intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học dự án chủ đề Hô hấp ở thực vật Sinh học 11 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học dự án chủ đề Hô hấp ở thực vật Sinh học 11 THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp học sinh được làm việc cá nhân và hoạt động nhóm một cách tích cực, gắn mục tiêu với sản xuất thực tiễn một cách đầy đủ từ đó phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo góp phần thực hiện mục tiêu chương trình tổng thể 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học dự án chủ đề Hô hấp ở thực vật Sinh học 11 THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC MỤC LỤC ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ “HÔ HẤP Ở THỰC VẬT” SINH HỌC 11 THPT. LĨNH VỰC: SINH HỌC NĂM HỌC: 2023 -2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 1 SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ “HÔ HẤP Ở THỰC VẬT” SINH HỌC 11 THPT. LĨNH VỰC: SINH HỌC Tác giả: Nguyễn Thị Yến Đơn vị công tác : Trường THPT Quỳnh Lưu 1 Tổ: Tự nhiên Điện thoại : 0938.979.828 NĂM HỌC: 2023 -2024
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt: Ý nghĩa chữ viết tắt GV: Giáo viên HS: Học sinh ĐC: Đối chứng TN: Thực nghiệm THPT: Trung học phổ thông SL: Số lượng TL: Tỷ lệ TV: Thực vật MC: Người dẫn chương trình NLGQVĐ & ST: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo DHDA: Dạy học dự án ATVSTP: An toàn vệ sinh thực phẩm CNTT: Công nghệ thông tin SGK: Sách giáo khoa NL: Năng lực PTTQ Phương trình tổng quát GQVĐ & ST Giải quyết vấn đề và sáng tạo
  4. MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I : Đặt vấn đề 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Đóng góp của đề tài 2 Phần II: Nội dung nghiên cứu 3 A. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 3 I. Cơ sở lí luận của đề tài 3 1. Dạy học dự án 3 1.1. Khái niệm dạy học theo dự án 3 1.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án 3 1.3 Các hình thức dạy học theo dự 3 1.4 Quy trình dạy học theo dự án 4 1.4.1 Giai đoạn 1 chuẩn bị : Giai đoạn chuẩn bị 5 1.4.2 :Giai đoạn 2 : Tổ chức học sinh thực hiện dự án 6 1.4.3 : Giai doạn 3 : Báo cáo , đánh giá dự án 7 1.5 Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án 8 2.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của dạy học dự án 8 2.1 Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 8 2.2 Vai trò dạy học dự án trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn 9 đề và sáng tạo cho học sinh II. Cơ sở thực tiễn của đề tài 9 1.Phương pháp điều tra , nghiên cứu để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài 9 2.Kết quả điều tra , khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài 12 3.Kết luận 14 B. Thực hiện đề tài 14 I. Các bước thực hiện 15 1.Giai đoạn chuẩn bị 15 1.1 Bước 1 Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án 15 1.2 Bước 2 Thiết kế kế hoach bài học theo dự án 15 1.2.1 Thiết kế tình huống dự án 15 1.2.2 Xác định mục tiêu dự án 16
  5. 1.2.3 Xây dựng nội dung kịch bản 16 1.2.4. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng 16 1.2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá 19 1.2.6. Xác định đối tượng dạy học dự án và xây dựng tiêu chí phân 19 nhóm học sinh 1.2.7. Lập kế hoạch thực hiện dự án 20 1.2.8. Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án 23 2.Giai đoạn 2:Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện dự án 24 2.1 .Bước 1: Triển khai dự án, quyết định chủ đề nghiên cứu : 24 2.2. Bước 2: Thành lập nhóm và hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch 24 thực hiện dự án 2.3. Bước 3. Hướng dẫn học sinh thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây 25 dựng 3.Giai đoạn 3 : Báo cáo , đánh giá sản phẩm 26 3.1. Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm dự án 26 3.2. Báo cáo dự án của các nhóm 26 3.3. Đánh giá dự án 42 3.4. Tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án 42 C. Thực nghiệm sư phạm 42 1.Mục đích của thực nghiệm sư phạm 42 2.Phương pháp thực nghiệm 42 3.Nội dung thực nghiệm sư phạm 42 4.Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm 43 5.Kết quả thực nghiệm 43 5.1. Phân tích định tính: 43 5.2. Phân tích kết quả định lượng: 43 Phần III. Kết luận và kiến nghị 46 1. Kết luận 46 2. Kiến nghị 47 Tài liệu tham khảo 48 Phụ lục 49
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài: Nhiệm vụ giải pháp trọng tâm năm học 2023- 2024 của nghành giáo dục (Ban hành kèm theo Quyết định số 2457/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) là: Triển khai hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 10 và lớp 11 cấp trung học phổ thông. Tiếp tục thực hiện nội dung dạy học lớp 12 Chương trình Giáo dục phổ thông 2006 theo hướng tinh giản, phù hợp và tiếp cận Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông. Các trường THPT trong toàn quốc hiện nay đã và đang quan tâm tới việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học nhằm định hướng cho học sinh THPT về lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, trong đó có môn Sinh học đã từng bước đưa các phương pháp dạy học hiện đại vào giảng dạy, phát huy tính tích cực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Vì vậy việc thay đổi phương pháp giảng dạy và nghiên cứu phương pháp giảng dạy để tiếp cận mang tính phù hợp với đối tượng học sinh là một vấn đề quan trọng. Dạy học dự án là một phương pháp hay, có nhiều ưu điểm, giúp giáo viên thực hiện các mục tiêu hướng vào người học, phát triển con người toàn diện, học đi đôi với hành, không học lý thuyết suông mà vận dụng tư duy và hành động để sáng tạo, học sinh sẽ tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp về lý thuyết và thực hành. Dạy học dự án vừa phát huy vai trò cá nhân, vừa rèn luyện khả năng hoạt động, cộng tác nhóm, tập thể của người học. Dạy học dự án là một hình thức dạy học mang tính trải nghiệm cao, nơi học sinh có nhiều điều kiện để vận dụng tổng hợp tri thức, kĩ năng và những năng lực cá nhân vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt với nội dung, kết cấu của chương trình tổng thể có thể thấy dạy học dự án có nhiều không gian và thời gian để triển khai. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp này vào thực tế hiện nay còn rất hạn chế. Phần lớn giáo viên chưa thực sự hiểu rõ quy trình thực hiện của phương pháp dạy học dự án và hiệu quả mà phương pháp dạy học dự án mang lại. Một số ít giáo viên đã sử dụng nhưng chưa triệt để. Phần lớn giáo viên đã có sự đầu tư giáo án cho tiết dạy nhưng chủ yếu chỉ chú trọng phần kiến thức trọng tâm của bài, có khai thác kiến thức thực tiễn nhưng chưa nhiều, chưa sâu vì không đủ thời gian. Sinh học là môn học có nhiều nội dung gắn liền với thực tiễn đời sống. Môn học này cùng với các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành phát triển ở học sinh năng lực sinh học, các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. Xuất phát từ tình yêu thiên nhiên, niềm tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước, thái độ tôn trọng các quy luật tự nhiên và biết vận dụng các quy luật của tự nhiên để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững. 1
  7. Đặc biệt phần trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật trong chương trình sinh học lớp 11 là phần có ý nghĩa lớn trong ứng dụng của nó nhưng kiến thức thì lại trừu tượng và dễ nhàm chán nếu người dạy không áp dụng được phương pháp dạy học phù hợp.Từ thực tiễn quá trình dạy học, tôi nhận thấy muốn hoàn thành mục tiêu của chủ đề “Hô hấp ở thực vật” thì phải cần nhiều thời gian để hoàn thành nội dung lý thuyết từ đó ứng dụng hiểu biết về hô hấp vào việc trồng trọt và bảo quản nông sản nhằm nâng cao năng suất cây trồng và kéo dài thời gian bảo quản sau thu hoạch.Vậy việc tìm hiểu các sản phẩm của quá trình hô hấp ( làm giá đỗ), hay làm nên các sản phẩm bảo quản bằng các phương pháp bảo quản khô, bảo quản lạnh,...kể cả quá trình chăm sóc cây trồng cần có sự kết hợp của dạy học ở lớp học với tự học của học sinh ở nhà. Với khả năng của học sinh hoàn toàn có thể phát triển các sản phẩm của bài học trở nên phong phú, đa dạng qua đó khám phá, bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh. Các sản phẩm như giá đỗ, các sản phẩm bảo quản từ sản phẩm nông sản hay các chậu hoa cây cảnh đẹp được các bạn vun xới chăm sóc… có thể làm quà tặng cho các bạn học sinh nghèo vượt khó trong dịp lễ tết hoặc làm hàng hóa để thực hành kinh doanh. Như vậy, có thể sử dụng các sản phẩm đó để xây dựng kế hoạch cho công tác thiện nguyện và tổ chức hoạt động kinh doanh thông qua lồng ghép với nội dung dạy học cho chủ đề “Hô hấp ở thực vật” trong chương trình sinh học lớp 11. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học dự án chủ đề “Hô hấp ở thực vật” Sinh học 11 THPT. II. Đóng góp của đề tài 1. Tính mới, tính sáng tạo Hiện nay trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 các giáo viên trung học phổ thông đã áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực tuy nhiên qua điều tra thì dạy học dự án là hoạt động mới nên nhiều giáo viên đã tìm hiểu nhưng cũng chưa triển khai được, đặc biệt trong bài 6 “ Hô hấp ở Thực vật”, chương 3- Sinh học 11- Bộ sách KNTT với cuộc sống chưa được sử dụng bằng hoạt động dạy học dự án thông qua một chủ đề; Với hoạt động này học sinh được làm việc cá nhân và hoạt động nhóm một cách tích cực, gắn mục tiêu với sản xuất thực tiễn một cách đầy đủ từ đó phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo góp phần thực hiện mục tiêu chương trình tổng thể 2018. 2. Hiệu quả về kinh tế- xã hội Ý tưởng dạy học dự án thông qua bài 6 “ Hô hấp ở Thực vật” và bài 7 “ Thực hành: Hô hấp ở thực vật” Chương 1; Phần 3; Sinh học 11- Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống đã được hình thành từ đầu năm học 2023 - 2024, ngay khi xây dựng phân phối chương trình của tổ, kết hợp với kế hoạch hoạt động “San sẻ yêu thương - Gian hàng ngày tết” ở trường THPT QL1 do đoàn trường triển khai. 2
  8. Kết quả của dự án này là học sinh rất hứng thú trải nghiệm qua việc làm ra các sản phẩm là giá đỗ, các sản phẩm bảo quản bằng các phương pháp phơi khô đóng gói cũng như việc chăm sóc chậu hoa cây cảnh…; vì bên cạnh hoàn thành nhiệm vụ học tập còn được chia sẻ niềm vui của mình khi có được sản phẩm thiết thực mang đến cho thầy cô và các bạn bè thưởng thức; hơn thế nữa là thực hiện kinh doanh thu được một số tiền nhất định để tặng quà tết cho gia đình các bạn nghèo, giáo dục tinh thần tương thân, tương ái, rèn luyện phát huy các năng lực và phẩm chất của học sinh. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I. Cơ sở lí luận: 1. Dạy học dự án 1.1. Khái niệm dạy học theo dự án Dạy học dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trưng bày. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. 1.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án Định hướng hứng thú của người học: Khác với phương pháp học truyền thống, dạy học dự án cho phép học sinh được trực tiếp tham gia lựa chọn, đề xuất dự án hoặc có thể thống nhất, thảo luận với giáo viên về chủ đề và nội dung dự án phù hợp với khả năng và hứng thú của học sinh. Ngoài ra, những hứng thú này còn có thể tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. Đặc biệt, người học được nghiên cứu thực tiễn, trải nghiệm môi trường xung quanh. Định hướng thực hành: Các dự án với chủ đề về thực tiễn xã hội, thực hành nghề nghiệp và cuộc sống, giáo viên giúp học sinh kết nối với thực tế và hào hứng hơn trong học tập. Ngoài ra, dự án học tập còn có ý nghĩa xã hội và thực tiễn vì việc học của học sinh gắn liền với cuộc sống hàng ngày. Tính tự lực cho học sinh: Quá trình học tập đòi hỏi học sinh phải tự lực, tự giác và tham gia tích cực vào giai đoạn học tập. Điều này giúp các em phát triển tính tự giác, trách nhiệm và khả năng sáng tạo. Trong phương pháp này, giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn và trợ giúp. Mang tính phức hợp, liên môn: Để giải quyết vấn đề, học sinh phải có sự kết nối và xâu chuỗi nhiều lĩnh vực, nhiều môn khác nhau. Cộng tác làm việc: Việc học theo dự án được chia thành các nhóm, học sinh được phân công các nhiệm vụ và các em cần biết cách tìm kiếm thông tin, biết cách phối hợp và làm việc theo ý mình. 3
  9. Định hướng hành động: Giúp người học kết hợp nghiên cứu lý thuyết với thực hành.Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua các hoạt động thực tiễn. Chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã hội, với những nghề nghiệp cụ thể, đời sống có thực. Định hướng sản phẩm: Trong quá trình học tập, sản phẩm không chỉ là những thu hoạch lý thuyết mà những sản phẩm các em tạo ra còn có tính thực tiễn và áp dụng được vào trong các hoạt động đời sống. Học sinh trở thành những nhà sáng chế bước đầu, áp dụng thành công các kiến thức mà mình đã được học để có thể sáng tạo các sản phẩm có thể đi vào hoạt động và được công bố rộng rãi. 1.3. Các hình thức dạy học theo dự án Dạy học dự án có thể được phân loại dựa trên nhiều cơ sở khác nhau a) Phân loại theo quỹ thời gian thực hiện dự án: - Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ - Dự án trung bình: Thực hiện trong một số ngày nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học. - Dự án lớn: Được thực hiện trong quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo dài trong nhiều tuần. b) Phân loại theo nhiệm vụ: - Dự án tìm hiểu: Là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. - Dự án nghiên cứu: Nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng quá trình. - Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trình bày, biểu diễn, sáng tác, thuyết trình. c) Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập: - Dự án mang tính thực hành: Dự án có trọng tâm là việc thực hiện một nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất. - Dự án mang tính tích hợp: Dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện các hoạt động thực hành. Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học); theo sự tham gia của người học (dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp…). 1.4. Quy trình dạy học theo dự án Theo tài liệu bồi dưỡng Môđun 2 – tập huấn giáo viên Sinh học THPT trên trang taphuan.lms. Dạy học dự án có 3 giai đoạn: 4
  10. - Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án + Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án. + Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án. + Lập kế hoạch thực hiện dự án. - Giai đoạn 2: Thực hiện dự án. Với sự giúp đỡ của giáo viên, học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao với các hoạt động: đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm. - Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án + Học sinh thu thập kết quả và công bố sản phẩm trước lớp. + Giáo viên và học sinh tiến hành đánh giá. Học sinh tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. Giáo viên đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của học sinh, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện các dự án tiếp theo. Ta có thể tổ chức thực hiện dự án như sau: 1.4.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án: Bước 1. Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: * Thiết kế tình huống: - Tình huống dự án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng kiến thức theo nội dung bài học. - Dự án là vấn đề hướng đến thế giới thực phát sinh nhiều giả thuyết, cần sự nỗ lực giải quyết của người học, phù hợp với mục tiêu học tập. - Được xây dựng trên kiến thức và kĩ năng sẵn có, thúc đẩy sự phát triển và khả năng nhận thức của học sinh. - Khi thiết kế ý tưởng dự án, nên chú ý đến các vấn đề thực tế và các vấn đề mà học sinh muốn tìm hiểu. * Xác định mục tiêu của dự án: Theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình và những kỹ năng tư duy bậc cao. Bước 2: Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: * Xác định đối tượng dạy học dự án và xây dựng tiêu chí phân nhóm học sinh. Đối tượng dự án nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của dự án và mang tính khả thi và hiệu quả cao. Các học sinh được tập hợp vào mỗi nhóm cần phải tương đồng về khả năng thực hiện các hoạt động học tập. Mỗi nhóm phải kê khai thông tin của các thành viên trong nhóm (sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng học tập, số điện thoại, email...). * Giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh. - Học sinh lựa chọn các tiểu chủ đề yêu thích, thành lập các nhóm, phân công 5
  11. nhóm trưởng, thư kí của mỗi nhóm. - Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh được đề xuất chủ đề, xác định mục tiêu của dự án. Chủ đề gắn với một ý tưởng liên quan đến nội dung học tập gắn liền với thực tiễn mà học sinh quan tâm yêu thích. * Xây dựng các bảng phân công nhiệm vụ: Tên thành viên, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành. Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện dự án * Xác định chính xác chủ đề, mục tiêu chủ đề Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các nhóm HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu các công việc cần làm, thời gian, kinh phí, phương pháp thực hiện. * Xây dựng nội dung kịch bản và hình thức sản phẩm của chủ đề. Giai đoạn này đòi hỏi HS tính tự lực và cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án. * Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: 3 dạng + Câu hỏi khái quát: Câu hỏi có tính mở rộng, có tính liên môn, đề cập đến ý tưởng lớn, khái niệm. + Câu hỏi bài học: Thể hiện mức độ hiểu, những khái niệm cốt lõi của dự án, có đáp án mở, lôi cuốn học sinh khám phá ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, môn học, bài học. + Câu hỏi nội dung: Mang tính thực tiễn cao, bám sát chuẩn và mục tiêu, đề ra giúp học sinh xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”...giúp học sinh tập trung những thông tin sát với chủ đề và mục tiêu bài học. Khi xây dựng câu hỏi phải : + Căn cứ vào mục tiêu đề ra. + Thiết kế những câu hỏi, vấn đề thực tiễn định hướng người học tiếp cận, tư duy về những khái niệm chính. + Câu hỏi được xây dựng nhằm giải quyết từng vấn đề mà kế hoạch học tập đã nêu ra. + Câu hỏi nên định hướng sản phẩm cụ thể của dự án. * Lập kế hoạch thời gian thực hiện dự án: Thời gian dự án tùy thuộc vào quy mô và nội dung của dự án: Thuộc chương trình chính khóa, ngoại khóa hay ngoài giờ lên lớp. Đối với bài thuộc chương trình chính khóa dạy trong 1 đến 2 tiết thì thường thời gian cho mỗi dự án là 2-3 tuần. * Thiết kế các công cụ đánh giá: Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá học sinh vào những thời điểm khác nhau trong suốt dự án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng học sinh đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá trình vừa đánh giá kết quả.Việc đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự 6
  12. án không chỉ dừng lại ở việc học sinh tự đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá, đánh giá của nhóm khác, đánh giá của giáo viên. * Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án: - Đánh giá dự án: Nên tập trung vào những câu hỏi như học sinh hướng đến mục tiêu học tập như thế nào? Học sinh sử dụng những kỹ năng tư duy nào? Liệu học sinh có nâng cao khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không? - Đánh giá học sinh: Là một sự khẳng định và công nhận kết quả, công sức làm việc của HS; bao gồm đánh giá sự cộng tác trong quá trình thực hiện dự án và đánh giá sản phẩm của nhóm. + Điểm đánh giá sự cộng tác: Do GV chấm cho mỗi HS thông qua theo dõi sự tham gia, cộng tác của HS đó và thông qua điểm đánh giá sự cộng tác của nhóm trưởng đối với từng thành viên và qua điểm tự đánh giá của HS. Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi nhóm trưởng được yêu cầu ghi lại sự phân công nhiệm vụ và theo dõi mức độ tham gia và hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm Từ đó, nhóm trưởng sẽ đánh giá sự tham gia của thành viên dựa trên tiêu chí đánh giá sự cộng tác. Mỗi HS cũng tự đánh giá sự tham gia của bản thân. + Điểm sản phẩm: Là điểm của phần báo cáo của nhóm cùng với sản phẩm của nhóm + Điểm cuối cùng cho mỗi HS: là trung bình cộng của điểm đánh giá sự cộng tác và điểm sản phẩm Giai đoạn 2: Thực hiện dự án: Với sự giúp đỡ của giáo viên, HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao với các hoạt động như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm. - Thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu, điều tra, khảo sát. - Xử lý thông tin, lập dàn ý báo cáo cơ sở khoa học, xây dựng quy trình thực hiện làm ra sản phẩm nhờ vào hỗ trợ của giáo viên - Tiến hành thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm - Hoàn thiện sản phẩm: Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá dự án: Học sinh thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, GV và HS tiến hành đánh giá. Học sinh có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. Giáo viên đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của HS, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo. - Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm dự án - Báo cáo dự án của các nhóm: Kết quả của dự án có thể được viết dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, bài báo...Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra 7
  13. qua hoạt động thực hành, cũng có thể được trình bày dưới các hành động phi vật chất. Sản phẩm có thể được trình bày giữa các nhóm, có thể được giới thiệu trong nhà trường và ngoài xã hội. - Đánh giá dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện dự án tiếp theo.Việc phân chia các bước chỉ mang tính tương đối. Trong thực tế chúng có thể đan xen lẫn nhau. Việc kiểm tra điều chỉnh có thể được thực hiện tất cả các giai đoạn của dự án nếu cần thiết. 1.5. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án 1.5.1. Ưu điểm - Có thể đáp ứng những kĩ năng về cuộc sống và nghề nghiệp: Linh động và khả năng thích nghi, tính chủ động và tự định hướng, các kĩ năng giao tiếp xã hội và giao tiếp xuyên văn hóa, năng suất làm việc và khả năng lãnh đạo. - Làm cho việc học tập ở nhà trường gắn với thế giới thực tiễn. - Phát triển ở học sinh kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. Tạo điều kiện cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình qua việc trực tiếp giải quyết vấn đề, thông qua trao đổi, tranh luận. Phát triển tư duy bậc cao và kỹ năng sống cho người học. - Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng được phát triển, tạo môi trường cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong học tập của học sinh thông qua hoạt động nhóm và hướng tới sự phát triển toàn diện. - Giúp cho giáo viên nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp, đem lại cơ hội xây dựng mối quan hệ với học sinh. 1.5.2. Hạn chế - Đòi hỏi nhiều thời gian, không thích hợp với kiến thức lý thuyết có tính hệ thống. Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. - Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng. - Dự án không khuyến khích thực hiện vào phần kiến thức then chốt được chỉ định phải truyền đạt thật chính xác, đầy đủ cho người học. Vì vậy giáo viên có thể chọn nội dung có tính thực tiễn để dạy theo mô hình này. - Dự án cần sự tích hợp công nghệ thông tin đòi hỏi người học phải có kiến thức cơ bản về tin học. 2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của dạy học dự án 2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh là khả năng học sinh huy động kiến thức, kĩ năng, thái độ và sự sẵn sàng tham gia nhằm nhận ra ý tưởng mới, phát hiện và làm rõ vấn đề; đề xuất các giải pháp và thực hiện quá trình giải quyết vấn đề sáng tạo; báo cáo và đánh giá kết quả sáng tạo; vận dụng linh hoạt kiến thức vào thực tiễn. 8
  14. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh gồm sáu thành tố: Nhận ra ý tưởng mới; phát hiện và làm rõ vấn đề; hình thành và triển khai ý tưởng mới; đề xuất, lựa chọn giải pháp; thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; tư duy độc lập. Mỗi thành tố bao gồm một số hành vi của cá nhân khi làm việc nhóm hoặc làm việc độc lập trong quá trình giải quyết vấn đề. 2.2 Vai trò dạy học dự án trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh - DHDA thường được thực hiện theo nhóm, việc học mang tính xã hội cao do đó hình thành cho học sinh năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, CNTT... - DHDA đã tạo ra môi trường dạy học không bị ràng buộc chặt chẽ về thời gian, không gian vì thế có thể phát triển các kĩ năng cho học sinh như hợp tác, ứng dụng CNTT, thực hành thí nghiệm... - DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tương tác đa chiều: Tương tác giữa HS - HS, HS - GV, HS - XH... Do đó giúp học sinh phát triển các kĩ năng như hợp tác, thu nhận thông tin...cho chính bản thân mình. - DHDA có khả năng tích hợp cao các phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức dạy học; nội dung dạy học dự án có sự kết hợp của nhiều kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, thông qua đó học sinh có cơ hội hình thành các năng lực phẩm chất. - Trong quá trình hoàn thiện và báo cáo sản phẩm thực hiện dự án trước nhóm, tập thể lớp. Học sinh sẽ có cơ hội hình thành các kĩ năng như trình bày, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ... DHDA là một phương thức dạy học gắn liền với thực tế. Thông qua dạy học dự án không những giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức mà còn hình thành phát triển năng lực, kĩ năng cần thiết cho bản thân...Phương pháp này đề cao sự tự chủ nhiều hơn từ phía học sinh trong công việc thực hiện dự án, tìm tòi và phát triển những sản phẩm mới phục vụ cho đời sống; người học có thể nhìn nhận vấn đề, nhận ra điểm khác biệt và giải quyết một cách thông minh, hiệu quả nhất, phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề. II. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 1. Phương pháp điều tra, nghiên cứu để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài. Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài về việc rèn luyện và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cũng như thực trạng xây dựng và sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học cho bài 6 và 7 chương 1- Sinh học 11 THPT- Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống, tôi đã tiến hành sử dụng phiếu điều tra, thăm dò 11 GV đại diện cho các GV trường sở tại và các trường trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu , Hoàng Mai; điều tra 70 HS đại diện cho 6 lớp khối 11 chọn học môn Sinh học ở trường sở tại. 9
  15. 1.1. Nội dung điều tra: Nội dung 1: Tìm hiểu hứng thú, mức độ quan tâm và mức độ áp dụng dạy học dự án của Thầy (cô) trong dạy học môn Sinh học nói chung và về phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS thông qua dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật ” - Sinh học 11 THPT như thế nào ? Nội dung 2: Tìm hiểu hứng thú, mức độ quan tâm của HS về việc áp dụng dạy học dự án của Thầy (cô) trong dạy học môn Sinh học nói chung và về phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS thông qua dạy học dự án như thế nào ? 1.2. Phương pháp điều tra: - Xây dựng bộ câu hỏi cho GV và HS. - Ứng dụng phần mềm Google Forms để soạn và chuyển bộ câu hỏi bằng đường link đến cho các GV đang giảng dạy cấp THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu, Hoàng Mai. Ứng dụng phần mềm Google Forms để soạn và chuyển bộ câu hỏi bằng đường link đến cho HS đang học lớp 11 thuộc các lớp có học môn sinh học của trường sở tại. - Thu phiếu điều tra sau khi các đối tượng đã hoàn thành điều tra, thống kê và xử lý kết quả. 1.3. Nội dung phiếu điều tra: Nội dung 1: Tìm hiểu hứng thú, mức độ quan tâm và mức độ áp dụng dạy học dự án của Thầy (cô) trong dạy học môn Sinh học nói chung và về phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS thông qua dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật ” - Sinh học 11 THPT. Câu 1: Thầy(cô) đã từng tiếp xúc với khái niệm giáo dục dự án chưa? Ở mức độ nào ? Chưa Đã từng nghe Đã tìm hiểu Đã tìm hiểu Mức độ từng nhưng chưa tìm nhưng chưa và nắm rõ nghe hiểu rõ Số lượng Ý kiến Tỉ lệ Câu 2: Mức độ quan tâm của thầy(cô) đối với dạy học dự án như thế nào? Mức độ Không Muốn tìm Muốn Muốn dạy học dự án quan tâm hiểu giảng dạy nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Ý kiến Số lượng Tỉ lệ 10
  16. Câu 3: Mức độ quan tâm của Thầy (cô) về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học như thế nào ? Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Ý kiến Số lượng Tỉ lệ Câu 4: Thầy cô thường sử dụng những phương pháp nào sau đây để dạy học bài 6 và bài 7- sinh học 11 THPT, SGK kết nối tri thức ? Phương pháp Dạy học giải hỏi đáp thuyết dạy học dự quyết vấn đề trình án Ý kiến Số lượng Tỉ lệ Nội dung 2: Tìm hiểu hứng thú, mức độ quan tâm của HS về việc áp dụng dạy học dự án của Thầy (cô) trong dạy học môn Sinh học nói chung và về phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS thông qua dạy học dự án như thế nào? Câu 1: Em đã từng tiếp xúc với khái niệm giáo dục dự án chưa ? Chưa Đã từng nhưng Đã tìm hiểu Đã tìm hiểu và Mức độ từng nghe chưa tìm hiểu nhưng chưa rõ nắm rõ Ý kiến SL Tỉ lệ Câu 2: Mức độ quan tâm của em đối với việc học dự án như thế nào ? Muốn học tập theo phương Không Muốn Muốn Mức độ pháp dự án nhằm phát huy các quan tâm tìm hiểu học tập năng lực của bản thân Ý kiến SL Tỉ lệ Câu 3: Em đã từng được học chủ đề nào theo phương pháp dạy học dự án chưa? Chưa từng được học Đã từng được học SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ Câu 4: Em có muốn vận dụng kiến thức bài 6 “Hô hấp ở thực vật” để tự làm ra những sản phẩm thực tế không ? Có Không SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 11
  17. Câu 5: Trong giờ học môn sinh em thích hoạt động nào nhất? Được điều tra, khảo sát, Tập trung Nghe thu thập và xử lý thông nghe giảng giảng và Làm tin để làm ra sản phẩm và phát biểu ý ghi chép bài tập báo cáo từ đó hiểu sâu kiến, thảo luận thụ động sắc về kiến thức và làm việc SL Ý kiến Tỉ lệ Câu 6: Em có được GV dạy môn sinh học cho lựa chọn nội dung học tập cho giờ học kiến thức mới không? Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Ý SL kiến Tỉ lệ Câu 7 : Em có thường xuyên cùng các bạn trong nhóm lên kế hoạch cho nội dung học tập kiến thức mới không ? Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Ý SL kiến Tỉ lệ Câu 8 : GV có thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động học tập của từng HS và từng nhóm trong lớp ở tiết học kiến thức mới môn sinh học không? Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Ý SL kiến Tỉ lệ Câu 9: Em có thái độ như thế nào khi phát hiện các vấn đề (mâu thuẫn với kiến thức đã học, khác với những điều em đã biết) trong câu hỏi hoặc bài tập thầy, cô giáo? Ý kiến Thái độ Số lượng Tỉ lệ Rất quan tâm, bằng mọi cách để tìm hiểu Quan tâm, muốn tìm hiểu Thấy lạ nhưng không cần tìm hiểu Không quan tâm 12
  18. Câu 10: Em đánh giá như thế nào về năng lực xác định tình huống có vấn đề trong học tập của mình Mức độ Rất tốt Tốt Chưa tốt Không có Ý SL kiến Tỉ lệ 2. Kết quả điều tra, khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài (Kết quả số liệu thu được qua khảo sát googlefrom). 2.1. Kết quả điều tra về phương pháp dạy học dự án của GV 13
  19. 2.2. Kết quả điều tra HS 14
  20. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2