intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án phần Năng lượng - Công Vật lý 10 THPT 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án phần Năng lượng - Công Vật lý 10 THPT 2018" được hoàn thành với mục tiêu nhằm thiết kế và tổ chức dạy học một số tiết dạy học theo dự án phần công - năng lượng Vật Lý 10 THPT nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giúp các em có khả năng tìm ra những cách giải quyết vấn đề mới lạ, hay tìm ra những phát minh, sáng chế mới đáp ứng yêu cầu về con người mới trong xã hội hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án phần Năng lượng - Công Vật lý 10 THPT 2018

  1. l, SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN NĂNG LƯỢNG - CÔNG VẬT LÝ 10 THPT 2018. (Môn Vật lí) Tác giả : Tạ Thị Lý Số điện thoại: 0396917554 Vương Văn Quang Số điện thoại: 0705185086 Tổ: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2023 - 2024 Nghệ An, tháng 4/2024 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN NĂNG LƯỢNG - CÔNG VẬT LÝ 10 THPT 2018. Lĩnh vực: Vật lý Năm học : 2023 -2024 2
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC........................................................................................................i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI....................................i A. MỞ ĐẦU.................................................................................................. ...1 1. Lí do lựa chọn đề tài....................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2 6. Đóng góp của đề tài.....................................................................................2 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG MÔN VẬT LÍ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH 1.1. Dạy học dự án 1.1.1. Khái niệm dạy học theo dự án 1.1.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án...................................................................3 1.1.3. Các hình thức tổ chức dạy học theo dự án......................................................4 1.1.4.Quy trình dạy học theo dự án...........................................................................4 1.1.5.Ưu nhược điểm của dạy học theo dự án...........................................................7 1.1.6. Năng lực sáng tạo qua dạy học theo dự án......................................................7 1.1.6.1. Khái niệm năng lực.......................................................................................7 1.1.6.2. Năng lực sáng tạo.........................................................................................8 1.1.6.3. Dạy học dự án với việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh THPT........................................................................................................................9 1.1.6.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh thông qua DHDA.....................................................................................................................10 3
  4. 1.2. Thực tiễn dạy học theo dự án phát triển năng lực sáng tạo ở trường trung học phổ thông........................................................................................................11 1.2.1. Khó khăn.......................................................................................................................11 1.2.2. Thuận lợi.......................................................................................................................13 1.2.3. Giải pháp........................................................................................................................14 CHƯƠNG II: TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN NĂNG LƯỢNG - CÔNG VẬT LÝ 10 THPT 2018. 2.1. Các đề mục cần thiết khi thiết kế kế hoạch dạy học theo dự án phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh 2.1.1 Đặt vấn đề.....................................................................................................15 2.1. 2. Mục tiêu và sản phẩm của dự án..................................................................15 2.1.3. Bộ câu hỏi định hướng..................................................................................18 2.1.4. Nhiệm vụ của GV và HS trong quá trình thực hiện dự án............................19 2.1.4.1. Nhiệm vụ của GV.......................................................................................19 2.1.4.2. Nhiệm vụ của HS........................................................................................19 2.1.5. Phiếu đánh giá...............................................................................................19 2.1.6. Kế hoạch triển khai dự án………………………….……......…….………..24 2.2. Tổ chức dạy học theo dự án phần “Năng lượng - công” vật lý 10 THPT nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh..................................................26 2.3. Đánh gía trong quá trình thực hiện dự án..................................................34 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1.Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm...............................................35 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm....................................................................35 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm...................................................................35 3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm.............................................36 4
  5. 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm...................................................................36 3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm.....................................................................36 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.............................................................36 3.3.1. Phương pháp quan sát....................................................................................36 3.3.2. Phương pháp thống kê toán học....................................................................36 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm......................................................................36 3.4.1. Kết quả thu được...........................................................................................36 3.4.2. Nhận xét........................................................................................................37 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Kiến nghị PHỤ LỤC........................................................................................................................ a PHỤ LỤC 1. PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................................................a PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................. b PHỤ LỤC 3. PHIẾU HỌC TẬP..................................................................................... d 5
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt DHDA Dạy học dự án GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực DA Dự án NC Nghiên cứu VL Vật lí 6
  7. A. MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài Ngày 26/12/2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức ban hành Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và Chương trình Giáo dục phổ thông các môn học (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và đến nay THPT đã tiến hành dạy cho lớp 10 và 11. Theo đó,Chương trình giáo dục phổ thông quy định việc triển khai thực hiện phải hình thành và phát triển cho HS 5 phẩm chất chủ yếu và 10 năng lực cốt lõi trong đó có năng lực sáng tạo. Thực tế DH cho thấy PP học tập của HS còn thụ động, việc phát triển phẩm chất, NL thông qua DH VL còn chưa được đặt ra một cách đúng mực và việc thực hiện vẫn còn nhiều bất cập. Nguyên nhân của thực trạng trên là việc đổi mới PP chưa có tính đồng bộ, đối với một bộ phận GV việc tiếp cận với các PPDH tích cực còn là vấn đề chưa được giải quyết thỏa đáng. Tổ chức dạy học theo dự án là hình thức tổ chức dạy học phù hợp với định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018. Qua bài dạy học theo dự án, ngoài việc hướng đến mục tiêu hình thành kiến thức mới cho học sinh, GV còn có thể hướng đến phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh trong đó có năng lực sáng tạo thông qua việc thực hiện các dự án nhỏ. Dạy học theo dự án cho phép học sinh tự mình tham gia chọn nội dung cũng như đề tài phù hợp với khả năng của bản thân. Các em sẽ tìm hiểu kiến thức thông qua thực hành, vì thế dạy học theo dự án sẽ kích thích sự sáng tạo cũng như giúp các em hứng thú hơn với các hoạt động học tập. Vì những lí do đã nêu trên, mà nhóm tác giả chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu khoa học là “PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN NĂNG LƯỢNG - CÔNG VẬT LÝ 10 THPT 2018”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế và tổ chức dạy học một số tiết dạy học theo dự án phần công - năng lượng Vật Lý 10 THPT nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giúp các em có khả năng tìm ra những cách giải quyết vấn đề mới lạ, hay tìm ra những phát minh, sáng chế mới đáp ứng yêu cầu về con người mới trong xã hội hiện đại. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1
  8. - Đề tài được thực hiện trong nội dung 2 bài thuộc phần công - năng lượng Vật Lý 10 THPT theo chương trình GDPT 2018 - Đối tượng: Học sinh lớp 10 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề sau: - Nghiên cứu lý luận và xác định một số biện pháp nâng cao năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua một số bài dạy học theo dự án phần công - năng lượng vật lý 10 THPT - Tìm hiểu thực trạng về vận dụng dạy học theo dự án vào vật lý ở trường phổ thông mà bản thân công tác. - Nghiên cứu mục tiêu, cấu trúc, nội dung chương trinh vật Lý 10 THPT mới - Đề xuất tiến trình dạy học theo dự án một số bài thuộc phần công - năng lượng vật Lý 10 THPT nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. - Tổ chức dạy học và thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả thi của kế hoạch đã xây dựng. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu chương trình vật lý 10 mới THPT, nghiên cứu các tài liệu về dạy học phát triển năng lực, nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học theo dự án - Phương pháp thực nghiệm : Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu. 6. Đóng góp của đề tài 6.1. Về lý luận - Xây dựng các biện pháp nhằm góp phần phát triển NLST cho HS. - Xây dựng được quy trình tổ chức DH nhằm phát triển NLST cho HS trong DH vật lí. - Làm rõ được vai trò của dạy học dự án đối với sự phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông. 2
  9. 6.2. Về thực tiễn - Phân tích, đánh giá thực trạng của việc tổ chức dạy học dự án ở trường nhằm góp phần phát triển NLST cho HS trong DH Vật lí - Xây dựng các biện pháp hiệu quả để góp phần phát triển NLST cho HS thông qua dạy học dự án bài học vật lí THPT. - Xây dựng được tiến trình dạy học theo lý thuyết dạy học dự án một số bài trong chương trình vật lý 10 THPT theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. - Tổ chức dạy học theo dự án theo tiến trình đã xây dựng nhằm đưa các sản phẩm dự án vào trong tiết dạy phần năng lượng - công Vật Lý 10 THPT. Qua dạy học theo dự án giúp học sinh chủ động nghiên cứu SGK, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề mang tính thực tiễn, có thành phẩm cụ thể, có giá trị thực tiễn. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG MÔN VẬT LÍ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH 1.1. Dạy học theo dự án. 1.1.1. Khái niệm dạy học theo dự án Dạy học theo dự án là hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, nhằm tạo ra các sản phẩm và giới thiệu chúng. Nhiệm vụ của phương pháp này đòi hỏi người học cần có tính tự học cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của phương pháp dự án. 1.1.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án Những đặc điểm chính của phương pháp dạy học theo dự án là: - Mục đích trọng tâm là giáo dục tri thức. - Thời lượng trung bình hoặc dài (tối thiểu vài tuần cho đến một học kỳ) - Đa ngành, đa lĩnh vực (nội dung giảng dạy đòi hỏi phải kết hợp kiến thức nhiều ngành họp, liên môn, tích hợp). - Vấn đê/chủ đề đặt ra phải có tính thách thức và gây hứng thú với người học. - Người học làm trung tâm của hoạt động. - Hoạt động nhóm là hình thức làm việc chủ yếu. - Chủ đề phải liên hệ những vấn đề mang tính thực tiễn. - Có thành phẩm cụ thể, có giá trị thực tiễn. 3
  10. - Mang lại cơ hội rèn luyện nhiều kĩ năng sống tích cực như kỹ năng quản lý thời gian, quản trị dự án, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác nhóm, kỹ năng tranh luận xây dựng… - Sử dụng các công cụ có tính trực quan và công nghệ thông tin cao. 1.1.3. Các hình thức tổ chức dạy học theo dự án * Phân loại theo chuyên môn - Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. - Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn học khác nhau. - Dự án ngoài chuyên môn: các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào môn học. * Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án nhóm, dự án cá nhân. - Dự án nhóm: là hình thức dự án chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án cho một khối lớp, dự án cho một lớp học. * Phân loại theo sự tham gia của người dạy: Dự án do một giáo viên hướng dẫn và dự án do nhiều giáo viên cộng tác hướng dẫn. * Phân loại theo quỹ thời gian: dự án nhỏ (từ 2-6 giờ học) ;dự án trung bình (thực hiện trong vài ngày hoặc giới hạn trong 1 tuần); dự án lớn( thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu 1 tuần). * Phân loại theo nhiệm vụ: Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại dự án theo các dạng sau: - Dự án tìm hiểu: khảo sát thực trạng đối tượng. - Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình. - Dự án thực hành: tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện 1 hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ trang trí , trưng bày, biểu diễn, sáng tác… - Dự án hỗn hợp: có nội dung kết hợp các dạng đã nêu trên Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt nhau. 1.1.4. Quy trình dạy học theo dự án Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta chia quy trình dạy học theo dự án làm nhiều giai đoạn khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này, chúng tôi xin trình bày cách chia quy trình dạy học dự án làm 3 giai đoạn: * Giai đoạn 1: Lập kế hoạch Trong giai đoạn này người học chọn dự án dưới sự hướng dẫn của người dạy. Từ đó xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. Đay là bước đầu tiên và quan trọng, tất cả thành viên trong nhóm phải 4
  11. cùng tham gia xây dựng và xác định: mục tiêu cần hướng tới, nhiệm vụ phải làm, sán phẩm dự kiến, cách triển khai và thực hiện hoàn thành dự án, thời gian thực hiện và hoàn thành. 1. Lựa chọn chủ đề của dự án: Người dạy và người học cùng đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án. Người dạy có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học chọn và cụ thể hóa thành chủ đề dự án chính thức hoặc để người học tự đề xuất đề tài. Chủ đề phải khơi nguồn bằng một ý tưởng có liên quan đến nội dung học tập, gắn với thực tiễn mà người học quan tâm. Ví dụ: - Đời sống hằng ngày . - Văn hóa xã hội. - Các vấn đề thời sự cập nhật. - Địa lý và sinh thái. - Các hoạt động cần thiết ( thể dục thể thao, sự kiện văn hóa, văn nghệ…) 2. Xây dựng các tiểu chủ đề: Ý tưởng hoặc chủ đề lớn ban đầu được phát triển thành nhiều chủ đề nhỏ (tiểu chủ đề) bằng cách: - Kết hợp các ý tưởng. - Xây dựng cấu trúc kiến thức. - Xây dựng quy mô nghiên cứu. - Xác định các hoạt động học tập cần thực hiện. 3. Khơi gợi tính hứng thú của người học bằng cách giúp người học: - Hiểu ý nghĩa dự án mình thực hiện. - Ước lượng được khả năng hoàn thành dự án. - Nhận thức rằng sẽ học được nhiều kiến thức, kỹ năng và giá trị mới. 4. Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ: - Ai? Làm nhiệm vụ gì? Ở đâu? Bằng phương tiện gì? - Thời hạn hoàn thành? Tối đa? Tối thiểu? - Kết quả? Sản phẩm? * Giai đoạn 2: Thực hiện dự án 1. Thu thập thông tin qua nhiều kênh như: - Báo chí, internet, thư viện… - Thực nghiệm, quan sát, điều tra, phỏng vấn… - Sách vở, tạp chí, phim ảnh… - Qua trao đổi thư tín, các mối liên hệ với xã hội bên ngoài… 5
  12. 2. Xử lý thông tin: - Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích số liệu đưa ra kết quả dạng biểu đồ, đồ thị… - Biết cách nhìn biểu đồ để đánh giá, nhận xét, giải thích, rút ra kết luận; chẳng hạn giải thích được đâu là số liệu lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, vì sao?… 3. Thảo luận: Thường xuyên thảo luận, trao đổi, đánh giá, nhận xét để chia sẻ dữ liệu, xác nhận ý kiến, giải quyết các vấn đề, kiểm tra tiến độ… 4. Trao đổi, xin ý kiến người dạy, người hướng dẫn: Trao đổi, gặp gỡ thường kỳ với người dạy nhằm đảm bảo tiến độ và hướng đi của dự án. * Giai đoạn 3: Tổng hợp kết quả: 1. Xây dựng sản phẩm - Tổng hợp tất cả các kết quả đã phân tích thành sản phẩm cuối cùng. - Lựa chọn hình thức sản phẩm để trình bày. 2. Trình bày sản phẩm: Sản phẩm cuối cùng có thể được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: bài thuyết trình, biểu diễn ( kịch, hát, múa, thơ,...) trưng bày triển lãm ( tranh ảnh, vật thật, báo tường, mô hình,...) powerpoint… 3. Đánh giá dự án: Người dạy và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án được đánh giá từ bên ngoài. Quá trình đánh giá bao gồm các mặt sau: - Nội dung/tiêu chí: Giá trị của sản phẩm ở chỗ nào? - Rút ra được bài học gì? Kiến thức, kĩ năng, thái độ… - Làm việc tập thể như thế nào? - Học viên tham gia thoải mái và tích cực đến đâu? - cần tiếp tục phát huy những gì vào lần sau? - cần thay đổi những gì? Những điểm nào cần được cải thiện? - Giáo viên nên dùng kĩ thuật dạy học này trong những trường hợp nào? 1.1.5. Ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo dự án Ưu điểm: - Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. - Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học. - Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm. - Phát triển khả năng sáng tạo. 6
  13. - Rèn luyện năng lục giải quyết những vấn đề phức tạp. - Rèn luyện kĩ năng khai thác thông tin một cách hiệu quả. - Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc. - Phát triển năng lực đánh giá. - Tập trung vào một câu hỏi lớn hoặc một vấn đề quan trọng , có thể bao gồm nhiều quan điểm liên quan tới nhiều bộ môn khác nhau. - Tạo cơ hội để học viên đưa ra nhiều sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt động khác nhau. Hạn chế: - Không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức mang tính hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản. - Đòi hỏi nhiều thời gian. - Không thay thế cho phương pháp thuyết trình và các phương pháp dạy học bổ sung cho phương pháp truyền thống. - Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. 1.1.6. Năng lực sáng tạo qua dạy học theo dự án 1.1.6.1. Khái niệm năng lực Có nhiều cách hiểu về khái niệm NL, dưới góc độ khoa học giáo dục, NL được hiểu là thuộc tính cá nhân, được hình thành phát triển nhờ tố chất sẵn có và trải qua quá trình rèn luyện, cho phép con người thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Năng lực trong Chương trình Giáo dục phổ thông mới (2018) cũng cho rằng: NL thuộc phạm trù hoạt động và NL là sự huy động tổng hợp kiến thức kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, giá trị ý chí để thực hiện thành công một loại công việc trong bối cảnh nhất định. Vậy, NL là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ giúp chủ thể có khả năng thực hiện một công việc và được thể hiện trong thực tiễn của hoạt động. Năng lực liên quan đến thái độ, động cơ, khả năng giúp cá nhân phát triển về kiến thức, phương thức hoạt động và các kĩ năng trong một lĩnh vực hoạt động nào đó. 1.1.6.2. Năng lực sáng tạo * Khái niệm sáng tạo: Theo từ điển Tiếng Việt: Sáng tạo là tạo ra giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần. Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có. 7
  14. Theo các nhà khoa học: “Sáng tạo là một hành động nhờ nó một ý tưởng mới hay một sáng kiến mới được hình thành. Cái mới này xuất hiện đột ngột vì nó là sản phẩm của tưởng tượng và không phải logic”.Sáng tạo như là quá trình giải quyết vấn đề, vì mỗi tình huống giải quyết vấn đề đòi hỏi cá nhân phải tư duy sáng tạo. Đứng trước một vấn đề, con người huy động vốn kinh nghiệm của mình kết hợp chúng thành cấu trúc mới và với dạng mới này của kinh nghiệm thì vấn đề đặt ra được giải quyết . * Năng lực sáng tạo: Trong tâm lý học, năng lực sáng tạo được định nghĩa :”Là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả”. Theo các nhà khoa học:” Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra cái mới có giá trị cá nhân dựa trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó’’. năng lực sáng tạo được xem là khả năng một người sản sinh ra ý tưởng mới, nhìn nhận vấn đề theo cách mới, phát hiện cái mới trong cấu trúc cũ của sự vật hiện tượng để tạo ra các sản phẩm mới. Sản phẩm của sáng tạo là ý tưởng, vận dụng mới, cấu trúc mới. Theo các nhà nghiên cứu khoa học: “Năng lực sáng tạo của HS THPT là năng lực tìm thấy cái mới, cách giải quyết mới, năng lực phát hiện và giải quyết có hiệu quả các vấn đề đặt ra trong học tập, năng lực phát hiện ra điều chưa biết, chưa có và tạo ra cái chưa biết, cái chưa có, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã biết, đã có, suy nghĩ không theo lối mòn. * Cấu trúc của năng lực sáng tạo của HS gồm 6 yêu tố: (1) Đặt câu hỏi sáng tạo; (2) Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề sáng tạo; (3) Giải quyết vấn đề sáng tạo; (4) Báo cáo kết quả sáng tạo; (5) Đánh giá kết quả sáng tạo;(6) Đề xuất ý tưởng mới. (1) Đăt câu hỏi sáng tạo: Theo các nhà nghiên cứu khoa học:”Cuộc sống không phải là đi tìm câu trả lời mà là đặt ra các câu hỏi, các câu hỏi tạo ra tư duy đổi mới và sáng tạo, các câu hỏi làm bật ra ý tưởng thú vị”. (2) Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề sáng tạo: Để có được các giải pháp giải quyết vấn đề sáng tạo, HS cần có khả năng nhìn nhận đối tượng, vấn đề dưới các góc độ khác nhau, từ đó HS tìm được nhiều giải pháp cho một vấn đề (3) Giải quyết vấn đề sáng tạo: Có khả năng phối hợp nhiều vốn kinh nghiệm đã có, các thao tác tư duy kết hợp với các công cụ, phương pháp khác nhau để giải quyêt vấn đề. Biết điều chỉnh kịp thời, linh hoạt các giải pháp khi gặp trở ngại. Có khả năng vận dụng những kiến thức đã có vào hoàn cảnh mới, khi điều kiện thay đổi. (4) Báo cáo kết quả sáng tạo: Nội dung trình bày phù hợp với chủ đề, thông tin phong phú, đa dạng, dễ hiểu, hấp dẫn. Hình thức trình bày rõ ràng, ngắn gọn, logic, khoa học, độc đáo, mới lạ. Lời nói truyền cảm, hấp dẫn. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể và tương tác một cách hiệu quả, phù hợp. 8
  15. (5) Đánh giá kết quả sáng tạo: Đề xuất được các tiêu chí đánh giá kết quả sáng tạo, nhận xét được ưu điểm và hạn chế của một ý tưởng/ sản phẩm /phương pháp/ hành động cụ thể. (6) Đề xuất ý tưởng mới: Có khả năng tìm ra những liên tưởng, những mối liên hệ mới, từ đó hình thành 1 ý tưởng hoàn toàn mới, độc đáo với vấn đề đặt ra. 1.1.6.3. Dạy học dự án với việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh THPT Phương pháp dạy học theo dự án là phương pháp hay để dạy nhiều phần, nhiều bài trong chương trình vật lý phổ thông, đặc biệt là những dự án ứng dụng kiến thức bài học vào thực tế cuộc sống làm cho nội dung học tập trở nên ý nghĩa hơn. Học tập theo dự án chuyển giảng dạy từ “giáo viên nói” thành “học sinh làm”. Người học trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định, hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành nghiên cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và phản ánh về việc học của mình. Dựa vào bản chất và tiến trình của DHDA, chúng tôi nhận thấy năng lực sáng tạo của HS sẽ được hình thành và phát triển thông qua các bước thực hiện một dự án: Khi GV nêu chủ đề dự án, HS phải tự đặt các câu hỏi để khám phá chủ đề, phân tích các ý tưởng, nội dung của chủ đề và đề xuất, quyết định chọn tiểu chủ đề làm đề tài dự án cho nhóm của mình. Các nhóm HS phải suy nghĩ, thảo luận để phát triển ý tưởng, xác định nội dung, cấu trúc các vấn đề cần tìm hiểu về dự án của nhóm mình, nêu các câu hỏi định hướng nâng cao cho dự án, lập kế hoạch thực hiện, mô tả nội dung nâng cao dưới dạng sơ đồ tư duy, dự kiến phương án trình bày sản phẩm, phân công công việc cụ thể đến từng cá nhân, nhóm nhỏ. Nhóm HS phải thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá theo kế hoạch đã lập và sự phân công trong nhóm để thu thập thông tin, dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau (điều tra, phỏng vấn, truy cập internet, thực nghiệm…). Từ các nguồn thông tin thu thập được, HS phải phân tích, sắp xếp các thông tin, sử dụng ngôn ngữ khoa học để tạo ra sản phâm dự án phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị của nhóm mình. Sản phẩm của các nhóm thể hiện sự sáng tạo trong trình bày đa dạng, phong phú tùy theo cách sử dụng mô hình, biểu tượng, hình ảnh, mẫu vật thật hay video, mô phỏng…Việc trình bày kết quả thực hiện dự án của nhóm trước lớp cũng thể hiện sứ sáng tạo theo phong cách riêng của nhóm như trình bày dưới dạng video phóng sự điều tra, poster quảng cáo, báo cáo trình chiếu powerpoint…Mỗi nhóm HS sẽ tự đánh giá kết quả và sản phẩm của nhóm mình và sản phẩm của các nhóm khác theo tiêu chí chung. Hoạt động này đòi hỏi HS phải có lập luận khoa học, có căn cứ xác thực để bảo vệ kết quả của nhóm mình và ý kiến đánh giá kết quả nhóm bạn cũng như các ý kiến chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình thực hiện dự án, các đề xuất phát triển ý tưởng trong dự án tiếp theo. 9
  16. Như vậy, các hoạt động trong tiến trình của DHDA đều tạo điều kiện cho HS thể hiện sự sáng tạo của mình. Do vậy, chúng tôi xác định DHDA là phương pháp dạy học tích cực có nhiều ưu thế trong việc phát triển năng lực sáng tạo cho HS nói chung và HS THPT nói riêng. 1.1.6.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực sáng tạo của HS thông qua DHDA Tiêu chí 1: Phát hiện và làm rõ vấn đề nghiên cứu trong dự án: HS phát hiện vấn đề nghiên cứu, tự đề xuất đề tài nghiên cứu có sự liên quan giữa chủ đề học tập với các vấn đề có tính cấp thiết trong thực tiễn. Tiêu chí 2: Đề xuất được các câu hỏi nghiên cứu cho chủ đề dự án: HS phải đặt được các câu hỏi có giá trị để làm rõ mục đích nghiên cứu, góp phần chi tiết hóa, định hướng rõ các bước cần tìm hiểu để đạt được mục tiêu của dự án. Tiêu chí 3: Đề xuất được nhiều phương án GQVĐ phù hợp với câu hỏi nghiên cứu của dự án và có các ý tưởng mới mang tính sáng tạo phù hợp với thực tiễn. Tiêu chí 4: Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch dự án: Xác định được cụ thể các nhiệm vụ của dự án, các phương án tối ưu để thực hiện các nhiệm vụ, phân công cụ thể và phù hợp các nhiệm vụ cho các thành viên cũng như các điều kiện đảm bảo cho sự hoàn thành các nhiệm vụ đó. Tiêu chí 5: Xây dựng và trình bày sản phẩm dự án khoa học và sáng tạo. Xây dựng sản phẩm dự án một cách khoa học, sáng tạo: Tổng hợp kết quả nghiên cứu chi tiết, đầy đủ và sắp xếp theo logic hợp lý, khoa học, nhận xét, kết luận rút ra đầy đủ, gọn, rõ và súc tích. Trình bày báo cáo kết quả dự án khoa học, sáng tạo: có sử dụng phương tiện trực quan, biểu bảng, sơ đồ để nêu bật được nội dung chính của kết quả nghiên cứu, cách trình bày đa dạng, rõ ràng, khoa học và sáng tạo. 1.2. Thực tiễn dạy học theo dự án phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh tại đơn vị công tác 1.2.1. Khó khăn Theo tôi để đơn vị mình có thể tổ chức các hoạt động dạy học theo dự án nhằm phát triển năng lực sáng tạo trong mỗi học sinh, giúp HS làm chủ được những tình huống, sẵn sàng đương đầu với những thách thức trong cuộc sống, phát triển được tính tự chủ, khả năng sáng tạo trong giải quyết vấn đề, đòi hỏi : - HS cần phải có khả năng tư duy bậc cao*(Tư duy bậc cao gồm 3 loại: (1) Tư duy mang tính chất chuyển đổi của nhận thức ở bậc cao của thang nhận thức Bloom: Nhớ , hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá. (2) Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định. (3) Tư duy phản biện), có sự hợp tác, có năng lực nghiên cứu khoa học. - Điều kiện cơ sở vật chất phải đầy đủ. 10
  17. - GV cần được đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học, cần đầu tư nhiều thời gian, công sức, chất xám cho 1 bài dạy theo dự án. - Phụ huynh và cả HS cần hiểu cụ thể về bản chất của dạy học theo dự án, cần nhận thức đầy đủ về dạy học dự án trong thời buổi công nghệ 4.0. Tuy nhiên đơn vị tôi công tác là trường ở khu vực nông thôn nên còn hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất (Tài liệu, thiết bị, phòng học thực hành…), HS ít được tham gia các cuộc thi liên quan đến lĩnh vực Khoa học kỹ thuật như các HS ở thành phố nên bước đầu hình thành các kỹ năng tư duy bậc cao, năng lực hợp tác, năng lực nghiên cứu khoa học gặp nhiều khó khăn, các em còn bỡ ngỡ, lúng túng khi GV giao nhiệm vụ. Các gia đình ở nông thôn mức sống còn thấp cũng như sự hiểu biết của phụ huynh và cả HS về xu thế nghề nghiệp trong thời buổi công nghệ 4.0 chưa cao, chưa nhận thức được lợi ích của việc học lý thuyết kết hợp với thực hành mà còn tồn tại quan điểm “học để thi, để lên lớp”. Mặt khác, qua điều tra và lấy ý kiến của HS và GV trong trường cho thấy: - Phương pháp dạy học của giáo viên phổ biến là các phương pháp dạy học truyền thống, rất ít khi mà trong quá trình dạy học giáo viên lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ lần lượt thông báo các kiến thức theo trình tự nêu trong sách giáo khoa, cố gắng trình bày đủ các kiến thức, có chú ý nhấn mạnh nội dung các kiến thức trọng tâm. Giáo viên có đặt câu hỏi cho học sinh nhưng chủ yếu là những câu hỏi mang tính chất tái hiện một cách đơn thuần các kiến thức đã học. Do vậy, không có tác dụng kích thích sự hứng thú học tập của học sinh. Một số ít giáo viên trong khi dạy một số nội dung có sử dụng các phương pháp tích cực như phương pháp giải quyết vấn đề, … Còn phương pháp dạy học dự án thì rất ít giáo viên sử dụng. - Với HS, hoạt động chủ yếu của học sinh là lắng nghe thông báo, diễn giảng của giáo viên và ghi chép lại những điều giáo viên ghi trên bảng hay những câu trả lời được giáo viên nhấn mạnh hoặc nhắc lại nhiều lần, chỉ khi nào là tiết thao giảng có giáo viên khác dự giờ thì các em mới hoạt động nhóm để thảo luận tìm ra câu trả lời cho các vấn đề giáo viên nêu ra. Về nhà, đến 90% học sinh thường học theo vở ghi hay theo sách giáo khoa, chỉ 10% số học sinh chịu khó suy nghĩ và tham gia xây dựng kiến thức. Học sinh chưa được giáo viên đặt vào vị trí chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học, cho nên dẫn tới tư duy chỉ là sự ghi nhớ, tái hiện mà thiếu tính tích cực, tự chủ và sáng tạo, rất nhiều học sinh không có khả năng tự học và sáng tạo. Nhiều học sinh lúng túng khi làm thí nghiệm và chưa từng làm được một sản phẩm dự án nào. Thậm chí có một số học sinh chưa thấy rõ được lợi ích của học tập môn Vật lí. Những khó khăn mà học sinh gặp phải khi học chương “Công - Năng lượng” vật lý 10 THPT: - Một số HS cảm thấy khó hiểu khi tiếp cận với các khái niệm công, động năng, thế 11
  18. năng, sự chuyển hóa giữa các dạng năng lượng, sự chuyển hóa động năng thành thế năng và ngược lại... - Nhiều học sinh chưa nhận diện và hiểu được nguyên tắc chuyển hóa năng lượng trong các thiết bị như xe thế năng, tua bin gió, guồng nước, cối giã gạo... 1.2.2. Thuận lợi Bên cạnh những khó khăn nêu trên, tôi cũng nhận thấy những thuận lợi đặc thù riêng tại khu vực nông thôn, miền núi. Đó là kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống vô cùng phong phú, có môi trường thiên nhiên gần gũi và không gian tự nhiên ở xung quanh… Các em có thể dễ dàng tìm và tận dụng các vật liệu, thiết bị có sẵn để chế tạo sản phẩm dự án. Đồng thời, các em HS đều là những con em nông thôn, cần cù, chịu khó và rất khéo léo khi chế tạo sản phẩm dự án. Đồng thời những nội dung dạy học đó tốn rất ít và gần như không tốn chi phí nào. VD: Các em làm xe thế năng, chế tạo mô hình sản xuất điện…bằng các vật liệu gần gũi như ống nhựa, chai nhựa, thanh gỗ nhỏ, thùng xốp… Ngoài ra, với các phẩm chất vốn có như cần cù, chịu khó, khéo leó... của các em HS nông thôn, khi được phổ biến về kế hoạch và giao nhiệm vụ hoàn thành các dự án học tập các em thật sự hứng thú, mong muốn được trải nghiệm, được thực hành để khám phá kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Các em đã cùng nhau tổ chức, phân công công việc và lên kế hoạch làm việc nhóm rất hiệu quả. 1.2.3. Giải pháp Trước thực trạng đó nhóm chúng tôi thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học có khả năng phát triển năng lực sáng tạo cho HS, trong đó phương pháp dạy học theo dự án được cho là có khả năng phát triển năng lực sáng tạo nhất, tiếp đó là các phương pháp STEM, phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề… Thường xuyên có những thái độ tích cực để phát triển năng lực sáng tạo cho HS như: khuyến khích động viên kịp thời, khuyến khích cái mới, độc đáo, khuyến khích HS tự làm đồ dùng học tập, thí nghiệm, chế tạo các sán phẩm dự án…Khuyến khích HS tự đặt câu hỏi về vấn đề, hướng dẫn HS nhìn nhận vấn đề. Khuyến khích HS tưởng tượng, liên kết các ý…Hướng dẫn HS so sánh, phân tích, suy luận…Khuyến khích HS tự tin trình bày quan điểm, trình bày báo cáo về kết quả dự án của mình… Trong quá trình dạy nội dung kiến thức cho học sinh phải liên hệ chặt chẽ với các ứng dụng trong thực tiễn đời sống để học sinh thấy được mối liên hệ sinh động giữa các kiến thức Vật lí với cuộc sống hàng ngày. Cần cho học sinh tiến hành tìm hiểu, giải thích cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của một số đồ chơi trẻ em, các thiết bị phục vụ đời sống bà con miền núi.. Nên cho học sinh tự chế tạo, lắp ráp các mô hình máy móc, thông qua đó học sinh sẽ hiểu và khắc sâu các kiến thức đã học. Cụ thể nội dung kiến thức phần “Năng lượng - công” lại gắn liền với nhiều 12
  19. ứng dụng trong thực tế xung quanh các em như: xe thế năng, đồ chơi trẻ em, guồng nước, tua bin gió, cối giã gạo… Vì vậy, khi dạy theo phương pháp truyền thống thì học sinh sẽ không thấy rõ được mối liên hệ của nội dung kiến thức phần “Năng lượng - công” với thực tiễn đời sống, điều đó sẽ làm cho học sinh khi học chương này không cảm thấy hứng thú, thiếu tích cực và rất thụ động, không hình thành được các năng lực cần thiết cho học sinh. Do đó, biện pháp để làm cho học sinh hứng thú đáp ứng mục tiêu yêu cầu cần đạt khi dạy phần “Năng lượng - công” là giáo viên nên tiến hành dạy học theo phương pháp dạy học dự án. Đặc biệt là vận dụng dạy học dự án phần này để phát triển năng lực sáng tạo cho HS. 13
  20. CHƯƠNG II. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN NĂNG LƯỢNG - CÔNG VẬT LÝ 10 THPT 2.1. Các đề mục cần thiết khi thiết kế kế hoạch dạy học theo dự án phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án phần “Năng lượng - công” Vật lý 10 THPT Dự án gồm 3 tiểu dự án sau: Dự án 1: Tìm hiểu kiến thức về : Năng lượng và công cơ học Dự án 2: Chế tạo xe thế năng Dự án 3: Nghiên cứu, chế tạo guồng nước, tua bin gió, cối giã gạo 2.1. 1. Đặt vấn đề Năng lượng có thể chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác hay không, và có thể truyền từ vật này sang vật khác hay không? Trong quá trình chuyển hóa năng lượng có bảo toàn hay không? Em hãy đóng vai trò là nhà sản xuất, thiết kế, chế tạo mô hình đồ chơi, thiết bị phục vụ đời sống bà con vùng cao thể hiện sự chuyển hóa năng lượng và vật có thực hiện công. 2.1.2. Mục tiêu và sản phẩm của dự án Mục tiêu Dự án 1 Dự án 2 Dự án 3 Kiến thức - Học sinh ghi nhớ các kiến thức về khái niệm công, công suất, năng lượng và hiểu được ý nghĩa các đại lượng này trong thực tiễn. - Trình bày được ví dụ chứng tỏ có thể truyền năng lượng từ vật này sang vật khác bằng cách thực hiện công. - Phát biểu được định luật bảo toàn năng lượng - Xây dựng được công thức tính công trong trường hợp tổng quát. - Vận dụng được định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (cụ thể là định luật bảo toàn cơ năng) chế tạo các đồ chơi vật lý đơn giản từ các vật liệu như xốp, đĩa CD hỏng, bìa, que kem… - Biết tìm ra phương án chế tạo sản phẩm, lập được kế hoạch để làm sản phẩm - Tìm được giải pháp để tạo ra sản phẩm - Biết cách trình bày một bản báo cáo, có kĩ năng làm việc 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0