Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí cho học sinh trung học phổ thông
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến là phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS bằng hệ thống các bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học vật lí THPT. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS thông qua tổ chức hoạt động khởi động, vận dụng, tìm tòi mở rộng ở một số tiết học Vật lí trong trường THPT. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí cho học sinh trung học phổ thông
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LĨNH VỰC: VẬT LÍ
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5 _____________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LĨNH VỰC: VẬT LÍ Tác giả: Nguyễn Thị Sâm Tổ: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2020 - 2021 Số điện thoại: 0368620217 Nghi Lộc, tháng 3 năm 2021
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Phạm vi, thời gian, đối tượng nghiên cứu ....................................................... 3 5. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................. 4 6. Tính khả thi của đề tài .................................................................................... 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 5 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............... 5 1. Cơ sở lí luận của đề tài ................................................................................... 5 1.1. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục phổ thông ............................ 5 1.2. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn trong dạy học ...... 7 1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn .............. 10 1.4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh thông qua các hoạt động khởi động, hoạt động vận dụng và hoạt động tìm tòi mở rộng trong tiến trình dạy học .................................................................. 12 1.5. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................................. 14 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................. 15 2.1. Thực trạng về phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông ................... 15 2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn của học sinh qua dạy học Vật lí ............................................................. 16 CHƯƠNG II. VÍ DỤ MINH HỌA CHO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................... 17 1. Ví dụ minh họa cho phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh thông qua các bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông .................................................... 17 2. Ví dụ minh họa cho phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh thông qua một số hoạt động học trong tiến trình bài học Vật lí ở trường trung học phổ thông .............................................................................. 35 2.1. Thiết kế và tổ chức hoạt động khởi động trong tiến trình bài học Vật lí nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. ........... 35 2.2. Thiết kế và tổ chức hoạt động vận dụng trong tiến trình bài học Vật lí nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh ............ 37
- 2.3. Thiết kế và tổ chức hoạt động tìm tòi mở rộng trong tiến trình bài học Vật lí nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh ............................................................................................................... 39 3. Ví dụ minh họa về hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh trung học phổ thông ..................... 41 3.1. Dự án “Máy bơm nước xanh” ................................................................ 41 3.2. Dự án “Xe phun thuốc bảo vệ thực vật điều khiển từ xa bằng điện thoại thông qua modul Bluetoot HC05” ........................................................ 42 3.3. Dự án “Máy rửa tay sát khuẩn đa năng” ................................................ 44 PHẦN III. KẾT LUẬN ...................................................................................... 47 1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 47 1.1. Kết quả chung ........................................................................................ 47 1.2. Kết quả cụ thể ........................................................................................ 47 2. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 48 3. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................ 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 49 PHỤ LỤC Phụ lục 1. MỘT SỐ BÀI TẬP VẬT LÍ CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI THỰC TIỄN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG MỘT SỐ BÀI KIỂM TRA VẬT LÍ LỚP 12 Phụ lục 2. MỘT SỐ BÀI TẬP VẬT LÍ CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI THỰC TIỄN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG MỘT SỐ BÀI KIỂM TRA VẬT LÍ LỚP 11 Phụ lục 3. MỘT SỐ BÀI TẬP VẬT LÍ CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI THỰC TIỄN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG MỘT SỐ BÀI KIỂM TRA VẬT LÍ LỚP 10
