intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao năng lực số của giáo viên Địa lí THPT trên bàn huyện Nghi Lộc để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm hiểu và phân tích các năng lực số, khung năng lực số của giáo viên và học sinh trung học. Nghiên cứu thực trạng của giáo viên môn Địa lí ở trường THPT và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực số của giáo viên để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực cho HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao năng lực số của giáo viên Địa lí THPT trên bàn huyện Nghi Lộc để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học

  1. S¸NG KIÕN KINH NGHIÖM ĐỀ TÀI: NÂNG CAO NĂNG LỰC SỐ CỦA GIÁO VIÊN ĐỊA LÍ THPT TRÊN BÀN HUYỆN NGHI LỘC ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC DẠY HỌC LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 S¸NG KIÕN KINH NGHIÖM ĐỀ TÀI: NÂNG CAO NĂNG LỰC SỐ CỦA GIÁO VIÊN ĐỊA LÍ THPT TRÊN BÀN HUYỆN NGHI LỘC ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC DẠY HỌC LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Người thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Hà Tổ : Khoa học xã hội Địa chỉ gmail : thanhha77nl2@gmail.com Số điện thoại : 0978 104 315 NĂM HỌC: 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài: ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................... 2 3. Tính mới của đề tài: .............................................................................................. 2 4. Đối tượng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu..................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................... 2 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. ....................................................................... 3 1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 3 1.1. Một số vấn đề về năng lực số. ............................................................................ 3 1.1.1. Năng lực số và khung năng lực số. ................................................................. 3 1.1.2. Mục tiêu của khung năng lực số ..................................................................... 4 1.2. Khung năng lực số đối với học sinh trung học. ................................................. 5 1.2.1. Khung năng lực số đối với học sinh trung học. .............................................. 5 1.2.2. Các mức độ của năng lực. .............................................................................. 6 1.3. Khung năng lực số cho giáo viên ....................................................................... 6 1.4. Chuyển đổi số trong giáo dục........................................................................... 10 1.5. Dạy học phát triển năng lực số trong bộ môn Địa lí ở trường THPT. ............. 10 1.5.1. Yêu cầu đối với năng lực số của giáo viên nói chung, giáo viên Địa lí THPT nói riêng................................................................................................................... 10 1.5.2. Các phần mềm hỗ trợ dạy học môn Địa lí để chuyển đổi số. ....................... 11 1.5.2.1.Các phần mềm hỗ trợ dạy học môn Địa lí. .................................................. 11 2. Cỡ sở thực tiễn: ................................................................................................... 14 2.1. Thực trạng chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy ở các trường THPT trên địa bàn huyện Nghi Lộc. .................................................................................. 14 2.1.1. Kết quả điều tra từ giáo viên. ...................................................................... 14 2.1.2. Kết quả điều tra từ học sinh. ........................................................................ 15 2.2. Đánh giá thực trạng. ......................................................................................... 16 3. Nâng cao năng lực số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học. ................................................................................................................... 17 3.1. Các dấu hiệu của bài học có nhiều cơ hội phát triển năng lực số của học sinh. ................................................................................................................................. 18 3.2. Ứng dụng chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học. .......................... 20 3.2.1. Hướng dẫn học sinh tìm kiếm tài liệu dạy và học: ...................................... 20 3.2.2. Sử dụng các phần mềm biên tập học liệu số. ............................................... 21 3.2.3. Sử dụng Internet để tìm kiếm học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học: ........... 24 3.2.4. Đa dạng hoá hình thức dạy học bằng việc sử dụng năng lực số. ................. 25
  4. 3.3. Quy Trình thiết kế kế hoạch bài dạy phát triển năng lực số của học sinh trong dạy học môn Địa lí THPT. ...................................................................................... 29 3.3.1.Xác định mục tiêu chủ đề/bài học/nội dung dạy học. .................................... 29 3.3.2. Xác định những năng lực ICT học sinh cần có để tiếp cận bài học, những gì ICT sẽ tăng cường khả năng tiếp cận bài học, xác định cách thức kiểm tra và thực hiện kiểm tra việc học sinh có các năng lực cần thiết để tiếp cận bài học........................................... 31 3.3.3. Xác định các học liệu, các phần mềm, công cụ và thiết bị số hỗ trợ phát triển năng lực số cho học sinh trong chủ đề/bài học/nội dung dạy học. ......................... 31 3.3.4. Xác định các PPDH, kĩ thuật dạy học sử dụng trong dạy học chủ đề/bài học. .... 34 3.3.5. Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học hướng tới phát triển năng lực số của học sinh. Điều chỉnh KHDH để phản ánh nhu cầu của học sinh và/hoặc việc ứng dụng ICT trong bài học của giáo viên...................................................................... 34 3.3.6. Tổ chức dạy học theo kế hoạch và Đánh giá việc học tập của học sinh. Đánh giá sự phát triển của bản thân giáo viên. ................................................................. 35 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................... 44 4.1. Mục đích khảo sát: ........................................................................................... 44 4.2.Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................... 44 4.3. Đối tượng khảo sát. .......................................................................................... 44 4.4 Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. 45 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .................................................... 45 4.4.2.Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................................................... 47 5. Thực nghiệm........................................................................................................ 49 5.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 49 5.2. Đối tượng thực nghiệm. ................................................................................... 50 5.3. Kết quả thực nghiệm: ....................................................................................... 50 PHẦN III: KẾT LUẬN .......................................................................................... 53 1. Hiệu quả của đề tài: ............................................................................................. 53 2. Ý nghĩa của đề tài, hướng phát triển của đề tài. .................................................. 53 3. Kiến nghị. ............................................................................................................ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 55 PHỤ LỤC
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài: Một trong những vấn đề quan trọng của đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong đó có quá trình chuyển đổi số. Quá trình chuyển đổi số đang diễn ra hết sức mạnh mẽ và sâu rộng trên toàn thế giới, trong nhiều lĩnh vực. Tốc độ số hóa và những công nghệ mới mở ra những triển vọng mới, mô hình kinh doanh mới, tạo ra những giá trị mới. Mỗi quốc gia, tổ chức hay cá nhân đề phải nỗ lực chuyển đổi, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức nếu không muốn bị bỏ lại phía sau. Để quá trình chuyển đổi số thành công, có rất nhiều yếu tố khác nhau nhưng một trong những yếu tố then chốt, một trong những điều kiện tiên quyết là phải tạo lập một nguồn nhân lực có chất lượng được trang bị bởi những kĩ năng số, góp phần đáp ứng quá trình chuyển đổi số. Ngành giáo dục đóng vai trò tạo lập, tạo dựng môi trường phát triển năng lực số cho người học, thúc đẩy phát triển năng lực số cho người dạy, cho các nhà quản lí. Ở nước ta, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27- 9- 2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó nhấn mạnh yêu cầu cấp bách để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Trên cơ sở đó ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ hai sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Các dịch vụ số rất đa dạng, thực tiễn dạy học hiện nay ở trường THPT vẫn còn tình trạng giáo viên, học sinh lúng túng, lệch chuẩn trong sử dụng và khai thác công nghệ. Việc giúp học sinh quen thuộc với dịch vụ số và phần mềm thông dụng để phục vụ cuộc sống, giao tiếp và hợp tác trong cộng đồng; hiểu biết và tuân thủ pháp luật, có đạo đức và văn hoá liên quan đến sử dụng tài nguyên thông tin và giao tiếp trên mạng; có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp; có kỹ năng tự bảo vệ bản thân…trở nên cấp thiết. Địa lí phổ thông là môn sử dụng nhiều phương tiện trực quan, tranh, ảnh, biểu đồ, bản đồ là môn khoa học trải nghiệm, gắn liền với thực tiễn. Môn Địa lí có nhiều cơ hội phát triển năng lực số cho học sinh trong tư duy các vấn đề liên quan đến trải nghiệm, bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Việc thu thập, xử lí số liệu, vẽ biểu đồ có thể được số hoá góp phần làm cho việc đánh giá kết quả được nhanh chóng, trực quan, khoa học hơn. Mặt khác việc ứng dụng công nghệ 1
