intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển Năng lực giao tiếp Toán học và năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh thông qua nội dung lượng giác 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển Năng lực giao tiếp Toán học và năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh thông qua nội dung lượng giác 11" nhằm giúp học sinh lớp 11 hình thành và phát triển năng lực toán học tập trung chủ yếu năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh. Nâng cao năng lực sử dụng kỹ thuật số cho giáo viên và học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn Toán của học sinh đồng thời mang lại hiệu quả trong giảng dạy cho giáo viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển Năng lực giao tiếp Toán học và năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh thông qua nội dung lượng giác 11

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN “NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC & NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN HỌC TOÁN” CHO HỌC SINH THÔNG QUA NỘI DUNG LƯỢNG GIÁC 11 (Chương trình GDPT 2018) LĨNH VỰC: TOÁN HỌC NĂM HỌC: 2023 -2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CÁT NGẠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN “NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC & NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN HỌC TOÁN” CHO HỌC SINH THÔNG QUA NỘI DUNG LƯỢNG GIÁC 11 (Chương trình GDPT 2018) LĨNH VỰC: TOÁN HỌC TÁC GIẢ: NGUYỄN VĂN HÙNG TỔ: TOÁN TIN SỐ ĐIỆN THOẠI: 0979104026 NĂM HỌC: 2023 -2024
  3. DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ĐC Đối chứng GD & ĐT Giáo dục và đào tạo GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HD Hướng dẫn HS Học sinh KQ Kết quả KTDH Kỹ thuật dạy học PPDH Phương pháp dạy học SL Số lượng THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm.
  4. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Lí do chọn đề tài 1 PHẦN II. NỘI DUNG 4 1. Cơ sở lý luận. 4 1.1. Khái niệm về năng lực và năng lực Toán học. 4 1.1.1. Khái niệm về năng lực 4 1.1.2. Khái niệm về năng lực Toán học 4 1.2. Các tiêu chí và yêu cầu cần đạt của năng lực giao tiếp Toán học và 4 năng lực sử dụng công cụ phương tiện học toán. 1.3. Một số PPDH và kỹ thuật dạy học tích cực hướng tới phát triển 6 năng lực và phẩm chất cho học sinh. 1.3.1.Một số phương pháp dạy học học tích cực hướng tới phát triển năng 6 lực và phẩm chất cho học sinh. 1.3.2. Một số kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 11 trong dạy học môn Toán cấp THPT 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của đề tài 15 2.1. Cơ sở thực tiễn. 15 2.2. Thực trạng của đề tài. 16 2.2.1. Thực trạng về chất lượng học sinh và dạy học theo định hướng 16 phát triển năng lực Toán học tại các trường THPT. 2.2.2. Thống kê kết quả học tập môn Toán cuối năm 2022-2023 của học 16 sinh trường THPT Cát Ngạn 2.2.3. Khảo sát nội dung lượng giác đã học ở chương trình lớp 10 17
  5. 3. Biện pháp phát triển năng lực giao tiếp Toán học và năng lực sử dụng công cụ phương tiện học Toán cho học sinh thông qua nội 19 dung lượng giác 11. 3.1. Phân tích nội dung phần lượng giác 11 và biểu hiện của các thành tố 19 của năng lực Toán học cần phát triển cho học sinh. 3.2. Các biện pháp phát triển năng lực giao tiếp toán học và năng lực sử dụng công cụ phương tiện học Toán cho học sinh thông qua nội dung 19 lượng giác 11. 3.2.1. Phát triển “Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán” 19 Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính cầm tay CASIO FX 570ES, FX 570 VN PLUS, FX 590, FX580... hỗ trợ việc tính toán phần 19 lượng giác. Biện pháp 2: Sử dụng phần mềm GeoGebra classic, Geometer’s Skechpat, phần mềm giả lập máy tính FX 570, FX580,… để vẽ đồ thị 25 của các hàm số lượng giác, phần mềm Minmap vẽ sơ đồ tư duy. 3.2.2. Phát triển “Năng lực giao tiếp Toán học”. 26 Biện pháp 1. Rèn luyện kỹ năng nghe, đọc hiểu và ghi nhớ các thông tin 26 Toán học từ bài giảng, xem video, sách giáo khoa và các tư liệu khác. Biện pháp 2: Sử dụng đồ thị của các hàm số lượng giác để trích xuất 28 các thông tin Toán học. Biện pháp 3. Sử dụng sơ đồ tư duy hoặc bảng biểu để hệ thống hóa kiến 31 thức đã học phần lượng giác. 4. Hiệu quả của sáng kiến 35 4.1. Mục đích thực nghiệm 35 4.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm . 35 4.3. Cách tiến hành 36 4.3.1. Dạy học theo dự án: Ôn tập cuối chương I 36
  6. 4.3.2. Tiến hành kiểm tra đánh giá về “năng lực sử dụng công cụ, 42 phương tiện học”, để hỗ trợ làm bài. 4.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 44 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 44 5.1. Mục đích khảo sát. 44 5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát. 44 5.3. Đối tượng khảo sát 45 5.4. Tiến hành khảo sát. 45 5.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã 46 đề xuất. PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ & ĐỀ XUẤT 47 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. Chương trình GDPT 2018 với mục tiêu là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, thể chất, trí tuệ, thẩm mỹ và các năng lực cá nhân, sự năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam trong thời đại mới, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nội dung chương trình đã chỉ ra năm phẩm chất ( yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ và nhân ái) và các năng lực cốt lõi ( tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vẫn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ; năng lực tính toán; năng lực khoa học; năng lực công nghệ; năng lực tin học; năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất), cần được phát triển cho người học. Môn Toán ở trường phổ thông góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học đặc thù cho người học. Năng lực Toán học gồm các thành tố: Năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. Việc vận dụng các PPDH & KTDH tích cực theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học là vấn đề đang được cả ngành giáo dục quan tâm đặc biệt. Nhiệm vụ của người dạy là hướng đến người học, xuất phát từ người học và hiểu được người học, việc học và mục tiêu của họ. Người dạy có thể hình thành được những năng lực gì cho học sinh thông qua từng chủ đề, bài học, tiết học, các tiểu mục và cả trong mỗi hoạt động; ở đó người học có cơ hội phát triển những năng lực nào? Với đối tượng học sinh có học lực môn Toán ở mức trung bình và dưới trung bình thì kỹ năng đọc sách, kỹ năng trích xuất các nội dung quan trọng, sử dụng các ký hiệu toán học để biểu thị nội dung khái niệm, định lý..., hay tính toán là cả một vấn đề nan giải. Việc lựa chọn và phát triển những năng lực: Năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho HS là rất cấp thiết. Lượng giác góp phần rất quan trọng trong việc tính góc, khoảng cách trong nhiều lĩnh vực của thực tế liên quan đến đo đạc, lập bản đồ, thiên văn học,... có quan hệ liên môn đối với các môn vật lí và sinh học. Tiếp nối phần hệ thức lượng trong tam giác đã được học ở lớp 10, trong chương trình toán 11, học sinh được học nội dung: Hàm số lượng giác và phương trình lượng giác. Ở nội dung này “Năng lực giao tiếp toán học và năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán”, có rất nhiều cơ hội để giáo viên phát triển cho học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, nhằm phát triển được những phẩm chất, năng lực cho học sinh trên cơ sở phát triển thành tố của năng lực Toán học, góp phân nâng cao chất lượng đại trà môn Toán tại trường THPT Cát Ngạn, bản thân tôi quyết định lựa chọn đề tài: Phát triển “Năng lực giao tiếp Toán học và năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán” cho học sinh thông qua nội dung lượng giác 11. 1
  8. 2. Mục đích nghiên cứu: - Giúp giáo viên hiểu hơn về một số phương pháp dạy học phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh môn Toán cấp THPT, từ đó đề xuất một số giải pháp có hiệu quả trong quá trình dạy học phù hợp với đối tượng. - Giúp học sinh lớp 11 hình thành và phát triển năng lực toán học tập trung chủ yếu năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh. Nâng cao năng lực sử dụng kỹ thuật số cho giáo viên và học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn Toán của học sinh đồng thời mang lại hiệu quả trong giảng dạy cho giáo viên. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Thực tế việc dạy học phát triển phẩm chất và năng lực toán học cho học sinh trường THPT thông qua nội dung hàm số lượng giác và phương trình lượng giác, giáo viên môn Toán và học sinh khối 11 trường THPT Cát Ngạn. 4. Kế hoạch nghiên cứu: - Tháng 6-8/2023: Thu thập thông tin, tìm kiếm tài liệu liên quan đế đề tài (chương trình GDPT 2018, sách giáo khoa 3 bộ, các môđun 2, 3, 9…). Hoàn thiện nội dung đề cương và phần lý luận. - Tháng 9, 10, 11/2023: Thu thập, xây dựng các hoạt động dạy học, tập hợp bài tập, thực nghiệm sư phạm, để kiểm nghiệm tính hiệu quả của đề tài. - Tháng 12/2023-4/2024: Thực nghiệm sư phạm, thu thập thông tin, tư liệu và hoàn thiện nội dung đề tài. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung Chương ” Hàm số lượng giác và phương trình lượng giác” SGK 11 chương trình GDPT 2018 (Bộ sách: KNTT với cuộc sống, Cánh diều và Chân trời sáng tạo). Một số dạng bài tập liên quan đến lượng giác được lựa chọn nhằm hình thành và phát triển năng lực toán học cho học sinh. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học, chương trình GDPT 2018 môn Toán. 6. Phương pháp nghiên cứu: a.Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực toán học cho học sinh. b.Phương pháp điều tra, phân tích: - Khảo sát thực trạng của học sinh khối 11 về kiến thức đã học thông qua bài “Giá trị của góc lượng giác từ 0 → 180 ” và bài “Hệ thức lượng trong tam giác” ở lớp 10. 2
  9. - Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá các kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm về tính khả thi của các biện pháp sư phạm đề xuất của đề tài. -Trao đổi thảo luận kinh nghiệm của một số GV cốt cán, giàu kinh nghiệm dạy học môn Toán tại trường và các trường trên địa bàn về dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học. Điều tra, phỏng vấn học sinh về nội dung liên quan đến chủ đề lượng giác 11. c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm đã đề xuất của đề tài. 7. Đóng góp của đề tài: - Hệ thống hóa một số PHDH và kỹ thuật dạy học tích cực hướng đến phát triển phẩm chất và năng lực toán học cho học sinh. - Đánh giá thực trạng của việc dạy – học theo định hướng phát triển năng lực Toán học của học sinh tại trường THPT Cát Ngạn và một số trường trên địa bàn. - Tạo hứng thú, sự tự tin, phát triển được các thành tố của năng lực Toán học đặc biệt là năng lực giao tiếp Toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán và phẩm chất cho học sinh thông qua nội dung lượng giác 11, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Toán ở trường THPT. - Những điểm mới trong kết quả nghiên cứu: Về mặt lý luận: Đề xuất được một số biện pháp sư phạm cụ thể nhằm phát triển được các thành tố của năng lực toán học, tập trung ở hai năng lực: Năng giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán thông qua hoạt động dạy học nội dung “Hàm số lượng giác và phương trình lượng giác”. Về mặt thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho GV Toán trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh theo chương trình GDPT 2018. Giúp học sinh hứng thú trong học tập, chủ động xây dựng kế hoạch học tập môn Toán. Thông qua các biện pháp sư phạm đã đề xuất, GV thiết kế một số hoạt động dạy học phát triển được năng lực giao tiếp toán học và năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh với các kỹ năng: kỹ năng đọc sách giáo khoa và các tài liệu khác, biết ghi chép, trích xuất những nội dung quan trọng, cách ghi nhớ, trình bày, diễn đạt, thảo luận, tranh luận các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác…, kỹ năng sử dụng các phần mềm toán học để hỗ trợ học toán, kỹ năng sử dụng các loại máy tính cầm tay hỗ trợ tính toán… 3
  10. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Khái niệm về năng lực và năng lực toán học. 1.1.1. Khái niệm về năng lực. Theo tài liệu chương trình tổng thể 2018, tài liệu bồi dưỡng giáo viên và một số tài liệu khác đều có khái niệm chung về năng lực: “ Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng lực cốt lõi gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Các năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và HĐGD tạo tiền đề và là cơ sở cần thiết trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau: Năng tự chủ và tự học, năng giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Các năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ và năng lực thể chất. Mỗi môn học đòi hỏi cần hình thành và phát triển năng lực đặc thù môn học riêng. 1.1.2. Khái niệm về năng lực Toán học. Năng lực Toán học là năng lực được hình thành và phát triển gắn liền với những hoạt động của học sinh giải quyết những nhiệm vụ học tập môn Toán như tiếp cận, nhận dạng, vận dụng các khái niệm, định lý, phương pháp và quy tắc, giải bài tập toán, do đó trong quá trình giảng dạy và học tập, GV chú ý thiết kế các tình huống học tập giúp HS chú trọng, rèn luyện và phát triển năng lực Toán học của bản thân. 1.2. Các tiêu chí, yêu cầu cần đạt của năng lực giao tiếp toán học và năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học Toán. Đối với môn Toán, cần hình thành và phát triển cho HS một số năng lực đặc thù như: Năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. Các năng lực này được biểu hiện qua các tiêu chí và yêu cầu cần đạt ở bảng sau: (Bảng 1). 4
  11. Các năng Biểu hiện qua các tiêu chí Yêu cầu cần đạt lực toán học. Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin toán học chép được tương đối thành cần thiết được trình bày dưới thạo các thông tin toán học cơ dạng văn bản toán học hay do bản, trọng tâm trong văn bản người khác nói hoặc viết ra. nói hoặc viết. Từ đó phân tích, lựa chọn, trích xuất được các thông tin toán học cần thiết từ văn bản nói hoặc viết. Trình bày, diễn đạt (nói hoặc Lí giải được (một cách hợp viết) được các nội dung, ý tưởng, lý) việc trình bày, diễn đạt, giải pháp toán học trong sự tương thảo luận, tranh luận các nội tác với người khác (với yêu cầu dung, ý tưởng, giải pháp toán thích hợp về sự đầy đủ, chính học trong sự tương tác với xác). người khác. Năng lực Sử dụng hiệu quả ngôn ngữ Sử dụng một cách hợp lý giao tiếp toán học (chữ số, chữ cái, kí hiệu, ngôn ngữ toán học kết hợp với toán học biểu đồ, đồ thị, các liên kết ngôn ngữ thông thường để logic,...) kết hợp với ngôn ngữ biểu đạt cách suy nghĩ, lập thông thường hoặc động tác hình luận, chứng minh các khẳng thể khi trình bày, giải thích và định toán học. đánh giá các ý tưởng toán học trong sự tương tác (thảo luận, tranh luận) với người khác. Thể hiện dược sự tự tin khi trình Thể hiện dược sự tự tin khi bày, diễn đạt, thảo luận, tranh trình bày, diễn đạt, thảo luận, luận, giải thích các nội dung toán tranh luận... các nội dung toán học trong nhiều tình huống không học trong nhiều tình huống quá phức tạp. không quá phức tạp. Biết tên gọi, tác dụng, quy Nhận biết được tác dụng, cách sử dụng, cách thức bảo quản cách thức bảo quản các công các đồ dùng, phương tiện trực cụ, phương tiện toán học (bảng quan thông thường, phương tiện tổng kết về các dạng hàm số, khoa học công nghệ (đặc biệt là mô hình góc và cung lượng Năng lực phương tiện sử dụng công nghệ giác, mô hình các hình khối, sử dụng thông tin) phục vụ cho việc học bộ dụng cụ tạo mặt tròn công cụ, toán. xoay,…). 5
  12. phương tiện Sử dụng thành thạo và linh hoạt Sử dụng được máy tính học toán các công cụ và phương tiện học cầm tay, phần mềm, phương toán, đặc biệt là phương tiện khoa tiện công nghệ, nguồn tài học công nghệ để tìm tòi, khám nguyên trên mạng Internet để phá và giải quyết vấn đề toán học giải quyết một số vấn đề toán (phù hợp với đặc điểm nhận thức học. lứa tuổi). Chỉ ra được các ưu điểm, hạn Đánh giá được cách thức sử chế của những công cụ, phương dụng các công cụ, phương tiện tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp toán trong tìm tòi, khám phá lí. và giải quyết vấn đề học toán. 1.3. Một số phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. 1.3.1. Một số phương pháp dạy học học tích cực hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. 1.3.1.1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề a. Khái niệm Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân HS chưa biết cách thức, phương tiện cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề. b. Cách tiến hành Quá trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề gồm các bước sau: Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề: + Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề. + Giải thích và chính xác hoá tình huống để hiểu đúng vấn đề được đặt ra. + Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó. Bước 2: Tìm giải pháp: + Tìm một cách giải quyết vấn đề.Việc này thường được thực hiện theo sơ đồ bên 6
  13. + Sau khi đã tìm ra một giải pháp, có thể tiếp tục tìm Bắt đầu thêm những giải pháp khác (sơ đồ 1), so sánh chúng với nhau Phân tích vấn đề để tìm ra giải pháp hợp lí nhất. Bước 3: Trình bày giải pháp: Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp: Hình thành giải pháp + Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả. Giải pháp đúng + Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hoá, lật ngược Kết thúc vấn đề ...và giải quyết nếu có thể. Sơ đồ 1 Ưu điểm và hạn chế (bảng 2) Ưu điểm Hạn chế Tạo điều kiện cho học sinh phát huy Đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều được tính chủ động, tích cực và sáng thời gian và công sức. tạo, phát triển năng lực nhận thức và Giáo viên phải có năng lực sư phạm, năng lực giải quyết vấn đề. có khả năng sáng tạo mới suy nghĩ để Rèn luyện tư duy phê phán, tư duy tạo ra được tình huống gợi vấn đề. sáng tạo cho HS Việc tổ chức tiết học hoặc một phần HS được lĩnh hội tri thức, kỹ năng của tiết học đòi hỏi có nhiều thời gian và phương pháp nhận thức một cách hơn so với các phương pháp truyền sâu sắc, vững chắc. Dạy học GQVĐ có thống. Hơn nữa, theo Lecne: “chỉ có một ưu thế hình thành các phẩm chất chủ số tri thức nhất định, được lựa chọn yếu và các năng lực chung như sau: khéo léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng của dạy học giải quyết vấn đề”. Bảng 3. Bảng mô tả ưu thế của dạy học giải quyết vấn đề với việc hình thành các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh Phẩm Chăm chỉ Chủ động lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải chất quyết vấn đề Trách Tự giác đề xuất giả thuyết và lập kế hoạch để giải nhiệm quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra. 7
  14. Năng lực Tự chủ và tự Tự quyết định cách thức giải quyết vấn đề, tự đánh giá chung học về quá trình và kết quả giải quyết vấn đề. Giải quyết Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức giải quyết vấn đề, vẫn đề và cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo sáng tạo khi giải quyết vấn đề nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Bảng 3 1.3.1.2. Phương pháp dạy học theo dự án a. Khái niệm Dạy học theo dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Dạy học theo dự án có các đặc điểm sau: - Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của HS. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. - Định hướng hứng thú HS: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của HS cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. - Mang tính phức hợp, liên môn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp. - Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của HS. - Tính tự lực của HS: Trong DHTDA, HS cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của HS. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ . - Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DHTDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. 8
  15. - Định hướng sản phẩm: Các sản phẩm của dự án có thể là những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành hoặc những kết quả nghiên cứu về việc vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu bằng nhiều hình thức khác nhau với các quy mô khác nhau. Có nhiều cách phân loại các dự án học tập dựa vào các tiêu chí khác nhau( bảng 4): Phân loại dựa theo chuyên Phân loại theo Phân loại theo nhiệm vụ trọng môn quỹ thời gian tâm của dự án - Dự án môn học: Trọng - Dự án nhỏ: Thực - Dự án tìm hiểu: Trọng tâm là tâm nội dung nằm trong hiện khoảng 2 – 6 khảo sát thực trạng đối tượng một môn học giờ. - Dự án nghiên cứu: Trọng tâm là - Dự án liên môn: Trọng - Dự án trung giải quyết vấn đề, giải thích hiện tâm nội dung nằm ở nhiều bình: Thực hiện tượng, quá trình môn học khác nhau. khoảng từ 1 ngày - Dự án kiến tạo: Trọng tâm là tạo - Dự án ngoài chuyên môn: đến 1 tuần lễ hoặc ra những sản phẩm vật chất, hoặc Là các dự án không phụ 40 giờ học. thực hiện một kế hoạch hành thuộc trực tiếp vào các môn - Dự án lớn: Thực động thực tiễn, nhằm thực hiện học. Chẳng hạn như dự án hiện tối thiểu 1 những nhiệm vụ như trang trí, chuẩn bị cho các lễ hội tuần lễ hoặc tối trình bày, biểu diễn, sáng tác, … trong nhà trường. thiểu 40 giờ học. Bảng 4 b. Cách tiến hành Dạy học dựa theo dự án cần được tiến hành theo ba giai đoạn: Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp CT và điều kiện thực tế. Để thực hiện dự án, HS phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm thông tin và giải quyết công việc. Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, GV là người đề xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm việc. Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch thực hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, đòi hỏi ở HS tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án 9
  16. Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao với các hoạt động: như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm. Trong dự án, GV cần tôn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm, cần tạo điều kiện cho HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thông tin. Các nhóm thường xuyên cùng nhau đánh giá công việc, chỉnh sửa để đạt được mục tiêu. GV cũng cần tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của HS và nhóm HS, quan tâm đến phương pháp học của HS… và khuyến khích HS tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lượng. Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, GV và HS tiến hành đánh giá. HS có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của HS, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo.  Điều kiện sử dụng - Dạy học dựa trên dự án chỉ phù hợp để dạy học những nội dung gần gũi với thực tiễn cuộc sống, có nhiều nội dung thực hành. Các nội dung mang tính khoa học, lí thuyết thuần túy sẽ khó triển khai bằng dạy học dựa trên dự án. - Dạy học dựa trên dự án đòi hỏi thời gian phù hợp. Tùy quy mô dự án, thời gian có thể kéo dài trong khoảng vài tiết học, tuần học… Vì thế, người dạy cần sắp xếp hợp lý kế hoạch dạy học.  Ưu điểm và hạn chế (bảng 5) Ưu điểm Hạn chế - Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, Không thật sự phù hợp nhà trường và xã hội. trong việc truyền thụ tri - Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học. thức lý thuyết. Đòi hỏi Phát huy tính tự lực, trách nhiệm. nhiều thời gian. - Phát triển khả năng sáng tạo. Đòi hỏi phương tiện vật - Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức chất và tài chính thích hợp hợp. Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn. để có thể tổ chức và triển - Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc. Phát khai hiệu quả. triển năng lực đánh giá. Bảng 5 Dạy học theo dự án có ưu thế hình thành các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung như sau: 10
  17. Bảng 6. Bảng mô tả ưu thế của dạy học dựa trên dự án với việc hình thành các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh Thường xuyên thực hiện và theo dõi việc thực hiện các Chăm chỉ nhiệm vụ được phân công trong dự án. Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan kết quả dự Phẩm Trung thực án đã thực hiện được. chất Có ý thức hoàn thành công việc mà bản thân được Trách phân công, phối hợp với thành viên trong nhóm để nhiệm hoàn thành dự án. Tự lựa chọn đề tài dự án, tự phân công nhiệm vụ cho Tự chủ và các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách thức tự học thực hiện dự án, tự đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện dự án. Năng Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện dự án, GQVĐ và lực cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo sáng tạo chung nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Giao tiếp và Tăng cường sự tương tác tích cực giữa các thành viên hợp tác trong nhóm khi thực hiện dự án. Bảng 6 1.3.2. Một số kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học môn Toán cấp THPT Kỹ thuật dạy học (KTDH) là hệ thống các cách thức tác động cụ thể của người dạy và người học vào đối tượng dạy học, qua đó thực hiện nhiệm vụ dạy học, đạt mục tiêu. Do đó sự lựa chọn các KTDH để tiến hành được các PPDH tích cực đóng vai trò rất quan trọng. Dưới đây là một số kĩ thuật dạy học hiện đại, góp phần phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong dạy học môn Toán 1.3.2.1. Kĩ thuật khăn trải bàn a. Khái niệm Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như khăn trải bàn. b. Cách thức 11
  18. - HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy khổ lớn. - HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm. - Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh. - Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định. - Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”. c. Ưu điểm và hạn chế Ưu điểm Hạn chế - Thúc đẩy sự tham gia tích cực, - Đòi hỏi về không gian lớp học và tăng cường tính độc lập, trách đồ dùng dạy học phù hợp (giấy nhiệm của cá nhân học sinh khổ lớn, bút lông…) khi tổ chức trong quá trình học tập theo hoạt động. nhóm. - Đòi hỏi thời gian phù hợp để HS làm - Huy động được trí tuệ tập thể của việc cá nhân và thống nhất ý kiến trong nhóm trong quá trình học sinh thực nhóm. hiện nhiệm vụ. - Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm. 1.3.2.2. Kĩ thuật mảnh ghép a. Khái niệm Kĩ thuật các mảnh ghép là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của học sinh và nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. b. Cách tiến hành (được tiến hành bởi hai vòng) Vòng 1 gọi là nhóm chuyên gia, tức các thành viên trong mỗi nhóm đều là chuyên gia của nhiệm vụ được giao trong vòng 1. 12
  19. Vòng 2 gọi là nhóm các mảnh ghép: Học sinh không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2. Công việc cụ thể trong mỗi vòng như sau: Vòng 1: Nhóm chuyên gia được tiến hành như sau: - Mỗi nhóm được thành lập từ 3 đến 8 người. - Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ học tập, chẳng hạn: nhóm 1 nhận nhiệm vụ A; nhóm 2 nhận nhiệm vụ B, nhóm 3 nhận nhiệm vụ C, - Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình. - Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2. - Sau khi mỗi học sinh đã trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu ở vòng 1, giáo viên hướng dẫn học sinh thành lập nhóm mảnh ghép ở vòng 2 như sau: + Hình thành nhóm mảnh ghép 3 đến 6 người mới (lấy 1 đến 2 người từ nhóm 1, 1 đến 2 người từ nhóm 2, 1 đến 2 người từ nhóm 3, …). + Các câu trả lời về nhiệm vụ học tập của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới(nhóm mảnh ghép) chia sẻ đầy đủ với nhau. + Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết. - Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả. c. Ưu điểm và hạn chế * Ưu điểm: - Phát huy tính tích cực của mỗi cá nhân - Phát huy tính hợp tác trong quá trình làm việc nhóm - Phát triển phẩm chất trách nhiệm, năng lực giao tiếp và hợp tác * Hạn chế 13
  20. Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép có thể gây mất trật tự trong lớp vì các em phải thảo thuận, di chuyển, dạy cho nhau. Bên cạnh đó, không gian lớp học có thể không đủ rộng để các em dễ dàng di chuyển. 1.3.2.3. Kĩ thuật KWL và KWLH a. Khái niệm Kĩ thuật KWL (Know - Want - Learn) là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó bắt đầu bằng việc HS sử dụng bảng KWL để viết tất cả những điều đã biết và muốn biết liên quan đến vấn đề, chủ đề học tập. Trong và sau quá trình học tập, HS sẽ tự trả lời về những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại những điều đã học vào bảng. K W L Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em muốn Liệt kê những điều em đã đã biết về… biết thêm về… học được về… b. Cách tiến hành - Sau khi giới thiệu tổng quan và mục tiêu của vấn đề, chủ đề, GV yêu cầu HS điền những điều đã biết về vấn đề, chủ đề đó vào cột K của bảng. GV khuyến khích HS suy nghĩ và viết vào cột W những điều muốn tìm hiểu về vấn đề, chủ đề. Trong và sau quá trình học tập, HS điền vào cột L những điều vừa học được. - Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều muốn biết (cột W) ban đầu. c. Ưu điểm và hạn chế Ưu điểm Hạn chế - Tạo điều kiện cho HS phát triển năng lực tự chủ và tự học. HS có thể gặp khó - Tạo hứng thú học tập cho HS, khi những điều HS cần học khăn khi diễn đạt liên quan trực tiếp đến nhu cầu nhận thức của các em. điều các em đã biết, - Giúp GV đánh giá và HS tự đánh giá kết quả học tập, định muốn biết một cách hướng cho các hoạt động học tập kế tiếp. rõ ràng và chính xác. Một số lưu ý khi sử dụng - Cần lưu trữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi hoàn thành cột K và cột W, có thể phải mất thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại (cột L và cột H). - GV có thể thêm cột H vào bảng nhằm khuyến khích HS ghi lại những dự định tiếp tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề, chủ đề vừa học. Bảng KWLH K W L H Liệt kê những Liệt kê những điều Liệt kê những điều Các em sẽ tiếp tục điều em đã biết em muốn biết thêm em đã học được tìm hiểu như thế về… về… về… nào? 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2