intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh qua dạy học bài Thế giới đa dạng của thông tin, Ngữ văn 10, tập 2, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh qua dạy học bài Thế giới đa dạng của thông tin, Ngữ văn 10, tập 2, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống" nhằm làm rõ cơ sở lí luận và những tiền đề thực tiễn chi phối việc dạy học đọc hiểu văn bản thông tin trong môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10. Đề xuất một số ý kiến đối với hoạt động đổi mới, phát triển chương trình, sách giáo khoa Ngữ văn ở phổ thông cũng như các tài liệu hỗ trợ việc dạy học môn Ngữ văn cho học sinh THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh qua dạy học bài Thế giới đa dạng của thông tin, Ngữ văn 10, tập 2, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2 ======***===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC BÀI “THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THÔNG TIN” (NGỮ VĂN 10, TẬP 2, BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Tên tác giả: 1. HOÀNG THỊ THU HUYỀN 2. PHAN THỊ VIỆT HÀ Tổ bộ môn: Ngữ văn Năm thực hiện: 2023 -2024 SĐT liên hệ : 0343675101 0913309742 Yên Thành, tháng 4 năm 2024 1
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC BÀI “THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THÔNG TIN” (NGỮ VĂN 10, TẬP 2, BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
  3. MỤC LỤC Trang Phần I. Đặt vấn đề………………………………………………………… 1 Phần II. Nội dung nghiên cứu…………………………………………… 4 Chương 1. Cơ sở khoa học của đề tài…………………………………….. 4 1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………… 4 1.1. Văn bản thông tin ……………………………………………………… 4 1.2. Năng lực đọc hiểu văn bản thông tin…………………………………… 9 2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………. 13 2.1.Văn bản thông tin có vai trò ngày càng quan trọng trong nhịp sống hiện 13 đại ………………………………………………………………………….. 2.2. Chương trình, Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo …………………. 14 Chương 2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực đọc hiểu văn 17 bản thông tin tại trường THPT Yên Thành 2....................................... 1. Đánh giá thực trạng thông qua số liệu điều tra, khảo sát………………….. 17 2. Phân tích nguyên nhân của thực trạng……………………………………... 20 3. Những thuận lợi khi phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thông tin cho 22 HS trong Chương trình GDPT 2018 tại trường THPT Yên Thành 2 Chương 3. Một số biện pháp dạy học phát triển năng lực đọc hiểu VBTT 23 cho HS qua dạy học bài “Thế giới đa dạng của thông tin”……………….. 1. Căn cứ hình thành giải pháp………………………………………………. 23 2. Một số biện pháp cụ thể để tổ chức dạy học phát triển năng lực đọc hiểu 26 VBTT cho HS qua dạy học bài “Thế giới đa dạng của thông tin”………….. 2.1. Trang bị kiến thức nền cho HS………………………………………… 26 2.2. Tổ chức cho HS tìm hiểu thông tin bằng nhiều kênh khác nhau trong 27
  4. VBTT………………………………………………………………................ 2.3. Hướng dẫn HS vận dụng linh hoạt các chiến thuật đọc hiểu VBTT……. 30 2.3.1.Chiến thuật tổng quan về văn bản ……………………………. 31 2.3.2.Chiến thuật đánh dấu và ghi chú bên lề……………………………… 32 2.3.3.Chiến thuật cộng tác ghi chú và câu hỏi kết nối tổng hợp ………… 33 2.4. Hướng dẫn HS thiết kế và sử dụng Infographic trong đọc hiểu 34 VBTT………………………………………………………………………. 2.5. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập cho học sinh………………….. 37 3. Thực nghiệm……………………………………………….……………………. 42 4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất …………… 51 Phần III. Kết luận……………………………………………………… 57 Phụ lục Tài liệu tham khảo
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 NLĐHVBTT Năng lực đọc hiểu văn bản thông tin 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 SGK Sách giáo khoa 5 CT GDPT Chương trình giáo dục phổ thông 6 THPT Trung học phổ thông 7 GD - ĐT Giáo dục đào tạo 8 VBVH Văn bản văn học 9 VBNL Văn bản nghị luận 10 VBTT Văn bản thông tin 11 KN Kỹ năng 12 NL Năng lực 13 ĐH Đọc hiểu 14 CNTT Công nghệ thông tin 5
  6. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Trong chương trình GD THPT môn Ngữ văn 2018, dạy học VBTT là xu thế và yêu cầu tất yếu dưới tác động và ảnh hưởng của bối cảnh toàn cầu đang được định vị với các đặc trưng như nền kinh tế tri thức, công nghệ số, thời đại bùng nổ thông tin…Chính thế giới phẳng của xã hội bùng nổ công nghệ thông tin và truyền thông đang làm cho con người vượt qua những rào cản về không gian, thời gian, quan điểm chính trị, tôn giáo. Và thông tin trở thành một sức mạnh lớn lao để con người chiếm lĩnh tri thức, tạo ra sản phẩm cho con người, cho xã hội. Trong thế giới đó, con người sẽ có lúc mông lung, mất phương hướng trong tiếp nhận, cần có những định hướng, phương pháp tiếp nhận thông tin một cách khoa học, chính xác, phù hợp thời đại. Vì vậy, dạy học phát triển năng lực đọc hiểu VBTT cho HS cũng cần được quan tâm đúng mức, phù hợp với đối tượng học sinh phổ thông. Mặt khác, việc dạy học VBTT để phát triển năng lực đọc hiểu cho HS cần được tích hợp, gắn kết và thúc đẩy trong trục các kỹ năng giao tiếp gồm Đọc - Viết - Nói và Nghe, đồng thời tích hợp giữa hai trục kiến thức văn học và ngôn ngữ. Nhờ đó, việc dạy học đọc hiểu VBTT sẽ củng cố cho năng lực viết cũng như kỹ năng trình bày thông tin đồng thời phát triển năng lực giao tiếp thông qua tạo lập thông tin và trao đổi thông tin. Trên hai năng lực nền tảng là đọc - viết, thúc đẩy hài hòa việc rèn luyện và hình thành các năng lực nói và nghe. Từ đó, cần có sự mở rộng biên độ năng lực giao tiếp ngôn ngữ từ đọc thông viết thạo thành đa giao tiếp và tiếp nhận thông tin trên cơ sở dữ liệu đa phương thức gồm văn bản in, văn bản điện tử, văn bản kĩ thuật số…Ứng dụng internet và các kĩ thuật đồ họa trong việc tạo lập và công bố sản phẩm, thúc đẩy chất lượng và hiệu quả giao tiếp thông tin. Như vậy, năng lực đọc hiểu của HS sẽ phát triển mạnh mẽ khi các em được rèn luyện KN đọc hiểu thông qua ngữ liệu VBTT trong thực tiễn bùng nổ thông tin hiện nay: “Kỉ nguyên công nghệ thông tin và truyền thông, sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã tạo cho con người một bước tiến mới với những nhu cầu mới, điều kiện mới trong giao tiếp, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tạo ra những điều kiện dạy học rộng mở, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn, tất cả đòi hỏi mỗi HS cần rèn luyện KN đọc hiểu VBTT hiệu quả nhất”. Mặc dù có những lợi thế như vậy nhưng do VBTT không chứa các yếu tố tưởng tượng và các yếu tố nghệ thuật như văn bản văn chương nên khi rèn KN đọc hiểu thông qua ngữ liệu trong SGK, HS thường ít hứng thú. Muốn rèn luyện các KN cụ thể cho HS, GV cần nắm bắt, hiểu thấu đáo các tình huống nảy sinh hành vi tâm lí của HS. Vì vậy, cần đa dạng hóa cách thức thể hiện ngữ liệu VBTT và phương pháp dạy học để mang lại cảm xúc và hứng thú cho HS. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện nay, phát triển năng lực đọc hiểu VBTT cho HS không chỉ cập nhật được nhiều vấn đề đời sống, mang tính thời sự về mặt nội dung mà còn phong phú, đa dạng về hình thức thể hiện. Những đặc điểm đó giúp HS tiếp nhận văn bản bằng nhiều giác quan, tạo điều kiện để các em đọc hiểu hình thức, đọc hiểu nội dung ở mức liên hệ, so sánh, kết nối văn bản với nhiều kiến thức ở các lĩnh vực khác nhau, góp phần phát triển tư duy và đa năng 6
  7. lực giao tiếp vì “năng lực giao tiếp không chỉ là năng lực sử dụng ngôn ngữ mà còn có thể được bổ sung, kết hợp hoặc thậm chí thay thế bằng âm thanh, hình ảnh, cử chỉ, điệu bộ…” 1.2. Sách giáo khoa Ngữ văn 10 thuộc bộ sách“Kết nối tri thức với cuộc sống” đã đáp ứng theo đúng yêu cầu của Chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018, chú trọng mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất cho người học. Đặc biệt, bộ sách đã thiết kế hoạt động đọc để phát triển năng lực đọc hiểu VBTT cho HS qua bài 8 “Thế giới đa dạng của thông tin” với 3 ngữ liệu văn bản“Sự sống và cái chết”(Trích Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao của tác giả Trịnh Xuân Thuận), “Nghệ thuật truyền thống của người Việt”(Trích Văn minh Việt Nam của tác giả Nguyễn Văn Huyên), “Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu” của nhà báo Lê My. Bài học yêu cầu học sinh nhận biết được một số dạng văn bản thông tin có sự lồng ghép giữa thuyết minh với một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và giải thích được mục đích của sự lồng ghép đó; nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Học sinh biết phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản thông tin, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết được mục đích của người viết; biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin. Đặc điểm bài học và yêu cầu cần đạt đặt ra cho GV phải xác định nội dung và phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm xây dựng định hướng, thiết kế hoạt động phù hợp để củng cố, phát triển năng lực đọc hiểu VBTT cho học sinh. Như vậy, muốn học sinh có khả năng đọc hiểu loại VBTT, GV Ngữ văn phải tìm ra cách dạy đọc phù hợp với đặc trưng của loại văn bản này, không giống với dạy đọc các loại văn bản quen thuộc như truyện, thơ, kí, kịch, nghị luận. CT GDPT môn Ngữ văn (2018) được thực hiện đối với lớp 10 từ năm học 2022, lớp 11 từ năm học 2023 và lớp 12 được giảng dạy ở năm 2024. Hiện tại, HS lớp 10, 11 còn bỡ ngỡ trong việc tiếp cận với VBTT. Vậy nên các em gặp nhiều khó khăn trong quá trình đọc – hiểu và tạo lập các kiểu loại VB như: báo cáo nghiên cứu, nội quy…Trong năm học qua, từ thực tế giảng dạy của bản thân và dự giờ đồng nghiệp, chúng tôi đã đúc rút một số kinh nghiệm giảng dạy bài 8 “Thế giới đa dạng của thông tin” được ứng dụng trong năm học 2023 – 2024, bước đầu mang lại những tín hiệu tích cực và khả quan trong dạy học VBTT cho HS và GV, giúp HS biết cách thu thập, xử lí và tổ chức thông tin, đồng thời tạo hứng thú cho người học, giúp cải thiện chất lượng trong quá trình dạy học VBTT nói riêng và dạy học Ngữ văn nói chung. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh qua dạy học bài “Thế giới đa dạng của thông tin”, Ngữ văn 10, tập 2, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống nhằm góp phần nâng cao năng lực giao tiếp cho HS, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành GD-ĐT, đáp ứng mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của người học được quy định trong CTGDPT 2018. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lí luận và những tiền đề thực tiễn chi phối việc dạy học đọc hiểu VBTT trong môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10. 7
  8. - Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc dạy học đọc hiểu VBTT trong môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT. - Đề xuất một số ý kiến đối với hoạt động đổi mới, phát triển chương trình, sách giáo khoa Ngữ văn ở phổ thông cũng như các tài liệu hỗ trợ việc dạy học môn Ngữ văn cho học sinh THPT. 3. Đối tượng nghiên cứu Như tên đề tài đã xác định, đối tượng nghiên cứu của đề tài là Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh trong dạy học bài “Thế giới đa dạng của thông tin” - Ngữ văn 10, tập 2 – bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. 4. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, chúng tôi phối hợp sử dụng nhiều phương pháp thuộc hai nhóm: nghiên cứu lý thuyết (tài liệu) và nghiên cứu thực tiễn. Cụ thể, các phương pháp chính được sử dụng là: - Phân tích và tổng hợp lý thuyết (tài liệu) - Trải nghiệm - Điều tra - Thực nghiệm 5. Đóng góp của đề tài - Góp phần làm rõ hơn một số nội dung lí luận về dạy học đọc hiểu VBTT trong môn Ngữ văn cho học sinh. - Đề xuất nguyên tắc, một số giải pháp tổ chức dạy học phát triển năng lực đọc hiểu VBTT cho học sinh, đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Đề tài đưa ra một số sản phẩm thiết kế Kế hoạch dạy học Phát triển năng lực đọc hiểu VBTT cho học sinh để đồng nghiệp tham khảo. 8
  9. Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở khoa học của đề tài 1. Cơ sở lý luận 1.1. Văn bản thông tin 1.1.1. Khái niệm Ở Việt Nam, trước khi CT GDPT 2018 được ban hành theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT, thuật ngữ VBTT chưa được sử dụng trong nhà trường. CT Ngữ văn hiện hành 2006 của Việt Nam chưa định danh được VBTT và cũng chưa đề xuất những biện pháp, hình thức dạy học cho loại VB này. Khái niệm VBTT được sử dụng nhiều trong nghiên cứu vài năm trở lại đây, khi Việt Nam tham gia kì đánh giá quốc tế PISA của tổ chức OECD chính thức được sử dụng trong CT GDPT môn Ngữ văn từ khi Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành. CT này được thực hiện theo lộ trình: CT lớp 10 thực hiện từ năm học 2022 - 2023, lớp 11 (2023 - 2024), lớp 12 (2024 - 2025). VBTT là kết quả của việc xem xét, phân loại VB dựa trên mục đích giao tiếp hoặc thực hiện chức năng xã hội của VB. So với cách phân loại dựa trên nội dung thể hiện của VB, cách phân loại này phù hợp và hiệu quả hơn với mục tiêu phát triển NL giao tiếp cho học sinh thông qua môn Ngữ văn, định hình được phương pháp dạy học cho từng loại VB. Từ đó, để phân biệt với VBVH (loại VB sử dụng hư cấu, tưởng tượng nhằm bộc lộ tư tưởng, thái độ, cảm xúc của người viết) và văn bản nghị luận (VBNL) (loại VB sử dụng chủ yếu lí lẽ và dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc về vấn đề nào đó), theo chúng tôi, VBTT nên được hiểu là loại VB sử dụng, mô tả, phân tích các sự kiện, số liệu, sơ đồ, bảng biểu thống kê chủ yếu ̂ nhằm mục đích /thực hiẹn chức năng truyền đạt thông tin. Hiểu theo nghĩa này, VBTT là một dạng của VB đa phương thức. CT GDPT môn Ngữ văn 2018 khẳng định: “VBTT là kiểu VB nhằm cung cấp thông tin một cách trung thực, khách quan thông qua việc mô tả, giải thích, giới thiệu, trình bày số liệu, sự kiện”…Đây là loại VB rất gần gũi, thiết thực với đời sống, hết sức đa dạng và phong phú nhưng có thể gom lại ở hai kiểu: 1/VB thuyết minh (chủ yếu là các VB khoa học viết về các hiện tượng tự nhiên, xã hội; các VB hướng dẫn cách làm hoặc sử dụng đồ dùng; giới thiệu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử); 2/VB nhật dụng (hiểu theo nghĩa là những VB hành chính, mang tính thủ tục khuôn mẫu hàng ngày như đơn từ, giấy chứng nhận, bảo hiểm, biên bản, tờ khai…). VBTT thường xuất hiện trong sách giáo khoa các môn học, các tài liệu quảng cáo, các báo hoặc trang web, được viết theo các phong cách ngôn ngữ như sinh hoạt, báo chí, chính luận, khoa học, hành chính. Đó có thể là VB được in trên giấy theo kiểu truyền thống hoặc là những VB kĩ thuật số. Đây là loại VB phổ biến và hữu dụng trong học tập và trong đời sống sinh hoạt của mỗi cá nhân. Do đó, HS cần thiết phải được hướng dẫn đọc hiểu loại VB này trong nhà trường. 9
  10. 1.1.2. Đặc điểm của văn bản thông tin Với cách hiểu như trên, chúng tôi thấy rằng VBTT không phải là loại VB luôn chỉ có những đặc điểm riêng biệt, cụ thể. Đặc điểm của loại VB này sẽ thay đổi theo từng kiểu VB cụ thể. Về cơ bản, đặc điểm của VBTT thể hiện ở những mặt sau: Thứ nhất, nội dung trình bày trong VBTT có tính thời sự, cập nhật. Thông tin được đề cập đến trong loại VB này dù thuộc vấn đề tự nhiên hay xã hội đều là những vấn đề quan trọng, cần thiết đối với con người và xã hội. Ví dụ: viết nội quy lớp học, nội quy câu lạc bộ, hướng dẫn tham gia các sự kiện hay hoạt động tập thể, giới thiệu một cuốn sách, kiến nghị miễn giảm học phí, giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử, phỏng vấn GV/HS/nhà quản lí GD, báo cáo nghiên cứu về phương pháp dạy học cho người lớn,...Do vậy, VBTT được xem là loại VB rất phổ biến và hữu dụng trong học tập, trong công việc và đời sống sinh hoạt của mỗi cá nhân. Cho nên, trong trường phổ thông, ngay từ giai đoạn GD cơ bản và nhất là ở giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp, HS cần được dạy học phát triên năng lực đọc hiểu loại VB này để ứng dụng vào thực tiễn. Thứ hai, VBTT trình bày thông tin một cách khách quan, cung cấp thông tin về đối tượng một cách chi tiết. Thông qua cách thức lựa chọn, phân loại, tổ chức thông tin của tác giả, người đọc được cung cấp kiến thức/ thông tin về đối tượng một cách chi tiết. Cách cung cấp này không nhằm mục đích thể hiện suy nghĩ, tình cảm, thái độ,… mang tính chủ quan của người viết, mà chủ yếu nhằm mục đích thông báo, cung cấp thông tin dựa trên những căn cứ (số liệu, biểu bảng, chú thích, minh chứng, kết luận,…) chính xác và khách quan. Trong khi VBVH chủ yếu sử dụng hư cấu, tưởng tượng nhằm bộc lộ tư tưởng, thái độ, cảm xúc của người viết, VBNL sử dụng chủ yếu lí lẽ và dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc về vấn đề nào đó. Thứ ba, VBTT sử dụng từ ngữ thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau, thiên về học thuật, minh họa bằng thực tế và hình ảnh, các chương, mục,… Do vậy, đọc văn khác đọc lịch sử, khác đọc khoa học (sơ đồ, bảng biểu, dữ liệu), trước hết liên quan đến hệ thống thuật ngữ. Ngoài hệ thống thuật ngữ chuyên ngành, VBTT sử dụng từ ngữ toàn dân, đảm bảo chuẩn chính tả và đơn nghĩa, đồng thời sử dụng các cấu trúc, tuân thủ các nguyên tắc cú pháp và ngữ pháp VB theo chuẩn ngữ pháp tiếng Việt, các cách thức hoặc phương tiện để hỗ trợ người đọc trong việc tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Đó có thể là mục lục, số trang, đề mục và những phương tiện hình ảnh đa dạng như một bảng nội dung, một chỉ số, chữ in đậm hoặc in nghiêng, chú giải cho vốn từ vựng chuyên ngành, định nghĩa từ vựng chuyên ngành, minh họa bằng hình ảnh, chú thích đồ thị và biểu đồ...chủ yếu nhằm tác động vào lí trí, thay đổi nhận thức và hành động của người đọc. VBTT thường ít sử dụng các biện pháp tu từ. Nếu có, chỉ nhằm hỗ trợ việc diễn đạt như tác động tâm lí và tình cảm để thông tin đến nhanh và tác động mạnh hơn đến người đọc trong các VB viết bằng phong cách ngôn ngữ chính luận, phong 10
  11. cách ngôn ngữ sinh hoạt. Do đó, việc dạy học phát triển năng lực đọc hiểu VBTT sẽ giúp HS đáp ứng những yêu cầu của học tập và đời sống. Thứ tư, VBTT phong phú về thể loại, đa dạng về hình thức thể hiện. VBTT có những hình thức sau: sách tham khảo, sách giáo khoa, sách chuyên ngành, sách viết về những thông tin mang tính quá trình (sách viết về vòng đời của một loại động vật, sách viết về quá trình tạo ra và biến đổi của một loại vật chất), tạp chí, báo, áp phích quảng cáo, trang web, CD-ROM. Trong nhà trường, VBTT thường xuất hiện trong sách giáo khoa các môn học, các tài liệu quảng cáo, các báo hoặc trang thông tin điện tử..., được viết theo các phong cách ngôn ngữ như sinh hoạt, báo chí, chính luận, khoa học, hành chính. Chúng có thể là VB được in trên giấy theo kiểu truyền thống hoặc là những VB kĩ thuật số. Đây là loại VB rất phổ biến và hữu dụng trong học tập và đời sống sinh hoạt của mỗi cá nhân. Vì vậy, HS rất cần được dạy học đọc hiểu loại VB này trong nhà trường để ứng dụng vào thực tiễn. Việc giảng dạy VBTT trong CT là một biểu hiện cụ thể của nguyên tắc dạy Ngữ văn gắn với đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu dạy học Ngữ văn ở phổ thông, tiếp cận xu hướng phát triển NL người học. Chúng tôi xác định một số đặc điểm của VBTT trong sự đối sánh với VB văn học (VBVH) và VBNL được thể hiện trong Bảng 1 dưới đây. Tiêu chí Văn bản văn học Văn bản thông tin Văn bản nghị luận Mục đích Chủ yếu phản ánh Chủ yếu truyền đạt Chủ yếu thuyết phục hiện thực cuộc sống thông tin. người đọc trước qua thế giới hình quan điểm, tư tưởng tượng và thể hiện của tác giả về một quan niệm, thông vấn đề. điệp của nhà văn về cuộc sống. Ngôn ngữ Chủ yếu sử dụng Sử dụng kênh chữ kết Chủ yếu sử dụng kênh chữ. Ngôn ngữ hợp kênh hình (hình kênh chữ. Đề cao mang tính thẩm mĩ, ảnh, sơ đồ, đồ thị, biểu tính logic, chặt chẽ. tính biểu cảm, tính bảng...). Ngôn ngữ hình tượng,... thường chính xác, cụ thể, khách quan,...có thể sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành. Biện pháp Sử dụng và phát huy Ít sử dụng các biện Lựa chọn sử dụng tu từ tối đa hiệu quả biểu pháp tu từ. hợp lí các biện pháp đạt của các yếu tố tu từ. nghệ thuật và các biện pháp tu từ. 11
  12. Phong Giá trị của VB thể Ít thể hiện phong cách Có thể hiện phong cách cá hiện ở đóng góp của cá nhân của tác giả. cách cá nhân của tác nhân của nhà văn khi khẳng giả. nhà văn định phong cách sáng tác độc đáo. Tiểu loại Trữ tình, tự sự, kịch. Báo cáo kết quả Chứng minh, giải kí. nghiên cứu, VB đa thích. phương thức, VBTT tổng hợp có sử dụng thuyết minh kết hợp miêu tả, biểu cảm,... Việc xem xét các đặc điểm cho thấy, khi đánh giá giá trị của VBTT, cần dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau: mức độ chính xác của nội dung (tính cập nhật kịp thời, chính xác, trung thực của thông tin được phản ánh trong VB), mức độ đa dạng của hình thức (lựa chọn, kết hợp sử dụng nhiều yếu tố khác nhau để giúp người đọc tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả: thuật ngữ chuyên ngành, cỡ chữ, kiểu chữ, sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh minh hoạ, chú thích,…), hiểu biết của tác giả (NL chuyên môn, khả năng cập nhật của tác giả đối với thông tin được phản ánh trong VB), khả năng thu hút sự chú ý và truy cập của bạn đọc. Đây là cơ sở để khẳng định giá trị của VBTT so với các VB cùng chủ đề. 1.1.3. Nội dung dạy học và các yêu cầu cần đạt về đọc hiểu VBTT trong chương trình Ngữ văn THPT 2018 . Lớp Nội dung Yêu cầu cần đạt dạy học Liên hệ, Đọc hiểu hình Đọc hiểu nội dung so sánh, kết nối và thức đọc mở rộng 10 - Báo cáo - Biết phân tích - Nhận biết được - Nêu được ý nghĩa nghiên mối liên hệ giữa một số dạng văn hay tác động của cứu; văn các chi tiết và vai bản thông tin tổng VBTT đã đọc đối bản thuyết trò của chúng trong hợp: thuyết minh với bản thân. minh có việc thể hiện thông có lồng ghép một - Trong một năm lồng ghép tin chính của văn hay nhiều yếu tố học, đọc tối thiểu một hay bản. như miêu tả, tự sự, 14 VBTT (bao nhiều yếu - Phân tích được đề biểu cảm, nghị gồm cả văn bản tố miêu tả, tài, thông tin cơ luận; giải thích được hướng dẫn tự sự, biểu bản của văn bản, được mục đích của đọc trên mạng cảm, nghị cách đặt nhan đề việc lồng ghép các Internet) có kiểu luận. của tác giả; nhận yếu tố đó vào văn văn bản và độ dài bản. 12
  13. - Nội quy, biết được mục đích - Nhận biết được tương đương với văn bản của người viết. sự kết hợp giữa các văn bản đã hướng dẫn phương tiện giao học. tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung văn bản một cách sinh động, hiệu quả. - Nhận biết và phân tích được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin. 11 Bài thuyết - Suy luận và phân - Nhận biết được - Thể hiện được minh có tích được mối liên bố cục, mạch lạc thái độ đồng ý hay lồng ghép hệ giữa các chi tiết của văn bản, cách không đồng ý với một hay và vai trò củatrình bày dữ liệu, nội dung của văn nhiều yếu chúng trong việc thông tin của bản hay quan điểm tố như thể hiện thông tin người viết và đánh của người viết và miêu tả, tự chính của văn bản. giá hiệu quả của giải thích lí do. sự, biểu- Phân tích và đánh chúng. - Trong một năm cảm, nghị giá được đề tài, - Phân tích và học, đọc tối thiểu luận thông tin cơ bản đánh giá được tác 14 văn bản thông Báo cáo của văn bản, cách dụng của các yếu tin (bao gồm cả nghiên đặt nhan đề của tác tố hình thức (bao một số văn bản cứu giả; nhận biết được gồm phương tiện được hướng dẫn thái độ và quan giao tiếp phi ngôn đọc trên mạng điểm của người ngữ) để làm tăng Internet) có kiểu viết. hiệu quả biểu đạt văn bản và độ dài của văn bản thông tương đương với tin. các văn bản đã học. 12 Thuyết - Biết suy luận và - Nhận biết được - So sánh được minh có phân tích mối liên bố cục, mạch lạc hiệu quả biểu đạt lồng ghép hệ giữa các chi tiết, của văn bản; đánh của văn bản thông một hay dữ liệu và vai trò giá được sự phù tin chỉ dùng ngôn nhiều yếu của chúng trong hợp giữa nội dung ngữ và văn bản 13
  14. tố như việc thể hiện thông và nhan đề văn thông tin có kết miêu tả, tự tin chính của văn bản; đề xuất được hợp với các yếu tố sự, biểu bản. các nhan đề văn phi ngôn ngữ. cảm, nghị - Phân tích được đề bản khác. - Đánh giá được luận tài, thông tin cơ -Đánh giá được văn bản dựa trên Báo cáo bản của văn bản, cách chọn lọc, sắp trải nghiệm và nghiên cách đặt nhan đề xếp các thông tin quan điểm của cứu, thư của tác giả; đánh trong văn bản. người đọc. trao đổi giá được thái độ và Phân biệt được dữ -Trong một năm công việc quan điểm của liệu sơ cấp và thứ học, đọc tối thiểu người viết. cấp; nhận biết và 14VBTT(bao gồm đánh giá được tính cả văn bản được mới mẻ, cập nhật, hướng dẫn đọc độ tin cậy của dữ trênmạng Internet) liệu, thông tin có kiểu văn bản và trong văn bản. độ dài tương đương với các văn bản đã học. Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo năm năm 2018 [1; tr.42,46,51,58] Quan sát bảng tổng hợp trên cho thấy nội dung dạy học và yêu cầu cần đạt về đọc hiểu VBTT trong chương trình Ngữ văn THPT 2018 có tính tích hợp và tính ứng dụng cao, tập trung vào phát triển phẩm chất, năng lực người học, về những vấn đề quan trọng cần thiết cho cuộc sống đang diễn ra xung quanh chúng ta. Các VBTT được tuyển chọn trong cả ba bộ sách giáo khoa Ngữ văn THPT đều có dung lượng vừa phải, nội dung gần gũi với đời sống và tâm lí lứa tuổi học sinh, là những ngữ liệu phù hợp đáp ứng tốt yêu cầu dạy học phát triển năng lực học sinh được quy định trong chương trình. VBTT trong chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018, là loại văn bản có vị trí quan trọng trong nhà trường phổ thông được tổ chức dạy học ở cả 3 cấp học theo nguyên tắc đồng tâm và nâng cao. Với lớp 10, chương trình yêu cầu chủ yếu dạy đọc các VBTT tổng hợp. Đó là loại văn bản người viết sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với một hoặc nhiều phương thức biểu đạt khác (biểu cảm, tự sự, miêu tả, nghị luận...). Ngoài ra, tính chất tổng hợp còn thể hiện ở việc trình bày kết hợp nhiều hình thức như chữ, hình ảnh, bảng biểu (văn bản đa phương thức). Chương trình chỉ quy định về kiểu VBTT tổng hợp còn nội dung (đề tài, chủ đề) tùy sự lựa chọn của mỗi bộ sách giáo khoa. HS sẽ đọc các VBTT bao gồm các bài bình luận, diễn văn, tiểu sử, hồi kí, bài báo, tài liệu về lịch sử/khoa học kĩ thuật/kinh tế và các tài liệu chuyên ngành… được viết cho các đối tượng độc giả khác nhau. Đó không chỉ là những VB được viết thuần túy bằng ngôn từ như hiện nay mà còn được trình bày dưới dạng đồ họa, hình vẽ, biểu tượng, kí hiệu, hình ảnh,… ở cả hai hình thức in và điện tử. 14
  15. 1.2. Năng lực đọc hiểu văn bản thông tin 1.2.1. Khái niệm năng lực đọc hiểu văn bản Chương trình GDPT 2018 yêu cầu phải hình thành và phát triển cho HS 2 nhóm năng lực là NL chung (năng lực cốt lõi) và NL chuyên biệt (năng lực đặc thù). NL chung là những NL có thể hình thành ở tất cả các môn học và cấp học bao gồm: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. Bên cạnh đó là nhóm NL chuyên biệt/đặc thù được hình thành và phát triển ở môn học Ngữ văn gồm NL ngôn ngữ và NL văn học mà hệ quả đó là NL đọc hiểu văn bản và NL tạo lập văn bản giúp HS đọc, viết, nói, nghe các loại văn bản phổ biến; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học và các sản phẩm của giao tiếp cũng như các giá trị nói chung trong cuộc sống. Tác giả Nguyễn Thanh Hùng trong công trình nghiên cứu “Kỹ năng đọc hiểu Văn” chỉ ra rằng: tiếp nhận văn bản và tạo lập văn bản, hai năng lực đó có ý nghĩa thực hành tổng hợp và phức tạp. Tác giả khẳng định: “Năng lực đọc hiểu văn bản/tác phẩm văn chương là hệ quả của quá trình học tập lâu dài khi mà những kĩ năng đọc hiểu được xác định để có thể thu nhận vào nó những dạng đọc, kiểu đọc, lối đọc, hình thức đọc, cách đọc mà ta gọi chung là hành động đọc”. Dạy học đọc hiểu theo yêu cầu thể loại, kiểu VB là hướng tới phát triển năng lực ĐHVB (năng lực ngôn ngữ) và năng lực thưởng thức, cảm thụ văn học (năng lực văn học). Thông qua nội dung của các văn bản/tác phẩm được dạy mà giáo dục tư tưởng, nhân cách học sinh, đấy chính là góp phần phát triển phẩm chất. Như vậy, theo chúng tôi có thể hiểu NLĐHVB là khả năng người đọc thông hiểu cả nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa hàm ẩn cũng như thấy được vai trò, tác dụng của các hình thức thể loại văn bản và các biện pháp nghệ thuật ngôn từ, các thông điệp tư tưởng, tình cảm, thái độ của người viết. ĐHVB là một năng lực rất cần thiết ở mỗi HS để góp phần xây dựng và phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân. Nhờ có NLĐHVB, HS có thể tiếp thu lượng kiến thức lớn từ sách vở, tài liệu, đời sống thực tiễn, có thể giao tiếp với xã hội, nâng cao sự học suốt đời. 1.2.2. Cấu trú c của NL ĐH VBTT Cấu trúc NLĐHVB bao gồm các kĩ năng đọc cơ bản (đọc trơn, đọc thành tiếng,…) và kĩ năng ĐH (truy xuất, kết nối, phân tích, đánh giá, phản hồi, vận dụng…) khi thực hiện hoạt động ĐHVB. Ranh giới phân định giữa các thành tố của NLĐHVB có thể khác nhau nhưng đều thống nhất ở tính “mở”, “động”, “đa thành tố”. Cấu trúc của NLĐHVBTT về cơ bản đồng dạng với cấu trúc NLĐHVB. Do đó, để đánh giá NLĐHVBTT của HS, cần thiết phải xác định được các thành tố của NLĐHVBTT và các chỉ số tương ứng, mô tả cụ thể các mức độ đạt được của từng thành tố. Từ những gợi dẫn trên, chúng tôi đề xuất cấu trúc của NLĐHVBTT bao gồm 04 thành tố, cụ thể như sau (xem Bảng 2 và Bảng 3): Bảng 2. Các thành tố của NL đọc hiểu VBTT 15
  16. Thành tố Mô tả Tri thức về VBTT, về HS có hiểu biết nền về nội dung của VB, đề tài được phản chiến thuật ĐH. ánh tường minh trong VBTT về phương thức biểu đạt của VBTT và các chiến thuật ĐH VBTT. Kĩ năng ĐH VBTT: HS có kĩ năng thực hiện các hành động, thao tác ĐH Thực hiện các hành VBTT: tìm thông tin, dữ liệu trong VBTT, cấu trúc của động, thao tác ĐH VBTT, các yếu tố hình thức của VBTT (bao gồm yếu tố VBTT. ngôn ngữ và phi ngôn ngữ), diễn giải, phân tích dữ liệu, thông tin trong VB, phát hiện và đánh giá quan điểm của tác giả thể hiện trong VBTT. Từ đó, đánh giá giá trị của VB. Liên hệ, so sánh, kết HS biết kết nối, tìm ra sự liên hệ giữa các vấn đề được nối VBTT với VB phản ánh trong VBTT với những vấn đề ngoài VB: vấn đề khác hoặc với bối tương tự được phản ánh trong VB khác, bối cảnh văn hóa - cảnh văn hóa - xã hội xã hội. Ứng dụng kết quả HS có ý thức tiếp nhận thông tin từ VB với tư duy phản ĐH VBTT vào giải biện và ứng dụng kết quả đọc VBTT vào việc giải quyết quyết vấn đề. các tình huống trong thực tiễn học tập và thực tiễn cuộc sống. Bảng 3. Các chỉ số hành vi của NL ĐH VBTT đối với HS THPT Thành tố Chỉ số hành vi Tri thức về VBTT, về Hiểu biết về phương diện nội dung (được trình bày tường chiến thuật ĐH minh) của VBTT. Hiểu biết về phương thức biểu đạt của VBTT. Hiểu biết về chiến thuật ĐH nhằm giúp cho việc ĐH VBTT của HS diễn ra dễ dàng, thuận lợi, hiệu quả. Kĩ năng ĐH VBTT KN truy xuất, lựa chọn thông tin, dữ liệu quan trọng; xác định thông điệp/ý nghĩa mà tác giả muốn phản ánh trong VBTT. KN phân tích, đánh giá nội dung của VBTT. KN phân tích, đánh giá giá trị, hiệu quả của các yếu tố hình thức trong VBTT (bao gồm các yếu tố: kết cấu, ngôn ngữ, hình ảnh). KN đánh giá quan điểm của tác giả thể hiện trong VBTT 16
  17. Liên hệ, so sánh kết Liên hệ, so sánh, kết nối để tìm ra sự liên hệ giữa các vấn nối VBTT với VB đề được phản ánh trong VBTT với những vấn đề ngoài VB khác hoặc với bối trong bối cảnh văn hóa - xã hội sản sinh ra VB; để tìm sự cảnh văn hóa-xã hội khác biệt trong VBTT đã đọc với VB khác có cùng đề tài, chủ đề với VBTT. Kết nối VBTT với cá nhân để hình thành các hiểu biết, giá trị mới cho bản thân. Ứng dụng kết quả Sự sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ĐHVBTT để phục vụ ĐH VBTT vào giải mục đích học tập và những mục đích khác. quyết vấn đề Ứng dụng kết quả ĐHVBTT vào việc giải quyết các tình huống trong thực tiễn học tập và thực tiễn cuộc sống. Như bảng trên mô tả, cấu trúc của NLĐHVBTT gồm 04 thành tố: 1/Tri thức về VBTT, về chiến thuật ĐH; 2/Kĩ năng ĐHVBTT; 3/Liên hệ, so sánh kết nối VBTT với VB khác hoặc với bối cảnh văn hóa-xã hội; 4/Ứng dụng kết quả ĐH VBTT vào giải quyết vấn đề và 11 chỉ số hành vi. Mỗi chỉ số hành vi được xem xét đánh giá dựa trên những tiêu chí chất lượng cụ thể mô tả mức độ đạt được ở từng chỉ số từ không thành thạo đến thành thạo, rất thành thạo. Trên cơ sở mô tả chi tiết các mức độ của NLĐHVBTT, GV xác định nội dung và phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm xây dựng định hướng, thiết kế hoạt động phù hợp để củng cố, phát triển NL này ở HS. Dựa trên nội dung dạy học và các yêu cầu cần đạt về đọc hiểu VBTT trong chương trình Ngữ văn THPT 2018, chúng tôi nhận thấy năng lực đọc hiểu của HS, nhìn chung được thể hiện ở ba khía cạnh với những chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản sau đây: - Có tri thức về VB: hiểu ý nghĩa của các từ ngữ trong VB; hiểu cấu trúc của từng loại, thể loại của VB; hiểu phương thức biểu đạt của VB; hiểu đề tài của VB. - Có kĩ năng thực hiện các hành động, thao tác đọc hiểu nói chung và với từng loại VB cụ thể: đọc lướt để tìm chủ đề hoặc các ý chính; đọc kĩ để tìm chi tiết/thông tin; nhận biết và ghi nhớ thông tin/chi tiết/hình ảnh...; giải thích, cắt nghĩa, phân tích, phân loại, kết nối, so sánh... thông tin/chi tiết/hình ảnh để nắm được nội dung chính của VB, hiểu mối quan hệ giữa các thông tin/chi tiết/hình ảnh trong VB; rút ra được ý nghĩa hàm ẩn của VB từ các chi tiết/hình ảnh/thông tin từ VB; dùng thông tin trong VB để thực hành giải quyết vấn đề đơn giản tương tự như vấn đề nêu trong VB; phản hồi VB bằng cách liên kết thông tin trong VB với kinh nghiệm, với những điều cá nhân quan tâm; đánh giá về nội dung, hình thức, ý nghĩa của VB và phong cách của tác giả một cách khách quan... - Vận dụng những tri thức, kĩ năng có liên quan hoặc cần đến đọc hiểu để thực hiện các nhiệm vụ học tập và các hoạt động đời sống: đọc các VB mới dựa trên 17
  18. những kinh nghiệm đã tích luỹ được từ việc đọc hiểu các VB được dạy học trong nhà trường; nói, viết về một vấn đề văn học hoặc đời sống dựa trên những kết quả đọc hiểu VB; trình bày giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể từ sự vận dụng nội dung của VB đã đọc. Như vậy, dạy cách đọc VBTT lớp 10, giáo viên cần tập trung giúp học sinh nhận biết được đặc điểm của một VBTT là chính. Theo đó, đặc điểm của VBTT thể hiện trước hết ở cách trình bày (ví dụ: nhan đề, sa-pô, tiêu mục, tiểu mục, loại chữ đậm, các ký hiệu gạch đầu dòng và số thứ tự, các công cụ hỗ trợ đồ họa như biểu đồ, đồ thị, hình minh họa và ảnh…). Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết được mục đích của người viết. Từ đó thấy được ý nghĩa và tác dụng của cách trình bày trong văn bản. Tiếp đến, cần nhận biết được cách triển khai ý tưởng thông tin trong văn bản (ví dụ triển khai theo quan hệ nguyên nhân - kết quả; theo trật tự thời gian; vấn đề và giải pháp; liệt kê chuỗi sự việc; các bước trong quy trình; phân loại đối tượng…). Tìm hiểu thông tin chi tiết trong văn bản; biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản; đánh giá được ý nghĩa của những thông tin đó với thực tiễn đời sống. Phân tích, đánh giá tác dụng của phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; sự kết hợp của yếu tố thuyết minh với miêu tả, biểu cảm, tự sự trong việc truyền tải thông tin đến người đọc; giải thích được mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó vào văn bản. Cần kết nối với hiểu biết, kinh nghiệm, vốn sống cá nhân và các hoạt động tra cứu khác để hỗ trợ việc tìm hiểu và vận dụng thông tin từ văn bản. Nêu được ý nghĩa hay tác động của VBTT đã đọc đối với bản thân. Tóm lại, dạy học phát triển NLĐHVBTT cho HS nhằm đáp ứng một nhu cầu thực tế rất quan trọng. Bất kỳ một học sinh cũng như người lao động bình thường nào hàng ngày đều đọc rất nhiều VBTT, nhưng không phải ai cũng có kỹ năng đọc loại văn bản này một cách thành thạo; nhiều người không phân biệt được cách đọc VBTT với văn bản văn học. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. VBTT có vai trò ngày càng quan trọng trong nhịp sống của xã hội hiện đại. Với khả năng "đem cả thế giới đến mọi nhà" bằng lượng thông tin khổng lồ, internet thực sự đang là một phương tiện truyền thông mang tính toàn cầu. Thế giới như thu hẹp lại, chỉ còn trong một màn hình phẳng. Để góp phần chuyển tải lượng thông tin khổng lồ đó, VBTT chiếm vị trí không nhỏ. Hằng ngày, con người thường xuyên tiếp xúc với loại văn bản này để giải quyết công việc hoặc đơn thuần là đáp ứng các nhu cầu về thông tin trong thời đại công nghiệp 4.0. Chỉ cần bước ra đường, chúng ta sẽ thấy từ các thành phố lớn sầm uất đến những miền thôn quê nhỏ bé, VBTT đều hiện hữu khắp mọi nơi. Ở những nơi dân cư tập trung đông đúc hoặc các nút giao ngã ba, ngã tư thường xuất hiện rất nhiều pa - no lớn quảng bá hình ảnh sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu, dự án phim, dự án 18
  19. bất động sản … Bên cạnh vô số pa-no như thế, trên vỉa hè, lối đi bộ, bến xe buýt, đường phố, đường làng, còn xuất hiện rất nhiều ap - phíc với phần thiết kế đa dạng, đẹp mắt nhằm quảng bá một sự kiện, một sản phẩm hay một vấn đề nào đó đang “hot” trên thị trường. Dù pa-no có kích thước lớn, số chữ không nhiều, ap- phic có kích thước vừa, không quá lớn như pa-no, nhưng chúng đều là những VBTT có tác dụng giúp người đi đường dễ dàng nắm bắt nội dung thông tin nhanh chóng, liên tục và tiết kiệm được thời gian. Tại nơi công sở (bao gồm các cơ quan quản lí nhà nước các cấp và các cơ quan hành chính sự nghiệp có tư cách pháp nhân) các phòng, ban đều giao dịch công việc hàng ngày với nhau hoặc với các đối tác chủ yếu bằng VBTT. Trong mỗi gia đình,VBTT đóng vai trò không thể thiếu. Đó là các bản hướng dẫn đơn thuốc, hướng dẫn sử dụng các đồ đạc trong nhà như tivi, máy giặt, máy hút bụi, điều hòa… Với mỗi cá nhân con người, đặc biệt đối tượng là HS, VBTT là công cụ giúp các em học tập, nghiên cứu, làm việc, giao tiếp mỗi ngày. Đề kiểm tra, đánh giá năng lực của HS bắt đầu quan tâm đến VBTT. Như vậy, có thể khẳng định: VBTT chiếm một vị trí không thể thiếu trong nhịp sống của xã hội hiện đại. Vậy nên, chương trình GDPT 2018 đã chú trọng đến vấn đề đọc hiểu VBTT càng cho thấy việc phát triển năng lực này có vai trò và vị trí quan trọng trong nhà trường cũng như trong đời sống. Bộ SGK “Kết nối tri thức với cuộc sống” đã thiết kế bám sát yêu cầu cần đạt theo quy định của Chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018 trong đó VBTT được biên soạn theo 4 trục Đọc – Viết – Nghe – Nói xâu chuỗi từ chương trình lớp 10 đến 12, cụ thể lớp 10 là bài 8 “Thế giới đa dạng của thông tin”, Lớp 11 “Cấu trúc của Văn bản thông tin”, lớp 12 “Dữ liệu trong văn bản thông tin”, trong đó chú trọng hoạt động đọc để hình thành phát triển năng lực đọc hiểu VBTT cho HS chiếm số tiết tương đối nhiều. 2.2. Chương trình, Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Thế giới đa dạng của thông tin là chủ đề bài học số 8 của sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2, thuộc bộ Kết nối tri thức với cuộc sống thiết kế hoạt động đọc với 3 ngữ liệu văn bản“Sự sống và cái chết”(Trích Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao của tác giả Trịnh Xuân Thuận),“Nghệ thuật truyền thống của người Việt”(Trích Văn minh Việt Nam của tác giả Nguyễn Văn Huyên), “Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu” của nhà báo Lê My. Chủ đề bài học được thiết kế đảm bảo nội dung yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông, môn Ngữ văn. Về đọc hiểu nội dung, yêu cầu cần đạt đặt ra đối với học sinh là biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản; Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết được mục đích của người viết. Về Yêu cầu cần đạt của đọc hiểu hình thức, sau khi tiến hành học sinh phải nhận biết được một số dạng văn bản thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng 19
  20. ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, biểu cảm, tự sự, nghị luận; giải thích được mục đích của việc lồng ghép các yếu tố vào văn bản; Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung văn bản một cách sinh động, hiệu quả; phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin. Tài liệu hỗ trợ giáo viên trong quá trình thiết kế kế hoạch bài dạy, tổ chức dạy học không nhiều. Ngoài những kế hoạch dạy học được bán trên mạng của các cá nhân hoặc các nhóm giáo viên ở các trường THPT trong cả nước biên soạn, chỉ có một số đầu sách được xuất bản trong năm học này. Để đưa ra được kế hoạch dạy học phù hợp với mục tiêu của đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát trên ba bộ sách: Ngữ văn 10, tập 2, Sách giáo viên, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống (Bùi Mạnh Hùng – tổng chủ biên, Phan Huy Dũng – chủ biên, Trần Ngọc Hiếu, Nguyễn Thị Diệu Linh, Đặng Lưu, Hà Văn Minh, Nguyễn Thị Ngọc Minh, Nguyễn Thị Nương, Đỗ Hải Phong); Bài tập Ngữ văn, tập 2 (Phan Huy Dũng – Bùi Mạnh Hùng, đồng chủ biên, Đặng Lưu, Hà Văn Minh, Nguyễn Thị Ngọc Minh, Nguyễn Thị Nương); Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 2 (Nguyễn Chí Hòa, Hoàng Hiền Lương, Nguyễn Kim Toại). Trong cuốn Ngữ văn 10, tập 2, Sách giáo viên, ngoài phần yêu cầu cần đạt, nhóm biên soạn hướng dẫn người dạy phần tổ chức hoạt động dạy học theo chuỗi hoạt động đọc, viết, nói, nghe. Phần Đọc chú trọng vào 2 nội dung: Tìm hiểu tri thức ngữ văn và Đọc các văn bản. Trước hết phần tìm hiểu tri thức ngữ văn gồm 2 yêu cầu: 1. HS đọc và nêu cách hiểu của mình về nội dung từng phần và lưu ý để hỏi thêm về những điểm chưa rõ; 2. GV nhấn mạnh cách thức sử dụng các thông tin của phần Tri thức ngữ văn trong suốt quá trình học: Trước khi đọc hiểu văn bản, đọc các thông tin về đặc trưng của loại văn bản để nắm được cấu trúc, cách đọc của loại văn bản đó. Sau khi đọc văn bản, GV hệ thống hóa các kiến thức trong phần Tri thức ngữ văn. Đến phần nội dung Đọc các văn bản, Sách giáo viên gợi ý tổ chức hoạt động dạy học khá cụ thể, chi tiết. Hoạt động Khởi động (nội dung, cách thức, mục tiêu) tập trung giúp học sinh liên tưởng đến những hiểu biết, trải nghiệm của bản thân trên các kênh truyền thông và chia sẻ nó với các bạn về các vấn đề như Sự sống trên trái đất hay loại hình nghệ thuật truyền thống của người Việt. GV có thể dựa vào các câu hỏi được SGK gợi ý ở phần trước khi đọc để lựa chọn câu hỏi tổ chức phần khởi động này. Dù thực hiện theo cách nào thì mục tiêu của phần khởi động cũng tập trung vào mục đích gây hứng thú cho học sinh, giúp các em có được ý niệm về việc theo dõi và tiếp nhận thông tin đa dạng trong thời đại công nghệ 4.0, qua đó củng cố cho học sinh kĩ năng chắt lọc thông tin và trách nhiệm của bản thân đối với những vấn đề trên thế giới đáng quan tâm: Sự tồn vong của nhân loại và trái đất. Hoạt động đọc văn bản chú trọng vào việc đọc, hướng dẫn học sinh đọc thành tiếng và nhắc HS lưu ý đến các câu hỏi, gợi ý trong các thẻ bên phải văn bản ngay trong quá trình đọc. Hoạt động Khám phá văn bản đều có mô hình chung là hướng dẫn học sinh tìm bố cục của đoạn trích và gợi ý trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa theo định hướng đặc trưng của thể loại. Cụ thể đối với văn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2