  6. thông tin trong dạy học Địa lí giúp chúng ta có thể dễ dàng khai thác, sử dụng có hệ thống, hiệu quả những phương tiện đó tạo nên hiệu quả dạy và học. Với tất cả các lí do trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực số của giáo viên Địa lí THPT trên bàn huyện Nghi Lộc để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học”. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đổi mới ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học theo định hướng phát triển các năng lực số và đa dạng hóa hình thức dạy học cho giáo viên trong chương trình Địa lí THPT. - Tìm hiểu và phân tích các năng lực số, khung năng lực số của giáo viên và học sinh trung học. Nghiên cứu thực trạng của giáo viên môn Địa lí ở trường THPT và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực số của giáo viên để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực cho HS. 3. Tính mới của đề tài: - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về phát triển năng lực số cho học sinh và cho giáo viên. - Chỉ ra các dấu hiệu của một bài học/ chủ đề/ nội dung dạy học Địa lí có nhiều cơ hội phát triển năng lực số của học sinh. - Đa dạng hóa hình thức dạy học thông qua xây dựng một số biện pháp ứng dụng chuyển đổi số phục vụ trong dạy học, đồng thời xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực số cho giáo viên Địa lí. - Ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho dạy và học Địa lí đã được áp dụng từ lâu trong quá trình dạy học nhưng chủ yếu hướng đến hoạt động dạy và năng lực ứng dụng của giáo viên còn đề tài nghiên cứu hướng tới hoạt động học để hình thành và phát triển năng lực của học sinh. 4. Đối tượng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : - Giáo viên giảng dạy và học sinh học bộ môn Địa lí THPT trên địa bàn huyện Nghi Lộc. - Nghiên cứu các khung năng lực số của giáo viên và học sinh, từ đó vận dụng xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển năng lực số cho giáo viên,học sinh và đa dang hoá hình thức dạy. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2021 -2022 và năm học 2022-2023 5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, Phương pháp khảo sát, Phương pháp phỏng vấn, Phương pháp thống kê toán học, Phương pháp quan sát. 2
  7. PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 1. Cơ sở lí luận 1.1. Một số vấn đề về năng lực số. 1.1.1. Năng lực số và khung năng lực số. 1.1.1.1. Năng lực số. - Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên, chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành công trên môi trường số. - Theo UNICEF – 2019 năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ em phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. 1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực số của học sinh. + Môi trường xã hội của học sinh: Cơ sở hạ tầng như điều kiện kết nối Internet; tỷ lệ có máy tính thấp; chi phí cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ; quá trình cải cách chương trình giáo dục. + Bối cảnh gia đình: Hiểu biết của gia đình về vai trò của CNTT-TT đối với tương lai của học sinh, sự giáo dục gia đình là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến năng lực số của các em. + Các nhà trường: Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực số cho học sinh. Các trường học cũng như các trung tâm học tập cộng đồng là chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kĩ năng tư duy phản biện và khả năng thích nghi cũng như có ảnh hưởng đến chiến lược công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình. + Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc áp dụng xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn (Kidron và Rudkin 2018) cũng như về khả năng hỗ trợ các sáng kiến nhằm đẩy mạnh xóa mù công nghệ số, như Sáng kiến An toàn của Google. + Môn Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực số cho học sinh. 3
  8. + Việc giáo viên sử dụng CNTT –TT (ICT) có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh. Nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT- TT vào chương trình giảng dạy Nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau: Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế. Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. Thứ ba, năng lực số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất năng lực số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017). * Khung năng lực số là gì? Khung Năng lực số (Digital Literacy Framework) là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể (UNICEF-2019). 1.1.2. Mục tiêu của khung năng lực số Để chuyển đổi số thành công, việc xây dựng các khung năng lực số cho một vài đối tượng khác nhau, cả tập thể và cá nhân, cho tất cả mọi người trong xã hội được xem là điều kiện tiên quyết, có thể định hướng cho việc dạy, học, nghiên cứu. Việc xây dựng khung năng lực số cho học sinh và khung năng lực số cho giáo viên hướng tới các mục tiêu sau: + Định hướng phát triển NLS cho học sinh phổ thông. Thông qua đó góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018. + Làm cơ sở để giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh, giáo viên; + Cụ thể hóa năng lực CNTT của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. + Làm cơ sở xây dựng các khuyến nghị đối với gia đình, các tổ chức xã hội cùng với nhà trường phát triển năng lực số cho trẻ em trong độ tuổi đang đi học phổ thông. 4
  9. 1.2. Khung năng lực số đối với học sinh trung học. 1.2.1. Khung năng lực số đối với học sinh trung học. Khung Năng lực số của học sinh trung học (dựa trên Khung năng lực UNESCO 2018) gồm07 miền lĩnh vực năng lực, 26 năng lực thành phần: Miền năng lực Năng lực thành phần 1. Vận hành các 1.1 Sử dụng thiết bị phần cứng thiết bị kỹ thuật số 1.2 Sử dụng phần mềm trong thiết bị số 2.1 Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số 2. Kĩ năng về 2.2 Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số thong tin và dữ liệu. 2.3 Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số 3.1 Tương tác thông qua các thiết bị số 3.2 Chia sẻ thông qua công nghệ số 3. Giao tiếp và 3.3. Tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số Hợp tác trên môi trường số 3.4 Hợp tác thông qua công nghệ số 3.5 Chuẩn mực giao tiếp 3.6 Quản lý định danh cá nhân 4.1 Phát triển nội dung 4. Tạo lập sản 4.2 Tích hợp và điều chỉnh nội dung số phẩmsố 4.3 Bản quyền 4.4 Lập trình 5.1 Bảo vệ thiết bị 5. An toàn kĩ thuật 5.2 Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư số 5.3 Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất 5.4 Bảo vệ môi trường 6.1 Giải quyết các vấn đề kĩ thuật 6.2 Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ 6.Giải quyết vấn đề 6.3 Sử dụng sáng tạo thiết bị số 6.4 Xác định thiếu hụt về năng lực số 6.5 Tư duy máy tính (Computational Thinking) 7.1 Vận hành những công nghệ số trong một lĩnh vực đặc thù 7. Sử dụng NLS cho nghề nghiệp 7.2 Thao tác với dữ liệu, nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh vực đặc thù 5
  10. 1.2.2. Các mức độ của năng lực. Để cụ thể hóa khi xây dựng các mức độ năng lực cho từng cấp học chúng ta sử dụng các mức độ phức tạp công việc, mức độ tự chủ của người học và các mức độ nhận thức được thể hiện trong bảng sau: Mức độ Mức độ phức tạp Mức độ nhận Mức độ tự chủ hành động Năng lực của công việc thức 1 Đơn giản Có sự hướng dẫn Nhớ, biết 2 Đơn giản Tự chủ một phần Hiểu 3 Phức tạp Tự chủ hoàn toàn, có thể dạy Vận dụng lại người khác 1.2.3. Quy trình triển khai khung năng lực số. Đối với các cơ sở giáo dục, trước khi xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh cần thực hiện các bước sau đây: Đánh giá ban đầu, sử dụng khung năng lực số trong việc tổ chức dạy học, hướng dẫn cụ thể về khung năng lực số, triển khai khung năng lực số và có đánh giá tác động của Khung. Quy trình được biểu diễn qua sơ đồ sau: 1.3. Khung năng lực số cho giáo viên Để quá trình chuyển đổi số được thành công thì không những chúng ta phải quan tâm đến sự phát triển năng lực số cho học sinh mà đối tượng tham gia vào tất cả các khâu của quá trình dạy học trong nhà trường, đó chính là giáo viên. Việc người giáo viên có đủ năng lực để tích hợp, ứng dụng CNTT trong dạy học hay không, điều này ảnh hưởng đến sự hiệu quả, công bằng trong chất lượng giáo dục. Bản thân mỗi người giáo viên phải hết sức chủ động để có thể khai thác các ứng 6
  11. dụng CNTT – TT trong dạy học. Chính người giáo viên là người tạo ra môi trường giáo dục giúp đỡ, hỗ trợ học sinh, tạo cho học sinh tự tin, phát triển các năng lực số và năng lực có liên quan. UNESCO đã phát triển và thử nghiệm một khung năng lực số dành cho giáo viên. Trong khung năng lực này, UNESCO đã đề cập đến 6 miền năng lực khác nhau ở 3 mức độ. Các miền năng lực: - Hiểu CNTT-TT trong chính sách giáo dục Khía cạnh này khuyến khích các giáo viên nhận thức được cách CNTT-TT có thể được điều chỉnh phù hợp với các ưu tiên giáo dục quốc gia như được thể hiện trong môi trường chính sách. - Chương trình dạy học và đánh giá Khai thác cách CNTT-TT có thể hỗ trợ các mục đích đặc thù như được xác định trong chương trình giảng dạy, và đóng vai trò trong việc hỗ trợ đánh giá. - Phương pháp sư phạm Khía cạnh này khuyến khích các giáo viên chiếm lĩnh được các kỹ năng CNTT-TT để hỗ trợ các phương pháp dạy và học hiệu quả. - Ứng dụng các kỹ năng số Khía cạnh này là lớn ở mức Chiếm lĩnh Tri thức vì các kỹ năng CNTT-TT cơ bản là điều kiện tiên quyết cho việc tích hợp công nghệ vào các nhiệm vụ của giáo viên. - Tổ chức và Quản lí Khía cạnh này gợi ý các cách thức để quản lý các tài sản số của trường học cũng như bảo vệ những người sử dụng chúng. - Phát triển chuyên môn giáo viên Khía cạnh cuối cùng này được thiết kế để gợi ý các cách thức CNTT-TT có thể trao quyền cho các giáo viên để tham gia phát triển chuyên môn liên tục. Đối với các miền năng lực số của giáo viên, UNESCO chỉ ra có 3 mức độ tương ứng mà giáo viên cần phát triển. Mức đầu tiên tương ứng việc các giáo viên có xu hướng sử dụng công nghệ để bổ sung cho những gì họ làm trong lớp học; mức thứ 2 tương ứng việc giáo viên bắt đầu khai thác sức mạnh thực sự của công nghệ và thay đổi cách thức họ dạy cũng như cách học sinh học; mức thứ 3 là sự biến đổi, khi các giáo viên và học sinh Sáng tạo tri thức và đề ra được những cải tiến kế hoạch hành động sáng tạo ở mức cao nhất của bảng phân loại Bloom. Cụ thể như sau: 7
  12. Mức độ Chiếm lĩnh tri Sáng tạo Đào sâu tri thức Miền năng lực thức tri thức Hiểu ICT trong giáo Đổi mới chính Hiểu về chính sách Áp dụng chínhsách dục sách Chương trình, kiểmtra Các kĩ năng xã Kiến thức cơ bản Áp dụng kiến thức đánh giá hộitri thức Dạy học tăng cường Giải quyết vấn đề Phương pháp sưphạm Tự quản lý ứng dụng ICT phức tạp Ứng dụng kĩ năng số Vận dụng Áp dụng Chuyển đổi Tổ chức và quản lí Lớp truyền thống Cộng tác nhóm Tổ chức học tập Phát triển chuyên Giáo viên như nhà Kĩ năng số Mạng lưới môn đổi mới Cách tiếp cận của mỗi quốc gia, địa phương hoặc trường học áp dụng sẽ phụ thuộc vào mức độ tích hợp CNTT-TT trong cộng đồng, và các điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Mức Chiếm lĩnh tri thức Mục tiêu của mức Chiếm lĩnh Tri thức là để các giáo viên tác động hiệu quả và hữu ích lên người học trong trường và điều đó giúp cho người học trở thành các thành viên gắn kết và hữu ích trong xã hội. Có 6 năng lực CNTT-TT cho giáo viên ở mức này. Những giáo viên đã làm chủ được các năng lực ở mức Chiếm lĩnh Tri thức có thể: 1. Đưa ra được cách thức các thực hiện phù hợp trong lớp học tương xứng với sự hỗ trợ của cơ sở và chính sách quốc gia. 2. Phân tích các tiêu chuẩn của chương trình giảng dạy và xác định cách thức CNTT- TT có thể được sử dụng trong giáo dục để hỗ trợ đạt được các tiêu chuẩn đó; 3. Lựa chọn các CNTT-TT thích hợp để hỗ trợ các phương pháp dạy và học cụ thể; 4. Xác định chức năng của các thành phần phần cứng và các ứng dụng phần mềm phổ biến và có khả năng sử dụng chúng; 5. Tổ chức cơ sở vật chất để đảm bảo công nghệ hỗ trợ cho các phương pháp học tập khác nhau theo cách thức bao hàm toàn diện; 6. Sử dụng CNTT-TT để hỗ trợ phát triển nghề nghiệp của họ. 8
  13. Mức Đào sâu tri thức Mục tiêu là để nâng cao khả năng của giáo viên để hỗ trợ học sinh. Những giáo viên đã làm chủ được các năng lực ở mức Đào sâu tri thức có thể: 1. Xác định cách tốt nhất để sử dụng CNTT-TT hỗ trợ cho việc học tập và có thể gắn với các vấn đề của thế giới thực liên quan tới môi trường, an toàn thực phẩm, y tế đối với các yêu cầu của chương trình giảng dạy. 2. Xác định, thiết kế và sử dụng các hoạt động trong lớp học để giải quyết được các mục tiêu dạy học. 3. Giải thích chương trình giảng dạy có chú ý tới chiều sâu hiểu biết và sử dụng các chiến lược đánh giá thích hợp và phù hợp với ngữ cảnh. 4. Giải quyết vấn đề có tính cộng tác và học tập dựa trên dự án, ở đó học sinh khai thác chủ đề một cách sâu sắc và vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề phức tạp trong cuộc sống. 5. Xây dựng các nhiệm vụ, hướng dẫn, và hỗ trợ học sinh xử lý các dự án cộng tác. Giúp học sinh tạo lập, triển khai và giám sát kế hoạch và thực hiện dự án. Cấu trúc các bài học và lớp học năng động hơn so với thiết lập lớp học hoặc ở mức Chiếm lĩnh Tri thức. Trong việc hướng dẫn học sinh hiểu các khái niệm, giáo viên sử dụng các công cụ số đầu cuối mở (open- ended digital tools) là đặc thù cho các lĩnh vực chủ đề của chúng, như trực quan hóa trong khoa học, các công cụ phân tích dữ liệu trong toán học, và các mô phỏng về vai trò trong các nghiên cứu xã hội. 6. Tham vấn các chuyên gia và cộng tác với các giáo viên khác để hỗ nâng cao năng lực nghề nghiệp. Mức Sáng tạo tri thức Mục tiêu là cho phép giáo viên tham gia và được hưởng lợi từ sự sáng tạo tri thức, sự đổi mới và học tập suốt đời. Những giáo viên đã làm chủ được các năng lực ở mức Sáng tạo tri thức có thể: 1. Thiết kế các hoạt động của lớp học và thúc đẩy các mục tiêu đó, xây dựng kế hoạch phát triển và hỗ trợ học sinh ở trong và ngoài nhà trường. 2. Xây dựng cộng đồng học tập trong lớp học ở đó học sinh thường xuyên được tham gia phát triển các kỹ năng. 3. Thiết kế các tài nguyên và các môi trường học tập dựa vào CNTT-TT; sử dụng CNTT-TT để sáng tạo tri thức và khuyến khích học sinh phản biện; hỗ trợ việc học tập suốt đời, liên tục lắng nghe và xử lí phản hồi của học sinh; tạo ra cộng đồng tri thức cho học sinh và đồng nghiệp của mình. Ở mức này, chương trình giảng dạy bao gồm các kỹ năng của xã hội tri thức cần thiết để sáng tạo tri thức mới, đó là các kỹ năng: giải quyết vấn đề, truyền thông, 9
  14. cộng tác, trải nghiệm, phản biện và sáng tạo. Các kỹ năng đó trở thành các mục tiêu giáo dục trong bản thân chúng và thường đòi hỏi các phương pháp đánh giá mới. 1.4. Chuyển đổi số trong giáo dục. Một số điều kiện đảm bảo thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục. - Thứ nhất, tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của nhà giáo, cán bộ quản lý, học sinh, học viên, sinh viên và cha mẹ các em để quán triệt quan điểm chuyển đổi số là xu thế tất yếu của ngành, diễn ra với tốc độ rất nhanh và không thể không thực hiện nếu không muốn lạc hậu với xu thế phát triển. - Thứ hai, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý: Các chính sách liên quan đến học liệu (sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả); chất lượng việc dạy học trên môi trường mạng (an toàn thông tin mạng); bảo vệ thông tin cá nhân, an ninh thông tin trên môi trường mạng; kiểm định chất lượng, tính pháp lý và công nhận kết quả khi dạy - học trực tuyến. - Thứ ba, đảm bảo đồng bộ điều kiện hạ tầng CNTT, cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý nhà nước về GDĐT. Để thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục cần phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. - Thứ tư, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực của ngành trong thực hiện chuyển đổi số (kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Trước hết là kỹ năng sử dụng CNTT, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ công việc dạy - học). 1.5. Dạy học phát triển năng lực số trong bộ môn Địa lí ở trường THPT. 1.5.1. Yêu cầu đối với năng lực số của giáo viên nói chung, giáo viên Địa lí THPT nói riêng. Để có thể dạy học phát triển năng lực số cho học sinh, đòi hỏi mỗi giáo viên phải không ngừng tự học để nâng cao năng lực số của bản thân. Tập hợp các năng lực số của giáo viên được thể hiện trong 6 năng lực thành phần, ở 3 mức độ theo khung năng lực số dành cho giáo viên của UNESCO đã trình bày và phân tích. Các miền năng lực thành phần của giáo viên được thể hiện qua năng lực thiết kế và tổ chức thành công các kế hoạch bài dạy phát triển năng lực số cho học sinh, trong đó năng lực ứng dụng kĩ năng số đóng vai trò tiên quyết trong hoạt động đổi mới dạy học phát triển năng lực số, năng lực ứng dụng CNTT – TT để hỗ trợ phương pháp sư phạm, chương trình kiểm tra đánh giá quyết định việc thiết kế và tổ chức thành công kế hoạch bài dạy.Sau đây là một số yêu cầu cơ bản đối với năng lực số của giáo viên nói chung, giáo viên Địa lí THPT nói riêng. 10
  15. Thứ nhất, giáo viên phải khai thác, sử dụng được các thiết bị số, các phần mềm hỗ trợ dạy học, kiểm tra đánh giá nói chung và phần mềm hỗ trợ dạy học Địa lí nói riêng. Một số kĩ năng này các giáo viên đã được tiếp thu ở mức độ cơ bản mang tính chất giới thiệu trong chuyên đề tập huấn triển khai cho giáo viên đại trà về Kỹ thuật dạy học trực tuyến. Để có thể thực hiện một cách chủ động, thành thạo đòi hỏi các giáo viên phải tự học,tự nghiên cứu, áp dụng, điều chỉnh và rút kinh nghiệm. Thứ hai, giáo viên phải thiết kế được kế hoạch bài dạy phát triển năng lực nói chung và năng lực số cho học sinh nói riêng. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, trước hết phải xác định được các mục tiêu phát triển năng lực số trong mỗi bài học/nội dung dạy học cụ thể và các thiết bị, phần mềm, học liệu số có thể hỗ trợ tối đa cho một nội dung dạy học với phương pháp, kĩ thuật dạy học thích hợp. Từ đó xây dựng được kế hoạch bài dạy với các phương pháp sư phạm, phương pháp kiểm tra đánh giá có sự hỗ trợ của CNTT- TT phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học cụ thể. Thứ ba, giáo viên phải tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch bài dạy phát triển năng lực số và biết đánh giá, điều chỉnh, rút kinh nghiệm để phát triển năng lực số cho bản thân. Để có kế hoạch bồi dưỡng năng lực số cho giáo viên Địa lí THPT, chúng tôi tìm hiểu cơ sở thực tiễn và thực trạng của việc dạy học phát triển năng lực số cho học sinh và những khó khăn của giáo viên trong việc nâng cao năng lực số của bản thân, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong dạy học bộ môn. 1.5.2. Các phần mềm hỗ trợ dạy học môn Địa lí để chuyển đổi số. 1.5.2.1.Các phần mềm hỗ trợ dạy học môn Địa lí. - Microsoft PowerPoint/ MS-PowerPoint. Microsoft PowerPoint là một phần mềm thiết kế và trình chiếu (office tool/suite) Microsoft phát hành giúp người dùng tạo, thiết kế và trình bày một bài trình chiếu đa phương tiện từ cơ bản đến nâng cao sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong giáo dục. Chức năng: Biên tập, thiết kế và trình diễn các bài trình chiếu đa phương tiện, các mô phỏng thí nghiệm, các tài liệu/học liệu số ở nhiều định dạng khác nhau (pptx, pdf, jpg, mp4, rtf,…) để phục vụ dạy học/giáo dục trực tiếp và trực tuyến. Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập cho học sinh thông qua trắc nghiệm, trò chơi giáo dục. Hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh nhất là trong các hoạt động liên quan đến trình bày, báo cáo kết quả thảo luận, thuyết trình... -Video Editor Video Editor là một ứng dụng biên tập video 3D cùng với ứng dụng Microsoft Photos được tích hợp sẵn trong hệ điều hành Windows 10 khi được cài 11
  16. đặt trên máy tính, cũng được phát triển bởi công ty Microsoft. Video Editor giúp người dùng tạo, biêntập, chỉnh sửa và xuất bản các video với giao diện đượcthiết kế đơn giản cùng khả năngxử lí video cơ bản và xuất bản chất lượng cao. Chức năng: Tạo, biên tập, chỉnh sửa, xuất bản và trình diễn các video, video clip phục vụ dạyhọc/giáo dục trực tiếp và trực tuyến.Hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh. - ActivInspire ActivInspire là một phần mềm phân phối bài học cộng tác dành cho các màn hình tương tác, do công ty Promethean World Ltd cung cấp. ActivInspire cung cấp một bộ công cụ rộng lớn giúp tạo và cung cấp các bài giảng có tính tương tác cao. Trên thực tế,người dùng có thể sử dụng ActivInspire với nhiều loại bảng tương tác khác nhau. Chức năng: Biên tập, thiết kế và trình diễn các bài giảng, trò chơi, trắc nghiệm, mô phỏng cótính tương tác cao phục vụ dạy học/giáo dục trực tiếp và trực tuyến. Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập cho HS thông qua trắcnghiệm, trò chơi giáo dục tương tác. Hỗ trợ hoạt động học tập cộng tác cho HS. 1.5.2.2. Các phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá - Google Forms: Google Forms là một ứng dụng nền web được sửdụng để tạo biểu mẫu cho mục đích thu thập dữ liệu. Có thể sử dụng Google Forms thực hiện khảo sát hay phiếu đăng kí sự kiện,… Biểu mẫu có thể được chia sẻ dễ dàng qua gửi liên kết, gửi email, nhúng vào trang web hoặc bài đăng trên blog. Chức năng: Google Forms có chức năng chính là tạo biểu mẫu. Ngoài ra, các chức năng thành phầnbao gồm: - Thiết kế các dạng câu hỏi khác nhau: điền khuyết, ghép đôi, trắc nghiệm, tự luận(ngắn). - Cho phép thêm hình ảnh, video kèm theo câu hỏi. - Có chức năng xác thực câu trả lời để kiểm soát việc nhập dữ liệu. - Chia sẻ biểu mẫu với các cộng tác viên để cùng thiết kế, chỉnh sửa, hoàn thiện biểu mẫu; có thể chia sẻ biểu mẫu qua email, mạng xã hội, nhúng vào web hay blog hay một số hình thức khác. - Thu thập và xử lí thông tin dễ dàng và xuất kết quả khảo sát dưới dạng file excel,biểu đồ. - Cho phép phản hồi kết quả với người được khảo sát. - Kahoot Kahoot là một nền tảng học tập dựa trên trò chơi (game-based learning platform) giúp người dùng (giáo viên) dễ dàng tạo, tổ chức trò chơi học tập (dạng 12
  17. câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến). Nói cách khác, người dùng (học sinh) có thể tham gia tương tác trựctuyến với trò chơi học tập tổ chức tại lớp học. Chức năng: Tạo và tổ chức các trò chơi học tập (câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến) đồng bộ theothời gian thực ngay tại lớp học. Hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh. - Azota: Ứng dụng Azota là một phầm mềm cung cấp ứng dụng trong giáo dục. Với thời điểm hiện tại, hoạt động học tập trực tuyến được áp dụng. Các đòi hỏi trong giao bài tập, tiếp cận đơn giản với công cụ học tập hiệu quả được đặt ra. Theo đó, đây là ứng dụng của người Việt Nam với các chức năng, tiện ích và ý nghĩa cao. Cũng như với các thao tác cơ bản, học sinh và phụ huynh có thể tiếp cận với thông tin về bài thi. Trong khi giáo viên dễ dàng tiếp cận và đánh giá năng lực của học sinh qua các bài kiểm tra. Chức năng: Hệ thống tự động nhận dạng câu hỏi và đáp án. Tạo nhanh đề thi, bài kiểm tra từ file Word có sẵn đơn giản. Dễ dàng chấm bài trực tuyến cho học sinh trên Azota. Học sinh không phải đăng nhập hay đăng kí bằng số điện thoại hay tài khoản. Tạo tâm lí thoải mái và tự tin cho học sinh khi làm bài thinhất là các học sinh có học lực còn yếu. 1.5.2.3. Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến - Google Classroom Google Classroom là một ứng dụng web miễn phí hỗ trợ dạy học trực tuyến (learning platform/LMS) thảo luận, nộp sản phẩm học tập và chia sẻ thông tin. Chức năng: Tổ chức và quản lí lớp học trực tuyến;Tích hợp nhiều phần mềm tiện ích của Google vào cùng một ứng dụng, cho phép xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài dạy (Google Doc); thiết kế và trình diễn các tài liệu, bài giảng, học liệu điện tử (Google Slide); kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh (Google Form); tổ chức dạy học/giáo dục trực tuyến đồng bộ theo thời gian thực (Google Meet);tổ chức hoạt động học tập trực tuyến (cho học sinh). 1.5.2.4. Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh - Zalo Zalo là một phần mềm ứng dụng xã hội khá phổ biến tại Việt Nam. Với các chức năng nhắn tin, thực hiện cuộc gọi miễn phí, Zalo là phần mềm hữu hiệu trong việc traođổi thông tin và chia sẻ nội dung với các thành viên trong lớp học một cách dễ dàng, nhanh chóng. Chức năng: Tạo, tuỳ chỉnh và quản lí nhóm (group). Chia sẻ thông tin ở các định dạng khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm thanh, video),có thể chia sẻ các file có dung lượng lớn; có thể được sử dụng trong chia sẻ học liệu số. Tạo thời gian nhắc hẹn giao nộp bài của HS hoặc nhắc lịch học online 13
  18. Thực hiện các cuộc bầu chọn cho các cá nhân hay nhóm.Thực hiện cuộc trò chuyện, cuộc gọi và cuộc họp trực tuyến theo thời gian. Tính năng Zalo PC dành cho máy tính: tạo lớp học; tạo nhóm HS trong lớp đểtriển khai hoạt động nhóm; tạo lịch nhắc nộp bài, nhắc thời khoá biểu học online. Việc tạo nhóm zalo để quản lí nhóm cũng như hỗ trợ HS hoàn toàn có thể chủ độngthực hiện nhưng phải đảm bảo tính xác thực và tính công khai khi khai thác, sử dụng. - Padlet Padlet là một ứng dụng web 2.0 miễn phí, có chức năng chính là tạo một giao diện để HS và GV cùng tương tác trực tuyến; GV có thể chia sẻ nguồn học liệu: văn bản, video, hình ảnh, đường link trang web,…; HS có thể chia sẻ, cập nhật và lưu trữ các sảnphẩm học tập: hình ảnh, video, phiếu học tập, phiếu đánh giá,… Chức năng : Tải, chia sẻ các file văn bản, hình ảnh, âm thanh, video…Tạo bản tin, nhật kí theo thời gian, mô tả một quá trình. Lập các bản đồ tư duy, tạo các hệ thống sơ đồ. Chụp ảnh, quay phim từ các thiết bị ngoại vi và đưa lên tường. Có thể chia sẻ đường liên kết đến trang web khác. Tạo/chỉnh sửa bài đăng, chia sẻ nội dung để mọi người có thể cùng trao đổi sản phẩm, thảo luận. - MapInfo MapInfo là phần mềm hệ thống thông tin địa lí (GIS), được sử dụng nhiều trong việc số hóa và quản lí dữ liệu trong GIS. Đây là công cụ khá hữu hiệu để tạo ra và quảnlí cơ sở dữ liệu địa lí vừa và nhỏ trên máy tính cá nhân. Chức năng : Giúp biên tập các loại bản đồ chuyên đề về tự nhiên, kinh tế xã hội với nhiều tínhnăng đa dạng. MapInfo cho phép người dùng tự xây dựng một hệ cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính theo ý muốn để phục vụ công việc nghiên cứu và giảng dạy địa lí. So với các phần mềm GIS khác. MapInfo sử dụng khá đơn giản, giao diện thân thiện với người dùng. Sản phẩm là bản đồ có chất lượng cao, hỗ trợ nhiều công cụ đa dạng, hữu ích. 2. Cỡ sở thực tiễn: 2.1. Thực trạng chuyển đổi số và đa dạng hóa hình thức dạy ở các trường THPT trên địa bàn huyện Nghi Lộc. 2.1.1. Kết quả điều tra từ giáo viên. Khi thực hiện khảo sát giáo viên chúng tôi đã phát 19 phiếu khảo sát giáo viên địa lí huyên cho các trường THPT trên địa huyện Nghi Lộc (mẫu phiếu tại Phụ lục 1), để GV trả lời, sau đó tôi tổng hợp và xử lí, kết quả như sau: 14
  19. Bảng: Kết quả điều tra thực trạng tại một số trường THPT tại Nghi Lộc Tỉ lệ TT Nội dung Mức độ Số lượng (%) Khả năng ứng dụng chuyển Chưa thành thạo 16/19 84.2 đổi số trong dạy học 1 Khá thành thạo 3/19 15.8 Rất thành thạo 0/19 0.0 Sự cần thiết của ứng dụng Rất cần thiết 18/19 95.7 công nghệ số để đa dạng hóa 2 hình thức dạy học và kiểm Cần thiết 2/19 10.5 tra đánh giá HS. Không cần thiết 0/19 0.0 Mục đích ứng dụng công Hình thành kiến thức 1/19 5.3 nghệ số và đa dạng hóa 3 hình thức dạy học Luyện tập kĩ năng 9/19 47.4 Phát triển năng lực 12/19 63.2 Những khó khăn khi ứng Kỹ năng quản lí HS 3/19 15.8 dụng công nghệ số để đa Kỹ năng ứng dụng 4 dạng hóa hình thức dạy học 6/19 31.6 và kiểm tra đánh giá của CNTT GV. Kỹ năng sử dụng tổ chức 13/19 68.4 Các đồng chí sử dụng phần Azota 11/19 57.9 mềm hỗ trợ kiểm tra đánh Shub 5 giá để giao bài tập về nhà 6/19 31.6 Padlet 4/19 21,6 Quizizz 5/19 26.3 2.1.2. Kết quả điều tra từ học sinh. Khi thực hiện khảo sát HS chúng tôi đã phát phiếu khảo sát cho 345 HS một số trường thuộc huyện Nghi Lộc (mẫu phiếu tại Phụ lục 2), để HS trả lời, sau đó tôi đã tổng hợp và xử lí, kết quả như sau: 15
  20. Bảng: Kết quả điều tra ý kiến học sinh Tỉ lệ TT Nội dung Mức độ Số lượng (%) Ý kiến của HS khi được tiếp Không thích 18/345 5,2 1 cận dạy học và học tập bằng Thích 56/345 16,2 công nghệ số. Rất thích 291/345 84.3 Mức độ quan trọng của các Rất quan trọng 289/345 83.8 hình thức dạy học và kiểmtra Quan trọng 60/345 17.4 2 đánh giá bằng công nghệ số đối với bản thân HS Không quan trọng 0/345 0 Mong muốn tham gia tựđánh Rất mong muốn 311/345 90.1 giá năng lực học của bản thân Mong muốn 28/345 8.1 3 hoặc của nhóm bạn bằng công nghệ số Không mong muốn 0/345 0 Cung cấp kiến thức 7/345 2,0 Ý nghĩa đa dạng hóa các hình Luyện tập kĩ năng số 20/345 5.8 thức dạy học bằng công nghệ Phát triển nănglực số 14/345 4.5 số đối với học sinh Cả ba ý nghĩa trên 301/345 87.2 4 Microsof Powerpoint 170/345 49.3 Các em đã sử dụng thành thạo Padlet 29/345 8,4 5 phần mêm , ứng dụng nào trong học tập Video Editor 35/345 10,1 Zalo 156/345 45,2 2.2. Đánh giá thực trạng. Qua bảng số liệu trên, tôi có một số đánh giá như sau: + Nhận thức của giáo viên Các giáo viên đều sử dụng được phần mềm Microsof Word, Microsof Powerpoint thiết kế bài giảng, sử dụng facebook, zalo, gmail hỗ trợ quá trình chức dạy học. Các giáo viên đều tổ chức dạy học trực tuyến được qua một số phần mềm như: Zoom, E – Learning LMS, Microsoft Team, Google Meets - Ứng dụng chuyển đổi số để nâng lực số và đa dạng hình thức dạy học và cho HS hiện nay rất cần thiết: tất cả 95.7% GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 10.5% chọn phương án “cần thiết.. Các GV đều cho rằng ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học hiện nay góp phần cung cấp kiến thức, luyện tập kĩ năng và hình thành năng lực số cho học sinh. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
46=>1