intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần tự nhiên Địa lý 10 tại Trường THPT Quỳ Hợp 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Nâng cao hứng thú học tập phần tự nhiên Địa lý 10 tại Trường THPT Quỳ Hợp 3" nhằm áp dụng một số phương pháp giảng dạy nhằm giúp nâng cao hứng thú học tập cho học sinh học phần Địa lí tự nhiên Đại cương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần tự nhiên Địa lý 10 tại Trường THPT Quỳ Hợp 3

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP PHẦN TỰ NHIÊN ĐỊA LÝ 10 TẠI TRƢỜNG THPT QUỲ HỢP 3 LĨNH VỰC: ĐỊA LÝ
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲ HỢP 3 =====  ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP PHẦN TỰ NHIÊN ĐỊA LÝ 10 TẠI TRƢỜNG THPT QUỲ HỢP 3 LĨNH VỰC: ĐỊA LÝ Tên tác giả: Trần Tiến Dũng - 0983442773 Phan Thị Thanh Huyền - 0399915538 Tổ: Khoa học xã hội Năm học: 2021- 2022
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài. ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu. ..................................................................................... 2 3. Đối tƣợng nghiên cứu. .................................................................................... 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................... 2 5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 3 1. Cơ sở lí luận. .................................................................................................. 3 1.1. Khái niệm về hứng thú học tập. ............................................................... 3 1.2. Khái niệm về học tập tích cực. ................................................................ 3 1.3. Vai trò của môn Địa lí trong trƣờng phổ thông. ....................................... 4 1.4. Định hƣớng đổi mới nội dung chƣơng trình giảng dạy địa lý ở trƣờng THPT.............................................................................................................. 5 1.5. Một số xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp giáo dục hiện nay. ..................... 6 2. Cơ sở thực tiễn. .............................................................................................. 6 2.1. Đặc điểm tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10 - Trung học phổ thông Quỳ Hợp 3. ............................................................................. 6 2.2. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đề tài. ...................................... 7 2.2.1. Thuận lợi ...................................................................................... 7 2.2.2. Khó khăn ...................................................................................... 8 2.3. Thực trạng về dạy học môn địa lý ở trƣờng THPT Quỳ Hợp 3 hiện nay ......... 9 2.4. Các phƣơng pháp giúp nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. ............. 9 2.4.1. Phƣơng pháp dạy học tình huống................................................ 10 2.4.2. Sử dụng video clip trong dạy học. .............................................. 22 2.4.3. Phƣơng pháp trò chơi. ................................................................ 24 2.5. Kết quả. ................................................................................................ 25 2.5.1. Kết quả về mặt định tính. ........................................................... 25 2.5.2. Kết quả về mặt định lƣợng. ........................................................ 26 2.5.3. Tác động của các phƣơng pháp nâng cao hứng thú học tập đối với học sinh ......................................................................................... 28
  4. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 30 1. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 30 2. Tính khả thi của đề tài .................................................................................. 30 3. Hƣớng phát triển của đề tài ........................................................................... 30 4. Kết luận và kiến nghị. ................................................................................... 30 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 32 PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 DH Dạy học 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 KT-XH Kinh tế - xã hội 5 THPT Trung học phổ thông 6 PTHH Phƣơng trình hóa học 7 SGK Sách giáo khoa 8 KHTN Khoa học tự nhiên 9 TĐ Trái đất 10 MT Mặt trời
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách của con ngƣời. Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc, không có việc gì ngƣời ta không làm đƣợc dƣới ảnh hƣởng của hứng thú. M.Gorki từng nói: “Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả cao hơn, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Trong khi đó, việc khảo sát thực tế dạy học bằng nhiều con đƣờng (lấy phiếu hỏi từ các cấp quản lí giáo dục, từ các giáo viên, các bậc phụ huynh và học sinh, qua quan sát và làm các đo nghiệm khách quan trên học sinh) đã cho thấy nhiều học sinh không có hứng thú trong học tập. Điều này vừa đƣợc xem nhƣ là một biểu hiện vừa đƣợc xem nhƣ một nguyên nhân cơ bản của việc suy giảm chất lƣợng dạy học. Trong quá trình giảng dạy chúng tôi nhận ra so với trƣớc đây, tâm lí chung của học sinh cấp THPT nói chung và học sinh Trƣờng THPT Quỳ Hợp 3 nói riêng chịu ảnh hƣởng nhiều từ các thông tin truyền thông, đặc biệt mạng xã hội, các em thƣờng xuyên lƣớt facebook, trong giờ học mức độ tập trung giảm sút, không có hứng thú với môn học, đặc biệt là đối với phần địa lí tự nhiên lớp 10, bởi vì kiến thức Địa lí Tự nhiên Đại cƣơng bao quát, trừu tƣợng, đòi hỏi học sinh có sự tập trung, liên hệ thực thực tiễn cao. Vì vậy việc thay đổi và nâng cao hứng thú học tập cho học sinh hết sức quan trọng. Việc tạo hứng thú học tập cho học sinh có nhiều khía cạnh, có biện pháp tác động vào việc trình bày mục tiêu bài học, có biện pháp tác động vào nội dung dạy học, có biện pháp tác động vào phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học, có biện pháp tác động vào phƣơng tiện, thiết bị dạy học, có biện pháp tác động vào kiểm tra đánh giá (bao gồm cả nhận xét), tác động vào quan hệ tƣơng tác thân thiện giữa thầy - trò, trò - trò... Tại điều 24.2, Luật giáo dục đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phố thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thứ học tập cho học sinh”. Với vai trò quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng dạy học nhất là đối với kiến thức Địa lí tự nhiên Đại cƣơng lớp 10, chúng tôi chọn đề tài. “Nâng cao hứng thú học tập phần tự nhiên Địa Lý 10 tại Trường THPT Quỳ Hợp 3” Nhằm khơi gợi hứng thú học tập đối với các em, cho các em thấy rằng kiến thức Địa lí là kiến thức tổng hợp của tất cả các môn học, để giải quyết đƣợc vấn đề 1
  7. không đơn giản là chỉ học thuộc mà phải nắm vững kiến thức Địa lí Tự nhiên Đại cƣơng sẽ giúp các em hiểu, nắm vững, giải thích đƣợc các hiện tƣợng, hệ quả trong tự nhiên và vận dụng vào cuộc sống cũng nhƣ là cơ sở để học tốt phần địa lí lớp 11 và 12. 2. Mục đích nghiên cứu. Áp dụng một số phƣơng pháp giảng dạy nhằm giúp nâng cao hứng thú học tập cho học sinh học phần Địa lí tự nhiên Đại cƣơng. 3. Đối tƣợng nghiên cứu. Nội dung đề tài tập trung vào việc nâng cao hứng thú học tập phần địa lí tự nhiên cho học sinh lớp 10. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết. - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. - Phƣơng pháp thống kê toán học. - Phƣơng pháp điều tra. 5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu - Giới hạn: Đề tài chỉ tập trung vào việc vào việc nâng cao hứng thú học tập phần địa lí tự nhiên dành cho học sinh lớp 10 Trƣờng THPT Quỳ Hợp 3. - Về thời gian: Trong 2 năm học 2020 - 2021 và 2021 - 2022. 2
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Khái niệm về hứng thú học tập. - Piaget nhà tâm lí học ngƣời Thụy Sĩ, rất chú trọng đến hứng thú học tập của học sinh, ông viết: “Trƣờng học kiểu mới đòi hỏi phải hoạt động thật sự, phải làm viêc một cách chủ động dựa trên nhu cầu và hứng thú cá nhân”. Ông cho rằng mọi việc làm của trí thông minh đều dựa trên một hứng thú. Hứng thú là một trạng thái tâm lí năng động của sự đồng hóa. - Tâm lí học Macxit nhận xét: Hứng thú là thái độ nhận thức tích cực của cá nhân với các sự vật hiện tƣợng trong thế giới khách quan. Là thái độ khao khát đi sâu vào các khía cạnh của thế giới xung quanh. Hứng thú là động lực của cảm xúc, sự kết hợp độc đáo của các quá trình tình cảm, ý chí, trí tuệ tạo nên tính tích cực của con ngƣời trong quá trình hoạt động. - Tâm lí học đại cƣơng của nhóm tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy cho rằng: Khi ta có hứng thú về một cái gì đó thì cái đó bao giờ cũng đƣợc ta ý thức, ta hiểu ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt với nó. Vì vậy hứng thú lôi cuốn hƣớng dẫn chúng ta tiếp cận đối tƣợng và tạo nên tâm lí đi sâu tìm hiểu đối tƣợng. - Do vậy có thể thấy: Hứng thú học tập có thể hiểu là sự tổng hợp các cảm xúc, tình yêu và niềm đam mê tìm hiểu, nghiên cứu tri thức môn học một cách chủ động, sáng tạo và tích cực của học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động của giáo viên. Hứng thú học tập là một động lực quan trọng để học sinh vƣơn lên chiếm lĩnh kiến thức ở nhiều mức độ khác nhau. Nếu trong quá trình học tập học sinh không có hứng thú học tập hay không có hứng thú với một môn học nào thì chắc chắn kết quả học tập môn học đó sẽ không cao. 1.2. Khái niệm về học tập tích cực. - Hoạt động học tập tích cực của học sinh có thể nói là kết quả của cách dạy học lấy học sinh làm trung tâm hay dạy học theo hƣớng tập trung vào HS của GV. - Tâm lí học hoạt động chỉ ra rằng: Bằng hoạt động và thông qua hoạt động con ngƣời tự sinh ra tâm lý, tạo thành và phát triển ý thức cũng nhƣ nhân cách của mình. HS vừa là sản phẩm vừa là chủ thể tích cực của hoạt động. Kết quả học tập phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của học sinh. Học “là sự biến đổi bản thân mình trở nên có thêm giá trị, bằng nỗ lực của chính mình để chiếm lĩnh những giá trị mới từ bên ngoài” (Jacques Delors-Learning: The treasure within, UNESCO, Pari 1996). Việc kích thích, tổ chức, chỉ đạo, và điều khiển của GV trong các hoạt động của HS một cách tích cực là yếu tố quan trọng giúp học sinh học tâp tích cực. 3
  9. - A.Coomenxki (1592-1670) đã viết “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách. Hãy tìm ra phƣơng pháp cho phép GV dạy ít hơn, HS học nhiều hơn và tích cực hơn”. Từ thế kỉ XIX, nhiều nhà giáo dục đã tiến hành các phƣơng pháp giúp học sinh học tập tích cực, làm cho HS tự hoạt động và tạo điều kiện cho sự trƣởng thành nhanh chóng cả HS. - Ở Việt Nam từ cuối thập kỉ 80, bắt đầu xuất hiện những ý tƣởng đề cao vai trò, lợi ích của những ngƣời học và đề cao ngƣời học tự phát triển hay việc sử dụng những phƣơng pháp dạy học hoặc các hình thức tổ chức dạy học phát huy đƣợc tinh thần chủ động lĩnh hội tri thức, tích cực sáng tạo. - Tóm lại hứng thú học tập tích cực của học sinh là quá trình lĩnh hội kiến thức một cách tích cực và chủ động, tự giác, sáng tạo và hợp tác với niềm yêu thích và sự đam mê tìm hiểu môn học, dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn và điều khiển của GV. 1.3. Vai trò của môn Địa lí trong trƣờng phổ thông. - Trang bị cho học sinh một khối lƣợng tri thức phong phú về tự nhiên, dân cƣ - xã hội, kinh tế và mối quan hệ giữa các hoạt động kinh tế với xã hội; Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong cuộc sống: Xử lí thông tin, vận dụng kiến thức địa lí vào trong thực tiễn, đặc biệt kĩ năng bản đồ. - Bồi dƣỡng cho học sinh thế giới quan khoa học và những quan điểm đúng đắn: Vận dụng kiến thức địa lí để giải thích một số hiện tƣợng, sự vật trong tự nhiên và đời sống, quan hệ giữa con ngƣời và tự nhiên: Giải thích các hiện tƣợng Nhật thực, Nguyệt thực hay tại sao có hiện tƣợng ngày đêm dài ngắn giữa các mùa trong năm... - Trên nền tảng những kiến thức cơ bản và phƣơng pháp giáo dục đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, Chƣơng trình môn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực địa lí - một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã đƣợc hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trƣờng tự nhiên, xã hội; khả năng định hƣớng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Nhƣ vậy tạo đƣợc hứng thú học tập tích cực cho HS trong học tập môn Địa lí sẽ đạt đƣợc kết quả cao ở nhiều khía cạnh: HS có kiến thức về địa lí tự nhiên, kinh tế -xã hội từ đó nhận thức đƣợc các hiện tƣợng sự vật đúng đắn, khách quan và khoa học, giáo dục kĩ năng sống, nâng cao ý thức trách nhiệm bản thân của mỗi HS đối với cuộc sống và môi trƣờng. 4
  10. 1.4. Định hƣớng đổi mới nội dung chƣơng trình giảng dạy địa lý ở trƣờng THPT. Về nội dung chƣơng trình Địa lí, chƣơng trình phải thực sự là một kế hoạch hành động sƣ phạm kết nối mục tiêu giáo dục với các lĩnh vực nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học, tiến trình giờ học (tổ chức giờ học) và cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh: - Nội dung dựa trên cơ sở một chƣơng trình chuẩn và đảm bảo tính phổ thông, toàn diện, hƣớng nghiệp. - Nội dung chƣơng trình phải cơ bản, tinh giảm, thiết thực và cập nhật với sự phát triển khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội. - Tiến kịp trình độ chung của các nƣớc trong khu vực và thế giới. - Giảm tính lý thuyết hàn lâm, giảm nhẹ yêu cầu về sự tuyệt đối chính xác khoa học cầu toàn trong quá trình hình thành khái niệm mới và khó. - Tăng tính thực tiễn, thực hành, hình thành khái niệm thông qua dạy học một cách hợp lý. - Đảm bảo vừa sức, khả thi. Thực hiện đƣợc yêu cầu về giám sát, tích hợp những nội dung phù hợp, lƣợc bỏ nội dung trùng nhau. Giảm số tiết trên lớp, tăng thời gian tự học và ngoại khóa. - Một số điểm mới nội dung trong Chƣơng trình Địa lí cấp trung học phổ thông 2018. + Một trong những điểm mới trong nội dung cốt lõi của Chƣơng trình môn Địa lí cấp THPT là bảo đảm tính cơ bản, cập nhật, thực tiễn, khả thi. Một mặt, hệ thống kiến thức bảo đảm tinh gọn, cơ bản; mặt khác, cập nhật đƣợc các tri thức khoa học, hiện đại của Địa lí học, các vấn đề về phát triển của môi trƣờng và KTXH trên thế giới, từng khu vực cũng nhƣ ở Việt Nam và địa phƣơng. Các nội dung, yêu cầu đƣa vào chƣơng trình có tính đến sự phù hợp của đội ngũ giáo viên Địa lí và môi trƣờng dạy học hiện nay ở trƣờng phổ thông trong định hƣớng phát triển. Cùng với đó, coi trọng thực hành, xem thực hành là một nội dung quan trọng của môn Địa lí và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực HS. Tăng cƣờng phần thực hành trong chƣơng trình cả về thời lƣợng lẫn các hình thức; đa dạng hoá các loại hình bài thực hành, nhằm trực tiếp phát triển các năng lực đặc thù của Địa lí. Chƣơng trình có sự kế thừa hệ thống kiến thức, kĩ năng của các chƣơng trình trƣớc, đặc biệt là của chƣơng trình ban hành năm 2006; bảo đảm liên thông giữa hai giai đoạn (cơ bản và hƣớng nghiệp). + Chƣơng trình đề cao việc tích hợp và coi trọng tất cả các mức độ và loại hình tích hợp khác nhau. Tích hợp kiến thức giữa Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cƣ, xã hội và Địa lí kinh tế; lồng ghép liên hệ các nội dung liên quan vào nội dung Địa lí; vận dụng kiến thức các môn học khác trong việc làm sáng rõ các kiến thức 5
  11. Địa lí; hội tụ kiến thức nhiều môn học khác để xây dựng thành các chủ đề có tính tích hợp cao. 1.5. Một số xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp giáo dục hiện nay. Phát huy tính tích cực, tự học, chủ động, sáng tạo của ngƣời học, phát triển năng lực của học sinh. Chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá thông qua việc vận dụng các quan điểm dạy học nhƣ: - Dạy học giải quyết vấn đề. - Dạy học theo tình huống. - Dạy học định hƣớng hành động. - Tăng cƣờng sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ƣu các phƣơng tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học. - Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo. Tăng cƣờng rèn luyện năng lực tƣ duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế. Chuyển từ đối học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức. - Tăng cƣờng các phƣơng pháp dạy học đặc thù bộ môn. - Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài học, cải tiến các phƣơng pháp dạy học truyền thống, kết hợp đa dạng các phƣơng pháp dạy học. - Bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập cho học sinh. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phƣơng châm học suốt đời. Không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho học sinh phƣơng pháp học tập, phƣơng pháp tự học để thực hiện phƣơng châm học tập suốt đời. - Cải tiến việc kiểm tra, đánh giá. Từng bƣớc đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức; sử dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với từng môn học. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Đặc điểm tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10 - Trung học phổ thông Quỳ Hợp 3. - Học sinh lớp 10 đã tƣơng đối hoàn chỉnh về mặt thể chất và ổn định về tâm lý. Sự phát triển khá hoàn thiện của bộ não đã tạo điều kiện tối ƣu cho sự phát triển về mặt nhận thức của các em. Khả năng tiếp thu các hƣởng kiến thức đa dạng với khối lƣợng kiến thức lớn cũng nhƣ khả năng tƣ duy của học sinh sẽ tốt hơn. Từ đó giúp học sinh vận dụng sáng tạo những kiến thức lý thuyết vào cuộc sống thực tế. Ở lứa tuổi này, học sinh đã có những ý tƣởng và định hƣớng cho tƣơng lai cũng nhƣ trách nhiệm của bản thân với gia đình, xã hội. Ý thức về cá nhân, vai trò và vị 6
  12. trí của cá nhân trong xã hội là vấn đề các em đặc biệt quan tâm trƣớc ngƣỡng cửa vào đời. - Hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh lớp 10 đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở mức độ cao, đồng thời cũng để nắm đƣợc chƣơng trình sâu sắc thì buộc phải phát triển tƣ duy lý luận. Các em càng trƣởng thành, càng có kinh nghiệm sống và nhận thức đƣợc đúng vị trí của mình đối với xã hội thì ý thức học tập của các em càng cao. - Thái độ học tập của lứa tuổi có tính chọn lọc cao, hình thành hứng thú học gắn liền với khuynh hƣớng nghề nghiệp. - Tuy nhiên, thái độ học tập cũng không ít học sinh có nhƣợc điểm là một mặt các em rất tích cực với một số môn yêu thích, các em cho là quan trọng với nghề nghiệp tƣơng lai bỏ qua các môn học khác. Vì vậy giáo viên cần cho học sinh hiểu đƣợc ý nghĩa và chức năng của giáo dục phổ thông đối với mỗi chuyên ngành. Điều này có ý nghĩa lớn đối với phƣơng pháp dạy học tình huống, để học sinh vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống, từ đó vận dụng đƣợc vào thực tiễn trong cuộc sống. Ở lứa tuổi này tính chủ định phát triển mạnh trong quá trình nhận thức tri thức có mục đích đã đạt tới mức cao quá trình quan sát có mục đích hệ thống và toàn diện hơn. Vì vậy để học sinh sinh nhận thức và có kết luận chính xác đối với các vấn đề giáo viên cần hƣớng học sinh vào một nhiệm vụ cụ thể, không vội và đƣa ra kết luận khi chƣa tích lũy đủ các sự kiện. Và ở lứa tuổi này ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo của hoạt động trí tuệ các em có khả năng tƣ duy lý luận, trừu tƣợng một cách độc lập, sáng tạo. Những đặc điểm đó tạo điều kiện cho học sinh phân tích nắm đƣợc mối quan hệ nhân quả, đó là cơ sở để hình thành thế giới quan, từ đó giáo viên trong giáo dục cần hƣớng học sinh đến hoạt động tƣ duy độc lập, sáng tạo giải quyết vấn đề cho phù hợp. Đây cũng là một thuận lợi mà giáo viên cần khai thác triệt để khi tiến hành đổi mới phƣơng pháp đặc biệt là theo hƣớng xây dựng tình huống liên môn. 2.2. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đề tài. 2.2.1. Thuận lợi - Những yêu cầu đổi mới trong dạy học nói chung và dạy học không ngừng đƣợc đẩy mạnh nên GV có nhiều cơ hội tạo hứng thú học tập cho học sinh, học tập tích cực bằng những phƣơng pháp dạy học mới: làm việc nhóm, thuyết trình báo cáo, thực địa… - Chƣơng trình giáo khoa Địa lí đã đổi mới nhiều về nội dung chƣơng trình, hình thức trình bày và mục đích yêu cầu. Qua môn Địa lí đƣợc kiến thức cơ bản, cần thiết về Trái đất - môi trƣờng sống của con ngƣời và các hoạt động sống của loài ngƣời trên bình diện toàn thế giới và đất nƣớc mình nên GV có thể dễ dàng liên hệ với các sự vật, hiện tƣợng xung quanh, thực tiễn trong quá trình dạy học. 7
  13. - Đội ngũ giáo viên môn Địa lí tại trƣờng tôi chủ yếu các GV trẻ, nhiệt tình trong công tác học tập, tìm tòi, vận dụng những phƣơng pháp dạy học mới, không ngừng đổi mới phƣơng pháp dạy học để nâng cao hứng thú, chất lƣợng dạy học nói chung và môn Địa lí nói riêng. - Nhận thức của học sinh về vai trò của môn Địa lí đối với đời sống ngày càng đƣợc cải thiện và từng bƣớc có sự yêu thích môn học hơn. - Học sinh THPT đang ở lứa tuổi rất nhiệt tình tìn kiếm, khám phá thế giới xung quanh để lĩnh hội tri thức, thích hoạt động, đặc biệt những hoạt động có tính sáng tạo, có tinh thần tập thể và tính nghệ thuật. - Cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học, tƣ liệu tham khảo đƣợc trang bị khá đầy đủ. Sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông giúp cho việc tìm kiếm thông tin, tƣ liệu của thầy và trò rất thuận lợi. - Các cấp lãnh đạo nhà trƣờng và cấp trên luôn quan tâm tạo điều kiện cho GV nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác và cơ hội để GV thể hiện tài năng của mình nhƣ: Tổ chức các kì thi giáo viên giỏi cấp trƣờng, cấp tỉnh, tổ chức báo cáo chuyên đề… 2.2.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trong quá trình giảng dạy tại trƣờng THPT Quỳ hợp 3 với mục tiêu: “Giúp HS có hứng thú học tập môn Địa lí”, chúng tôi thấy còn tồn tại một số khó khăn: - Khái niệm “môn học phụ” đối với môn Địa lí còn tồn tại trong suy nghĩ của HS, đặc biệt những Hs ở các lớp thuộc ban KHTN và những học sinh thi cao đẳng, đại học khối A, B nên không đầu tƣ nhiều thời gian cho môn Địa lí. - Còn một số GV bộ môn tuy có sự nhiệt tình, sáng tạo trong giảng dạy song do kinh nghiệm tích lũy chƣa nhiều và một số vấn đề khác nên ảnh hƣởng không nhỏ đến việc vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực hoặc xây dựng các hình thức dạy học tạo đƣợc hứng thú học tập tích cực, ở đó HS có thể phát huy đƣợc khả năng riêng của mình, HS vừa đƣợc học tập, vừa đƣợc vui chơi và yêu thích môn Địa lí hơn. - Thực hiện một tiết dạy có vận dụng hình thức và phƣơng pháp dạy học giúp HS có hứng thú học tập tích cực phải mất nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị giáo án, tiến hành dạy học trong khi đó một tiết học chỉ có 45 phút. - Trƣờng THPT Quỳ Hợp 3 nằm ở vùng miền núi của tỉnh Nghệ An, kinh tế còn nhiều khó khăn, xa các trung tâm nên không dễ tổ chức một số hoạt động nhƣ tham quan địa lí (tham quan tìm hiểu một số hoạt động công nghiệp, dịch vụ, thực địa tìm hiểu các sự vật hiện tƣợng địa lí trong tự nhiên…) - Hầu hết học sinh Trƣờng THPT Quỳ Hợp 3 là con em dân tộc thiểu số, khả năng tƣ duy, nhận thức chƣa cao, tính tự giác, chủ động trong học tập còn thấp. 8
  14. - Ngoài ra còn một số khó khăn khác: Phƣơng tiện thiết bị dạy học của nhà trƣờng còn nhiều hạn chế, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của học sinh chƣa cao, địa hình miền núi, mạng truyền dẫn yếu, phƣơng tiện thông tin của học sinh còn lạc hậu, nhất là trong điều kiện dịch bệnh phải thực hiện học trực tuyến, học trực tiếp kết hợp trực tuyến, vì vậy hiệu quả dạy và học chƣa cao. 2.3. Thực trạng về dạy học môn địa lý ở trường THPT Quỳ Hợp 3 hiện nay * Đối với ngƣời dạy - Trong thực tiễn giảng dạy việc áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực vẫn còn hạn chế bởi tác động của nhiều yếu tố. Vẫn còn một số giáo viên xem nhẹ vai trò của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nên lƣời đầu tƣ phƣơng pháp giảng dạy mới. Đồng thời để lựa chọn, thiết kế một hoạt động dạy học vừa có tác dụng khơi dậy hứng thú học tập trong học trò, vừa gắn với nội dung học tập và học sinh biết cách vận dụng kiến thức đó vào thực tế cuộc sống là vấn đề khó đối với một số giáo viên. Đặc biệt là việc áp dụng các phƣơng pháp tích hợp, các tình huống có vấn đề, sử dụng các video trong dạy học đòi hỏi cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các trƣờng phổ thông phải đáp ứng đƣợc yêu cầu, thì vấn đề này lại càng khó khăn hơn. - Một số giờ học nhàm chán, các em không hào hứng tham gia các hoạt động do giáo viên tổ chức, hiệu quả thu đƣợc sau các giờ dạy chƣa cao. Thiết nghĩ, với vai trò là giáo viên, ngƣời khơi dậy ngọn lửa tâm hồn trong các em thì việc nghiên cứu, lựa chọn và áp dụng các phƣơng pháp tích cực và kĩ thuật dạy học vào các tiết học nhằm nâng cao hứng thú, chất lƣợng và hiệu quả học tập là điều cần làm với chúng tôi. *Đối với người học - Địa lí vốn là môn học có kiến thức gắn liền với thực tiễn, thay đổi hàng ngày theo sự phát triển của xã hội, cho nên Địa lí thực sự gần gũi và có vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh. Thế nhƣng, vẫn có một bộ phận học sinh còn thờ ơ với việc học tập bộ môn, nhiều phụ huynh coi nhẹ tầm quan trọng của Địa lí. Đặc biệt đối với học sinh lớp 10, việc học phần Địa lí tự nhiên lƣợng kiến thức rộng, trừu tƣợng và gắn với thực tiễn nên nhiều học sinh cảm thấy khó hiểu, ngại học thuộc, ghi nhớ kiến thức. - Sau các tiết học nặng nề, với khối lƣợng kiến thức rộng lớn luôn tạo cho các em tâm lý học tập mệt mỏi, căng thẳng. Các em luôn mong muốn có những hoạt động học tập thƣ giãn, thoải mái nhất. 2.4. Các phƣơng pháp giúp nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 nhấn mạnh vấn đề đa dạng hóa phƣơng pháp và hình thức dạy học có thể đƣợc tiếp cận thích hợp bởi một hoặc nhiều phƣơng pháp dạy học khác nhau. Nội dung môn Địa lí có tính tổng hợp cao, 9
  15. thích hợp cho sử dụng nhiều phƣơng pháp dạy học khác nhau nên trong dạy học Địa lí cần sử dụng đa dạng các phƣơng pháp dạy học. Dạy học theo định hƣớng năng lực đề cao các hoạt động học tập của HS nên cần tăng cƣờng tối đa các phƣơng pháp dạy học đề cao chủ thể HS nhƣ: thảo luận, tranh luận, đóng vai, dự án, viết báo cáo, ... Tùy vào nội dung, điều kiện học tập cụ thể và đối tƣợng HS để sử dụng thích hợp và sáng tạo kĩ thuật trong các phƣơng pháp dạy học này nhằm lôi cuốn tối đa việc tham gia chủ động, tích cực của HS vào quá trình dạy học. Các phƣơng pháp dạy học truyền thống nhƣ thuyết trình, hỏi đáp, ... cần đƣợc sử dụng theo hƣớng phát huy tính tích cực và hứng thú học tập của HS nhƣng cần giảm đến mức tối đa các phƣơng pháp dạy học thuyết trình một chiều, ít (hoặc không có) sự tham gia hoạt động của HS. Các hình thức dạy học trong môn Địa lí rất đa dạng nhƣ: dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo lớp, dạy học trên lớp, dạy học ngoài trời, dạy học trong thực tế, thực địa; tham quan, khảo sát địa phƣơng, thực hành, trò chơi địa lí... Mỗi hình thức dạy học cần áp dụng một số phƣơng pháp dạy học phù hợp hoặc đƣợc kết hợp với nhau một cách hiệu quả. Tuy nhiên, phù hợp với dạy học phát triển năng lực cần tăng cƣờng tối đa các hình thức tổ chức dạy học đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của HS. - Nhƣ vậy, đổi mới phƣơng pháp dạy học Địa lí hƣớng vào: + Hình thành các năng lực cần thiết cho ngƣời học. + Tiếp cận những thành tựu của khoa học địa lý, đồng thời đảm bảo tính vừa sức với học sinh. + Tăng cƣờng tính thực hành, ứng dụng và tính thực tiễn, quan tâm tới những vấn đề địa phƣơng. + Chú trọng đổi mới phƣơng pháp giáo dục bộ môn. - Có nhiều phƣơng pháp giảng dạy nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, nhƣng nhóm tác giả sử dụng 3 phƣơng pháp chính, bao gồm: + Phƣơng pháp dạy học tình huống. + Sử dụng video clip trong dạy học. + Phƣơng pháp trò chơi. 2.4.1. Phương pháp dạy học tình huống. 2.4.1.1. Vai trò của dạy học tình huống. Xây dựng và sử dụng các tình huống trong dạy học phần địa lí tự nhiên Địa lí lớp 10 giúp học sinh vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn. Thông qua các tình huống thực tế, học sinh có cơ hội rèn luyện các kỹ năng tƣ duy, kỹ năng phân tích, tổng hợp để suy luận và tìm ra lời giải đáp. Từ đó sẽ tạo ra hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy và học Địa lí lớp 10 THPT. 10
  16. 2.4.1.2. Quy trình xây dựng các tình huống nâng cao hứng thú học tập đối với môn địa lí. a. Quy trình thiết kế các tình huống dạy học - Tình huống dạy học là một vấn đề cần phải đƣợc giải quyết. Điều đầu tiên cần phải nhớ khi thiết kế tình huống là tình huống phải chứa đựng vấn đề để ngƣời học giải quyết. Các tình huống phải có đủ thông tin mà trong đó ngƣời học có thể hiểu vấn đề đó là gì và sau khi suy nghĩ, phân tích thông tin thì ngƣời học có thể đề xuất phƣơng án giải quyết. - Có 5 bƣớc cơ bản khi thiết kế tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học Địa lí Trung học phổ thông: + Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung bài học Xác định mục tiêu, nội dung bài học là căn cứ để thiết kế tình huống. Việc xác định đúng mục tiêu cần đạt đƣợc của bài học là bƣớc đầu tiên của quá trình thiết kế, có tác dụng định hƣớng nội dung cho giáo viên. + Bước 2: Thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu để thiết kế tình huống bằng cách tìm kiếm các nguồn nhƣ: Từ những mẩu truyện ngắn trong sách báo, tài liệu tham khảo. Từ các website, các báo điện tử từ internet... Từ những tin tức, vấn đề, sự kiện nóng đang diễn ra có liên quan đến bài học. Từ những tình huống trong cuộc sống hoặc kinh nghiệm bản thân. Từ những kinh nghiệm dân gian trong ca dao, tục ngữ. Từ tranh ảnh minh họa, phim ảnh. + Bước 3: Đánh giá và phân tích dữ liệu. Việc đánh giá và phân tích dữ liệu là một trong những mốc quan trọng của quá trình thiết kế tình huống. Trong quá trình thu thập, khi có những vấn đề chứa đựng nhiều thông tin liên quan thì ngƣời giáo viên phải biết lựa chọn những thông tin nào là quan trọng. Nếu đƣa quá nhiều hay quá ít thông tin sẽ gây khó khăn cho học sinh trong việc xác định trọng tâm của vấn đề. Tính chính xác và tính thực tiễn là những tiêu chí hàng đầu trong việc thiết kế tình huống gắn với thực tiễn. Những thông tin mà giáo viên chọn lựa có phải đủ thuyết phục và có chất lƣợng. + Bước 4: Thiết kế tình huống dạy học. Giáo viên tiến hành thiết kế tình huống trên cơ sở thông tin đƣợc thu thập và hình thức thiết kế tình huống. Nhiệm vụ của ngƣời giáo viên là khắc họa đƣợc vấn đề có tính phức tạp, nhƣng đƣợc cấu trúc một cách logic để ngƣời học sinh nghĩ và giải quyết. Giáo viên cần đặc biệt chú ý khi đƣa ra các chứng cứ cơ bản để giúp ngƣời học khám phá vấn đề. 11
  17. + Bước 5: Vận dụng tình huống vào dạy học Việc vận dụng tình huống vào dạy học là một khâu rất quan trọng trong quá trình xây dựng tình huống. Vận dụng tình huống để thấy đƣợc những tình huống đó có phù hợp với nội dung và và có kích thích đƣợc tƣ duy của học sinh trong quá trình khám phá vấn đề hay không. Quá trình này góp phần đánh giá đƣợc mức độ thành công của tình huống trong quá trình dạy học. b. Hệ thống các tình huống có vấn đề giáo viên có thể áp dụng trong dạy học ở trường THPT Quỳ Hợp 3 trong các năm học 2020 - 2021; 2021 - 2022 Chuyên đề: VŨ TRỤ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT Giáo viên có thể đƣa ra câu hỏi Tại sao nói: “Khi nhìn thấy ánh sáng của các vì sao ở thời điểm hiện tại tức là đang nhìn về quá khứ của nó”. Từ đó giúp học sinh hình dung ra sự to lớn của vũ trụ. Cũng trong chuyên đề này để nắm đƣợc vấn đề thì học snh cần có trí tƣợng tƣợng phong phú và quả địa cầu là dụng cụ học tập không thể thiếu. Khi dạy phần Hệ quả các chuyển động của Trái Đất mỗi 1 hệ quả chúng tôi sẽ có cách truyền đạt sau Đƣa ra tình huống: Trái Đất có 2 chuyển động là tự quay quanh trục và quay quanh Mặt Trời: Hằng ngày chúng ta quan sát thấy mặt trời chuyển động từ Đông sang Tây, còn chúng ta lại đứng yên nhƣ không hề chuyển động. Nhƣng khoa học đã chứng minh rằng Mặt Trời đứng yên, còn Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời. Em hãy giải thích hiện tƣợng trên? - Kiến thức địa lý về: Hệ mặt trời, các hành tinh, chuyển động tự quay quanh mặt trời và quanh trục của Trái Đất. Phần này giáo viên có thể kể cho các em nghe về quá trình Ga - li - lê đã phản bác và chứng minh quan điểm “dù sao thì Trái Đất vẫn quay”. - Kiến thức thực tiễn về chuyển động của Trái Đất: + Khi đi tàu hỏa (hay máy bay) chúng ta nhìn ra ngoài thấy nhà cửa, cây cối 2 bên đƣờng và (mây) lùi về phía sau còn chúng ta vẫn ngồi yên trong xe (hay máy bay) nhƣng thực chất là chính chúng ta và tàu hỏa hay máy đang cùng di chuyển. Điều này cũng tƣơng tự nhƣ Trái Đất là 1 con tàu đang di chuyển trong không gian với vận tốc rất lớn khiến chúng ta nhìn thấy Mặt Trời di chuyển còn chúng ta đứng yên. Điều này giúp các em học sinh thích thú và quan trọng là các em vận dụng thực tiễn để giải thích vấn đề. 1. Sự luân phiên ngày đêm. - Giáo viên có thể tắt hết điện, kéo hết rèm cửa chỉ để 1 cánh cửa sổ đặt quả Địa cầu trƣớc đó: Phía sáng đó tƣợng trƣng cho ánh sán Mặt Trời. (nếu có điều kiện có thể cho học sinh xem video do chính bản thân mình làm ví dụ 12
  18. trong phòng tối và chỉ có 1 ngọn đèn trƣớc quả địa cầu). Sau đó hỏi HS là Trái Đất có dạng hình cầu nên khi đƣợc ánh sáng Mặt Trời soi sáng thì chúng ta sẽ thấy gì? - Bằng quan sát thực tế HS có thể dễ dàng trả lời đƣợc 1 nửa đƣợc Mặt Trời chiếu sáng gọi là ban ngày, nửa chìm trong bóng tối gọi là ban đêm. - Sau khi đã giải quyết đƣợc câu hỏi trên, GV gọi 1 học sinh lên bảng quay quả địa cầu, chúng ta sẽ đánh dấu 1 vị trí bất kì trên quả địa cầu và yêu cầu cả lớp quan sát xem khi quay quanh trục vị trí đƣợc đánh dấu sẽ nhƣ thế nào? - Khi cho học sinh lên làm ví dụ, giúp các em sẽ khắc sau kiến thức hơn: Trái Đất có hình cầu luôn đƣợc Mặt Trời chiếu sáng một nửa, còn một nửa không đƣợc chiếu sáng, vì thế sinh ra ngày và đêm. Tuy nhiên, do Trái Đất tự quay quanh trục, nên mọi nơi trên bề mặt Trái Đất lần lƣợt đƣợc Mặt Trời chiếu sáng, rồi lại chìm vào trong bóng tối, gây nên hiện tƣợng luân phiên ngày và đêm. 2. Giờ trên Trái Đất và đƣờng chuyển ngày quốc tế. - GV hỏi học sinh thời điểm hiện tại ở Việt Nam là mấy giờ, sau đó tiến hành gọi điện cho 1 ngƣời bên quốc gia khác (ngƣời thân, du học sinh...) hỏi hiện tại bên đó đang là mấy giờ. Trong trƣờng hợp này nếu có thể hãy gọi cho 1 ngƣời ở các quốc gia bên bán cầu Tây vừa cho học sinh thấy đƣợc sự luân phiên ngày đêm vừa cho học sinh thấy đƣợc chênh lệch múi giờ. - Riêng chúng tôi trong bài học ngày hôm đó đã gọi điện cho 1 học sinh cũ ở trƣờng đang du học bên Nhật Bản, vì là thế hệ đi trƣớc ở trong trƣờng nên các em sẽ trò chuyện hòa đồng hơn, sau khi trò chuyện 1 lúc về cuộc sống và công việc học hành sẽ đề cấp giờ giấc giữa Việt Nam và Nhật Bản thời điểm hiện tạo chênh lệch bao nhiêu? Kết thúc cuộc trò chuyện sẽ cùng HS làm rõ vấn đề trên. - Sau đó GV đặt câu hỏi vì sao có sự chênh lệch giờ nhƣ vậy? Nhằm cho các em thấy rằng ở cùng 1 thời điểm mỗi nơi trên Trái Đất có 1 múi giờ khác nhau. - Sau khi học sinh giải đáp đƣợc câu hỏi trên giáo viên tiến hành cho công thức tính giờ Tm = T o + M Trong công thức này, ta có: Tm là giờ múi To là giờ GMT M là số thứ tự của múi giờ 13
  19. Nếu To + M > 24 thì dùng công thức: To + M - 24 vá phải điều chỉnh số ngày so với To Từ đó các em sẽ dễ dàng tính đƣợc giờ giấc ở 1 địa điểm bất kì khi biết giờ gốc. 3. Sự lệch hƣớng chuyển động của các vật thể. - Trong thực tế, chúng tôi thấy phần này rất khó để diễn giải cho học sinh hiểu nếu chỉ nói lí thuyết nhƣ trong SGK thì các em rất mơ hồ nên tôi tiến hành làm thí nghiệm: Gọi 2 học sinh lên bảng làm thí nghiệm: HS 1 tiến hành quay quả địa cầu, HS 2 sẽ cầm viết lông vẽ các đƣờng đƣờng thẳng  Từ phía bán cầu Bắc theo hƣớng từ trên xuống và từ đƣờng xích đạo đi lên theo đƣờng kinh tuyến.  Từ phía bán cầu Nam theo hƣớng từ dƣới lên và đƣờng xích đạo đi xuống theo đƣờng kinh tuyến. (Lưu ý là 2 HS sẽ tiến hành làm cùng lúc với nhau) - Sau đó yêu cầu cả lớp nhận xét đƣờng chuyển động của các đƣờng thẳng mà HS 2 đã vẽ. Cả lớp sẽ nhận ra trong khi HS 1 đang quay quả địa cầu thì mọi đƣờng thẳng mà HS 2 vẽ khi chuyển động theo chiều kinh tuyến đều bị lệch hƣớng do lực Coriolit. + Ở bán cầu Bắc, vật chuyển động lệch về phía bên phải. + Ở bán cầu Nam, vật chuyển động lệch về phía bên trái. Hƣớng ban đầu Hƣớng sau khi lệch Hình 1. Sự lệch hƣớng chuyển của các vật thể - GV đặt câu hỏi: Trong thực tế ngƣời ta vận dụng sự lệch hƣớng của các vật thể vào mục đích gì nhằm giúp các em liên hệ thữ tế: tính quỹ đạo bay của đƣờng đạn, phóng tên lửa hay giải thích sự chuyển động của các khối khí, các dòng biển, dòng sông... 14
  20. 4. Các mùa trong năm - GV đặt câu hỏi: Vì sao mùa hè nóng bức, mùa đông lại lạnh phải chăng là do mùa hè Trái Đất tiến gần đến Mặt Trời, mùa đông lạnh giá là do Trái Đất lùi ra xa Mặt Trời. - Sự thật là có các mùa trong năm là do ảnh hƣởng của độ nghiêng 23.5°của trục Trái Đất so với mặt phẳng quỹ đạo của nó quay xung quanh Mặt Trời chứ không phải vì Trái Đất ở gần hay xa Mặt Trời. Điều đó có nghĩa là mùa hè ở Bắc Bán Cầu xảy ra khi mà cực Bắc của Trái Đất hƣớng về phía Mặt Trời. Cũng tại thời điểm đó thì cực Nam của Trái Đất hƣớng ra xa Mặt Trời và do vậy Mùa Đông sẽ bắt đầu đến tại Nam bán cầu của chúng ta. Sự lệch hƣớng chuyển của các vật thể Hình 2. Các mùa trong năm - Chúng ta cũng phải lƣu ý đến cự ly giữa điểm cận nhật và điểm viễn nhật (tức điểm gần nhất và xa nhất từ Trái Đất đến Mặt Trời) của Trái Đất trong hành trình quay xung quanh Mặt Trời. Trái Đất đi qua cận nhật vào khoảng từ ngày 2 đến ngày 5 tháng một, khi đó khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời là khoảng 147,1 triệu kilômét; trong khi đó nó qua điểm viễn nhật vào khoảng ngày 4 đến ngày 7 tháng bảy với khoảng cách là khoảng 152,1 triệu kilômét. Nhƣ vậy Chúng ta thấy rằng hiệu số của hai khoảng cách này là khoảng 5 triệu kilomét, quy đổi ra tỷ lệ phần trăm thì Điểm cận Nhật và Điểm viễn Nhật chỉ chênh lệch nhau khoảng 3%. Ba phần trăm là một con số rất nhỏ, nó không thể tạo nên các mùa của Trái Đất, sự khác nhau về khoảng cách này chỉ tạo ra sự chênh lệch về lƣợng ánh sáng Mặt Trời mà mỗi Bán cầu nhận đƣợc trong cùng một mùa, cụ thể là mùa hè ở Nam Bán Cầu sẽ nhận đƣợc nhiều ánh sáng Mặt Trời hơn là mùa hè ở Bắc Bán Cầu. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2