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GQVĐ Giải quyết vấn đề 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 TNST Trải nghiệm sáng tạo 5 THPT Trung học phổ thông
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong đời sống hàng ngày, chúng ta luôn cần và vận dụng kiến thức vật lí để sử dụng các thiết bị từ đơn giản đến phức tạp liên quan đến các hoạt động xung quanh cuộc sống hàng ngày trong gia đình cũng như trong sản xuất. Do đó ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, mỗi em HS nên và cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản nhất về Vật lí để trang bị cho mình một thế giới quan tổng thể về những gì liên quan đến đời sống hàng ngày. Từ những kiến thức được trang bị, các em có thể biết và giải thích các hiện tượng trong tự nhiên để nó không còn là bí ẩn mà các em không biết, để các em làm chủ trong cuộc sống của mình trong tương lai. Song vật lí lại là một trong những môn học khó trong trường phổ thông, nếu không có bài giảng, phương pháp phù hợp, dễ làm cho các em HS thụ động tiếp thu dẫn đến hiện tượng một số bộ phận HS không muốn học Vật lí, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của Vật lí. Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức gắn kết một cách chặt chẽ với thực tế đời sống. Tuy nhiên, thực trạng dạy học vật lí ở phổ thông hiện nay cho thấy tình trạng “dạy chay, học chay” vẫn còn khá phổ biến, chưa thực sự gắn lý thuyết với thực hành. Trong dạy học, GV ít liên hệ và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Chính vì vậy, đa số HS thường nắm bắt kiến thức một cách thụ động, chưa phát huy tư duy sáng tạo và gặp khó khăn khi vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn và đời sống. Khi học tập nghiên cứu các kiến thức về vật lí, ngoài việc có sự hiểu biết về các công thức, khái niệm, định luật, HS còn phải có sự trải nghiệm nhất định. Bởi vậy, dạy học vật lí không thể truyền thụ máy móc mà phải tìm cách kích thích hứng thú học tập của HS, làm cho HS thấy được ý nghĩa của việc học vật lí trong thực tiễn đời sống và đối với chính bản thân HS. Dạy học gắn với thực tiễn, GV không những làm cho HS thấy được những ứng dụng của kiến thức mình đã học, những ứng dụng trong khoa học kỹ thuật và trong đời sống mà còn hình thành ở HS niềm say mê khoa học, sự hứng thú trong tìm tòi, giải thích những sự thay đổi xung quanh, hình thành động cơ học tập đúng đắn. Bộ môn Vật lí bắt nguồn từ cuộc sống, hình thành và phát triển theo sự đòi hỏi của cuộc sống. Các kiến thức vật lí được khái quát từ hàng loạt các sự kiện, hiện tượng hay được biểu đạt bởi các tiền đề lí thuyết tổng quát bằng ngôn ngữ toán học... đều được vận dụng vào quá trình lao động sản xuất, vào kỹ thuật, phục vụ cuộc sống con người. Dạy học vật lí chính là dạy một khoa học đã, đang tồn tại và phát triển, một khoa học sống động gắn với môi trường xung quanh. Do vậy, dạy học vật lí không thể tách rời với thực tiễn cuộc sống mà phải luôn gắn liền với những tình huống xuất phát và giải trình phù hợp, phải dựa trên đặc điểm nhận thức của HS. Ngoài việc truyền thụ các kiến thức cơ bản có trong sách giáo khoa, GV cần cung cấp 1
- thêm một số kiến thức, hình ảnh, hiện tượng vật lí có trong cuộc sống, trong sinh hoạt và trong suy nghĩ hằng ngày nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS. Bản chất của việc xác định mối liên hệ giữa vật lí và thực tiễn đời sống trong dạy học vật lí là chỉ ra những ứng dụng cụ thể của ngành vật lí vào đời sống, qua đó làm cho HS hiểu rõ bản chất của việc dạy học này có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển khoa học và công nghệ, thấy được ý nghĩa của việc học vật lí nói riêng và các môn học nói chung trong việc tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu của công cuộc phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường hiện nay, việc rèn luyện và phát huy năng lực của người học là vấn đề quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học môn Vật lí nói riêng. Đặc biệt, Vật lí là môn học khoa học thực nghiệm, việc lựa chọn phương pháp dạy học giúp HS có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn là rất cần thiết. Trong quá trình dạy học, các bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn là công cụ giúp GV dạy học tích cực theo xu hướng đổi mới hiện nay, đồng thời là một công cụ hữu ích trong kiểm tra đánh giá năng lực của HS. Việc sử dụng các bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn trong quá trình dạy học giúp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS, giúp HS phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong quá trình học tập và vận dụng được kiến thức để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Tuy nhiên hê ̣thống bài tập trong sách giáo khoa, sách tham khảo hiện nay có rất ít các bài tập có nội dung liên quan tới thực tiễn, nên tác dụng của các bài tập trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS là không cao. Hơn thế nữa việc dạy học hiện nay bi ̣ả nh hưởng bởi chuyện thi cử, nên cách dạy còn thiên về luyện trí nhớ để giải các dạng bài tập, lí thuyết còn ít gắn liền với thực tiễn, nặng về kiến thức, nhẹ thực hành. HS có thể giải thành thạo các bài tập vật lí định tính, định lượng từ đơn giản đến phức tạp, nhưng HS ít biết những ứng dụng của vật lí trong đời sống và sản xuất. Điều đó không những làm hạn chế việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề mà còn làm cho HS xa rời thực tiễn, chán nản và mệt mỏi, không tạo được hứng thú cho HS với môn học. Do đó, để tăng cường dạy học liên hê ̣với thực tiễn thì một phần quan trọng là phải xây dựng được hê ̣thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn cũng như thiết kế và sử dụng các nội dung liên quan đến thực tiễn trong tiến trình dạy học đồng thời tổ chức để HS tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trước tình hình thực tế đó, đa số giáo viên đều có tinh thần tự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS. Tuy nhiên phần lớn các thầy cô giáo đều hướng đến việc đổi mới trong hoạt động hình thành kiến thức mới là chủ yếu, chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động khởi động, hoạt động vận dụng, hoạt động tìm tòi mở rộng cũng như vai trò của các hoạt động đó trong tiến trình bài học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra về kiến thức, kỹ năng và những năng lực cần hình thành cho HS sau mỗi bài học. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn cho HS thông qua các bài tập vật 2
- lí có nội dung gắn với thực tiễn, qua các hoạt động khởi động, vận dụng, tìm tòi mở rộng trong tiến trình bài học cũng như hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục. Do đó, tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí cho học sinh trung học phổ thông” để chia sẻ với đồng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới trong dạy học Vật lí ở trường THPT. 2. Mục đích nghiên cứu - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS bằng hệ thống các bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học vật lí THPT. - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS thông qua tổ chức hoạt động khởi động, vận dụng, tìm tòi mở rộng ở một số tiết học Vật lí trong trường THPT. - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận về năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS. - Tìm hiểu lí luận về vai trò của bài tập có nội dung gắn với thực tiễn, của hoạt động khởi động, vận dụng, tìm tòi mở rộng trong một bài học cũng như hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Nghiên cứu thực tiễn về nội dung, phương pháp, kĩ thuật dạy học mà giáo viên Vật lí trường THPT đã áp dụng để phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS. - Xây dựng hệ thống các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học vật lí THPT. - Thiết kế và áp dụng tiến trình tổ chức hoạt động khởi động, vận dụng, tìm tòi mở rộng ở một số tiết học Vật lí trong trường THPT nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS. - Thực hiện một số đề tài trong tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với các vấn đề thực tiễn cho HS trường THPT, nơi tôi công tác. 4. Phạm vi, thời gian, đối tượng nghiên cứu 4.1. Phạm vi nghiên cứu Các nội dung gắn với thực tiễn trong chương trình vật lí THPT. 4.2. Thời gian nghiên cứu - Bắt đầu: tháng 9 năm 2019 - Kết thúc: tháng 3 năm 2021 3
- 4.3. Đối tượng nghiên cứu - Bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học vật lí THPT. - Tiến trình tổ chức hoạt động khởi động, vận dụng, tìm tòi mở rộng ở một số tiết học Vật lí trong trường THPT có sử dụng nội dung gắn với thực tiễn. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với các vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT. 5. Đóng góp mới của đề tài - Có khoảng 10 bài tập có nội dung gắn với thực tiễn áp dụng trong dạy học vật lí THPT. - Có được một số tiến trình tổ chức hoạt động khởi động, vận dụng, tìm tòi mở rộng ở một số tiết học Vật lí trong trường THPT nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS. - Có 3 đề tài áp dụng trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với các vấn đề thực tiễn cho HS. 6. Tính khả thi của đề tài Ở đề tài này, tôi đã tập trung xây dựng và áp dụng hiệu quả các bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học vật lí, đã thiết kế và tổ chức thành công các hoạt động khởi động, hoạt động vận dụng, hoạt động tìm tòi mở rộng ở một số tiết học vật lí với các nội dung gắn với thực tiễn cũng như áp dụng một số đề tài trong tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS. Đề tài đã góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS theo học ban Khoa học tự nhiên tại trường - nơi tôi công tác. Trong thời gian tiếp theo, đề tài sẽ được áp dụng mở rộng với đa số HS tại trường tôi công tác, cũng như có thể áp dụng rộng rãi cho HS các trường THPT. 4
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục phổ thông Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển với nhiều thời cơ và thách thức; để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Do đó, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm và ưu tiên hàng đầu cho vấn đề đổi mới trong giáo dục và đào tạo. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những đường lối quan điểm chỉ đạo giáo dục của nhà nước, thể hiện qua một số văn bản sau: Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi". Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.” Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 nêu rõ quan điểm chỉ đạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”, với mục tiêu cụ thể: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú 5
- trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.” Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện trong GD-ĐT, Bộ GD-ĐT có Công văn số 5555/BDGĐT-GDTrH ngày 8 tháng 10 năm 2014 hướng dẫn và cụ thể hóa những yêu cầu trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh: “hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh”. Điều 30, Luật Giáo dục năm 2019 đã nêu rõ yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông: “Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học”, “Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục”. Theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình môn Vật lí coi trọng việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực vật lí - biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp của HS. Thông qua chương trình môn Vật lí, HS hình thành và phát triển được thế giới quan khoa học; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan; cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Ngoài việc góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, môn Vật lí còn góp phần hình thành và phát triển ở HS năng lực vật lí gồm nhận thức vật lí, tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, và đặc biệt là vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học. 6
- Ngoài ra, yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học còn được cụ thể hóa trong các văn bản chỉ đạo về việc thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm của Bộ GD-ĐT; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD-ĐT; kế hoạch năm học của nhà trường và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của cá nhân mỗi giáo viên. 1.2. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn trong dạy học 1.2.1. Năng lực Phạm trù năng lực thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau và mỗi cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng: “Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động”. Theo dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: “Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”; “Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định”; “Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động”. Năng lực của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ,... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. 1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực GQVĐ là năng lực hoạt động trí tuệ của con người trước những vấn đề, những bài toán cụ thể, có mục tiêu và có tính hướng đích cao, đòi hỏi phải huy động khả năng tư duy tích cực và sáng tạo nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề. Năng lực GQVĐ có thể được hiểu là khả năng của con người phát hiện ra vấn đề cần giải quyết và biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân, sẵn sàng hành động để giải quyết tốt vấn đề đặt ra. Năng lực GQVĐ là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư duy và hoạt động) trong hoạt động nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của vấn đề. Năng lực GQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. 7
- Năng lực GQVĐ của HS trong dạy học được thể hiện qua các hoạt động của quá trình GQVĐ. Có thể được hiểu đây là năng lực vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những kiến thức, kĩ năng và những kinh nghiệm thực tiễn của bản thân để giải quyết một vấn đề, tình huống nào đó khi gặp phải. 1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn Vấn đề thực tiễn đối với HS phổ thông là một bài toán nảy sinh từ tình huống thực tiễn, đặt ra một tình huống có vấn đề cần giải quyết, đòi hỏi HS phải huy động các kiến thức và kĩ năng để giải quyết. - HS biết phát hiện, xác định rõ vấn đề cần giải quyết; chuyển vấn đề thực tiễn thành dạng có thể khám phá, giải quyết (bài toán khoa học). - Thu thập thông tin và phân tích; Đưa ra (các) phương án giải quyết. - Chọn phương án tối ưu và đưa ra ý kiến cá nhân về phương án lựa chọn. - Giải quyết vấn đề theo phương án đã chọn. - Đánh giá cách làm của mình và đề xuất những cải tiến mong muốn. 1.2.4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí Trong dạy học Vật lí, năng lực GQVĐ gắn với thực tiễn có thể phát triển thông qua giải các bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn, thông qua hoạt động khởi động, hoạt động vận dụng, hoạt động tìm tòi mở rộng hay hoạt động trải nghiệm sáng tạo của HS. Cấu trúc của năng lực GQVĐ gắn với thực tiễn của HS trong dạy học môn Vật lí ở THPT gồm có 04 năng lực thành tố sau: * Tìm hiểu vấn đề: Thu nhận được thông tin từ tình huống thực tiễn, nghĩa là nhận biết các dữ kiện đã cho (liên quan đến yếu tố cần tìm) và yếu tố cần tìm của bài toán. * Thiết lập mô hình vật lí: Chuyển đổi thông tin từ tình huống thực tiễn về mô hình vật lí. * Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp: lựa chọn, sử dụng phương pháp và công cụ toán học phù hợp để giải quyết vấn đề đã được thiết lập dưới dạng mô hình; trình bày lời giải, lập luận chặt chẽ, logic. * Đánh giá và phản ánh giải pháp: xem xét, lựa chọn kết quả đã tìm được thông qua giải quyết mô hình toán học phù hợp với đặc điểm tình huống trong bài toán và trả lời kết quả. 8
- 1.2.5. Bảng mô tả các tiêu chí và chỉ báo mức độ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Bảng 1 Năng lực Mức độ Biểu hiện/ thành Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 phần 1. Phân tích Nhận biết được Nhận ra ý tình huống, Chưa phân tích thông tin dưới sự Tự nhận biết tưởng phát hiện vấn được thông tin được thông tin hỗ trợ của GV mới và đề phát hiện Tự phát biểu được vấn 2. Phát biểu Chưa phát biểu Phát biểu được được vấn đề đề vấn đề dưới sự vấn đề được vấn đề một cách khoa hỗ trợ của GV học Đề xuất được 3. Đề xuất Đề xuất được Chưa đề xuất một số giải được một số một số giải pháp được giải pháp pháp có thể giải pháp nhưng ít khả thi GQVĐ tốt nhất 4. Lựa chọn Lựa chọn được Đề xuất, Chưa lựa chọn giải pháp tối ưu được giải Chưa lựa chọn lựa chọn được giải pháp nhất pháp tối ưu được giải pháp giải pháp tối ưu nhất nhất và GQVĐ 5. Giải quyết được vấn đề Không giải Thực hiện Còn lúng túng thông qua các quyết được GQVĐ một khi GQVĐ giải pháp đã vấn đề cách trôi chảy đề ra Tự đánh giá được 6. Đánh giá Không có khả nhưng chưa xác Đánh giá được được hiệu quả năng tự đánh định được rõ hiệu quả cụ thể Đánh giá của giải pháp giá ràng ưu và nhược và vận điểm dụng 7. Vận dụng Chưa biết vận Vận dụng vào Vận dụng tốt được cho các dụng vào tình một số tình vào các tình tình huống huống mới huống mới huống mới tương tự 9
- 1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn 1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn Bài tập có nội dung gắn với thực tiễn là loại bài tập có liên quan trực tiếp tới đòi sống thực tế, kĩ thuật sản xuất, các hiện tượng thiên nhiên và đặc biệt là thực tế lao động, sinh hoạt hàng ngày mà HS thường gặp, do đó nó có tác dụng rất lớn về mặt giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn là những câu hỏi liên quan đến vấn đề rất gần gũi với thực tế đời sống mà khi trả lời HS không những phải vận dụng linh hoạt các khái niệm, quy tắc, định luật vật lí mà còn phải nắm chắc và vận dụng tốt các hệ quả của chúng. Các bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn chú trọng đến việc chuyển tải kiến thức từ lý thuyết sang những ứng dụng kĩ thuật đơn giản tương ứng trong thực tiễn. 1.3.2. Phân loại bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn Có thể phân loại bài tập vật lí theo một số cách khác nhau, song trong phạm vi đề tài, tôi chỉ đề cập đến cách phân loại theo tính chất của bài tập, cụ thể như sau: - Bài tập định tính: Là các bài tập về giải thích các hiện tượng, các tình huống nảy sinh trong thực tiễn; HS phải biết vận dụng các định luật, nguyên lí vật lí để giải thích các hiện tượng xảy ra trong thực tiễn cuộc sống. - Bài tập định lượng: Là loại bài tập trong đó yêu cầu tính toán thực tiễn, phải vận dụng các tính chất, các công thức vật lí mới có thể giải quyết được. - Bài tập tổng hợp: Là loại bài tập trong đó bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lượng. Phải dùng cả giải thích định tính lẫn tính toán mới có thể tìm ra được kết quả của bài toán. - Bài tập về các ứng dụng kĩ thuật vật lí: Là loại bài tập yêu cầu HS kiến tạo một sản phẩm thực từ những kiến thức vật lí. Những bài tập này không chỉ yêu cầu HS có kiến thức tổng hợp mà còn yêu cầu kĩ năng thiết kế mô hình cũng như kĩ năng thực hành của HS. - Bài tập thí nghiệm: Là loại bài tập trong đó yêu cầu HS phải thực hiện một thí nghiệm thật, tiến hành đo đạc và xử lí kết quả hoặc HS tự sáng tạo đề xuất mô hình và phương án thí nghiệm. 1.3.3. Nguyên tắc xây dựng bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn Bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn là một loại bài tập trong hệ thống bài tập vật lí cần đảm bảo phải phù hợp với nội dung dạy học, phải phù hợp với phương pháp dạy học của GV, kiến thức trong mỗi bài tập phải nằm trong hệ thống kiến thức được quy định trong chương trình. Bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn cần phải thỏa mãn các nguyên tắc sau: 10
- - Bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn phải xuất phát từ thực tiễn, gần gũi với kinh nghiệm của HS. - Các thông số (dữ kiện) trong bài tập phải có tính thực tế. - Bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn phải gắn với nội dung học tập. - Bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn phải có tính hệ thống, logic. - Bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn phải có tính sư phạm (các tình huống thực tiễn thường gặp thường phức tạp hơn những kiến thức vật lí trong chương trình nên khi xây dựng bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn cho HS cần phải xử lí sư phạm để làm đơn giản nội dung bài tập, phù hợp với trình độ của HS) 1.3.4. Quy trình giải bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn Việc hình thành và rèn luyện cho HS biết cách giải bài tập vật lí một cách khoa học, đảm bảo đi đến kết quả một cách chặt chẽ và chính xác là việc làm rất cần thiết. Qua đó giúp cho HS nắm chắc kiến thức, rèn luyện kĩ năng suy nghĩ logic, cách làm việc khoa học và góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. Đối với các loại bài tập vật lí khác nhau thì phương pháp giải có những điểm khác nhau, ở đây tôi đề xuất phương pháp chung để giải một bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn. Các bước của phương pháp này như sau: Bước 1: Đọc kĩ đề Để giải một bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn, trước hết HS cần phải đọc kĩ đề bài, xác định ý nghĩa vật lí của các thuật ngữ, các từ khóa. Tóm tắt đầy đủ các giả thiết và nêu bật câu hỏi chính của bài tập (cần xác định cái gì? Mục đích cuối cùng của bài là gì?...) Bước 2: Phân tích bản chất hiện tượng vật lí có trong bài Mỗi bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn chứa những hiện tượng vật lí với bản chất khác nhau, do đó HS cần phải phân tích kĩ các hiện tượng vật lí xảy ra, nghiên cứu các dữ kiện ban đầu của bài tập (những hiện tượng gì? sự kiện gì? những tính chất nào của vật thể? những trạng thái nào của hệ?...) để từ đó áp dụng các kiến thức cần thiết để giải. Bước 3: Chỉ ra các dữ kiện và ẩn số Mỗi bài tập đều chứa đựng “dữ kiện cho” và “cái cần phải tìm”. Vì thế HS cần phải xác định được hai loại dữ kiện này để từ đó tìm được mối liên hệ giữa chúng. Bước 4: Huy động các kiến thức liên quan Sau khi phân tích kĩ các hiện tượng vật lí xảy ra và chỉ ra được các dữ kiện, các ẩn số, HS sẽ huy động các kiến thức liên quan đến nội dung bài tập mà các em đã học hoặc đã biết từ kinh nghiệm cuộc sống. Các kiến thức mà HS có thể huy động thường là các định nghĩa, định luật, các quy tắc vật lí,... bằng cách tự mình 11
- nhớ lại hoặc qua tài liệu, qua trao đổi với bạn bè, thầy cô. Bước 5: Lập luận giải Đối chiếu các dữ kiện đề bài đã cho (những hiện tượng gì, những vấn đề gì,...) và cái phải tìm để xác định các định luật, các quy tắc vật lí liên quan. Xác lập các mối liên hệ cụ thể giữa các dữ kiện và cái cần tìm, từ đó vận dụng vào để giải quyết các yêu cầu của bài tập, cụ thể như sau: + Đối với những bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn định tính: Thực hiện những suy luận logic cần thiết để có thể giải thích hoặc dự báo các hiện tượng vật lí. Khi suy luận, cần chú ý đến bản chất vật lí của hiện tượng. + Đối với những bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn định lượng: Thực hiện biến đổi, tính toán để rút ra các kết quả cần tìm. Khi tính toán, cần chú ý đến đơn vị, thứ nguyên của các đại lượng đã cho và bản chất vật lí của hiện tượng khảo sát. + Đối với những bài tập vật lí có nội dung gắn với thực tiễn thí nghiệm: Thực hiện những thao tác thí nghiệm, quan sát, ghi chép và tính toán (nếu có) với các kết quả thu được trong và sau thí nghiệm. Khi thực hiện phải chú ý cẩn thận để tránh những sai sót không đáng có. Bước 6: Chính xác hóa lời giải Sau khi tìm ra được con đường giải bài tập, HS sẽ tiến hành giải một cách chi tiết, thực hiện đầy đủ các bước để tìm ra kết quả chính xác và vận dụng các kiến thức cần thiết để kiểm tra lại. 1.4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh thông qua các hoạt động khởi động, hoạt động vận dụng và hoạt động tìm tòi mở rộng trong tiến trình dạy học 1.4.1. Bản chất, vai trò của hoạt động khởi động trong tiến trình dạy học. Hoạt động khởi động dù chỉ là một khâu nhỏ, không nằm trong trọng tâm kiến thức cần đạt nhưng nó có tác dụng tạo tâm thế thoải mái, nhẹ nhàng, hưng phấn cho HS vào đầu giờ học. Điều đó có nghĩa là nó sẽ ảnh hưởng lớn đến toàn bộ bài dạy: “Nếu bạn đánh mất HS trong 2 phút đầu tiên, 43 phút còn lại bạn chỉ làm một việc là kéo chúng lại”. Hoạt động khởi động rất cần thiết trong dạy học nhằm phát triển năng lực cho HS, phát triển năng lực tư duy nêu để giải quyết vấn đề. Hoạt động này cần tạo ra những tình huống, những vấn đề ở đó người học cần được huy động tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của mình để cố gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng của mình và cảm thấy thiếu hụt kiến thức, thông tin để giải quyết. Hoạt động khởi động có vai trò làm “tan băng”, xóa đi sự ngại ngùng, e dè của người học và thu hẹp khoảng cách giữa người dạy - người học, người học - người học, giúp làm “ấm lên” bầu không khí trong lớp học. Hoạt động này 12
- thường được sử dụng trước khi bắt đầu bài học, trước một nội dung học nhưng cũng có lúc được dùng đan xen trong giờ nếu GV nhận thấy người học đang chán nản hoặc mệt mỏi. Một khởi động bài học hiệu quả trước hết phải tạo được hứng thú cho HS. Hứng thú có một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động học tập của HS, nó là động cơ thúc đẩy HS tham gia tích cực vào quá trình lĩnh hội kiến thức cũng như vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề gắn với thực tiễn. Trong hoạt động học tập, hứng thú có vai trò hết sức quan trọng, thực tế cho thấy hứng thú đối với các bộ môn của HS tỉ lệ thuận với kết quả học tập của các em. Không phải bất cứ HS nào đều có sẵn niềm say mê, yêu thích đối với môn học. Vì vậy, nhiệm vụ của hoạt động khởi động là khơi gợi hứng thú đối với bài học và hơn thế nữa còn khơi dậy niềm đam mê, gây dựng, bồi đắp tình yêu lâu bền đối với môn học. Dạy học trò không có hứng thú cũng chỉ như “đập búa trên sắt nguội” mà thôi. Bởi vậy, GV trước hết phải là người “thắp lửa đam mê”. Vì vậy, một khởi động bài học hiệu quả nên tạo ra cơ hội cho các em tự làm sống lại những kiến thức nền đã có, cần thiết cho việc học bài mới. Đó là một tiền đề để thầy cô thiết kế hoạt động khởi động. Có thể nói rằng học tập là một quá trình khám phá, quá trình ấy bắt đầu bằng sự tò mò, nhu cầu cần được hiểu biết và giải quyết mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều muốn biết. Một khởi động bài học thành công cần khơi gợi trong HS mong muốn được tìm hiểu, khám phá bằng những hoạt động tiếp theo trong giờ học, thậm chí là sau giờ học. Muốn như vậy, hoạt động khởi động cần tạo ra mâu thuẫn trong nhận thức cho HS. Đây là tiền đề để thực hiện một loạt các hoạt động tìm tòi, giải quyết vấn đề. Muốn như vậy, GV phải là người có ý tưởng, biết gieo vấn đề để kích thích trí tò mò của HS. GV cần linh hoạt, chủ động thay đổi tình huống, câu hỏi, lệnh, nhiệm vụ học tập với đối tượng HS và điều kiện thực tiễn của nhà trường. Đảm bảo gần gũi với kinh nghiệm sống của HS và HS chỉ có thể được giải quyết một phần hoặc phỏng đoán/dự đoán được kết quả/câu trả lời nhưng chưa lí giải được đầy đủ bằng kiến thức, kĩ năng đã học; đặt ra được vấn đề/câu hỏi chính của bài học. Kết thúc hoạt động này, GV không chốt về nội dung kiến thức mà chỉ giúp HS phát biểu được vấn đề để HS chuyển sang các hoạt động tiếp theo nhằm bổ sung những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả lời hoặc giải quyết được vấn đề. 1.4.2. Bản chất, vai trò của hoạt động vận dụng trong tiến trình dạy học Hoạt động vận dụng nhằm tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng. Hoạt động này giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống/ vấn đề tương tự hoặc mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Đây có thể là những hoạt động mang tính nghiên cứu, sáng tạo, vì thế cần giúp HS gần gũi với gia đình, địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình, địa phương để hoàn thành nhiệm vụ học tập. 13
- Đối với hoạt động vận dụng, việc sử dụng các bài tập có nội dung thực tiễn mang lại hiệu quả cao trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cũng như vận dụng kiến thức vào thực tiễn. HS phải kết hợp vận dụng kiến thức vừa mới học với những kiến thức đã học trước đó để giải quyết các bài tập, qua đó HS sẽ củng cố kiến thức một cách vững chắc. GV cần gợi ý HS về những hoạt động, sự kiện, hiện tượng cần quan sát trong cuộc sống hàng ngày, mô tả yêu cầu về sản phẩm mà HS cần hoàn thành để HS quan tâm thực hiện. 1.4.3. Bản chất, vai trò của hoạt động tìm tòi mở rộng trong tiến trình dạy học - Hoạt động tìm tòi mở rộng khuyến khích HS không bao giờ dừng lại với những gì đã học mà tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức, nhằm giúp HS hiểu rằng ngoài kiến thức đã học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá và ham mê học tập suốt đời. - GV giao cho HS những nhiệm vụ nhằm bổ sung kiến thức và hướng dẫn các em tìm những nguồn tài liệu khác, cung cấp cho HS nguồn sách tham khảo và nguồn tài liệu trên mạng để HS tìm đọc thêm. - HS có thể tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. - Phương thức hoạt động là làm việc cá nhân (hoặc theo nhóm), chủ yếu làm ở nhà, đồng thời yêu cầu HS làm các bài tập đánh giá năng lực. 1.5. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.5.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. 1.5.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường Hoạt động TNST trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của HS, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các 14
- phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề. 1.5.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Cầu nối nhà trường, kiến thức các môn học, ... với thực tiễn cuộc sống một cách có tổ chức, có định hướng góp phần tích cực vào hình thành, củng cố năng lực và phẩm chất của HS. - Giúp giáo dục thực hiện được mục đích tích hợp và phân hóa của mình nhằm phát triển năng lực thực tiễn và cá nhân hóa, đa dạng hóa tiềm năng sáng tạo. - Nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí, tạo động lực hoạt động, tích cực hóa bản thân. - Giúp HS hình thành và phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp thông qua các chủ đề hoạt động gắn với những nội dung cụ thể về bản thân, quê hương, đất nước, con người. - Giúp HS có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn, bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam. 1.5.4. Nguyên tắc xây dựng thành công hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Gắn với các tình huống từ thực tiễn đời sống - Gắn với những vấn đề cần giải quyết ở địa phương. - Chủ đề trải nghiệm không ngoài “tầm với” kiến thức của HS. - GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1. Thực trạng về phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông 2.1.1. Thực trạng về phía giáo viên Qua việc trao đổi khảo sát thực tế một số đồng nghiệp ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Nghi Lộc, huyện Yên Thành về phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cho HS bằng cách khai thác, xây dựng và sử dụng các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn, các hiện tượng liên quan đến vật lí trong đời sống trong dạy học vật lí, kết quả cho thấy: Trong quá trình dạy học, có hơn 70% GV còn thực hiện theo lối dạy học truyền thống, ít chú trọng đến việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn thông qua các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn hay các hiện tượng liên quan đến vật lí trong đời sống. GV chưa tạo được cho HS nhiều cơ hội để vận dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng thực tế xung quanh. Thực tế, GV chỉ thực hiện đổi mới PPDH trong một số tiết thao giảng, thanh tra, kiểm tra,... 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn