Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh sinh thông qua sử dụng phương pháp đóng vai và khai thác kênh hình trong dạy học môn Giáo dục công dân cấp THPT
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh sinh thông qua sử dụng phương pháp đóng vai và khai thác kênh hình trong dạy học môn Giáo dục công dân cấp THPT" nhằm vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt phương pháp đóng vai, khai thác có hiệu quả kênh hình trong dạy học nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo niềm vui và sự hứng thú trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh sinh thông qua sử dụng phương pháp đóng vai và khai thác kênh hình trong dạy học môn Giáo dục công dân cấp THPT
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT -------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP, NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI VÀ KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CẤP THPT. Lĩnh vực: Giáo dục công dân Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Thị Thanh Bình - GV Trường THPT Diễn Châu 4 Số điện thoại: 0973102970 2. Nguyễn Thị Hằng - GV Trường THPT Lê Viết Thuật Số điện thoại: 0948237486 Năm học: 2021- 2022
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT -------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP, NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI VÀ KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CẤP THPT. Lĩnh vực: Giáo dục công dân Năm học 2021-2022
- MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2 4. Tính mới 3 5. Đóng góp của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 1. Cơ sở lí luận 4 1.1. Các khái niệm liên quan trong đề tài 4 1.2. Sự cần thiết phải phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết 4 vấn đề cho học sinh THPT 1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp và năng lực giải quyết vấn đề. 5 2. Cơ sở thực tiễn 7 2.1. Thực trạng của việc phát triển năng lực giao tiếp, giải quyết vấn đề 7 trong dạy học GDCD ở trường THPT. 2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực giao tiếp, giải quyết vấn đề 8 cho học sinh thông qua phương pháp đóng vai và khai thác kênh hình trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Diễn Châu 4 và trường THPT Lê Viết Thuật 3. Phát triển năng lực năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề 11 cho học sinh thông qua phương pháp đóng vai và khai thác kênh hình trong dạy học môn GDCD cấpTHPT. Giải pháp 1. Phát triển năng lực giao tiếp và giải quyết vấn đề cho học 11 sinh thông qua sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD cấp THPT 1.1.Vai trò của phương pháp đóng vai trong việc phát triển năng lực 11 giao tiếp và năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học môn GDCD 1.2.Tiến trình đóng vai trong dạy học môn GDCD. 13 1.3. Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học GDCD góp phần 15 phát triển năng lực giao tiếp và giải quyết vấn đề cho học sinh. 1.3.1. Sử dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động khởi động bài 15 học môn GDCD. 1.3.2. Sử dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động hình thành kiến 17 thức môn GDCD
- 1.3.3. Sử dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động luyện tập, vận 20 dụng môn GDCD. Giải pháp 2: Phát triển năng lực giao tiếp và giải quyết vấn đề cho học 23 sinh thông qua thông qua việc khai thác kênh hình trong dạy học môn GDCD cấp THPT 2.1. Các loại kênh hình và vai trò của khai thác kênh hình trong dạy 24 học môn GDCD. 2.2. Phương thức khai thác kênh hình trong dạy học môn GDCD 24 2.3. Khai thác kênh hình trong hoạt động dạy học môn GDCD góp 25 phần phát triển năng lực giao tiếp và giải quyết vấn đề cho học sinh THPT. 2.3.1. Khai thác kênh hình trong hoạt động khởi động bài học môn 25 GDCD 2.3.2. Khai thác kênh hình trong hoạt động hình thành kiến thức mới 29 môn GDCD. 2.3.3. Khai thác kênh hình trong hoạt động luyện tập, vận dụng môn 34 GDCD. 4. Kết quả đạt được 36 4.1. Đánh giá kết quả thực nghiệm 36 4.2. Hiệu quả, lợi ích, ý nghĩa của đề tài 42 5. Hướng phát triển của đề tài 42 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 43 1. Phạm vi và mức độ ứng dụng của đề tài 43 2. Kết luận, kiến nghị và đề xuất 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 Phụ lục 1. Một số tư liệu, hình ảnh trong dạy học Phụ lục 2. Một số mẫu phiếu
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội khẳng định: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Điều này cho thấy việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh (HS) được xem là một trong những yếu tố cơ bản nhất của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay của đất nước ta. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực người học nhằm tạo ra những con người được phát triển hài hòa về thể chất lẫn tinh thần, có những phẩm chất tốt đẹp và những năng lực chung làm nền tảng cho sự phát triển tiềm năng của mỗi cá nhân. Mục tiêu là quan tâm đến việc học sinh học cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó phải chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, hiện nay việc dạy và học theo định hướng phát triển năng lực còn gặp nhiều bất cập, dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết, phần lớn học sinh phổ thông còn thụ động trong việc học tập, khả năng hợp tác, sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống mà thực tiễn cuộc sống đặt ra còn hạn chế. Để hình thành và phát triển được năng lực và phẩm chất cho người học, mỗi một môn học có vai trò đóng góp không nhỏ, trong đó môn giáo dục công dân (GDCD) là một trong những môn dẫn đầu, luôn giữ vai trò quan trọng, trực tiếp trong việc giáo dục học sinh ý thức và hành vi công dân, phát triển năng lực và phẩm chất con người. Thực tế trên đòi hỏi người giáo viên (GV) GDCD trong nhà trường phổ thông nói chung và chúng tôi nói riêng cần phải tăng cường đổi mới, đặc biệt quan tâm và thực sự nhuần nhuyễn trong việc sử dụng phương pháp, hình thức và kỹ thuật trong dạy học. Lựa chọn phương pháp và kỹ thuật, hình thức dạy học phù hợp, mềm hóa kiến thức, sinh động tiết dạy, từ đó góp phần phát triển năng lực giao tiếp và giải quyết vấn đề (GQVĐ) cho học sinh là một trong những yêu cầu thường xuyên trong các giờ học GDCD, đặc biệt hơn nữa trong dạy học trực tuyến tại trường trung học phổ thông (THPT) Diễn Châu 4 và THPT Lê Viết Thuật. 1
- Chính vì vậy, chúng tôi mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm của bản thân đã thực hiện trong thời gian qua với đề tài “Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh sinh thông qua sử dụng phương pháp đóng vai và khai thác kênh hình trong dạy học môn Giáo dục công dân cấp THPT”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Thiết kế các nội dung vận dụng phương pháp đóng vai (PPĐV) và khai thác kênh hình nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT. - Vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt phương pháp đóng vai, khai thác có hiệu quả kênh hình trong dạy học nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo niềm vui và sự hứng thú trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài về phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. - Nghiên cứu phương pháp đóng vai, các kênh hình nhằm phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Giáo dục công dân ở trường THPT. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Năng lực giao tiếp và năng lực giải quyết vấn đề đối với HS THPT + Các thức sử dụng PPĐV và khai thác kênh hình nhằm phát triển năng lực giao tiếp và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học bộ môn Giáo dục công dân cấp THPT. - Khách thể: + Thực nghiệm tại trường THPT tại trường THPT Diễn Châu 4 và trường THPT Lê Viết Thuật. + Áp dụng thực hiện ở một số trường như: THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT chuyên Phan Bội Châu, THPT Hà Huy Tập, THPT Diễn Châu 2, THPT DL Nguyễn Trường Tộ, THPT Nghi Lộc 4… - Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm: Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2019 – 2020 và tiến hành thực nghiệm sư phạm rộng rãi tại các trường từ năm học 2019 đến 2021. Quá trình hoàn thiện xử lý số liệu và hoàn thành đề tài vào năm học 2021- 2022. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu thường quy là phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp điều tra, phương 2
- pháp hỏi chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm và phương pháp xử lý toán thống kê. 4. Tính mới của đề tài - Là đề tài đầu tiên của nhóm tác giả và cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu. - Đề tài đã xây dựng được các nội dung và kĩ thuật đóng vai, sử dụng kênh hình phù hợp với quy trình rèn luyện phát triển năng lực giao tiếp, giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học môn GDCD cấp THPT. 5. Đóng góp của đề tài Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề xuất các giải pháp có tính giáo dục, tính khả thi và tính thực tiễn góp phần phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT theo hướng tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới. + Đề tài giúp học sinh sáng tạo vào quá trình khám phá lĩnh hội kiến thức tạo niềm vui hứng khởi trong hoạt động học tập. + Đề tài giúp các em phát huy tối đa năng lực, tiềm năng vốn có của bản thân học sinh. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Các khái niệm liên quan trong đề tài * Phương pháp đóng vai là một trong những phương pháp dạy học (PPDH) tích cực, nhằm phát huy cao độ tính tự giác, độc lập, sáng tạo của người học. “ Đóng vai là phương pháp tổ chức cho người học thực hành “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định” (tài liệu Bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 10 năm 2006). * Kênh hình trong dạy học GDCD bao gồm tranh ảnh, hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ, video clip, đoạn phim, âm nhạc, bài hát... Hình ảnh và video-clip có chức năng cơ bản là tích hợp và cơ động. Hình ảnh trước hết là để thông báo thông tin, sau đó là để minh họa, giải thích, mô tả trực quan. Từ đó HS sẽ quan sát hình ảnh, xử lý tài liệu và trao đổi với nhau về thông tin hình ảnh đó. Khai thác kênh hình là là phương thức sử dụng các loại kênh hình phục vụ cho hoạt động dạy học nhằm kiến tạo, minh hoạ hoặc khắc hoạ góp phần rèn luyện cho học sinh năng lực quan sát, phân tích, tìm tòi, so sánh, giao tiếp, giải quyết vấn đề cũng như những phẩm chất, năng lực khác. * Năng lực: “ Năng lực là đặc điểm của cá nhân, thể hiện mức độ thông thạo, tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chín chắn một số dạng hoạt động nào đó” (Từ điển Bách khoa Việt Nam). * Năng lực giao tiếp là khả năng giao tiếp có liên quan đến với những người khác với độ chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, chặt chẽ, chuyên môn, hiệu quả, phù hợp. Đó là một thước đo để xác định mức độ các mục tiêu nào của sự tương tác đang đạt được. Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các quan hệ giữa người với người với các yếu tố xã hội nhằm thoã mãn những nhu cầu nhất định (theo GT Tâm lí học QTKD- Xuất bản năm 2009- NXB Tài chính). * Năng lực giải quyết vấn đề: “Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và xây dựng” (Theo định nghĩa trong đánh giá PISA (2012). 1.2. Sự cần thiết phải phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT. Kĩ năng giao tiếp là một trong những kĩ năng mềm cực kì quan trọng trong thế kỉ XXI. Đó là một tập hợp những quy tắc, nghệ thuật, cách ứng xử, đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày giúp mọi người giao tiếp hiệu quả 4
- thuyết phục. Như vậy giao tiếp là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Nhờ có giao tiếp mà mỗi con người có thể tham gia vào các mối quan hệ xã hội, gia nhập vào cộng đồng, phản ánh các quan hệ xã hội, kinh nghiệm xã hội và chuyển chúng thành tài sản của riêng mình. Trong quá trình tiếp xúc với những người xung quanh, chúng ta nhận thức được các chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật tồn tại trong xã hội, tức là những nguyên tắc ứng xử: chúng ta biết được cái gì tốt, cái gì xấu; cái gì đẹp, cái gì không đẹp; cái gì cần làm, cái gì không nên làm mà từ đó thể hiện thái độ và hành động cho phù hợp. Nhờ có giao tiếp, mỗi cá nhân có thể tham gia vào các mối quan hệ xã hội, gia nhập vào cộng đồng. Đồng thời, phản ánh được các mối quan hệ xã hội và kinh nghiệm để chuyển chúng thành tài sản cho riêng mình. Do đó thông qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức. Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân. Năng lực giải quyết vấn đề là một trong những năng lực quan trọng của con người mà nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới đang hướng tới. Tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở khía cạnh phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Trong dạy học theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh. Hay nói cách khác, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là một cách tích cực để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Với yêu cầu dạy học theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác cho học sinh phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh tiếp đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân. 1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp và năng lực giải quyết vấn đề. 1.3.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp * Mục đích giao tiếp - Phân tích được bối cảnh, xác định được nhu cầu giao tiếp - Đề ra được mục đích giao tiếp (giao tiếp có mục đích) để xác định: đối tượng, bối cảnh, lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với chủ đề giao tiếp và dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích giao tiếp. 5
- * Nội dung và phương thức giao tiếp: Đầy đủ ý, diễn đạt ý rõ ràng và dễ hiểu, ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng người nghe. * Thái độ giao tiếp: Chủ động trong giao tiếp, linh hoạt trong các tình huống, tự tin khi nói trước nhiều người, ôn trọng người đối diện, tạo thiện cảm trong giao tiếp bằng biểu cảm ngôn ngữ cơ thể, lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp, đặt câu hỏi thể hiện sự quan tâm với người đối diện, biết cách khen ngợi hay chê một cách khéo léo, động viên, khích lệ người đối diện tiến bộ, biết kiềm chế trong tình huống tiêu cực và tiếp thu một cách tích cực ý kiến của người đối diện. (Nguồn: bài giảng đánh giá các năng lực người học – TS Phạm Thị Hương – Đại học Vinh). 1.3.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề dự kiến phát triển ở học sinh gồm 4 thành tố, mỗi thành tố bao gồm một số hành vi cá nhân khi làm việc độc lập hoặc khi làm việc nhóm trong quá trình giải quyết vấn đề. Cụ thể là: - Nhận ra ý tưởng mới và phát hiện được vấn đề: nhận biết vấn đề, phân tích được tình huống cụ thể, phát hiện được tình huống có vấn đề, chia sẻ sự am hiểu về vấn đề với người khác; lựa chọn, sắp xếp, tích hợp thông tin với kiến thức đã học; xác định thông tin, biết tìm hiểu các thông tin có liên quan, từ đó xác định cách thức, quy trình, chiến lược giải quyết và thống nhất cách hành động. - Đề xuất và lựa chọn giải pháp GQVĐ, lựa chọn được giải pháp tối ưu - Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp: + Lập kế hoạch: thiết lập tiến trình thực hiện (thu thập dữ liệu, thảo luận, xin ý kiến, giải quyết các mục tiêu…), thời điểm giải quyết từng mục tiêu + Thực hiện giải pháp: thực hiện và trình bày giải pháp, điều chỉnh kế hoạch để phù hợp với thực tiễn và không gian vấn đề khi có sự thay đổi. - Đánh giá và phản ánh giải pháp: Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề; điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới, xác nhận những kiến thức và kinh nghiệm thu được; đề xuất giải pháp cho những vấn đề tương tự. Bảng mô tả các tiêu chí và chỉ báo mức độ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Năng Biểu hiện/ Tiêu Mức độ lực chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 thành phần Nhận ra 1. Phân tích được Chưa phân tích Phân tích, nhận Tự phân tích 6
- ý tưởng tình huống cụ được thông tin biết được dưới thông tin và mới và thể, phát hiện sự hỗ trợ của nhận biết được phát được tình huống GV vấn đề hiện có vấn đề được 2. Phát biểu được Chưa phát biểu Phát biểu được Tự phát biểu vấn đề vấn đề được vấn đề vấn đề dưới sự vấn đề một hỗ trợ của giáo cách khoa học viên + Đề 3. Đề xuất được Chưa đề xuất Đề xuất được Đề xuất được xuất và một số giải pháp được giải pháp một số giải pháp những giải lựa chọn GQVĐ nhưng không có pháp có thể giải tính khả thi GQVĐ tốt nhất pháp 4. Lựa chọn được Chưa lựa chọn Chưa lựa chọn Lựa chọn được GQVĐ giải pháp tối ưu được giải pháp được giải pháp giải pháp tối ưu tối ưu - Lập kế 5. Lập được kế Chưa lập được Lập được kế Lập được kế hoạch và hoạch GQVĐ kế hoạch hoạch nhưng hoạch GQVĐ: thực GQVĐ chưa khoa học thiết lập tiến hiện giải trình thực hiện, pháp: thời điểm giải quyết từng mục tiêu 6. Thực hiện Chưa thực hiện Còn lúng túng Thực hiện GQVĐ thông và trình bày khi GQVĐ GQVĐ một qua các giải pháp được giải pháp cách trôi chảy đã đề ra Đánh giá 7. Đánh giá được Không có khả Tự đánh giá Đánh giá và phản hiệu quả của giải năng tự đánh nhưng chưa xác được hiệu quả ánh giải pháp giá định được rõ cụ thể của giải pháp ràng ưu và pháp GQVĐ nhược điểm 8. Vận dụng Chưa biết vận Vận dụng vào Vận dụng tốt được cho những dụng được cho giải quyết được vào các tình tình huống mới những tình một số tình huống mới huống mới huống mới nhưng chưa tốt 7
- 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng của việc phát triển năng lực giao tiếp, giải quyết vấn đề trong dạy học GDCD ở trường THPT. Để thực hiện đổi mới trong giáo dục, các trường THPT đã cố gắng đổi mới PPDH. Qua khảo sát thực tế cho thấy phong trào đổi mới PPDH bước đầu đã thu được nhiều kết quả khả quan. Bên cạnh những giáo viên nghiêm túc, tâm huyết với nghề, năng động, mạnh dạn tìm tòi, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực thì cũng còn một bộ phận không nhỏ giáo viên chưa chịu cải tiến phương pháp dạy học: phương pháp chủ đạo trong dạy học vẫn là diễn giảng, thuyết trình; vẫn còn hiện tượng “đọc - chép” trong các giờ dạy; giáo viên vẫn ôm đồm kiến thức, làm việc quá nhiều mà chưa tạo điều kiện, chưa hướng dẫn và khích lệ học sinh làm việc, hay nói cách khác, học sinh vẫn hoàn toàn thụ động trong quá trình tiếp nhận kiến thức. Môn GDCD là môn học có nhiều cơ hội để phát triển năng lực cho học sinh thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, thông qua các hoạt động học tập tích cực. Tất cả các giáo viên đều có ý thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, quá trình thiết kế bài học, quá trình thực hiện tất cả các giáo viên đều đã sử dụng các phương pháp, kĩ thuật, hoạt động dạy học tích cực để hướng đến mục tiêu này. Việc phát triển năng lực giao tiếp và giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực hầu hết đã được giáo viên có ý thức thực hiện, có những hiểu biết cơ bản và khẳng định đây là cách thức, hoạt động giáo dục mang lại nhiều hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện hiệu quả đạt được là chưa cao như mục tiêu đã đề ra. Cách thức tổ chức các phương pháp, kĩ thuật, hoạt động dạy học tích cực còn tồn tại nhiều hạn chế. Một số giáo viên đều thừa nhận trong quá trình thực hiện họ đều đang rất lúng túng, cách tổ chức còn mang tính hình thức, những năng lực cần hình thành cho học sinh sau mỗi bài học chưa thu được kết quả rõ ràng. Vậy nên, chúng tôi rất quan tâm chú trọng đến việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua các phương pháp dạy học tích cực. 2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực giao tiếp, giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua phương pháp đóng vai và khai thác kênh hình trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Diễn Châu 4 và trường THPT Lê Viết Thuật. * Đối tượng, khách thể khảo sát Khách thể nghiên Số lượng Đơn vị cứu Học sinh 200 -Trường THPT Lê Viết Thuật 8
- CB QL, GV 50 -Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng -Trường THPT Diễn Châu 4 - Trường THPT Diễn Châu 2 Chúng tôi tiến hành điều tra thông qua một số phiếu khảo sát (phụ lục 2) cho các đối tượng sau: 200 học sinh và 50 giáo viên và thu được kết quả cụ thể như sau: Bảng 1. Kết quả phiếu điều tra tính cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Các câu hỏi khảo sát a. Rất cần b. Cần thiết c. Không cần thiết thiết Thầy (cô) có cho rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho 68,0% 32,0% 0,0% học sinh là rất cần thiết hay không? Theo thầy (cô) năng lực giao tiếp có cần thiết đối với học sinh THPT hay 88,0% 12,0% 0% không? Bảng 2. Kết quả phiếu điều tra xác định các khó khăn khi áp dụng PPDH tích cực trong việc hình thành và phát triển năng lực cho HS. Các khó khăn khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm Tỉ lệ % phát huy năng lực cho học sinh Với học sinh a. Trình độ chưa cao, không đồng đều 26,0% b. Không hứng thú với môn học 37,0% c. Chưa làm quen với hướng tiếp cận này 8,0% d. Chưa tích cực hoạt động 29,0% Với giáo viên a. Chưa có kinh nghiệm, phương pháp 64,0% b. Chưa có tài liệu hướng dẫn 36,0% Nội dung a. Chưa gắn với thực tiễn 24,0% chương trình b. Nặng về kiến thức 24,0% c. Không gây hứng thú cho học sinh 25,0% d. Thời gian học còn ít 8,0 % 9
- e. Mô hình học không hợp lí 9,0% g. Cơ sở vật chất còn thiểu thốn 7,0% Bảng 3. Kết quả điều tra xác định vai trò của PPĐV và khai thác kênh hình trong dạy học. Theo thầy (cô) phương pháp dạy học đóng vai Rất Hiệu Không có mang lại hiệu quả trong dạy học nhằm phát hiệu quả hiệu quả huy năng lực giao tiếp cho học sinh? quả Tỉ lệ % 64,0% 34,0% 2,0% Bảng 4. Kết quả phiếu điều tra việc áp dụng các PPDH tích cực. - Đa số giáo viên cho rằng định hướng phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết (68%). - Đa phần giáo viên thấy rằng năng lực giao tiếp rất cần cho học sinh trong học tập cùng như trong cuộc sống (88%). - Tìm hiểu một số khó khăn khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực cho học sinh thấy rằng: về phía học sinh đa số không hứng thú với môn học (37%); nhiều giáo viên chưa có kinh nghiệm và phương pháp (64%), nội dung chưa gắn với thực tiễn (27%) và không gây hứng thu với học sinh (25%). - Đa số giáo viên cho rằng phương pháp đóng vai rất có hiệu quả trong phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh (64%). Nhận xét: Từ các số liệu nghiên cứu, ta thấy rằng phần đa giáo viên đã chú trọng hơn trong việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy các năng lực, phẩm chất của người học. Tuy nhiên vì còn chưa có kinh nghiệm và nguồn tài liệu học hỏi còn ít bên cạnh đó sách giáo khoa hiện hành cũng chưa phù hợp cho phương pháp dạy học tích cực được ứng dụng, vì thế việc dạy học còn nhiều hạn chế. Do đó các đề tài sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu ứng dụng sư phạm là một nguồn tài liệu học hỏi quý báu cho các giáo viên, không chỉ ứng dụng cho nội môn mà liên môn cũng rất quan trọng. Việc đúc rút kinh nghiệm và chia sẻ kinh nghiệm cho đồng nghiệp nên được động viên khuyến khích. 3. Phát triển năng lực năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua phương pháp đóng vai và khai thác kênh hình trong dạy học môn GDCD cấp THPT 10
- Giải pháp 1. Phát triển năng lực giao tiếp và giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD cấp THPT 1.1.Vai trò của phương pháp đóng vai trong việc phát triển năng lực giao tiếp và năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học môn GDCD PPĐV có những vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới PPDH GDCD ở trường phổ thông, tạo hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học. PPĐV làm phong phú thêm phương pháp dạy học cho giáo viên, góp phần tích cực vào xu thế đổi mới PPDH GDCD ở trường phổ thông. PPDH là một trong những yếu tố quan trọng và ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Một PPDH khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để GV và HS phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy, làm thay đổi vai trò của GV, đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của HS. Trong khi đó hiện nay ở trường phổ thông, phương pháp thuyết trình vẫn chiếm ưu thế, vì vậy điều này đã làm mất đi một hình thái của tư duy đó là tư duy sáng tạo. Tư duy sáng tạo tập trung vào khám phá các ý tưởng, phát triển thành nhiều giải pháp, tìm ra những phương án trả lời đúng thay vì chỉ có một phương án. PPĐV có khả năng kích thích tư duy sáng tạo của người học (sáng tạo trong giải quyết tình huống, sáng tạo trong xây dựng kịch bản, thể hiện hình tượng nhân vật…). Do vậy PPĐV có thể kết hợp với phương pháp thuyết trình để làm cho bài học sinh động, hạn chế nhược điểm và phát huy những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống. PPĐV giúp học sinh nhận thức sâu sắc hơn nội dung đang học, phát triển trí tuệ và phẩm chất nhân cách cho HS. Ngoài việc cung cấp kiến thức sát với nội dung bài học, đóng vai giúp phát triển khả năng tư duy, sáng tạo của người học, kích thích người học đưa ra nhiều ý tưởng mới cho bài học. Phương pháp đóng vai giúp phát triển kĩ năng thực hành cho học sinh, gắn lí luận với thực tiễn, nhất là đóng vai tình huống. Thông qua đó học sinh thể hiện kĩ năng và phương pháp ứng xử của mình, là cơ hội thể hiện thái độ và tính cách trước đám đông. PPĐV có tác dụng to lớn trong tạo hứng thú và động cơ học tập cho học sinh. Với chủ trương đổi mới phương pháp dạy học là học sinh tích cực chủ động tìm kiếm kiến thức, vì vậy mục tiêu giáo dục sẽ thay đổi theo các bước: Thái độ - Hứng thú - Kĩ năng - Tri thức. Hứng thú có vai trò quan trọng trong nâng cao tính tích cực, làm tăng hiệu quả nhận thức. Phương pháp đóng vai mang lại hứng thú học tập cho học sinh rèn luyện được năng lực giao tiếp vì trong quá trình đóng vai, học sinh được trao đổi giao lưu với thầy cô, bạn bè, được thể hiện năng khiếu, thể hiện mình trước đám đông hòa mình vào không khí lớp học sôi nổi, thoải mái, thân thiện, hấp dẫn. Hứng thú là nguyên nhân hình thành động cơ học tập cho HS. PPĐV có tác dụng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết tình huống, kĩ năng thuyết trình. Đóng vai đòi hỏi HS phải chủ 11
- động trong quá trình học tập như một bên liên quan trong một kịch bản tưởng tượng hay thực, trong quá trình tham gia sẽ giúp HS hình thành kĩ năng giao tiếp giữa cá nhân – cá nhân, cá nhân - tập thể, từ đó giúp HS biết cách giao tiếp, ửng xử với bạn bè cùng trang lứa và những người xung quanh. Thông qua đóng vai HS thể hiện nhận thức, thái độ trong tình huống cụ thể và phải có cách ứng xử phù hợp với tình huống đó. Qua các vai diễn, HS bộc lộ khả năng giao tiếp, tự giải quyết vấn đề và xử lí các tình huống trong cuộc sống. HS sẽ tự tin khi đứng trước đám đông và thấy mình cần cố gắng hơn nữa để vai diễn của mình nhận được sự khen ngợi từ mọi người. Đóng vai là một trong những cách thức đem lại hiệu quả cao trong các hoạt động dạy học, là phương pháp giáo dục giúp học sinh thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở trí tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Đóng vai như thế nào phải dựa vào nội dung bài, đối tượng học sinh và cả điều kiện của giáo viên. Thông qua đóng vai giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được, việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó. 1.2. Tiến trình đóng vai trong dạy học môn GDCD Đóng vai là phương pháp tổ chức cho người học thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là PPDH nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà HS quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. Phương pháp đóng vai có nhiều ưu điểm: - HS được rèn luyện, thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, rèn luyện được năng lực giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề. - Gây hứng thú và chú ý cho HS - Tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của HS. - Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo hướng tích cực. - Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. * Cách thực hiện: - Quy trình dạy học đóng vai trực tiếp diễn ra trong cùng một tiết học. Trong quy trình này, việc lựa chọn nội dung kiến thức, định hình kịch bản, lời thoại, phân vai chuẩn bị, diễn xuất, cho đến thảo luận đóng góp ý kiến, nhận xét, kết luận, rút ra bài học nhận thức, kĩ năng đều diễn ra trong cùng một tiết học. Quy trình này gồm 5 bước: 12
- + Bước 1: GV căn cứ vào nội dung kiến thức của bài, giới thiệu tình huống. Chia nhóm và giao tình huống đóng vai cho từng nhóm, quy định rõ thời gian chuẩn bị kịch bản và thời gian thể hiện kịch bản của từng nhóm. + Bước 2: Các nhóm thảo luận, xác định mục tiêu, xây dựng kịch bản và phân vai, thành viên nhóm chuẩn bị nhanh việc thể hiện các vai được phân công và phối hợp với các vai diễn khác trong nhóm để hình thành kịch bản. + Bước 3: Các nhóm thể hiện kịch bản (có thể sáng tạo linh hoạt cả về lời thoại và cách thức, hình thức thể hiện) + Bước 4: GV cùng các thành viên còn lại của lớp cùng quan sát, thảo luận, đánh giá về các vai diễn và đưa ra các câu hỏi phản biện, thảo luận hướng vào nội dung kiến thức liên quan mà việc đóng vai thể hiện hoặc truyền tải, không quá chú trọng vào năng lực thể hiện các vai diễn. Trong bước này, GV và HS khác có thể phỏng vấn, đặt các câu hỏi cho các vai diễn. + Bước 5: Kết luận và rút ra bài học nhận thức, kĩ năng. Trên cơ sở đánh giá nội dung, ý nghĩa và năng lực thể hiện kịch bản, HS tự rút ra các bài học nhận thức và ứng dụng kĩ năng dưới sự điều hành và vai trò “hướng đạo” của GV. - Quy trình dạy học đóng vai có sự chuẩn bị trước ở nhà. Quy trình đóng vai này được bắt đầu từ cuối tiết học của buổi học lần trước cho đến khi kết thúc tiết học của buổi học lần sau. Quy trình này bao gồm: + Bước 1: Giao nhiệm vụ. Sau khi kết thúc tiết học trước, căn cứ vào nội dung bài học của tiết học sau, GV có thể xây dựng chủ đề, chủ điểm và giao nhiệm vụ cho HS (có thể chia nhóm) về nhà chuẩn bị trước về kịch bản, luyện tập thể hiện các vai diễn (có sự liên lạc, chia sẻ thông tin với GV). Các nhóm có thể cùng chuẩn bị thực hiện đóng vai theo một chủ đề, chủ điểm hoặc có sự khác nhau về nội dung, chủ điểm và phải chú trọng đến sự phân bố thời lượng thời gian đối với kịch bản sẽ thể hiện. Việc phân công giao nhiệm vụ đóng vai cho các nhóm có tạo ra hứng thú học tập cho HS hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực nắm bắt, phát hiện và định hướng vấn đề của GV. + Bước 2: Chuẩn bị trước đóng vai. HS tìm tòi, phát hiện vấn đề và xây dựng kịch bản. Căn cứ vào nội dung hay chủ điểm được phân công, học sinh tìm tòi, phát hiện vấn đề, thảo luận đưa ra và lựa chọn tình huống, tiến hành xây dựng kịch bản. + Bước 3: Tập luyện thể hiện kịch bản. + Bước 4: Thể hiện vai diễn và kịch bản trước lớp. Tiết học mới của buổi học mới bắt đầu, theo thứ tự được phân công hoặc theo tự nguyện, xung phong, các nhóm sẽ lần lượt lên thể hiện kịch bản đóng vai. + Bước 5: Thảo luận, nhận xét, kết luận và rút ra bài học nhận thức. Đây là bước quan trọng nhất của quy trình thực hiện phương pháp đóng vai, nó thể hiện sự chú tâm quan sát, lắng nghe và tham gia vào hoạt động dạy học, đánh giá và 13
- tiếp nhận, vận dụng kiến thức, kĩ năng của cả GV và HS. Sau khi các nhóm thể hiện kịch bản, dưới sự định hướng của GV, HS sẽ nêu ý kiến nhận xét về sự thể hiện của các vai diễn, nội dung thông điệp truyền tải, ý nghĩa kịch bản; HS nêu các câu hỏi phản biện hoặc mở rộng vấn đề, cùng tranh luận, lí giải với theo hướng mở; GV kết luận và cùng thống nhất với HS về các nội dung kiến thức cần nắm bắt, kĩ năng cần thực hành, rèn luyện từ trải nghiệm đóng vai. Trong quy trình dạy học đóng vai, mỗi bước đều có vị trí, vai trò nhất định. Nếu như các bước 1, 2, 3 có ý nghĩa tiên quyết đến thành công của việc thể hiện vai diễn, kịch bản, đảm bảo phản ánh hay bộc lộ nội dung, chủ đề, chủ điểm học tập, bước 4 là sự trải nghiệm, thể hiện bản lĩnh và năng lực của học sinh trong diễn xuất và xử lí tình huống, thì bước 5 có ý nghĩa như một sự chốt lại các kiến thức và kĩ năng cần đạt được thông qua dạy học bằng hình thức đóng vai. Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.Trong các phương pháp dạy học tích cực, đóng vai là phương pháp phù hợp với đặc trưng dạy học của môn GDCD, đặc biệt là dạy học phần pháp luật và đạo đức. Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành để trình bày những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một vai giả định. Từ đó giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách đứng từ chỗ đứng, góc nhìn của người trong cuộc, tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được từ vai của mình.Với phương pháp đóng vai học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong thực tiễn. Đồng thời gây hứng thú và chú ý cho học sinh, tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh, khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị xã hội. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng phương pháp này GVcần lưu ý về tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học, không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép, tình huống phải có nhiều cách giải quyết, cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp, không cho trước “kịch bản”, lời thoại. Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai, cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm. Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết, nên khích lệ cả học sinh nhút nhát cùng tham gia. PPĐV có thể áp dụng qua các hoạt động ngoại khóa, hoặc trong kiểm tra đánh giá, tuy nhiên ở đề tài này chúng tôi chỉ trình bày cách thức sử dụng trong bài dạy nội khóa. Qua nghiên cứu và thực nghiệm trong các tiết dạy nội khóa, dựa vào mục đích sử dụng của giáo viên, chúng tôi sử dụng trong các hoạt động của một 14
- tiết học theo phát triển năng lực: Khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập và vận dụng. 1.3. Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học GDCD góp phần phát triển năng lực giao tiếp và giải quyết vấn đề cho học sinh 1.3.1. Sử dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động khởi động môn GDCD *Mục tiêu: Tạo không khí hứng khởi và nêu vấn đề giáo viên cần lựa chọn tình huống phù hợp. Tình huống phải rất cụ thể; vai đóng càng cụ thể bao nhiêu càng tốt. Các dữ liệu không phải tùy tiện đặt ra mà cần suy nghĩ, cân nhắc để thể hiện rõ mục tiêu học tập, từ đó học sinh xác định được những nội dung nhiệm vụ cụ thể nêu được nhiều vấn đề, khía cạnh cần giải quyết trong bài học. * Cách thức tiến hành: Phương pháp đóng vai ở hoạt động khởi động bài học chủ yếu được tiến hành theo quy trình dạy học đóng vai có sự chuẩn bị trước ở nhà đã trình bày ở trên. Quy trình đóng vai này được bắt đầu từ cuối tiết học của buổi học lần trước cho đến khi kết thúc tiết học của buổi học lần sau hoặc cũng có thể tiến hành theo quy trình chuẩn bị và đóng vai trực tiếp diễn ra trong cùng một tiết học. - Với mục tiêu nhằm tạo không khí hứng khởi và nêu vấn đề giáo viên cần lựa chọn tình huống phù hợp. Tình huống phải rất cụ thể; vai đóng càng cụ thể bao nhiêu càng tốt. Các dữ liệu không phải tùy tiện đặt ra mà cần suy nghĩ, cân nhắc để thể hiện rõ mục tiêu học tập; nêu lên được nhiều vấn đề, khía cạnh để học tập. - Nếu tiến hành theo quy trình chuẩn bị và đóng vai trực tiếp diễn ra trong cùng một tiết học thì GV nên lựa chọn những tình huống đơn giản để HS có thể xây dựng kịch bản, phân vai, chuẩn bị và diễn một cách dễ dàng, nhanh chóng đảm bảo tiến độ của giờ học. - HS tiến hành đóng vai, GV và các HS khác quan sát. - Thảo luận sau khi đóng vai: Giáo viên có thể đặt ra một số câu hỏi, từ đó dẫn dắt học sinh xác định vấn đề sẽ tìm hiểu ở hoạt động hình thành kiến thức mới. *Ví dụ: - Ví dụ 1: Sử dụng PPĐV phần khởi động ở tiết 1 chủ đề “Đạo đức và một số phạm trù đạo đức cơ bản” - GDCD10 GVcó thể đưa ra tình huống sau: Trên đường đi học về, tình cờ ba người bạn đi cùng chiều với một chị vừa bế con, vừa xách một túi nặng. Các bạn sẽ làm gì trong tình huống đó? PPĐV được thực hiện theo quy trình chuẩn bị và đóng vai trong cùng tiết học GV giao tình huống và yêu cầu các nhóm thảo luận và đóng vai thể hiện cách giải quyết của mình. Thời gian chuẩn bị là 2 phút, thời gian diễn 2 phút. 15
- Sau khi diễn giáo viên cho học sinh thảo luận và kết luận: Trong trường hợp trên em sẽ giúp người phụ nữ đó vì trong cuộc sống mỗi cá nhân phải biết tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội. Vậy đạo đức là gì? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài 10. Ví dụ 2. Sử dụng PPĐV trong hoạt động khởi động bài 2. Hàng hóa, tiền tệ, thị trường – GDCD 11 * Mục tiêu: Giáo viên sử dụng phương pháp đóng vai để tạo không khí vui vẻ vào tiết học và tạo tình huống có vấn đề giúp học sinh tiếp cận được thị trường và các yếu tố liên quan, góp phần hình thành năng lực tư duy, năng lực giao tiếp và giải quyết vấn đề cho học sinh. * Cách tiến hành Giáo viên giao nội dung hoạt động cho học sinh từ cuối tiết học trước: thực hiện đóng vai tái hiện một phiên chợ quê. + Học sinh chuẩn bị: 4 nhân vật đóng vai người bán các mặt hàng: rau, thịt, quán bánh kẹo nước chè, bánh mỳ; 5 nhân vật đóng vai người mua; 1 nhân vật đóng vai người hành khất; một số tiền tệ, trang phục người bán, bàn ghế... + Học sinh tiến hành thực hiện một phiên chợ quê trong đó người mua người bán thực hiện quá trình mua bán trao đổi hàng hóa. Mặt hàng thịt, rau, tấp nập người mua, mặt hàng bánh mỳ ế ẩm. Thời gian diễn là 3 phút. + Sau khi đóng vai phiên chợ kết thúc, giáo viên đặt câu hỏi: Qua phiên chợ quê em thấy hoạt động chủ yếu nào xuất hiện trong phiên chợ? Học sinh trả lời được hoạt động chủ yếu trong phiên chợ quê là: hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa, từ hoạt động trên giáo viên dẫn dắt vào bài mới. Ví dụ 3: Khởi động bằng phương pháp đóng vai khi dạy bài 2:Thực hiện pháp luật (tiết1) - GDCD 12. *Mục tiêu: Tạo không khí vui vẻ, từ đó học sinh nhận biết được những nội dung có liên quan đến bài học. * Cách thức tiến hành: - GV đưa ra tình huống: Em và bạn đang vội đi học. Tới ngã tư thấy đèn đỏ nhưng vắng người, em sẽ xử sự như thế nào? Với tình huống này sẽ tiến hành đóng vai theo quy trình chuẩn bị và đóng vai trực tiếp trong cùng một tiết học. GV quy định thời gian chuẩn bị là 2 phút, thời gian diễn 2 phút. - Các nhóm sẽ thảo luận xây dựng kich bản đóng vai đưa ra cách xử lý. - Các nhóm thể hiện kịch bản. - GV sẽ căn cứ vào phần thể hiện của các nhóm để dẫn dắt học sinh vào nội dung kiến thức sẽ tìm hiểu hôm nay. Chẳng hạn như có nhóm sẽ thể hiện là bạn sẽ dừng 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn