intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề thể tích khối đa diện

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:57

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến là hình thành cho học sinh quy trình tựa thuật toán để giải quyết một bài toán thể tích khối đa diện. Phân dạng các bài toán thể tích khối đa diện. Xây dựng một số công thức tính thể tích mới giúp tính nhanh thể tích một số khối đa diện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề thể tích khối đa diện

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC  CHỦ ĐỀ THỂ TÍCH KHỐI ĐA DIỆN LĨNH VỰC: TOÁN HỌC
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 _____________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC  CHỦ ĐỀ THỂ TÍCH KHỐI ĐA DIỆN LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Người thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH Tổ bộ môn: Toán ­ Tin Thời gian thực hiện: Năm học 2020 ­ 2021 Số điện thoại: 0984627768
  3. Diễn Châu, tháng 3 năm 2021
  4. MỤC LỤC
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện  giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và  học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo và vận  dụng kiến thức, kỹ  năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một   chiều, ghi nhớ  máy móc. Tập trung  dạy cách học, cách nghĩ,  khuyến khích tự  học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển   năng lực. Chuyển từ  học chủ  yếu trên lớp sang tổ  chức hình thức học tập đa   dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh   ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.  Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ  chương  trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là   từ  chỗ  quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ  quan tâm học sinh  vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện   chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách  học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm   chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên ­ học sinh   theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên   cạnh việc học tập những tri thức và kỹ  năng riêng lẻ  của các môn học chuyên   môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực  giải quyết các vấn đề  phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động  của người học, hình thành và phát triển năng lực tự  học (sử  dụng sách giáo   khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất  linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các  phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để  thực hiện. Tuy   nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc   “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức(tự chiếm lĩnh kiến thức) với  sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (07/2017) có nêu “Những năng  lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành,  phát triển: năng lực tự  chủ  và tự  học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực   giải quyết vấn đề  và sáng tạo”. Trong đó, năng lực giải quyết vấn đề  và sáng   tạo (GQVĐ&ST) được xem là một trong những năng lực cốt lõi giúp học sinh   (HS) biết cách vận dụng kiến thức đã học giải quyết các vấn đề học tập, những  tình huống thực tiễn từ cuộc sống, xã hội ở tất cả các môn học. Trong trường phổ thông môn toán là một bộ môn rất quan trọng trong việc   giúp học sinh hình thành năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, trong môn toán  thì phần hình học không gian lại giữ  một vai trò, vị  trí hết sức đặc biệt. Ngoài  việc cung cấp cho học sinh những kiến thức, kĩ năng giải toán hình học không  1
  6. gian, còn rèn luyện cho học sinh đức tính, phẩm chất, năng lực của người công  dân mới, trong đó có năng lực giải quyết vấn đề  và sáng tạo. Qua nhiều năm   giảng dạy môn học tôi cũng đúc kết được một số kinh nghiệm nhằm giúp tìm ra  những phương pháp truyền đạt phù hợp với học sinh, với mong muốn  nâng dần  chất lượng giảng dạy nói chung và môn Hình học không gian nói riêng. Từ những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề  tài nghiên cứu là: ‘‘Phát   triển  năng lực giải quyết vấn đề  và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy   học chủ đề thể tích khối đa diện”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trong đề tài này tôi đưa ra một số giải pháp giúp học sinh học tốt chủ đề  này qua đó giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Một số giải pháp đưa ra như sau: + Hình thành cho học sinh quy trình tựa thuật toán để  giải quyết một bài  toán thể tích khối đa diện. + Phân dạng các bài toán thể tích khối đa diện + Xây dựng một số  công thức tính thể  tích mới giúp tính nhanh thể  tích  một số khối đa diện.  1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đề tài nghiên cứu các đối tượng sau:  Một số bài toán hình học không gian ở chương 1 lớp 12  1.4. Tính mới của đề tài, sáng kiến, giải pháp Đã có nhiều tài liệu viết về  chủ đề  hình học không gian này, cũng đã có  nhiều sáng kiến kinh nghiệm viết về chủ đề này nhưng những giải pháp đưa ra  cụ  thể  trong đề  tài này thì gần như  chưa có một tài liệu nào trước đó viết sát  thực như sáng kiến này. 1.5. Phương pháp nghiên cứu  + Nghiên cứu lý luận chung.  + Khảo sát điều tra thực tế dạy học.  + Tổng hợp so sánh, đúc rút kinh nghiệm. 1.6. Cách thực hiện + Trao đổi với đồng nghiệp, tham khảo ý kiến giáo viên của nhóm bộ  môn. + Liên hệ thực tế, áp dụng đúc rút kinh nghiệm. + Thông qua việc giảng dạy trực tiếp. 1.7. Tính khả thi khi thực hiện Đề  tài này đã được áp dụng cho các em học sinh lớp 12 trường THPT   Diễn Châu 2 trong năm học 2019­2020 và đặc biệt là trong năm học 2020­2021. 2
  7. PHẦN II. NỘI DUNG 2.1 Thực trạng của vấn đề Trong môn toán ở trường phổ thông phần hình học không gian giữ một vai  trò, vị  trí hết sức quan trọng. Ngoài việc cung cấp cho học sinh kiến thức, kĩ   năng giải toán hình học không gian, còn rèn luyện cho học sinh đức tính, phẩm  chất, năng lực của con người lao động mới: cẩn thận, chính xác, có tính kỉ luật,   tính phê phán, tính sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mĩ, tư duy sáng tạo và năng lực  giải quyết vấn đề cho học sinh.  Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy học sinh lớp 12 rất e   ngại học môn Hình học không gian vì một số lý do sau:  i) Phân môn Hình học không gian được học phần cơ bản ở lớp 11 và phần   tổng hợp  ở lớp 12. Do đa số  học sinh không chú ý, không nắm vững vấn đề  cơ  bản và cốt lõi của chủ đề này ở lớp 11, không rèn luyện kỹ năng giải toán từ lớp   11 nên bị mất gốc cả về kiến thức lẫn tư duy phương pháp giải bài toán hình học  không gian do đó khi lên lớp 12 hầu hết các em đều  buông xuôi phần hình học  không gian này. ii) Để học tốt phân môn Hình đòi hỏi người học phải có tư duy nhạy bén,  óc tưởng tượng phong phú, phải nắm được các qui  ước vẽ  hình. Nhưng hiện  nay đa số  học sinh lại lười tư  duy, ít suy nghĩ, bài toán nào hơi khó là bỏ  qua   không kiên trì tìm kiếm phương pháp giải. iii) Về phía giáo viên, một bộ phận giáo viên toán khi dạy đến phân hình  học không gian là suy nghĩ các em yếu phần này, có dạy thế nào đi nữa các em   cũng không học, không hiểu bài nên dẫn đến cách tiếp cận vấn đề  sơ  sài, cẩu  thả làm cho các em học sinh thêm phần khó khăn trong việc học chủ đề này. Từ các lý do trên nên kết quả bài kiểm tra phần hình học không gian của   các em trước khi thực hiện đề tài này không cao, cụ thể như sau: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu 12A 41 10 20 30 01 12K 38 0 10 20 18 12M 39 0 06 10 23 2.2 Cơ sở lí luận và thực tiễn 2.2.1 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Năng lực giải quyết vấn đề  và sáng tạo (NLGQVĐ&ST) của HS là khả  năng cá nhân sử  dụng hiệu quả  các quá trình nhận thức, hành động và thái độ,  động cơ, cảm xúc để  phân tích, đề  xuất các biện pháp, lựa chọn giải pháp và  3
  8. thực hiện giải quyết những tình huống, những vấn đề  học tập và thực tiễn mà  ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường, đồng thời đánh giá  giải pháp GQVĐ để  điều chỉnh và vận dụng linh hoạt trong hoàn cảnh, nhiệm  vụ mới”. Cấu trúc NLGQVĐ&ST của HS gồm sáu thành tố: nhận ra ý tưởng mới;  phát hiện và làm rõ vấn đề; hình thành và triển khai ý tưởng mới; đề  xuất, lựa  chọn giải pháp; thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; tư  duy độc lập. Mỗi  thành tố  bao gồm một số  hành vi của cá nhân khi làm việc nhóm hoặc làm việc  độc lập trong quá trình GQVĐ. ­ Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học. ­ Đề xuất, lựa chọn được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề. ­ Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích để giải quyết   vấn đề đặt ra. ­ Đánh giá giải pháp đề ra và khái quát hóa cho vấn đề tương tự. 2.2.2 Một số định nghĩa, định lý và tính chất liên quan 1. Khái niệm về hình đa diện  Hình đa diện (gọi tắt là đa diện) là hình được tạo bởi một số  hữu hạn  các đa giác thỏa mãn hai tính chất: a) Hai đa giác phân biệt chỉ có thể hoặc không có điểm chung, hoặc chỉ có  một đỉnh chung, hoặc chỉ có một cạnh chung. b) Mỗi cạnh của đa giác nào cũng là cạnh chung của đúng hai đa giác.  Mỗi đa giác gọi là một mặt của hình đa diện. Các đỉnh, cạnh của các đa  giác ấy theo thứ tự được gọi là các đỉnh, cạnh của hình đa diện. 2. Khái niệm về khối đa diện  Khối đa diện là phần không gian được giới hạn bởi một hình đa diện,   kể cả hình đa diện đó.  Những điểm không thuộc khối đa diện được gọi là điểm ngoài của khối   đa diện. Những điểm thuộc khối đa diện nhưng không thuộc hình đa diện đó  được gọi là điểm trong của khối đa diện. Tập hợp các điểm trong được gọi là   miền trong, tập hợp những điểm ngoài được gọi là miền ngoài của khối đa   diện. 4
  9.  Mỗi hình đa diện chia các điểm còn lại của không gian thành hai miền  không giao nhau là miền trong và miền ngoài của hình đa diện, trong đó chỉ  có   miền ngoài là chứa hoàn toàn một đường thẳng nào đó. d Mieàn ngoaøi Ñieåm trong N Ñieåm ngoaøi M 3. Phân chia và lắp ghép khối đa diện Nếu khối đa diện   ( H )   là hợp của hai  khối   đa   diện   ( H1) ,   ( H 2 )   sao   cho   ( H1)   và  ( H2 )  không có chung điểm trong nào thì ta nói  (H1) có thể  chia được khối đa diện  ( H )  thành hai  khối đa diện   ( H1)   và   ( H 2 ) , hay có thể  lắp  ghép hai khối đa diện  ( H1)  và  ( H 2 )  với nhau  (H) (H2) để được khối đa diện  ( H ) . 4. Thể tích khối chóp và khối lăng trụ S 1 a) Thê tich  ̉ ́ khôi chop ́ ́ :  V = B.h 3 h D ̣ ́ măt đay + B : Diên tich  ̣ ́ .  + h : Độ dài chiêu cao khôi chop. ̀ ́ ́ A H Sđ b) Thê tich khôi lăng tru: ̉ ́ ́ ̣   V = B .h B C ̣ ́ ̣ ́ + B : Diên tich măt đay. ̀ ̉ + h : Chiêu cao cua khôi chop. ́ ́ 5
  10. 2.3. Giải pháp cụ thể Giải pháp 1. Hình thành cho học sinh quy trình tựa thuật toán để giải quyết   một bài toán thể tích khối đa diện Để tiến hành giải quyết một bài toán tính thể tích khối đa diện thì chúng  ta thường trải qua ba bước sau: Bước 1: Xây dựng công thức tính Trong bước này chúng ta phải xác định được đâu là đáy, đâu là đường cao  của khối đa diện từ đó xác lập được công thức tính thể tích của khối đa diện đó Bước 2: Tính các yếu tố thành phần trong công thức trên Từ giả thiết ta đi tính đường cao và diện tích đáy của khối đa diện trên Bước 3: Lắp các yếu tố đã tính được vào công thức và cho kết quả Để giúp cũng cố quy trình trên ta thực hiện ví dụ sau: VÍ DỤ 1. Cho hình chóp  S.ABCD  có đáy là hình chữ nhật tâm  O . Biết  AB = a, AD = a 3, SA = 2a  và  SO ⊥ ( ABCD ) . Tính theo  a  thể tích của  khối chóp  S.ABC ? Phân tích: Bài   toán   này   yêu   cầu   tính   thể   tích   của   khối   chóp   S.ABCD   khi   cho  SO ⊥ ( ABCD )  nên ta sẽ chọn  SO  là đường cao của khối chóp này, từ đó suy ra   1 công thức tính là  V = SO.S ABCD   3 Khối chóp   S.ABCD   lại có đáy là hình chữ  nhật và AB = a, AD = a 3   nên dễ dàng tính được diện tích đáy. Vậy thể tích khối chóp tính được khi ta tính được độ dài đường cao  SO , dựa vào kiến thức cơ bản trong hình học phẳng chúng ta dễ dàng tính được độ  dài đường cao của hình chóp.  Từ những phân tích trên ta suy ra lời giải như sau: Lời giải: 6
  11. 1 Ta có SO ⊥ ( ABCD )  suy ra  V = SO.S ABCD 3 2 Diện tích đáy:  S∆ABC = 1 SABCD = 1 AB.AD = 1.a.a 3 = a 3 . 2 2 2 2 Xét tam giác ABC vuông tại B có:  AC AC = AB + BC = a + 3a = 2a � AO = 2 2 2 2 = a. 2 Xét tam giác SOA vuông tại O có: SO = SA2 − AO 2 = a 3 . Thể tích của hình chóp là:  V 1 1 a2 3 a3 .  S .ABC = .SO.S∆ABC = .a 3. = 3 3 2 2 VÍ DỤ 2. Cho hình chóp  S.ABC  có đáy  ABC  là tam giác vuông tại  A  và có  AB = a, BC = a 3 . Mặt bên  SAB  là tam giác đều và nằm trong mặt  phẳng vuông góc với mặt phẳng  ( ABC ) . Tính theo  a  thể tích  V  của  khối chóp  S.ABC  ? Phân tích: Trong bài toán này khối chóp  S.ABC  chưa cho rõ đâu là đường cao, đâu  là đáy. Vậy để xác lập được công thức tính thì ta phải xác định được đường cao  của khối chóp này. Ta có giả thiết mặt bên  SAB  là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng  vuông góc với mặt phẳng  ( ABC )  kết hợp với định lý: "Hai mặt phẳng vuông  góc với nhau, thì bất cứ  đường thẳng nào nằm trong mặt phẳng này mà vuông  góc với giao tuyến thì sẽ vuông góc với mặt phẳng kia" Từ  đó chỉ  cần trong tam giác đều  SAB  ta kẻ  đường cao  SH ⊥ AB   thì  1 SH ⊥ ( ABC )  suy ra  VS.ABC = .SH .S∆ABC 3 Để  hoàn thành yêu cầu bài toán thì nhiệm vụ  còn lại là tính   SH   và S∆ABC , mà việc này thì không còn khó khăn nữa. Từ những phân tích trên ta suy ra lời giải như sau: 7
  12. Lời giải: Gọi  H  là trung điểm của cạnh  AB . Do  ∆SAB  đều nên  SH ⊥ AB .  Hơn nữa (SAB) vuông góc với mặt đáy (ABC) nên  SH ⊥ ( ABC ) . Do đó  1 SH  là chiều cao của khối chóp  S.ABC  suy ra  VS.ABC = .SH .S∆ABC 3 ( ) 2  ∆ABC  vuông tại  A , ta có:  AC = BC 2 − AB 2 = a 3 − a2 = a 2 .  1 1 a2 2 S∆ABC = AB.AC = .a.a 2 = 2 2 2 Do tam giác SAB đều cạnh a nên  SH = a 3   2 Vậy thể tích khối chóp  S.ABC  là: V 1 1 a 3 a 2 2 a3 6 .  S .ABC = .SH .SABC = . . = 3 3 2 2 12 ᄋ VÍ DỤ 3. Cho hình chóp  S.ABCD  có đáy là hình thoi cạnh  a ,  BAD = 600 ,  SA = SB = SC = 2a . Tính theo  a  thể tích của khối chóp  S.ABCD ? Phân tích: Trong bài toán này khối chóp   S.ABCD   chưa cho rõ đâu là đường cao,  đâu là đáy. Vậy để xác lập được công thức tính thì ta phải xác định được đường  cao của khối chóp này. Từ  giả  thiết   SA = SB = SC = 2a   kết hợp với định lý: “Hai đường xiên  bằng nhau khi và chỉ  khi hai hình chiếu của chúng bằng nhau” ta suy ra hình   chiếu vuông góc của  S  lên mặt phẳng  ( ABCD )  là tâm đường tròn ngoại tiếp  tam giác  ABC , vấn đề cần giải quyết là đi tìm tâm đường tròn ngoại tiếp tam  giác  ABC . ᄋ Xét tam giác ABD cân tại A có  BAD = 600  nên tam giác ABD đều, suy ra  DA = DB  tức là  DA = DB = DC . Vậy D  là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác  8
  13. ABC . Khi xác định được đường cao của hình chóp thì việc tính toán các yếu tố  sẽ trở nên đơn giản, từ đó ta có lời giải bài toán như sau: Lời giải: ᄋ Xét tam giác  ABD  cân tại A có   BAD = 600   nên tam giác  ABD  đều, suy ra  DA = DB   tức là   DA = DB = DC . Vậy   D   là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác  ABC . Gọi  H  là hình chiếu vuông góc của  S  lên mp ( ABCD ) . Vì  SA = SB = SC   nên các tam giác  SHA ,  SHB ,  SHC  bằng nhau (theo trường hợp cạnh huyền ­  cạnh góc vuông). Suy ra  HA = HB = HC , hay  H  là tâm đường tròn ngoại tiếp  1 tam giác  ABC . Do đó  H  trùng với  D  suy ra  V = .SD.S ABCD 3 Như vậy hình chóp  S.ABCD  có đáy là hình thoi  ABCD  và chiều cao  SD . a2 3 a2 3 ;  SABCD = 2S∆ABD = 2. = SD = SA2 − AD 2 = 4a2 − a2 = a 3 . 4 2 Vậy thể tích khối chóp  S.ABCD  là:  V = 1.SD.S 1 a 2 3 a3   ABCD = .a 3. = . 3 3 2 2 VÍ DỤ 4. Cho hình chóp  S.ABCD  có cạnh bên  SA  tạo với đáy một góc  60  và  SA = a 3 , đáy là tứ giác có hai đường chéo vuông góc,  AC = BD = 2a . Tính thể tích  V của khối chóp  S.ABCD  theo  a ? Phân tích: Trong bài toán này khối chóp  S.ABCD  chưa cho rõ đâu là đường cao, đâu  là đáy.  Vậy để xác lập được công thức tính thì ta phải xác định được đường cao  của khối chóp này. Từ  giả  thiết  SA = a 3  và hợp với đáy một góc  60  nên nếu ta kẻ   SH   vuông góc với mặt đáy thì  AH  là hình chiếu vuông góc của  SA  lên mặt phẳng  9
  14. ( ) đáy nên  góc giữa   SA,( ABCD ) = ( SA, AH ) = SAH ᄋ = 600 . Khi đó áp dụng giả  thiết  SA = a 3  thì ta sẽ  tính được  SH . Khi xác định được đường cao của hình  chóp thì việc tính toán các yếu tố  sẽ  trở  nên đơn giản, từ  đó ta có lời giải bài  toán như sau: Lời giải: 1 Diện tích đáy:  SABCD = AC .BD = 2a 2 . 2 Dựng   SH ⊥ (ABCD ) . Ta có:  AH  là hình chiếu của  SA  trên mặt phẳng  (ABCD). ᄋ Suy ra góc giữa  SA  và đáy là  SAH 3 3a = 60 � SH = SA.sin60�= a 3. = . 2 2 1 3a Vậy thể tích khối chóp là  VS .ABCD = . .2a2 = a3 .  3 2 VÍ DỤ 5. Tính theo  a  thể tích khối chóp  S.ABC  biết  AB = a ,  AC = 2a ,  ᄋ BAC = 1200 ,  SA ⊥ ( ABC ) , góc giữa  ( SBC )  và  ( ABC )  là  600? Phân tích: Trong bài toán này khối chóp  S.ABC  đã xác định được đường cao là  SA .  Vì vậy ta xác lập được công thức tính thể tích của khối chóp này. ᄋ Từ  giả  thiết  AB = a ,  AC = 2a ,  BAC = 1200  ta suy ra diện tích tam giác  ∆ABC . Vì vậy để tính thể tích khối chóp  S.ABC  thì cần tính đường cao  SA , ở  đây ta thấy còn giả  thiết  góc góc giữa   ( SBC )   và   ( ABC )   là   600  còn chưa sử  dụng nên chắc chắn để  tính được  SA  thì cần sử  dụng giả  thiết này. Muốn sử  dụng giả  thiết này thì ta phải dựng được góc của hai mặt phẳng, sau khi dựng  được góc giữa hai mặt phẳng thì việc tính sẽ trở nên đơn giản. Khi đó ta có lời  giải bài toán như sau: 10
  15. Lời giải: Gọi  H  là hình chiếu vuông góc của  A  trên  BC . BC = ( SBC ) ( ABC ) BC ⊥ AH Ta có:  � BC ⊥ ( SAH ) . Do đó: AH ⊥ BC trong ( ABC )   BC ⊥ SA SH ⊥ BC trong ( SBC ) ( (ᄋSBC ) ,( ABC ) )   = ( AH ) ᄋ = 60 . ᄋ ,SH = SHA 0 ᄋ Xét tam giác ABC có: BC 2 = AB 2 + AC 2 − 2.AB.AC .cosBAC = 7a 2 � BC = a 7 ; 1 ᄋ 1 3 a2 3  mặt khác  S∆ABC = AB.AC sinBAC = a.2a. = ; 2 2 2 2 a2 3 1 2S∆ABC 2. S∆ABC = AH .BC   � AH = = 2 = a 21. 2 BC a 7 7 ᄋ Xét tam giác SAH vuông tại A có:  SA = AH .tanSHA a 21 3a 7 = . 3= . 7 7 Do đó:  V 1 1 3a 7 a2 3 a3 21 S .ABC = SA.S∆ABC = . . = . 3 3 7 2 14 VÍ DỤ 6. Cho khối chóp  S.ABCD  có đáy là hình thoi tâm O ,  AB = a ,  ᄋ BAD = 60 ,  SO ⊥ ( ABCD ) , mặt phẳng  ( SCD )  tạo với mặt phẳng đáy góc  60 . Tính theo  a  thể tích khối chóp  S.ABCD ?  Phân tích: Trong bài toán này khối chóp  S.ABCD  đã cho rõ  SO  là đường cao nên ta  chọn  ABCD  là đáy. Từ đó ta xác lập được công thức tính thể tích của khối chóp này. 11
  16. Từ giả thiết  ABCD  là hình thoi có một góc  60  nên ta dễ dàng tính được  diện tích đáy. Vì vậy để  tính được thể  tích của khối chóp thì cần tính được  đường cao  SO  mà ta còn giả thiết mặt phẳng  ( SCD )  tạo với mặt phẳng đáy góc  60  nên chắc chắn phải sử dụng giả thiết này để tính độ  dài đường cao, khi ta  dựng được góc thì việc tính độ dài đường cao sẽ trở nên đơn giản hơn, từ đó ta   có lời giải bài toán như sau: Lời giải: ᄋ Ta có   ABCD   là hình thoi  tâm   O   cạnh  a,   BAD = 600   nên các tam giác  ABD, BCD  đều cạnh a.  Gọi  BK  là đường cao của tam giác  BCD , ta có  BK = a 3 .  2 Gọi H là hình chiếu của O lên CD.  CD ⊥ OH Ta có:  � CD ⊥ ( SOH ) � CD ⊥ SH   CD ⊥ SO (( )( )) ( � SCD , ABCD = OH ,SH = SHO ᄋ ) = 600 . BK 3a 2 Ta có:  SO = OH .tan600 = .tan600 = ; SABCD = 2S∆ABD = a 3 . 2 4 2 Thể tích khối chóp:  V 1 1 3a a2 3 a3 3 .  S .ABCD = .SO.SABCD = . . = 3 3 4 2 8 VÍ DỤ 7. Cho lăng trụ  ABC .A B C  với các cạnh đáy là  AB = a, AC = 2a, BC = a 2 . Diện tích hình bình hành  ABB A  bằng  a2 3  và  mặt bên  ( ABB A )  vuông góc với mặt đáy. Tính theo  a  thể tích lăng trụ  ABC .A B C ? 12
  17. Phân tích: Trong bài toán này khối lăng trụ chưa cho rõ đường cao nên để tính được thể  tích của khối lăng trụ thì đầu tiên chúng ta phải xác định được đường cao của nó. Ta có giả  thiết mặt bên   ( ABB A )   là hình bình hành và nằm trong mặt   phẳng vuông góc với  mặt  phẳng   ( A B C D )   kết hợp với  định lý: "Hai  mặt  phẳng vuông góc với nhau, thì bất cứ  đường thẳng nào nằm trong mặt phẳng   này mà vuông góc với giao tuyến thì sẽ vuông góc với mặt phẳng kia" nên nếu  ta kẻ   AH ⊥ A B   thì   AH ⊥ ( A B C D )   từ  đó ta xác định được đường cao của   khối lăng trụ, việc tính toán các yếu tố  trong bài này khi dựng được rồi thì rất  cơ bản, từ đó ta có lời giải bài toán như sau: Lời giải: Vẽ đường cao AH của hình bình hành  ABB A , vì mặt bên  ABB A  vuông  góc với mặt đáy nên AH cũng là đường cao của lăng trụ đã cho. S ABB A a2 3 Ta có  SABB A = AH .AB � AH = = = a 3. AB a Đặt  p = AB + AC + BC = 3a + a 2 .  2 2 a2 7 Theo công thức Hê­rông:  S ∆ABC = p ( p − AB ) ( p − AC ) ( p − BC ) = . 4 2 Thể tích khối lăng trụ:  V = AH .S∆ABC = a 3. a 7 a3 21 .  = 4 4 VÍ DỤ 8. Các đường chéo của các mặt một hình hộp chữ nhật bằng  5, 10, 13 . Tính thể tích  V  của khối hộp chữ nhật đó. A.  V = 2 . B.  V = 6 . C.  V = 5 26 . D.  V = 5 26 . 3 13
  18. Phân tích: Trong bài toán này đa cho sẵn đâu là đườ ng cao, đâu là đáy nên để giải  quyết bài toán này thì nặng về  khâu tính toán, để  tính đượ c thể  tích của khối   chữ nhật này thì cần tính đượ c độ  dài ba cạnh của nó, từ  đó ta có lời giải bài  toán như sau: Lời giải: Giả  sử  hình hộp chữ  nhật là  ABCD.A B C D  (hình vẽ), có   AB = 5 ,  AD = 10 ,  AC = 13 . Đặt  AB = a ,  AD = b ,  AA = c .  AB 2 = a2 + c 2 = 5 a=2a2 = 4 2 2 2 2 Ta có  AD = b + c = 10 � b = 9   � b = 3.  AC 2 = a2 + b2 = 13 c2 = 1 c =1 Thể tích  V  của khối hộp chữ nhật đã cho là:  V = abc = 2.3.1= 6.  VÍ DỤ 9. Cho hình lăng trụ  ABC .A B C  có đáy  ABC  là tam giác vuông tại  A, cạnh  BC = 2a  và góc  ᄋABC = 60 . Biết tứ giác  BCC B  là hình thoi có  ᄋ BC  nhọn và mặt phẳng  ( BCC B )  vuông góc với mặt phẳng  ( ABC ) .  góc  B Mặt phẳng  ( ABB A )  tạo với mặt phẳng  ( ABC )  góc  45 . Tính thể tích V  của khối lăng trụ  ABC .A B C . Phân tích: Trong bài toán này khối lăng trụ chưa cho rõ đường cao nên để  tính được  thể tích của khối lăng trụ thì đầu tiên chúng ta phải xác định được đường cao của  nó. Ta có giả  thiết mặt bên  ( BCC B )  là hình thoi và nằm trong mặt phẳng  vuông góc với mặt phẳng  ( ABC )  kết hợp với định lý: "Hai mặt phẳng vuông  góc với nhau, thì bất cứ  đường thẳng nào nằm trong mặt phẳng này mà vuông  góc   với   giao   tuyến   thì   sẽ   vuông   góc   với   mặt   phẳng   kia"   nên   nếu   ta   kẻ  14
  19. B H ⊥ BC   thì   B H ⊥ ( ABC )   từ  đó ta xác định được đường cao của khối lăng  trụ.  Sau khi dựng được đường cao, ta thấy tam giác vuông   B HI   chỉ  có góc  ᄋ IH = 450 , với từng đó dữ  kiện không thể  tìm được đường cao  B H  của lăng  B ᄋ = 600 , không đủ  điều  trụ. Xét tam giác  BHI  vuông tại I, ta cũng chỉ có được  B kiện để  tìm bất kỳ  cạnh nào. Xét tam giác vuông   BB H   cũng chỉ  có dữ  kiện  BB = 2a = BC  (cạnh hình thoi). Qua đây, ta thấy mỗi tam giác vuông trong hình  đều có những dữ kiện nửa vời, vì vậy muốn giải quyết dạng toán này, chúng ta  cần xét cùng lúc nhiều tam giác rồi liên hệ  các dữ  kiện rời rạc thành một   phương trình duy nhất để tìm cạnh (góc) như mong muốn. Từ đó ta có lời giải  bài toán như sau: Lời giải: Xét tam giác vuông  ABC  ta có  BC = 2a ,  ᄋABC = 60 , suy ra  3 AC = BC .sin600 = 2a. = a 3 ,  AB = BC 2 − AC 2 = a . Diện tích đáy  2 lăng trụ:  S 1 1 a2 3 ∆ABC = AB.AC = a.a 3 = . 2 2 2 Gọi H là chân đường cao kẻ từ  B  đến BC, do đó  B H ⊥ ( ABC ) , gọi I là  ᄋ ( hình chiếu của H trên cạnh AB, ta được:  ( ABB A ) ,( ABC ) = HIB ᄋ ) = 45 . Do đó  tam giác  B HI  vuông cân tại H.  Gọi  h = B H  là chiều cao của hình lăng trụ  ABC .A B C  suy ra  IH 2h IH = h; BH = = . sin600 3 Xét tam giác  HBB  vuông tại H có:  2 �2h � 2 3 BH + B H = BB � � �+ h 2 = ( 2a ) � h = 2 2 2 2 a. � 3� 7 15
  20. 2 3 a2 3 3 7 3 Suy ra  V = a. = a .  7 2 7 VÍ DỤ 10. Cho lăng trụ đứng  ABC .A 'B 'C ' có đáy  ABC  là tam giác vuông cân  tại  C , CB = 2a.  Biết rằng góc giữa  B 'C  và  AC '  bằng  600. Tính thể tích của  khối lăng trụ đã cho? Phân tích: Trong bài toán này đã cho khối lăng trụ đứng nên ta đã biết cạnh bên của  lăng trụ cũng là đường cao của nó. Mặt khác giả thiết bài toán cho  đáy  ABC  là  tam giác vuông cân tại  C , CB = 2a  nên ta dễ dàng tính được diện tích của đáy.  Vì vậy để giải quyết được bài toán này thì chúng ta cần huy động các kiến thức  vào việc tính cạnh bên của khối lăng trụ. Áp dụng giả  thiết  góc giữa  B 'C  và  AC '  bằng  600 thì sẽ tính được cạnh bên, từ đó ta có lời giải như sau: Lời giải: Gọi  E  là trung điểm đoạn  AB thi ̀ CE ⊥ AB  tại  E (vì  ∆ACB  vuông cân tại  C ). Hơn nữa  CE ⊥ BB  nên  CE ⊥ EB  suy ra  ∆CEB  vuông tại  E . Gọi   K = C B B C   thì  EK   là   đường   trung   bình   của   ∆ABC   suy   ra  EK P AC . ᄋ Khi đó: góc giữa  AC  với  CB  là góc giữa  EK với CB , do đó  EKC = 600 .  Xét tam giác  EB C  vuông tại E có đường trung tuyến EK nên  KE = KC ,  ᄋ hơn nữa  EKC = 600  nên  ∆EKC  đều. 1 1 1  CE = AB = CB. 2 = a ; EC = EK = KC = CB = a � CB = 2a 2 2 2  BB = B C 2 − CB 2 = 4a 2 − 2a 2 = a 2 .  16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2