intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua dạy học dự án trong giảng dạy môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 tại trường THPT Nam Đàn 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua dạy học dự án trong giảng dạy môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 tại trường THPT Nam Đàn 2" nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện kiến thức, kỹ năng cho bản thân; Tạo hứng thú cho môn học, giúp các em khắc sâu kiến thức, phát triển những năng lực, tính tự giác, độc lập sáng tạo của mình; Hình thành và phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua dạy học dự án trong giảng dạy môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 tại trường THPT Nam Đàn 2

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 TẠI TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 Lĩnh vực: Giáo dục Kinh tế và Pháp luật Nhóm tác giả: Trần Thị Nhung – ĐT: 0389995109 Tô Duy Xuyên – ĐT: 0985387719 Cao Văn Trọng – ĐT:0989946361 Tổ: Xã hội Đơn vị: Trường THPT Nam Đàn 2 Năm học: 2023 - 2024
  2. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 5. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 4 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ........................................................................ 4 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 4 1.1.1. Phát triển năng lực....................................................................................... 4 1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ............................................. 4 1.1.3. Nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực .......................... 5 1.1.4. Năng lực điều chỉnh hành vi ....................................................................... 6 1.1.5. Dạy học theo phương pháp dự án ............................................................... 8 1.1.6. Phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua dạy học dự án ............................................................................................................................... 9 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 10 1.2.1. Thực trạng dạy học theo phương pháp dự án nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh ở các trường THPT hiện nay ........................... 10 1.2.2. Thực trạng dạy học theo dự án nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh ở trường THPT Nam Đàn 2 ....................................................... 11 1.2.3. Vai trò của môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 trong việc điều chỉnh hành vi cho học sinh ..................................................................................................... 13 1.2.4. Một số lưu ý khi vận dụng phương pháp dự án nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho HS trong môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 .......... 14 Chương 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 ........................................ 15 2.1. Lựa chọn các chủ đề thích hợp nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh ......................................................................................................... 15
  3. 2.2. Xây dựng các dự án phù hợp nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh ......................................................................................................... 16 2.3. Lập kế hoạch thực hiện dự án nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh ......................................................................................................... 18 2.4. Phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh khi thực hiện các dự án trải nghiệm thực tế............................................................................................... 20 2.5. Phát huy năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh khi thực hiện các dự án nghiên cứu, điều tra thông tin.............................................................................. 25 2.6. Kết quả đạt được sau khi thực hiện dự án .................................................... 32 2.7. Đánh giá, rút kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án ..................................... 36 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 38 3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 38 3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 38 3.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................ 38 3.4. Phương pháp thực nghiệm và kết quả thu được ........................................... 38 3.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................... 41 3.5.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 41 3.5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................... 41 3.5.3. Đối tượng khảo sát...................................................................................... 42 3.5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................................................................................................. 43 PHẦN III. KẾT LUẬN ..................................................................................... 48 1. Kết luận ........................................................................................................... 48 2. Kiến nghị ........................................................................................................ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... PHỤ LỤC ...............................................................................................................
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT Giáo viên GV Học sinh HS Trung học phổ thông THPT Sách giáo khoa SGK Phương pháp dạy học PPDH Giáo dục Kinh tế và Pháp luật GDKT&PL Thực nghiệm TN Đối chứng ĐC Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT Dạy học dự án DHDA Sách giáo viên SGV Dự án DA
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng: Bảng 3.1. Bảng đối chứng thực nghiệm về mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia thực hiện dự án. .................................................................................... 39 Bảng 3.2. Kết quả học tập học kì 1 năm học 2023 – 2024 của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. .................................................................................................. 40 Bảng 3.3 Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất ........................ 43 Bảng 3.4. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................ 45 Biểu đồ: Biểu đồ 2.1: Kết quả kiểm tra thường xuyên của lớp 10C6 trước và sau khi thực hiện dự án. ........................................................................................................... 36 Biểu đồ 3.1: Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia dự án ........................ 40 Biểu đồ 3.2: Kết quả học tập học kì 1 của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ... 41 Biểu đồ 3.3: Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất............................................ 43 Biểu đồ 3.4: Kết quả khảo sát của HS về sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất . 45 Biểu đồ 3.5: Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............................................. 46 Biểu đồ3.6: Kết quả khảo sát của HS về tính khả thi của các giải pháp đề xuất.. 46 Biểu đồ 3.7: Tương quan giữa sự cấp thiêt và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............................................................................................................................. 47
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Bên cạnh đó, Nghị quyết số 88/2014 của Quốc hội khẳng định: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Điều này cho thấy việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh được xem là một trong những yếu tố cơ bản nhất của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay của đất nước ta. Phát triển năng lực là một trong những mục tiêu quan trọng mà nền giáo dục đang đặt ra. Để đạt được mục tiêu đó, giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao vai trò của người học, phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, học sinh được lựa chọn môn học, đây thực sự là một thách thức cho mỗi giáo viên. Vì vậy để tạo nên sức hút cho bộ môn thì mỗi thầy, cô cần phải đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học như một điều tất yếu. Trong quá trình dạy học với các phương pháp đã sử dụng như: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm… chúng tôi nhận thấy rằng quá trình học, tìm hiểu nội dung các bài học về kinh tế và pháp luật không gây được hứng thú cao cho học sinh. Các em chưa phát huy hết năng lực của mình, việc hình thành các năng lực giao tiếp, hợp tác, điều chỉnh hành vi còn hạn chế, bài học trở nên nhàm chán, khô khan. Trước những hạn chế đó, với mục đích mong muốn truyền tải đến học sinh những kiến thức cơ bản về kinh tế, chính trị, giáo dục các em tình cảm, niềm tin vào đường lối phát triển của đất nước; hiểu được các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, tích cực tự giác học tập và tham gia lao động sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân; biết phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi của bản thân và người khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở người khác điều chỉnh thái độ, hành vi theo các chuẩn mực đạo đức, kinh tế, pháp luật, chúng tôi đã vận dụng phương pháp dạy học dự án vào quá trình giảng dạy của mình. Chương trình Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 gồm có 2 phần: Phần Giáo dục Kinh tế và Giáo dục Pháp luật. Các chuyên đề phần này đều mang tính mở, rất gần gũi với thực tiễn, học sinh có thể vận dụng được nhiều kiến thức, kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, việc sử dụng phương pháp dạy học dự án là hoàn toàn phù hợp và đem lại hiệu quả cao. Qua thực tế áp dụng dạy học dự án tại trường THPT Nam Đàn 2, tôi thấy việc áp dụng đã đem lại nhiều kết quả tốt, giờ học không còn nặng nề, khô khan mà thay vào đó là sự tích cực, hào hứng của cả cô và trò, các em biết khám phá những 1
  7. tiềm năng và phát huy những năng lực của bản thân, biết nhận xét, biết đánh giá, biết tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với khả năng của bản thân. Với những kết quả đạt được, chúng tôi xin lựa chọn đề tài: “Phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua dạy học dự án trong giảng dạy môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 tại trường THPT Nam Đàn 2” làm đề tài sáng kiến. 2. Mục đích nghiên cứu - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện kiến thức, kỹ năng cho bản thân. - Tạo hứng thú cho môn học, giúp các em khắc sâu kiến thức, phát triển những năng lực, tính tự giác, độc lập sáng tạo của mình. - Hình thành và phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Học sinh khối 10 Trường THPT Nam Đàn 2 – Nam Đàn – Nghệ An - Phạm vi nghiên cứu + Đề tài áp dụng với học sinh lớp 10C5, 10C6, 10C7, 10C10 tại Trường THPT Nam Đàn 2 trong năm học 2022 – 2023, 2023 - 2024 + Nội dung: Gồm các bài học trong chương trình môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 + Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2022 đến nay 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An và quy định của Trường THPT Nam Đàn 2 về đổi mới sinh hoạt chuyên môn. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra, thu thập thông tin về quá trình vận dụng phương pháp dạy học dự án cho học sinh ở Trường THPT Nam Đàn 2 trong năm học 2022 – 2023, 2023 – 2024. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Sau khi thiết kế và xây dựng được quy trình tổ chức dạy học dự án, chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở Trường THPT Nam Đàn 2 để kiểm tra tính đúng đắn, hiệu quả của đề tài. Chúng tôi tiến hành xem xét sự tiến bộ của học sinh giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua các chủ đề dạy học và xem xét sự tiến bộ qua các chủ đề. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu khảo sát và bài kiểm tra. 5. Đóng góp mới của đề tài - Đề tài được áp dụng tại Trường THPT Nam Đàn 2 đã góp phần làm phong phú thêm phương pháp dạy học môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 10 ở các trường THPT hiện nay. 2
  8. - Giúp học sinh hình thành được các kỹ năng và năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh thông qua các chuyên đề trong môn GDKT&PL 10. - Đề tài đã được thực hiện ở các lớp 10C5, 10C6, 10C7, 10C10 qua khảo sát thực tế các em tiếp thu bài tốt hơn, học sinh năng động và tự chủ lĩnh hội kiến thức. Các kỹ năng giao tiếp, tự tin và xử lý thông tin ở các em được hoàn thiện hơn, các em biết vận dụng liên hệ thực tiễn và trách nhiệm của bản thân trong sự phát triển kinh tế của gia đình và xã hội. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Phát triển năng lực Khái niệm năng lực được sử dụng với nhiều nghĩa cụ thể, gắn với các lĩnh vực khác nhau, trong những tình huống và ngữ cảnh riêng biệt. Năng lực có thể hiểu một cách đơn giản là khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, gắn với một loại hoạt động cụ thể nào đó. Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì học được từ nhà trường cũng như những kinh nghiệm của các em, kĩ năng, thái độ và cả sự hứng thú. Năng lực ở mỗi con người có được nhờ vào sự kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong hoạt động thực tiễn. Phát triển năng lực là phát triển những khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, phát triển nhân cách, trong đó tính tích cực hoạt động và giao lưu của cá nhân đóng vai trò quyết định. Phát triển năng lực ở học sinh bao gồm cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Năng lực chung là năng lực cơ bản thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển ở nhiều môn học, liên quan đến các môn học khác nhau. Năng lực chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua một lĩnh vực hay một môn học nào đó. 1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Một trong những điểm mới và cũng là xu thế của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 là chuyển từ dạy học cung cấp nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Đối với nước ta đây là yêu cầu mang tính đột phá trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo Nghị quyết 29 của Đảng và Nghị quyết 88 của Quốc hội. Định hướng phát triển năng lực là đảm bảo hướng tới phát triển năng lực người học chú trọng vào việc thực hành, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã được trang bị trong quá trình học tập để giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống hằng ngày. Các em biết vận dụng các kiến thức đã học trên nhà trường vào thực tiễn đời sống, tạo được sự tương tác, kết nối mạnh mẽ giữa giáo viên và học sinh. Học sinh được trau dồi vốn trải nghiệm phong phú hơn, được nâng cao khả năng sáng tạo, khai thác tối đa tài năng, tư duy và trí tuệ của mình. Các em không chỉ nắm được tri thức mà còn biết làm chủ những kiến thức đã học. Thông qua các hình thức tổ chức giáo dục và phương pháp giáo dục sẽ phát huy tiềm năng sáng tạo và tính chủ động của mỗi học sinh. Dựa trên các đặc điểm tâm, sinh lý, khả năng, nhu cầu, hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của từng học sinh mà GV có thể phát huy tối đa những khả năng vốn có của các em. 4
  10. Mục tiêu cuối cùng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực không phải là hệ thống kiến thức, khối lượng nội dung, là biết thật nhiều mà là năng lực cần có để sống tốt hơn, làm việc tốt hơn, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội đang thay đổi từng ngày. Việc chú ý phát triển năng lực không có nghĩa là coi nhẹ kiến thức vì vậy không có kiến thức thì không thể có năng lực. Kiến thức vẫn là điều cốt lõi để tạo ra năng lực. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực yêu cầu HS tham gia tích cực vào giờ học, tự tìm kiếm, phát hiện vấn đề, trao đổi, tranh luận để đi đến hiểu biết về kiến thức và cách làm. Người giáo viên có vai trò quan trọng trong việc nêu vấn đề, giao nhiệm vụ, tổ chức cho học sinh làm việc, trao đổi, thảo luận cùng tham gia với học sinh và hỗ trợ các em khi cần thiết. Giáo viên là người hướng dẫn, để mỗi học sinh có thể tự rèn luyện cho mình những năng lực còn tiềm ẩn, định hướng để HS có thể tiếp thu kiến thức cần thiết và nâng cao khả năng thực hành, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Giúp người học có thể chọn cách tiếp nhận các tài liệu học tập, khuyến khích khả năng làm việc độc lập và tự chủ của học sinh, phát triển tối đa các kỹ năng của học sinh để đạt được mục tiêu đề ra. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực chú trọng năng lực vận dụng kiến thức của bài học vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn từ đó giúp học sinh áp dụng được những gì đã học vào thực tế cuộc sống. Đồng thời tạo ra những giờ học thú vị, sôi động và cuốn hút học sinh vào các hoạt động tìm tòi, khám phá kiến thức, phát triển các kỹ năng học tập một cách toàn diện để giải quyết vấn đề. 1.1.3. Nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực Đảng ta luôn khẳng định GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn liền với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Chương trình giáo dục phổ thông 2018, với mục tiêu giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có những định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính, phong cách và đời sống tâm hồn phong phú. Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực là điều tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Vì vậy khi thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực cần tuân theo những nguyên tắc sau: - Người học là chủ thể của quá trình dạy học Sự phát triển của học sinh là điều quan trọng nhất, sự đánh giá học sinh không chỉ qua bài kiểm tra mà còn thể hiện ở sự hình thành các phẩm chất, năng lực của các em, tạo điều kiện để học sinh phát huy các năng lực vốn có của mình, khai thác những năng lực tiềm năng. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực phải đảm bảo các 5
  11. nguyên tắc giáo viên sẽ là người hướng dẫn tạo ra môi trường để học sinh tự chủ thực hiện và khám phá tri thức. - Nội dung và kiến thức là phương tiện để hình thành và phát triển các năng lực ở HS, không có kiến thức thì sẽ không có năng lực. Vì vậy kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau. Từ nội dung kiến thức các em có thể hình thành năng lực, mức độ năng lực phụ thuộc vào mức độ phù hợp của kiến thức mà học sinh huy động vào để giải quyết vấn đề đó. Việc vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề xảy ra trong thực tiễn là mục tiêu cần đạt tới. - Để hình thành các năng lực cho học sinh cần có thời gian, nếu chương trình tập trung rèn luyện năng lực thì chỉ nên tập trung vào một số năng lực chọn lọc và lượng kiến thức tương ứng để học sinh có đủ thời gian rèn luyện, kiến tạo và phát triển những năng lực đó. - Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật hiện đại, các lĩnh vực của đời sống xã hội đang dần phụ thuộc vào nhau, để hiểu và làm chủ tri thức học sinh phải biết tích hợp, lồng ghép kiến thức của nhiều môn học khác nhau, từ đó giúp các em có khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong cuộc sống. - Trong quá trình dạy học cần có sự tích hợp giữa hoạt động học và hoạt động kiểm tra, đánh giá, việc đánh giá học sinh không chỉ thể hiện ở các bài kiểm tra mà giáo viên có thể đa dạng hóa bằng nhiều hình thức khác nhau như thực hiện dự án học tập, bài báo cáo, sản phẩm trải nghiệm. 1.1.4. Năng lực điều chỉnh hành vi Môn GDKT&PL góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học đã được quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể với ba năng lực đặc thù cơ bản: - Năng lực điều chỉnh hành vi. - Năng lực phát triển bản thân. - Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội. Năng lực điều chỉnh hành vi là một năng lực đặc thù của môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật. Điều chỉnh hành vi có nghĩa là học sinh sẽ tự nhận thức chuẩn mực hành vi, đánh giá hành vi của bản thân và người khác, từ đó sẽ tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. - Nhận thức chuẩn mực hành vi có nghĩa là: + Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ, xây dựng hoàn thiện hệ thống chính trị, chấp hành Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. + Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các hoạt động kinh tế, các chuẩn mực đạo đức trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. + Có hiểu biết cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế. - Đánh giá hành vi của bản thân và người khác: 6
  12. + Phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Phê phán những thái độ, hành vi, việc làm trái chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật. - Điều chỉnh hành vi Điều chỉnh hành vi có nghĩa là tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh được cảm xúc, thái độ hành vi phù hợp với chuẩn mực, đạo đức, pháp luật trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân, thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, nhà nước về kinh tế xã hội. Môn GDKT&PL 10 nhằm giáo dục cho học sinh những kiến thức về pháp luật, kinh tế. Góp phần hình thành nhân cách của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại. Để đạt được mục tiêu của môn học giáo viên phải có phương pháp, kỹ thuất tốt và định hướng cho học sinh những năng lực phù hợp với các em. Năng lực điều chỉnh hành vi là một trong những năng lực đặc thù của môn GDKT&PL, giáo viên phải tìm ra những phương pháp, kỹ thuật, phương tiện dạy học phù hợp để phát triển năng lực cho học sinh. Từ đó yêu cầu giáo viên phải nắm vững mục tiêu, kiến thức phần giáo dục Pháp luật để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi phù hợp với lứa tuổi học sinh trong tình hình thực tế hiện nay. Giáo dục Kinh tế và Pháp luật là một môn học tích hợp, chứa đựng nhiều kiến thức của các môn học khác nhau. Nó trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về kinh tế, các vấn đề về thời đại ngày nay, đường lối, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, thông qua môn học, học sinh được hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt, cần thiết như năng lực phát triển bản thân, năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội.Với năng lực điều chỉnh hành vi, nó giúp cho học sinh hiểu được trách nhiệm của công dân trong bảo vệ, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị; chấp hành Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các hoạt động kinh tế; các chuẩn mực đạo đức trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Mặt khác giúp học sinh phân tích, đánh giá được thái độ hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực, đạo đức; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc làm vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đó giúp cá nhân tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội. Từ đó, giúp cá nhân tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội. 7
  13. Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội, giúp các em rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với tình huống cuộc sống, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới mối quan hệ giáo viên học sinh theo hướng cộng tác, nhằm phát triển tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội cho học sinh. Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức, kỹ năng, biết cách suy luận, tìm tòi kiến thức mới. Cần sử dụng các tình huống, trường hợp điển hình, hiện tượng thực tế, các vấn đề trong thực tiễn đời sống xã hội để làm phong phú thêm bài học trên lớp. Khuyến khích học sinh liên hệ thực tiễn, áp dụng những nội dung đã học vào thực tiễn đời sống. 1.1.5. Dạy học theo phương pháp dự án Trong các phương pháp dạy học tích cực, dạy học theo dự án góp phần quan trọng trong việc khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống. Cho đến nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về dạy học dự án, song có thể hiểu “Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành”, học sinh tự lập kế hoạch thực hiện và đánh giá kết quả. Dạy học dự án hình thành cho học sinh năng lực sáng tạo, giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng hợp tác của người học, hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Dạy học dự án là một phương pháp dạy học có rất nhiều ưu điểm: - Kích thích được động cơ, hứng thú học tập của người học. - Giúp học sinh phát triển kiến thức và hình thành các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ học tập mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã học và tạo ra những sản phẩm của chính mình. - Thông qua dạy học theo dự án, học sinh sẽ hình thành được những kỹ năng sống cho bản thân như: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, kỹ năng chất vấn, kỹ năng phản biện, kỹ năng trình bày, báo cáo sản phẩm. - Rèn luyện cho các em kĩ năng giải quyết những vấn đề phức hợp, tính bền bỉ, kiên nhẫn. - Cho phép phân hóa trình độ học sinh Bên cạnh những ưu điểm thì dạy học theo dự án có những hạn chế sau: - DHDA không phù hợp với việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống. - Để thực hiện dự án đòi cần nhiều thời gian, đây là trở ngại lớn nhất nếu không bố trí thời gian phù hợp hoặc giáo viên không có sự linh hoạt thì buộc những người thực hiện dự án phải làm việc ngoài giờ. - Bên cạnh đó dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. - Đòi hỏi GV phải nhiệt tình, năng động có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ nhất định. 8
  14. Dạy học theo dự án sẽ tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, ứng dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Ngoài ra còn giúp HS củng cố và xây dựng các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và học tập độc lập; chuẩn bị hành trang cho các em học tập suốt đời và đối mặt với các thử thách trong cuộc sống. Đối với giáo viên, dạy học theo dự án là điều kiện để bản thân có thể vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau, góp phần trang bị kiến thức toàn diện cho học sinh, bên cạnh đó giáo viên còn có thể khai thác được thế mạnh cho các em. Việc sử dụng dạy học dự án trong nhà trường góp phần đổi mới phương pháp dạy học, cải thiện chất lượng học tập, khai thác và phát triển khả năng sáng tạo của học sinh. Phương pháp dạy học dự án là phương pháp trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí luận và thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Phương pháp này kích thích động cơ, hứng thú học tập của học sinh, phát huy tính tự lực, tinh thần trách nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo, rèn luyện tính bền bỉ kiên nhẫn, kỹ năng hợp tác, năng lực nhận thức điều chỉnh hành vi, năng lực đánh giá. 1.1.6. Phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua dạy học dự án Dạy học theo dự án góp phần tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới, thực sự giúp học sinh hướng đến thế giới công nghệ 4.0 và các lợi thế khác, đáp ứng được mục tiêu đào tạo con người có năng lực trong cuộc sống tương lai, phù hợp nhu cầu năng lực lao động trong thời đại công nghệ mới đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. So với các phương pháp dạy học tích cực khác, dạy học dự án có nhiều ưu thế trong việc khơi gợi, bộc lộ, phát triển sự sáng tạo của người học. Học sinh có cơ hội tìm tòi, phát hiện vấn đề đưa ra những ý kiến cá nhân, tự huy động kiến thức đã có để giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn đời sống và học tập, giúp các em biết cách hoạt động, làm việc nhóm, chia sẻ và cộng tác với nhau để hoàn thiện sản phẩm. DHDA là cơ hội để các em thể hiện những thế mạnh của cá nhân và phát huy những ưu điểm của mình. Giúp học sinh thể hiện ý kiến, phản biện và tìm cách bảo vệ quan điểm của mình, tự tìm ra phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn phương án tối ưu nhất. Các em nắm được những kiến thức cơ bản, biết đánh giá việc làm, hành vi của bản thân và của người khác, từ đó biết tự điều chỉnh bản thân cho phù hợp với các quy tắc của cộng đồng và xã hội. Thiết kế các bài học theo phương pháp dự án cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Học sinh là nhân vật trung tâm Trong dạy học dự án, học sinh là người làm chủ tiết học, các em tham gia chọn đề tài học tập phù hợp với trình độ kiến thức và năng lực cá nhân. Học sinh được cộng tác làm việc, lựa chọn nhiệm vụ phù hợp, các nhiệm vụ học tập thường được thực hiện theo nhóm, đòi hỏi cần có sự hợp tác và phân công giữa các thành viên trong nhóm. Qua đó rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa các 9
  15. thành viên tham gia, giữa GV và HS cũng như các lực lượng xã hội tham gia vào dự án. - Dự án phải gắn với thực tiễn, có giá trị thực tiễn Trong dạy học dự án, thực tiễn là một trong những yếu tố quan trọng, nên trong dạy học cần làm nổi bật được điều đó, yêu cầu học sinh đi vào thực tế, tìm kiếm tư liệu và có sự thực hành trong đời sống. Chủ đề dự án xuất phát từ tình huống của thực tiễn đời sống xã hội, phù hợp với trình độ và năng lực của người học. Học sinh phát triển khả năng giải quyết vấn đề bằng cách tích hợp các kiến thức đã học thông qua đó kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết và rèn luyện kĩ năng hành động của mình. - Trong quá trình triển khai cần có sự đánh giá công bằng và thường xuyên Để đảm bảo mức độ lĩnh hội cũng như khả năng tham gia của người học vào dự án, giáo viên cần đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, đánh giá trước, trong và sau quá trình thực hiện dự án. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng dạy học theo phương pháp dự án nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh ở các trường THPT hiện nay Dạy học dự án với nhiều ưu điểm, quá trình thực hiện dự án sẽ giúp các em vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, thực hiện “học đi đôi với hành”. Học sinh được nghiên cứu sâu hơn về một chủ đề, nội dung học tập chứ không đơn thuần là trả lời câu hỏi do giáo viên đặt ra, các em biết vận dụng các kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải quyết vấn đề được giao. Học sinh thực sự chiếm lĩnh tri thức và trở thành trung tâm của quá trình dạy học. Thông qua việc thực hiện dự án, các em rèn luyện được nhiều kỹ năng, các em sẽ tự tin và năng động hơn trong học tập và công việc. Quá trình thực hiện dự án, học sinh là người chủ động thực hiện theo kế hoạch đề ra, đồng thời cũng là người tự giải quyết vấn đề, xây dựng kế hoạch, thực hiện dự án và báo cáo kết quả. Tham gia dự án giúp các em nêu cao được tinh thần trách nhiệm, tập thể và biết điều chỉnh hành vi của bản thân mình cho phù hợp. Sự khó khăn trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh đó là: Sự không đồng đều về năng lực của các giáo viên, một số giáo viên còn lúng túng không biết bắt đầu từ đâu, e ngại thực hiện dự án vì phải bỏ ra công sức và thời gian nhiều. Một số học sinh chây lười, không tích cực, ỷ lại, chưa có ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện dự án. Trong các trường THPT hiện nay mức độ sử dụng phương pháp dạy học dự án không đồng đều ở các môn, dự án chủ yếu được thực hiện ở các môn tự nhiên như Sinh, Hóa, Lý, còn các môn xã hội còn ít được sử dụng, giáo viên thường sử dụng các phương pháp như thảo luận nhóm, trò chơi, đàm thoại. Mặt khác trong ba năng lực đặc thù của môn học, việc phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cũng chưa được giáo viên chú trọng nhiều. 10
  16. Để kiểm tra mức độ sử dụng phương pháp dạy học dự án cũng như sử dụng dạy học dự án để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay, chúng tôi đã tiến hành một khảo sát nhỏ đối với 20 giáo viên giảng dạy môn GDKT&PL trên địa bàn qua công cụ hỗ trợ: https://forms.gle, với đường linhk: https://forms.gle/BsAYdcsnAXQi3Td48 Sau khi khảo sát ở các Trường THPT Kim Liên, THPT Phạm Hồng Thái, THPT Nam Đàn 1, THPT Nam Đàn 2, THPT Dân Lập Sào Nam và một số trường THPT khác, chúng tôi thấy rằng hầu hết giáo viên thường sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, đàm thoại, tình huống, phương pháp dạy học dự án chỉ chiếm 5%, các năng lực giáo viên hướng tới thường là hợp tác, giao tiếp, các năng lực sáng tạo và điều chỉnh hành vi chưa được chú trọng. Mức độ sử dụng dạy học dự án còn ít chỉ chiếm 5%. Kết quả trên cho chúng ta thấy rằng việc phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua dạy học dự án chưa được thực sự quan tâm nhiều, giáo viên còn thiên về truyền thụ tri thức, chưa chú trọng đến việc phát triển năng lực cho học sinh để đáp ứng với yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. (Phụ lục 1) 1.2.2. Thực trạng dạy học theo dự án nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh ở trường THPT Nam Đàn 2 1.2.2.1. Thuận lợi Trường cấp 3 Nam Đàn 2, nay là Trường THPT Nam Đàn 2 được thành lập tháng 8 - 1965 trên vùng đất giàu truyền thống cách mạng, hiếu học, nhiều nhân tài. Sau gần 40 năm đất nước đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội, công tác giáo dục, nhất là giáo dục phổ thông đã đạt được những thành tựu đáng kể, chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, phần lớn giáo viên có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm, nhiều giáo viên tận tụy với nghề, tự giác học tập và trau dồi trình độ chuyên môn, thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, có trách nhiệm và thương yêu học sinh; đa số học sinh có ý thức trong học tập và rèn luyện, một số học sinh đạt thành tích cao trong học tập, chất lượng học sinh đại trà có sự tiến bộ; cơ sở vật chất của các nhà trường từng bước được nâng cao, nhà trường không ngừng trang bị thêm các phương tiện phục vụ công tác giảng dạy và học tập như máy tính, ti vi, máy chiếu, dụng cụ thí nghiệm, sách và tài liệu; các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, tham quan học tập đạt hiệu quả cao, hỗ trợ tích cực cho học tập; xây dựng nhà trường xanh - sạch - đẹp, các vụ việc bạo lực học đường giảm bớt. Học sinh của nhà trường chủ yếu xuất thân từ các gia đình thuần nông, đa số các em chăm ngoan, hiền lành, có ý thức trong học tập và rèn luyện. Một số học sinh đã cố gắng vươn lên trong học tập đạt danh hiệu học sinh giỏi toàn diện, học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp trường. Công tác chuyên môn, các hoạt động nghiên cứu bài học, thi giáo viên giỏi trường, sinh hoạt cụm chuyên môn được nhà trường quan tâm đẩy mạnh. 1.2.2.2. Khó khăn Chất lượng học sinh đại trà thấp, điểm đầu vào của học sinh lớp 10 luôn thấp hơn nhiều so với các trường trong huyện, trong tỉnh, điều kiện học tập của 11
  17. học sinh ở nhà còn rất khó khăn, đa số các em vừa đi học, vừa phải phụ giúp gia đình làm công việc đồng áng, nhiều em thiếu hụt kiến thức cơ bản ở các bậc học dưới. Trường đóng trên địa bàn xã Trung Phúc Cường , huyện Nam Đàn, một vùng quê thuần nông bên hữu ngạn sông Lam thường xuyên bị lũ lụt, giao thông cách trở, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhiều cha mẹ phải đi làm ăn xa nhà nên việc giáo dục, nhắc nhở con cái học hành rất hạn chế. Trong năm học 2022 - 2023, qua khảo sát việc đăng kí tuyển sinh đại học của khối 12 cho thấy hơn 60% học sinh không chọn thi và xét tuyển đại học, mục đích chủ yếu của các em là đậu tốt nghiệp, học nghề và đi xuất khẩu lao động, đây cũng là một khó khăn trong việc nâng cao chất lượng học sinh. Đội ngũ giáo viên đa phần còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, số giáo viên giỏi tỉnh còn ít, nhiều môn chưa có giáo viên giỏi cấp tỉnh. Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, đổi mới phương pháp dạy học chỉ mang tính chất đối phó. Một bộ phận trong giáo viên chưa coi trọng nghề, chưa chịu khó trau dồi chuyên môn, chưa tận tụy với học sinh, kỹ năng sư phạm còn hạn chế, đổi mới dạy học còn mang tính chạy theo thành tích, một bộ phận học sinh chây lười trong học tập, trốn học, bỏ giờ, chơi điện tử, không học bài và làm bài, gây gổ, đánh nhau. Trên thực tế, dạy học dự án chưa được thực hiện nhiều. Để hiểu rõ hơn về thực trạng dạy học theo dự án tại Trường THPT Nam Đàn 2, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của học sinh và giáo viên qua công cụ hỗ trợ https://forms.gle, với đường linhk dành cho giáo viên: https://forms.gle/CDUJ2bq4ZwCJaHHUA Link dành cho học sinh: https://forms.gle/PbRhrfU4EiDYcmgbA Hình 1.1 Kết quả khảo sát thực trạng dạy học theo dự án tại Trường THPT Nam Đàn 2 của giáo viên Với kết quả trên chúng ta có thể thấy rằng các giáo viên hầu hết sử dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm với tỷ lệ cao nhất, chiếm tỷ lệ 53,3%. 12
  18. Phương pháp dạy học dự án chỉ chiếm 20%, mức độ sử dụng rất ít. Điều này cho thấy việc sử dụng DHDA đã được thực hiện, tuy nhiên mức độ sử dụng còn ít. Hình 1.2 Kết quả khảo sát thực trạng dạy học theo dự án tại Trường THPT Nam Đàn 2 của học sinh Kết quả đã cho thấy hầu hết các em học sinh đều thích và rất hứng thú với phương pháp dạy học theo dự án. Dạy học dự án là một hình thức dạy học mới, tích cực và có nhiều ưu điểm nổi trội, tuy nhiên trên thực tế việc áp dụng phương pháp này tại Trường THPT Nam Đàn 2 chưa nhiều, DHDA chỉ thỉnh thoảng mới được sử dụng. 1.2.3. Vai trò của môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 trong việc điều chỉnh hành vi cho học sinh Phát triển năng lực điều chỉnh hành vi là một trong ba năng lực đặc thù của môn Giáo dục kinh tế và Pháp luật. Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Giáo dục kinh tế và pháp luật là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Nội dung chủ yếu của môn học là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật phù hợp với lứa tuổi; mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp sau trung học phổ thông của học sinh; được lồng ghép với nội dung giáo dục đạo đức và kĩ năng sống, giúp học sinh có nhận thức đúng và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về kinh tế, pháp luật và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Ở cấp trung học phổ thông, môn Giáo dục kinh tế và Pháp luật giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất đã được hình thành, phát triển ở cấp trung học cơ sở: Có hiểu biết và tình cảm, niềm tin về những giá trị đạo đức của dân tộc và thời đại, đường lối phát triển đất nước của Đảng và quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; tích cực, tự giác học tập và tham gia lao động, sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân; có trách nhiệm công dân trong thực hiện đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước để góp phần bảo vệ, xây dựng Tổ quốc; tôn trọng quyền, nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp 13
  19. luật; nhận thức, hành động theo lẽ phải và sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chống các hành vi, hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Giúp học sinh củng cố, nâng cao các năng lực đã được hình thành, phát triển ở cấp trung học cơ sở: Phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi của bản thân và người khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; lập được mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân và thực hiện được các công việc học tập, rèn luyện để đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra; có kiến thức phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật; vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lý các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế; có kĩ năng sống, bản lĩnh để tiếp tục học tập, làm việc và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. 1.2.4. Một số lưu ý khi vận dụng phương pháp dự án nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho HS trong môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 - Mỗi phương pháp dạy học đều có một ưu điểm và hạn chế riêng, điều quan trọng là người giáo viên cần phải biết phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế, kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại. Đối với dạy học theo dự án bên cạnh những giá trị mang lại, trong quá trình dạy học chúng ta cần biết lựa chọn nội dung phù hợp để tiến hành dự án, không thể áp dụng dự án một cách tràn lan. Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. - Khi tổ chức dạy học theo dự án giáo viên cần phải căn cứ vào trình độ và khả năng học tập của từng lớp để giao nhiệm vụ cho phù hợp. Dạy học theo dự án thường tốn nhiều thời gian vì vậy giáo viên cần căn cứ vào nội dung dự án để đưa ra thời gian phù hợp. - Quá trình thực hiện dự án phải có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi cuốn người học tham gia một cách tích cực. Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Nội dung của dự án có thể có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề phức hợp. - Trong quá trình thực hiện dự án, giáo viên có thể hướng dẫn, cung cấp cho học sinh một số tài liệu cần thiết. Các kết quả thu được từ dự án dạy học của học sinh không chỉ bị bó buộc trong phạm vi áp dụng lý thuyết mà còn là các sản phẩm được sử dụng trong thực tế. Với chất lượng học sinh đầu vào không cao, chất lượng ở các lớp không đồng đều nên việc vận dụng phương pháp dạy học dự án cần phải lưu ý về mặt lựa chọn nội dung và thời gian thực hiện. 14
  20. Chương II: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 2.1. Lựa chọn các chủ đề thích hợp nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh Chương trình Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 sẽ giúp các em có những tri thức phổ thông cơ bản, thiết thực về kinh tế, giáo dục các em tình cảm, niềm tin vào đường lối phát triển của đất nước, tích cực, tự giác học tập và tham gia lao động sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh thái độ hành vi theo các chuẩn mực đạo đức, có khả năng tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các hoạt động kinh tế. Trong phần Giáo dục kinh tế và Pháp luật các chủ đề, bài học gắn liền với thực tiễn kinh tế - xã hội như: Thị trường, các chủ thể sản xuất, các mô hình sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính cá nhân, quyền và nghĩa vụ của công dân… Thông qua sự hỗ trợ và hướng dẫn của giáo viên, các năng lực của HS được hình thành như: Năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi của bản thân. Dạy học dự án đã tạo ra môi trường thuận lợi để các em rèn luyện và phát triển được vai trò chủ thể của mình. Học sinh được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của dự án, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Học sinh được trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện và tự khẳng định, được tự đánh giá bản thân và đánh giá kết quả hoạt động của nhóm mình và nhóm bạn. Để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh cũng như đạt hiệu quả cao trong giảng dạy, GV cần căn cứ vào đối tượng, chất lượng của học sinh để lựa chọn các nội dung, chủ đề phù hợp để thực hiện dự án. Các nội dung được tiến hành thực hiện dự án cần chọn những nội dung gần gũi, có tính thực tiễn cao, phù hợp với năng lực học sinh, nội dung bài học có thể sử dụng kiến thức tích hợp liên môn và áp dụng được vào các trường THPT hiện nay. Trong phần một: Giáo dục kinh tế gồm có 10 bài, có rất nhiều nội dung có thể thực hiện dự án. Tuy nhiên, dựa trên nội dung bài học và căn cứ vào đặc điểm, tình hình học sinh của các lớp mình dạy, chúng tôi đã chọn các chủ đề sau để tổ chức cho học sinh thực hiện dự án. Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh Mục 2: Một số mô hình sản xuất kinh doanh, chúng tôi cho học sinh thực hiện dự án tìm hiểu về các mô hình sản xuất kinh doanh ở địa phương. Bài 10: Lập kế hoạch tài chính cá nhân 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2