bộ phận đều có vận dụng thực tiễn, đặc biệt là phần hấp thụ dinh dưỡng. Hoạt động trải nghiệm trong chuyên đề: + Xây dựng chế độ ăn khoa học cho bản thân (thực phẩm sạch, đủ năng lượng và dinh dưỡng). - 18 -
- + Tìm hiểu tại nhà trường, địa phương thường dễ mắc bệnh gì hệ tiêu hóa và dinh dưỡng. Chuyên đề có yêu cầu vừa sức với học sinh, học sinh có thể vận dụng được kiến thức vào thực tiễn hàng ngày, từ đó thêm yêu thích môn học cũng như đáp ứng đúng mong muốn thực tại gắn bài học với thực tiễn cuộc sống. Bước 2: Đề xuất phương án thực hiện Nhiệm vụ học tập: Tìm hiểu quá trình lấy thức ăn, tiêu hóa thức ăn đặc biệt là tiêu hóa thức ăn ở người. Trong mỗi giai đoạn tiêu hóa rút ra những vận dụng vào bản thân và trả lời câu hỏi vận dụng liên quan. Mỗi cá nhân hiểu được thời gian tiêu hóa thức ăn để hiểu được ăn uống nghỉ ngơi hợp lý nếu ăn xong vận động ngay dễ mắc bệnh dạ dày. Hiểu được vai trò của lông ruột trong hấp thụ dinh dưỡng, cách để bảo vệ hệ vi nhung mao trong hệ tiêu hóa như thế nào, xây dựng chế độ ăn cho chính bản thân sao cho đầy đủ dinh dưỡng tránh nguy cơ mắc bệnh thừa hay thiếu cân nặng, chọn thực phẩm sạch an toàn cho sức khỏe. Đối với học sinh giỏi: giải thích lệnh sách giáo khoa, câu hỏi vận dụng mở rộng phần tiêu hóa (có câu hỏi kèm theo). Điều tra được một số bệnh, nguyên nhân gây bệnh thường gặp ở trường học, học sinh để có biện pháp phòng ngừa phù hợp. Bước 3: Thực hiện thiết kế, chế tạo sản phẩm Các thành viên nghiên cứu sách giáo khoa trang 46-53-KNTT Tìm hiểu các thông tin của Bộ Y tế, viện dinh dưỡng, công trình nghiên cứu về vai trò của nước, về xây dựng bữa ăn khoa học phù hợp với lứa tuổi. Nội dung này lớp đã phát triển dự án lớp 10, hiện tại mở rộng ra đó là hiểu biết về dinh dưỡng của người thân trong gia đình để trở thành tuyên truyền viên tích cực cho gia đình, đồng thời quan tâm đến chăm sóc dinh dưỡng cho các em nhỏ để giảm thiểu trẻ em bị suy dinh dưỡng. Hướng mở rộng tiếp theo của dự án đó là bệnh về đường tiêu hóa và bệnh học đường, tìm hiểu nguyên nhân để có cách phòng tránh phù hợp, đồng thời tuyên truyền tới học sinh toàn trường, học sinh nội trú về vệ sinh an toàn thực phẩm. Bước 4: Thử nghiệm sản phẩm. Các nhóm tổng hợp thông tin từng cá nhân về xây dựng khẩu phần ăn cho từng thể trạng cá nhân mình. - 19 -
- Các nhóm báo cáo thực tế tìm hiểu về các bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở trong trường học và ở địa phương. Các nhóm báo cáo các nhóm khác đóng góp, nhận xét theo 2 giai đoạn: kiến thức nền và hiểu về dinh dưỡng xây dựng khẩu phần ăn và truyền thông các bệnh về đường tiêu hóa. Bước 5. Báo cáo và đánh giá chất lượng sản phẩm Giáo án (phụ lục) Sản phẩm của học sinh, các sản phẩm hoạt động trải nghiệm của học sinh khi tham gia dự án “Xây dựng chế độ ăn khoa học cho các bạn 15-18 tuổi và tìm hiểu về bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở địa phương”. * Khẩu phần ăn của học sinh từ 15-18 tuổi Cách tính chỉ số BMI: Chỉ số BMI (Body Mass Index) hay còn gọi là chỉ số khối cơ thể, chỉ số thể trọng, là một công cụ thường được sử dụng để đo lượng mỡ trong cơ thể. Chỉ số BMI chuẩn được tính dựa trên chiều cao và cân nặng, áp dụng cho nam và nữ trưởng thành. Chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức: BMI = W/ [(H)2] Trong đó: BMI đơn vị thường dùng là kg/m2, W là cân nặng (kg), H là chiều cao (m) Một người có chỉ số BMI bình thường sẽ dao động trong khoảng 18,5 - 24,9, con số này cho thấy bạn đang ở mức cân nặng lý tưởng. * Chỉ số BMI bao nhiêu là thừa cân, béo phì? Khi chỉ số khối cơ thể nằm trong khoảng 25 - 29,9 tức là bạn đang bị thừa cân. Trong trường hợp chỉ số BMI từ 30 trở lên, cho thấy bạn đang bị béo phì. Theo đó, khoảng một phần ba phụ nữ ở Hoa Kỳ đang bị béo phì. * Những yếu tố ảnh hưởng đến trọng lượng cơ thể Một số yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng của bạn, bao gồm: - Lượng calo dư thừa: Cơ thể cần bổ sung đủ calo để đáp ứng nhu cầu năng lượng hàng ngày. Tuy nhiên, calo khi dư thừa sẽ được lưu trữ dưới dạng chất béo. Bổ sung quá nhiều calo sẽ dẫn đến thừa cân, béo phì. - Tuổi cao: Cân nặng của bạn thường sẽ tăng thêm một chút khi bạn già đi. - Yếu tố về gen: Một số trường hợp bị rối loạn di truyền, dẫn đến béo phì. - Quá trình mang thai: Trong thai kỳ, mẹ bầu thường sẽ tăng cân. Sau khi sinh con, người phụ nữ thường không thể giảm cân về mức bình thường như trước khi mang - 20 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 423 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p | 363 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 120 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 112 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bóng môn bóng chuyền cho học sinh lớp 10
16 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 13 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p | 21 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn