Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề bằng phương pháp dạy học tình huống
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giúp các em sẽ nhận ra giá trị to lớn của tri thức từ đó thôi thúc các em chủ động trong học tập, nghiên cứu và sáng tạo. Để các em tự nhận ra giá trị bản thân, xác định được mục tiêu của mình. Ngoài ra khi thực hiện các nhiệm vụ học tập do giáo viên chuyển giao buộc các em phải hợp tác, phối hợp với nhau trong việc tạo sản phẩm hoàn chỉnh của nhóm. Từ đó hình thành kỹ năng làm việc nhóm, biết chấp nhận sự khác biệt của các thành viên, biết tập hợp các lợi thế của từng cá nhân, bổ sung những hạn chế cho nhau để cùng phát triển toàn diện, nâng cao hiệu quả cũng như hiệu suất công việc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề bằng phương pháp dạy học tình huống
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG THPT VÕ THÀNH TRINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc An Giang, ngày 11 tháng 2 năm 2019 BÁO CÁO Kết quả thực hiện cải tiến giải pháp kỹ thuật I- Sơ lƣợc lý lịch tác giả: - Họ và tên: NGUYỄN THỊ KIM LOAN Nam, nữ: Nữ - Ngày tháng năm sinh: 29/01/1986 - Nơi thường trú: An Bình – Hòa Bình – Chợ Mới – An Giang - Đơn vị công tác: THPT Võ Thành Trinh - Chức vụ hiện nay: giáo viên - Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Sinh - Lĩnh vực công tác: giáo dục II.- Sơ lƣợc đặc điểm tình hình đơn vị: Sinh học là một bộ môn khoa học tự nhiên, khám phá về thế giới sống dựa trên cơ sở khoa học được nghiên cứu và công bố, vì vậy đòi hỏi ở học sinh phải chủ động, tích cực học tập, khám phá để đáp ứng yêu cầu bộ môn. Ngày nay, xu hướng đổi mới toàn diện giáo dục đang trên đà phát triển trong đó việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực, từ đó học sinh có thể vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế. Xác định được yêu cầu trên, Ban lãnh đạo trường THPT Võ Thành Trinh luôn chú trọng và quan tâm sâu sát đến công tác đổi mới giáo dục sao cho phù hợp với tình hình mới. Nên đã chỉ đạo các tổ chuyên môn cần phải đẩy mạnh đổi mới triệt để phương pháp giảng dạy cũng như phương pháp giáo dục, tự xây dựng chương trình, nội dung giảng dạy theo chủ đề dạy học thích hợp với đặc điểm tình hình của học sinh. Về phía học sinh, đa phần các em đều hưởng ứng một cách tích cực các phương pháp giảng dạy mới. Các em thực hiện nhiệm vụ học tập khá tốt. Song, ở các em việc ứng dụng các kiến thức vào thực tế vẫn còn ít và mang hiệu quả chưa cao. Năng lực giải quyết vấn đề của các em vẫn còn hạn chế. Bởi thế, ngay từ đầu năm 2014, tổ chuyên môn Sinh – Công nghệ của trường THPT Võ Thành Trinh đã triển khai và đang thực hiện triệt để việc đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng lại các chủ đề dạy học trong chương trình Sinh học 10 và Sinh học 11 đồng thời tập trung phát triển năng lực học sinh, tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm thực tế hoặc tiếp cận 1
- các tình huống thực tế để nâng cao khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế trong sản xuất cũng như trong đời sống hàng ngày. Từ đó nâng cao hiệu quả dạy học nói chung, nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng. Được nhận nhiệm vụ giảng dạy Sinh học khối lớp 11, 12 để đáp ứng tất cả các yêu cầu trên, tôi xác định cần phải dạy học theo tình huống, giúp học sinh tiếp cận từng bước với các tình huống từ đơn giản đến phức tạp, cách vận dụng các kiến thức khoa học để giải quyết chúng, kích thích khả năng tư duy phản biện, chủ động phát hiện ra các vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề. Trên cơ sở đó tôi tiến hành phân tích, thực hiện thực nghiệm ở các lớp khối 11 và dùng phiếu thăm dò ý kiến học sinh để có thể rút ra kết luận chính xác về các giả thuyết tôi đặt ra. - Tên đề tài: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề bằng phƣơng pháp dạy học tình huống - Lĩnh vực: phƣơng pháp giảng dạy III. Mục đích yêu cầu của đề tài cải tiến: 1. Thực trạng ban đầu trƣớc khi áp dụng cải tiến Phần lớn các em học sinh thiếu khả năng tư duy phản biện. Thường chấp nhận các kiến thức mà giáo viên truyền đạt. Việc học tập theo lối mòn và hiểu các vấn đề chỉ theo một chiều. Nếu lật ngược vấn đề lại các em có phần khá bối rối trong cách giải quyết. Hiểu rõ các nội dung mang tính lý thuyết nhưng chưa biết cách vận dụng các kiến thức đã học để áp dụng vào thực tế. Nên chưa thấy được giá trị của các tri thức khoa học. Từ đó chưa xác định hướng phát triển nghề nghiệp cho bản thân. Dẫn đến các em chưa thật sự chủ động trong nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu. Khi gặp một vấn đề xảy ra, các em thường lúng túng, chậm chạp trong việc phát hiện các nguyên nhân của vấn đề, chưa phân tích rõ và sâu sát vấn đề từ đó dẫn đến cách giải quyết vấn đề chưa được thỏa đáng và triệt để. Kỹ năng hợp tác nhóm đôi lúc còn lạc điệu, chỉ tập trung vào một số các em học sinh trong nhóm mà chưa thật sự vận động tất cả các em cùng tham gia vào việc tạo ra sản phẩm học tập. 2. Sự cần thiết phải áp dụng cải tiến Chính vì thế nên phương pháp dạy học theo tình huống là rất cần thiết. Đặt ra các tình huống giả định hoặc một tình huống thực tế sẽ giúp các em hình thành phát triển các thao tác tư duy nhạy bén trong đó có tư duy phản biện. Luôn đặt các em trong các tình huống cần phải giải quyết điều đó sẽ hình thành được các kỹ năng rất cần thiết, giúp các em có thể ứng biến tốt trong các tình huống thực tế. Bên cạnh đó, còn tạo tiền đề cho các em từng bước vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Nói cách khác, phương pháp dạy học tình huống sẽ giúp các em phát triển được năng lực giải quyết vấn đề. Làm được điều đó, các em sẽ nhận ra giá trị to lớn của tri thức từ đó thôi thúc các em chủ động trong học tập, nghiên cứu và sáng tạo. Để các em tự nhận ra giá trị bản thân, xác định được mục tiêu của mình. Ngoài ra khi thực hiện các nhiệm vụ học tập do giáo viên chuyển giao buộc các em phải hợp tác, phối hợp với nhau trong việc tạo sản phẩm hoàn chỉnh của nhóm. Từ đó hình thành kỹ năng làm việc nhóm, biết chấp nhận sự khác biệt của các thành 2
- viên, biết tập hợp các lợi thế của từng cá nhân, bổ sung những hạn chế cho nhau để cùng phát triển toàn diện, nâng cao hiệu quả cũng như hiệu suất công việc. 3. Nội dung cải tiến Tình huống là những sự kiện, vụ việc, hoàn cảnh có mâu thuẫn, có vấn đề cần được giải quyết. Tình huống "có vấn đề": là trở ngại về trí tuệ của con người, xuất hiện khi ta chưa biết cách giải thích hiện tượng, sự việc hay một quá trình nào đó của thực tế. Tình huống dạy học: mô tả những sự kiện, hoàn cảnh có thực hoặc hư cấu nhằm đạt những mục tiêu, mục đích dạy học. Dạy học qua (bằng) nghiên cứu tình huống: dạy học dựa trên tình huống có thật hoặc giống như thật, đòi hỏi người học phải tìm hiểu, suy nghĩ, đề ra được quyết định thích hợp nhất. Nghiên cứu tình huống còn gọi là nghiên cứu trường hợp điển hình (case study) là một trong những phương pháp dạy học chủ động, được sử dụng ngày càng phổ biến, nhằm khắc phục tình trạng thực tế là trong quá trình học tập, người học không được tự ra các quyết định; nên khi ra thực tiễn sẽ lúng túng, thiếu suy nghĩ, cân nhắc, không đề ra được quyết định hợp lý khi thực hiện nhiệm vụ theo chức trách đảm nhiệm. 3.1. Tiến trình thực hiện: Việc áp dụng phương pháp dạy học tình huống trong bài dạy cụ thể đòi hỏi giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch bài học, xác định rõ mục tiêu bài học, biên soạn các tình huống dựa trên cơ sở kiến thức của bài học. Tôi xin giới thiệu cách thức thực hiện việc vận dụng phương pháp này vào bài học cụ thể cũng như cách khảo sát, phân tích, đánh giá cải tiến. 3.1.1. Xây dựng kế hoạch và thực hiện giảng dạy Thực hiện theo quy trình gồm các bước sau: Bƣớc 1: Khởi động Khởi động là một bước khá quan trọng trong các tiết dạy, giúp học sinh có một trạng thái tinh thần thoải mái hơn, hứng thú nhất nên giáo viên cần thiết kế các trò chơi khởi động trong đầu tiết thay vì hoạt động kiểm tra bài cũ thông thường. Trò chơi không nhất thiết phải quá phức tạp, bởi lẻ như vậy sẽ chiếm nhiều thời gian, gây khó khăn trong các hoạt động khác trong tiết. Một số gợi ý tổ chức trò chơi: 1. Trò chơi Hiểu ý đồng đội: Giáo viên chọn ra 2 đội chơi. Mỗi đội chơi gồm 2 học sinh tham gia, với các từ khóa phù hợp với nội dung các bài trước hoặc chuyên đề, yêu cầu 1 trong 2 em, người diễn tả (bằng lời hoặc bằng ngôn ngữ cơ thể), người đoán từ khóa. 2. Trò chơi: Giải đáp ô chữ. Giáo viên thiết kế ô chữ có nội dung liên quan đến kiến thức vừa học hoặc có liên quan đến phần kiến thức sắp học, cho học sinh giải ô chữ hàng ngang (khoảng 4 ô chữ), đoán ô chữ hàng dọc. 3. Trò chơi: Ai nhanh hơn. Giáo viên cho 4 đội ứng với 4 tổ trong lớp tham gia trò chơi Ai nhanh hơn, nhiệm vụ của các em phải hoàn thành yêu cầu của giáo viên (có 3
- thể ghép tranh, ghép chữ, tìm điểm khác nhau, giải bài tập,…), đội nào hoàn thành trước và trong thời gian quy định, đội đó thắng cuộc. Giáo viên có thể cho điểm miệng hoặc cộng điểm miệng cho các đội thắng cuộc. Bƣớc 2: Hình thành kiến thức mới Tùy theo nội dung cụ thể của từng chuyên đề giáo viên đề ra các phương pháp phù hợp để hướng dẫn học sinh khám phá các kiến thức mới. Trong bước này giáo viên có thể sử dụng phương pháp dạy học tình huống. Đặt ra các tình huống có vấn đề để học sinh giải quyết. Cách giải quyết có liên quan đến nội dung kiến thức cần hình thành. Giải quyết được tình huống đặt ra học sinh sẽ có thể nhớ lâu tri thức cũng như tạo cho bản thân kinh nghiệm để giải quyết các tình huống tương tự. Lưu ý, phần kiến thức áp dụng có thể là đặc điểm, quy luật, công thức, bài tập,… không áp dụng đối với nội dung kiến thức là khái niệm. Thao tác cuối cùng cho mỗi kiến thức cần rút ra kết luận. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tự đưa ra các kết luận thông qua việc giải quyết tình huống. Bƣớc 3: Vận dụng Sau khi hình thành kiến thức mới. Giáo viên cần đặt ra tình huống thực tiễn từ đơn giản đến phức tạp yêu cầu học sinh dựa trên các kiến thức đã học để giải quyết. Các tình huống có thể liên quan đến kiến thức vừa học được hoặc hệ thống các kiến thức trong một chủ đề, một chương, một phần nào đó. Qua đó, học sinh có thể xâu chuỗi các kiến thức liên quan với nhau để giải quyết vấn đề hay nói khác hơn là thực hành kỹ năng tích hợp liên kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn. Bƣớc 4: Củng cố, luyện tập Củng cố, luyện tập là một bước khá quan trọng nhằm giúp giáo viên đánh giá việc tiếp thu của học sinh cũng như giúp học sinh có thể tự đánh giá khả năng học tập của mình. Giáo viên nên đa dạng hóa các hình thức củng cố bài để giúp các em học sinh định hướng phát triển các năng lực học tập. Giáo viên cần phải xác định rõ việc củng cố bài theo hình thức này là phù hợp với xu hướng ngày nay, mới đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong đổi mới toàn diện giáo dục. Nếu đơn thuần ta áp dụng việc củng cố qua loa, đơn điệu phần củng cố như yêu cầu học sinh nói lại, trình bày các vấn đề trọng tâm của bài thì học sinh sẽ thiếu các kỹ năng làm bài trắc nghiệm trong kỳ kiểm tra thường xuyên và định kỳ cũng như kỹ năng vận dụng để giải thích các hiện tượng thực tế hay là tự đề ra các biện pháp áp dụng vào thực tiễn trên cơ sở kiến thức đã học. Bƣớc 5: Mở rộng và dặn dò Ở bước này, giáo viên cần mở rộng các vấn đề có trong thực tế đời sống và sản xuất ở địa phương. Giáo viên có thể giới thiệu các mô hình sản xuất, kinh doanh, mô hình nghiên cứu, thiết kế sáng tạo,… được nhân dân ứng dụng. Yêu cầu học sinh tìm ra các nguyên lý hoặc các kiến thức liên môn nào có trong các mô hình đó. Cuối mỗi tiết, giáo viên cần đặt cho học sinh các tình huống hoặc nhiệm vụ cần thực hiện trong các tiết tiếp theo nhằm kích thích sự tò mò, khả năng ham học hỏi, thích khám phá 4
- của học sinh góp phần tăng tính tự học, chủ động, tích cực học tập trong các tiết sau cho các em. Sau đây, tôi xin giới thiệu một số kế hoạch bài học đã thực hiện giảng dạy thành công. KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHUYÊN ĐỀ: TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT (tiết 1) I. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, HS phải 1. Kiến thức: - Nêu được sự tiến hóa về HTH ở động vật, từ tiêu hóa nội bào đến túi tiêu hóa và ống tiêu hóa. - Phân biệt được tiêu hóa nội bào với tiêu hóa ngoại bào. - Trình bày được quá trình tiêu hóa thức ăn ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa, tiêu hóa thức ăn trong túi tiêu hóa và trong ống tiêu hóa. 2. Kĩ năng : - Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh. - Rèn kĩ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm 3. Thái độ : - Áp dụng kiến thức vào thực tiễn bảo vệ động vật và môi trường sống. - Có ý thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: 1. Giáo viên : Giáo án, SGK, tranh vẽ hình 15.1- 15.6, máy chiếu hoặc ti vi. 2. Học sinh: SGK, đọc trước bài ở nhà. III. PHƢƠNG PHÁP: - Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ. - Vấn đáp tìm tòi, giải thích minh hoạ. - Dạy học tình huống, dạy học nêu vấn đề IV. THÔNG TIN BỔ SUNG: V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. ỔN ĐỊNH LỚP: Kiểm tra sĩ số 5
- 2. KIỂM TRA BÀI CŨ : không kiểm tra. 3. NỘI DUNG BÀI MỚI TG Hoạt động của thầy và trò Nội dung 5’ Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Định hướng nội dung chuyên đề tiêu hóa. Trò chơi: ĐOÁN TRANH CHỦ ĐỀ Gv chuẩn bị 4 ô câu hỏi có liên quan về chủ đề tiêu hóa. Hs trả lời đúng câu hỏi ô nào thì sẽ mở phần tranh của ô đó để lộ bức tranh chủ đề ẩn phía sau. Sau khi lộ tranh chủ đề, HS có thể đoán chủ đề của bức tranh. GV dẫn dắt vào bài. Tranh: Gv chuẩn bị và thiết kế sẵn trên slide khởi động. Hoạt động 2: KHÁM PHÁ KIẾN THỨC Mục tiêu: Giúp HS phát triển các năng lực nhận biết, hiểu các kiến thức cơ bản của nội dung bài học bao gồm: - Khái niệm tiêu hóa ở động vật. - Hình thức tiêu hóa. - Quá trình tiêu hóa ở các nhóm động vật. - Chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa. 3’ I. TIÊU HÓA LÀ GÌ ? GV : Yêu cầu HS nghiên cứu SGK, trả lời câu hỏi : - Tiêu hóa là quá trình biến đổi các - Đánh dấu x cho câu trả lời đúng về khái niệm tiêu chất dinh dưỡng có trong thức ăn hóa. (SGK trang 61) thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được. HS : Nghiên cứu SGK → trả lời câu hỏi. GV : Nhận xét, bổ sung → kết luận. GV: Tiêu hóa ở động vật gồm các hình thức tiêu hóa nào? HS: Tiêu hóa trong không bào tiêu hóa; tiêu hóa bên ngoài tế bào (túi tiêu hóa, ống tiêu hóa) GV: Nhận xét, hoàn chỉnh kiến thức: - Tiêu hóa ở động vật gồm: tiêu tiêu hóa nội bào và tiêu hóa ngoại bào hóa nội bào (không bào tiêu hóa) và tiêu hóa ngoại bào (túi tiêu hóa, ống tiêu hóa). 6
- 30’ GV: đưa mục tiêu cần đạt được trong phần kiến thức II. TIÊU HÓA Ở CÁC NHÓM này (Bảng so sánh tóm tắt sự tiêu hóa ở các nhóm ĐỘNG VẬT động vật) Xem bảng phụ lục dưới đây Để đạt mục tiêu kiến thức trên, Gv tổ chức các trò chơi kiến thức kết hợp các câu hỏi vấn đáp tìm tòi đồng thời ở mỗi phần trò chơi chốt lại kiến thức cần lưu ý. TRÕ CHƠI: AI NHANH HƠN? 1. Nhanh tay GV cho Hs xem đoạn phim ngắn về sự tiêu hóa nội bào ở trùng giày ứng với 3 giai đoạn được đề cập đến trong SGK. https://www.youtube.com/watch?v=EHQ63M5tU5E Yêu cầu nhóm nhanh tay sắp xếp đúng trình tự các giai đoạn. GV: chuẩn bị giấy A4 phát cho mỗi nhóm. Hs: thảo luận, thống nhất ý kiến và viết câu trả lời. GV: nhận xét, hoàn chỉnh. Gv lần lượt vấn đáp các câu hỏi sau: - Vậy hình thức tiêu hóa của động vật đơn bào là gì? - Quá trình tiêu hóa thức ăn của trùng giày được thực hiện nhờ đâu? Hs dựa vào gợi mở của GV trả lời. GV: hoàn chỉnh phần nội dung kiến thức tiêu hóa ở ĐV chưa có cơ quan tiêu hóa. 7
- 2. Nhanh mắt GV cho Hs xem ảnh tiêu hóa thức ăn của thủy tức. (Hình 15.2. SGK/trang 63) Đưa ra yêu cầu: Mô tả nhanh cơ quan tiêu hóa của thủy tức. - Có hình dạng và đặc điểm gì? Hs xem nhanh và phát hiện cấu tạo cơ quan tiêu hóa của thủy tức. Gv nhận xét, hoàn chỉnh và đặt các câu hỏi sau: - Thức ăn (con rận nước) được thủy tức tiêu hóa như thế nào? - Vậy hình thức tiêu hóa ở thủy tức là gì? GV: hoàn chỉnh phần nội dung kiến thức tiêu hóa ở ĐV có túi tiêu hóa. 3. Nhanh miệng GV đưa yêu cầu: - Kể tên các bộ phận của ống tiêu hóa ở người. - Kể tên các tuyến tiêu hóa trong ống tiêu hóa ở người. GV chọn 2 nhóm gồm 3 người lên thi đấu. Mỗi lượt kể 1 bộ phận. Nhóm nào đến lượt kể không được xem như nhóm kia thắng. Gv cho xem ảnh hệ tiêu hóa của người (Hình 15.6) Gv nhận xét và đặt các câu hỏi sau: - Ống tiêu hóa gồm các bộ phận nào? - Khi thức ăn đi vào ống tiêu hóa sẽ được biến đổi như thế nào? Gv yêu cầu Hs hoàn thành bảnh 15/ SGK trang 65. Gv kết luận, hoàn chỉnh kiến thức về tiêu hóa ở ĐV có ống tiêu hóa. 4. Nhanh trí Gv đặt câu hỏi cho cá nhân mỗi nhóm tư duy. - So với ống tiêu hóa của người thì ống tiêu hóa của giun đất, châu chấu, chim khác nhau ở bộ phận nào? (H.15.3 – H.15.5) - Tại sao gà thường ăn sỏi đá? - Cho biết chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa ở 8
- động vật. Hs nhanh trí trả lời các câu hỏi trên. Gv nhận xét, bổ sung. Kết luận chung. 3’ Hoạt động 3: THỰC HÀNH, LUYỆN TẬP Mục tiêu: Hs trả lời được các câu hỏi trắc nghiệm củng cố. Câu 1: Ở động vật chưa có cơ quan tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá như thế nào? A. Tiêu hóa ngoại bào. B. Tiêu hoá nội bào. C. Tiêu hóa ngoại bào tiêu hoá nội bào. D. Có thể tiêu hóa nội bào hoặc tiêu hoá ngoại bào. Câu 2: Tiêu hoá là: A. Quá trình tạo ra các chất dinh dưỡng từ thức ăn cho cơ thể. B. Quá trình tạo ra các chất dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể. C. Quá trình tạo ra các chất chất dinh dưỡng cho cơ thể. D. Quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành các chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thu được. Câu 3: Sự tiến hoá của các hình thức tiêu hoá diễn ra theo hướng nào? A. Tiêu hoá nội bào Tiêu hoá nội bào kết hợp với ngoại bào tiêu hoá ngoại bào. B. Tiêu hoá ngoại bào Tiêu hoá nội bào kết hợp với ngoại bào tiêu hoá nội bào. C. Tiêu hoá nội bào tiêu hoá ngoại bào Tiêu hoá nội bào kết hợp với ngoại bào. D. Tiêu hoá nội bào kết hợp với ngoại bào Tiêu hoá nội bào tiêu hoá ngoại bào. Câu 4: Ý nào dưới đây không đúng với cấu tạo của ống tiêu hoá ở người? A. Trong ống tiêu hoá của người có ruột non. B. Trong ống tiêu hoá của người có thực quản. C. Trong ống tiêu hoá của người có dạ dày. D. Trong ống tiêu hoá của người có diều. 3’ Hoạt động 4: VẬN DỤNG, MỞ RỘNG Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề mà giáo viên đặt ra liên quan đến tư duy biện luận và chăm sóc sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng 1. Trò chơi: THỬ TÀI PHÁN ĐOÁN (dành cho hoạt động nhóm) GV: cho 3 nhân vật với các thói quen, sinh hoạt khác nhau trong cuộc sống. Yêu cầu Hs tìm ra nhân vật có hệ tiêu hóa khỏe mạnh nhất. Và giải thích biện luận phán đoán của 9
- mình. HS: thảo luận, thống nhất ý kiến đưa ra nhận định cuối cùng. Gv tổng kết, kết luận 2. Liên hệ bản thân GV: Vậy theo em, cần phải làm gì để bảo vệ tốt hệ tiêu hóa của bản thân và gia đình? HS: liên hệ trả lời. 4. DẶN DÒ : 1’ - Học bài, trả lời các câu hỏi SGK, đọc mục em có biết. - Đọc trước bài 16 và trả lời các câu hỏi sau: 1. Nêu sự khác nhau cơ bản về cấu tạo ống tiêu hóa và quá trình tiêu hóa thức ăn của thú ăn thịt và thú ăn thực vật. 2. Tại sao trâu, bò ăn cỏ nghèo dinh dưỡng nhưng thịt trâu, bò lại có hàm lượng dinh dưỡng cao? 3. Liên hệ về sự tiêu hóa của con người. VI. RÖT KINH NGHIỆM PHỤ LỤC: BẢNG 1. TIÊU HÓA Ở CÁC NHÓM ĐỘNG VẬT Tiêu hóa ở động Tiêu hóa ở động vật có cơ quan tiêu hóa Đặc điểm so vật chƣa có cơ sánh Động vật có túi tiêu hóa Động vật có ống tiêu hóa quan tiêu hóa ĐV không xương sống và có Đại diện ĐV đơn bào Ruột khoang, giun dẹp xương sống Hình thức Ngoại bào kết hợp nội Nội bào Ngoại bào tiêu hóa bào 10
- Túi tiêu hóa: Hình túi, Ống tiêu hóa: Cơ quan tiêu gồm nhiều tế bào. Có một hóa ( miệng, thực quản, dạ Cấu tạo cơ lỗ thông vừa là miệng vừa dày,ruột non, ruột già và hậu quan tiêu không có là hậu môn. Trên thành môn) và tuyến tiêu hóa hóa túi có nhiều tế bào tuyến (tuyến nước bọt, gan, tụy, tiết enzim tiêu hóa. dịch ruột…) Thức ăn được tiêu hóa Thức ăn qua ống tiêu hóa sẽ Thức ăn được được biến đổi cơ học ngoại bào (trong lòng túi thực bào và phân Quá trình nhờ enzim thủy phân tiết biến đổi hóa học thành hủy nhờ enzim tiêu hóa ra từ tế bào tuyến tiêu những chất dinh dưỡng đơn chứa trong hóa trên thành túi) và tiêu giản và được hấp thụ vào lizôxôm hóa nội bào máu KẾ HOẠCH BÀI DẠY HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT I. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, HS phải 1. Kiến thức: - Nêu được khái niệm hô hấp - Nêu được các đặc điểm chung của bề mặt hô hấp. - Nêu được các cơ quan hô hấp của động vật ở nước và ở cạn. - Trình bày được đặc điểm của các hình thức hô hấp. 2. Kĩ năng : - Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh. - Rèn kĩ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm 3. Thái độ : - Áp dụng kiến thức vào thực tiễn bảo vệ động vật và môi trường sống. - Có ý thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: 1. Giáo viên : Giáo án, SGK, tranh vẽ hình 17.1- 17.5, máy chiếu hoặc ti vi. 2. Học sinh: SGK, đọc trước bài ở nhà. III. PHƢƠNG PHÁP: 11
- - Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ. - Vấn đáp tìm tòi, giải thích minh hoạ. - Dạy học tình huống, dạy học nêu vấn đề IV. THÔNG TIN BỔ SUNG: V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. ỔN ĐỊNH LỚP: Kiểm tra sĩ số 2. KIỂM TRA BÀI CŨ : thay bằng hoạt động khởi động. 3. NỘI DUNG BÀI MỚI TG Hoạt động của thầy và trò Nội dung 5’ Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Ôn tập kiến thức tiêu hóa; giới thiệu chủ đề hô hấp. Trò chơi: Ô CHỮ Gv chuẩn bị ô chữ kiến thức về tiêu hóa với từ khóa hàng dọc. Hs đoán từ khóa: Chủ đề nội dung bài học hôm nay GV dẫn dắt vào bài. Câu hỏi: Gv chuẩn bị và thiết kế sẵn trên slide khởi động Hoạt động 2: KHÁM PHÁ KIẾN THỨC Mục tiêu: Giúp HS phát triển các năng lực nhận biết, hiểu các kiến thức cơ bản của nội 12
- dung bài học bao gồm: - Khái niệm hô hấp ở động vật. - Bề mặt trao đổi khí - Các hình thức hô hấp. 3’ GV yêu cầu HS: I. HÔ HẤP LÀ GÌ ? ? Đánh dấu x vào câu trả lời đúng về hô hấp ở động - Hô hấp là tập hợp những quá vật trog câu lệnh SGK. trình, trong đó cơ thể lấy O2 từ Hs đọc câu hỏi lệnh và chọn đáp án. bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng Gv sửa đáp án, hoàn chỉnh kiến thức. năng lượng cho các hoạt động Vậy hô hấp bao gồm các quá trình nào? sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài. HS đọc thông tin SGK trả lời. - Hô hấp gồm: hô hấp ngoài, vận ? Quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường chuyển khí và hô hấp trong qua bề mặt trao đổi khí gọi là gì? Hô hấp ngoài là quá trình trao HS: hô hấp ngoài. đổi khí giữa cơ thể với môi Gv dẫn dắt, giới thiệu nội dung chủ yếu được đề cập trường qua bề mặt trao đổi khí. đến bài này là hô hấp ngoài. 5’ Gv chiếu hình 1 bề mặt trao đổi khí. II. BỀ MẶT TRAO ĐỔI KHÍ ? Bề mặt trao đổi khí là gì? Đặc điểm gì của bề mặt - Bề mặt trao đối khí là bộ phận trao đổi khí quyết định hiệu quả trao đổi khí? để oxy từ môi trường ngoài - HS nghiên cứu SGK trả lời. khuếch tán vào trong tế bào và khí CO2 từ tế bào thoát ra ngoài. GV nhận xét, gợi mở cùng HS phân tích hình và hoàn chỉnh kiến thức. - Bề mặt hô hấp quyết định hiệu quả hô hấp. - Đặc điểm bề mặt hô hấp: + Diện tích bề mặt lớn + Mỏng và ẩm ướt + Nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp. + Có sự lưu thông khí. 25’ Gv chiếu các bề mặt trao đổi khí đặt câu hỏi: III. CÁC HÌNH THỨC HÔ ? Có các hình thức hô hấp nào? HẤP Hs dựa vào kênh hình trả lời được 4 hình thức hô Xem nội dung bảng phụ lục : Các hấp. hình thức hô hấp Gv chiếu bảng kiến thức cần tìm hiểu: 13
- Gv thực hiện vấn đáp tìm tòi đối với hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể, bằng hệ thống ống khí. 1. Gv hình trao đổi khí của trùng biến hình, thủy tức yêu cầu Hs hoàn thành kiến thức cột đại diện, môi trường sống, cơ quan hô hấp, đặc điểm trao đổi khí. Hs dựa vào kênh hình và SGK trả lời câu hỏi. Gv nhận xét, phân tích hình, bổ sung và hoàn chỉnh kiến thức. Gv chiếu hình 17.1 yêu cầu HS nhận xét: cơ quan hô hấp ở giun đất là gì? Hs: da Gv Da có đặc điểm gì giúp trao đổi khí? Hs dựa vào 4 điểm của bề mặt trao đổi khí trình bày. Phát triển tư duy: ? Thử đoán xem giun đất sẽ như thế nào nếu bị bắt để trên mặt nền khô ráo? Hs: Chết. GV: vì sao? Hs trả lời với sự gợi mở của GV Gv kết luận. 2. Gv chiếu hình 17.2 yêu cầu Hs hoàn thành kiến thức cột đại diện, môi trường sống, cơ quan hô hấp, đặc điểm trao đổi khí. Hs dựa vào kênh hình và SGK trả lời câu hỏi. Gv nhận xét, phân tích hình, bổ sung và hoàn chỉnh kiến thức. Phát triển tư duy: ? GV chiếu song song hình 17.1 và 17.2 ? Cơ quan hô hấp ở côn trùng có đặc điểm gì 14
- khác với giun đất? Hs: quan sát hình với sự gợi mở của Gv trả lời câu hỏi. Gv kết luận, chốt kiến thức. 3. Gv chiếu slide hình hô hấp bằng mang yêu cầu hoàn thành các cột tương ứng. Gv nhận xét, bổ sung. Gv: Yêu cầu thảo luận nhóm (2 hs/ nhóm) trong 1 phút 30 giây để trả lời câu hỏi lệnh trang 73 (Gv cho HS xem hình 17.3, 17.4) Hs đại diện trình bày. Gv nhận xét, hoàn chỉnh nội dung. 4. Gv chiếu slide hình hô hấp bằng phổi yêu cầu hoàn thành các cột tương ứng. Gv nhận xét, bổ sung. Gv: Yêu cầu Hs trả lời câu hỏi lệnh trang 74 (Gv cho HS xem hình 17.5) Hs đại diện trình bày. Gv nhận xét, hoàn chỉnh nội dung. Câu hỏi phát triển tư duy: Gv chiếu hình trao đổi khí ở chim: Trong các động vật trên cạn thì chim là động vật trao đổi khí hiệu quả nhất. Vì sao? Hs trả lời dựa vào sự gợi ý của Gv. Gv nhận xét, phân tích hình và hoàn chỉnh kiến thức. Gv kết luận chung. 3’ Hoạt động 3: THỰC HÀNH, LUYỆN TẬP Mục tiêu: Hs trả lời được các câu hỏi củng cố. Câu 1: Yếu tố nào chủ yếu quyết định hiệu quả trao đổi khí của động vật với môi trường? Bề mặt trao đổi khí. Câu 2: Ghép đúng các cột tƣơng ứng Cột A Cột B 1. Hô hấp qua bề mặt cơ thể A. hệ thống TĐK đưa oxi đến tận từng tế bào của cơ thể. 15
- 2. Hô hấp qua hệ thống ống B. có hiện tượng dòng chảy song song và ngược khí chiều giúp ĐV lấy lượng oxi nhiều. 3. Hô hấp bằng mang C. ĐV bậc cao sống ở cạn có bề mặt trao đổi khí phát triển 4. Hô hấp bằng phổi D. gặp ở động vật đơn bào, ĐV đa bào bậc thấp. 1.D; 2. A; 3. B; 4.C Câu 3: Phổi của thú có hiệu quả trao đổi khí ƣu thế hơn ở phổi của bò sát lƣỡng cƣ: A. Vì phổi thú có cấu trúc phức tạp hơn. B. Vì phổi thú có kích thươc lớn hơn. C. Vì phổi thú có khối lượng lớn hơn. D. Vì phổi thú có nhiều phế nang, diện tích bề mặt trao đổi khí lớn. Câu 4: Chọn phát biểu sai: A. Nếu bắt giun đất để lên mặt đất khô ráo, giun sẽ nhanh bị chết. B. Ở côn trùng, hệ thống ống khí được cấu tạo từ những ống dẫn chứa khí phân nhánh lớn dần tính từ ngoài vào trong cơ thể. C. Một trong đặc điểm làm tăng hiệu quả trao đổi khí ở cá xương là hoạt động nâng lên, hạ xuống của thềm miệng. D. Sự trao đổi khí được thực hiện trực tiếp qua bề mặt cơ thể có ở các động vật đơn bào hoặc đa bào bậc thấp. 3’ Hoạt động 4: VẬN DỤNG, MỞ RỘNG Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề mà giáo viên đặt ra liên quan đến tư duy biện luận và chăm sóc sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng 1. Khói thuốc lá ảnh hưởng như thế nào đến cơ quan hô hấp ở người? 2. Trong thời tiết mưa gió hiện nay, em cần làm gì để phòng chống bệnh cảm cúm. 3. Nếu em rủ bạn đi chơi, vô tình bạn em bị đuối nước em xử lý như thế nào? 4. DẶN DÒ : 1’ - Học bài, trả lời các câu hỏi SGK, đọc mục em có biết. - Đọc trước bài 18 và trả lời các câu hỏi sau: 1. Nêu cấu tạo chung của hệ tuần hoàn. Hệ tuần hoàn có chức năng gì? 2. So sánh hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín. 3. Tại sao côn trùng có kích thước nhỏ, hệ tuần hoàn nhỏ nhưng hoạt động mạnh? VI. RÖT KINH NGHIỆM 16
- PHỤ LỤC: BẢNG 1. CÁC HÌNH THỨC HÔ HẤP Môi Đặc điểm trao đổi Ghi chú Hình thức Cơ quan Đại diện trƣờng khí hô hấp hô hấp sống ĐV đơn Riêng ở giun Qua bề Trao đổi khí trực tiếp bào, đa bào Nước, cạn chưa có đất có cơ quan mặt cơ thể qua bề mặt cơ thể. bậc thấp hô hấp là da. Bằng hệ Ttrao đổi khí trực tiếp Ống khí không thống ống Côn trùng Cạn Ống khí giữa tế bào và ống khí có mao mạch. khí nhỏ nhất. Trao đổi khí diễn ra Trao đổi khí Cá, thân giữa các phiến nang của mang cá Bằng mang mềm, chân Nước Mang xương đạt hiệu khớp với môi trường nước quả cao. Trao đổi khí xảy ra ở các phế nang Chim là động Bằng phổi Bò sát, vật trên cạn chim, thú Cạn Phổi Sự thông khí thực trao đổi khí và người hiện nhờ các cơ hô hiệu quả nhất. hấp. KẾ HOẠCH BÀI HỌC: TUẦN HOÀN MÁU I. MỤC TIÊU: sau khi học xong bài này, HS phải 1. Kiến thức: - Hs đạt được các kiến thức cơ bản: biết thế nào tính tự động của tim, hệ dẫn truyền tim, khái niệm chu kỳ tim, nhịp tim, huyết áp, vận tốc máu 2. Kĩ năng : - Rèn luyện kĩ năng quan sát, trình bày ý kiến, rèn luyện ngôn ngữ - Rèn kĩ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm 3. Thái độ : - Hs làm việc độc lập với các câu hỏi gợi mở, hợp tác nhóm để vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn như: giải thích các vấn đề xoay quanh huyết áp và biện pháp duy trì sức khỏe tim mạch. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: 17
- 1. Giáo viên : Giáo án điện tử, SGK, ti vi hoặc máy chiếu. 2. Học sinh: SGK, học bài, đọc trước bài ở nhà. III. PHƢƠNG PHÁP: - Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ. - Dạy học tình huống, dạy học nêu vấn đề IV. THÔNG TIN BỔ SUNG: V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. ỔN ĐỊNH LỚP: Kiểm tra sĩ số 2. KIỂM TRA BÀI CŨ : THAY BẰNG KHỞI ĐỘNG (3’) 3. NỘI DUNG BÀI MỚI Hoạt động của thầy và trò Nội dung III. Hoạt động của tim III. Hoạt động của tim Gv sử dụng phương pháp trực quan – vấn 1. Tính tự động của tim đáp tìm tòi, nêu vấn đề để làm rõ nội dung. - Tính tự động của tim là khả năng co dãn tự 1. Tính tự động của tim động theo chu kì của tim. Hệ thống câu hỏi vấn đáp - Do hệ dẫn truyền tim, gồm: nút xoang nhĩ, + ( Slide 5) Vì sao cắt rời tim cho vào dung nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin. 18
- dịch sinh lý tim vẫn hoạt động bình thường? + Thế nào là tính tự động của tim? Nguyên nhân tại sao tim có tính tự động? + (Slide 6) Hệ dẫn truyền tim bao gồm các cấu tạo nào? Cơ chế hoạt động như thế nào? HS dựa trên ảnh trực quan và gợi ý của Gv hình thành nội dung kiến thức 2. Chu kì hoạt động của tim Hệ thống câu hỏi vấn đáp 2. Chu kì hoạt động của tim + (slide 7, 8) Thế nào là chu kì tim? Vì sao - Chu kỳ tim: 1 lần co dãn nghỉ của tim. tim hoạt động suốt đời không mệt mỏi? - Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha co tâm nhĩ + (slide 9, 10) Nhịp tim là gì? Nhịp tim và (0.1s) pha co tâm thất (0.3s) pha dãn khối lượng cơ thể có liên quan như thế nào? chung (0.4s). Các động vật khác nhau thì nhịp tim có giống - Nhịp tim: số chu kỳ tim/phút nhau không? Tại sao? - Nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể. HS dựa trên ảnh trực quan, phân tích với sự gợi ý của Gv hình thành kiến thức. IV. Hoạt động của hệ mạch 1. Cấu trúc hệ mạch Gv đưa ảnh hệ thống mạch máu y/ cầu HS nêu được cấu trúc của hệ mạch IV. Hoạt động của hệ mạch HS quan sát slide 11 trả lời được y/cầu của 1. Cấu trúc hệ mạch Gv - Gồm hệ thống động mạch, hệ thống mao 2. Huyết áp mạch và hệ thống tĩnh mạch. Hệ thống câu hỏi vấn đáp (slide 12, 13) + Huyết áp là gì? 2. Huyết áp + Huyết áp có mấy trị số? - Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành + Tại sao huyết áp lại có có 2 trị số: huyết áp mạch. tối đa (tâm thu) và huyết áp tối thiểu (tâm - Huyết áp có 2 trị số: huyết áp tối đa (tâm trương)? thu) và huyết áp tối thiểu (tâm trương). + Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp - Huyết áp giảm dần trong hệ mạch. HS dựa trên ảnh trực quan và gợi ý của Gv - Huyết áp chịu ảnh hưởng bởi: lực co tim, hình thành nội dung kiến thức nhịp tim, khối lượng máu, độ quánh của máu, TÌNH HUỐNG: Bạn Mỹ kiểm tra sức khỏe sự đàn hồi của mạch máu,… định kỳ, trên phiếu ghi Huyết áp: 75 – 115. Hỏi bạn Mỹ có bị bệnh về cao huyết áp không? 19
- HS suy nghĩ trả lời. Đáp án: không. Vì trị số huyết áp biểu hiện bình thường trong giới hạn cho phép. HOẠT ĐỘNG NHÓM Gv y/cầu HS thảo luận nhóm trong 3 phút dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp để giải quyết các tình huống tư duy sau: Tại sao tim đập nhanh và mạnh làm huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu làm huyết giảm? Tại sao khi cơ thể mất máu thì huyết áp giảm? Tại sao người già hay bị cao huyết áp? Nghiên cứu hình19.3 và bảng19.2 SGK Mô tả sự biến động của huyết áp trong hệ mạch và giải thích tại sao có sự biến động đó. 3. Vận tốc máu Gv nhận xét cho xem phim chứng nghẽn - Vận tốc máu là tốc độ máu chảy trong 1 giây. mạch máu do xơ vữa động mạch. - Vận tốc máu phụ thuộc vào tổng tiết diện Gv kết luận chung. mạch và chênh lệch huyết áp giữa các đoạn 3. Vận tốc máu mạch. Hệ thống câu hỏi vấn đáp (slide 17, 18) - Vận tốc máu nhỏ nhất ở mao mạch, đảm bảo + Vận tốc máu là gì? cho sự trao đổi chất giữa máu và tế bào. + Vận tốc máu biến động như thế nào trong hệ mạch? + Cho biết mối liên quan giữa vận tốc máu và tổng tiết diện trong hệ mạch? + Tại sao tốc độ máu chậm nhất ở mao mạch? HS dựa trên ảnh trực quan và gợi ý của Gv hình thành nội dung kiến thức 4. CỦNG CỐ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 74 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 24 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát tình huống sát thực tế đời sống, thực tế chiến đấu trong các bài học GDQP – AN trường THPT
47 p | 24 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn