Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động nhóm khi dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào – Sinh học 10
lượt xem 30
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là đề xuất một số kinh nghiệm nhằm tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả khi dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào” – Sinh học 10. Đề xuất được công cụ đánh giá năng lực hoạt động nhóm, năng lực giao tiếp và hợp tác của cá nhân học sinh khi tổ chức dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào” – Sinh học 10.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động nhóm khi dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào – Sinh học 10
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT HOÀNG MAI 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM KHI DẠY HỌC CHƢƠNG “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG TRONG TẾ BÀO” – SINH HỌC 10 Môn: Sinh học Ngƣời thực hiện : Đậu Thị Tỉnh Tổ bộ môn : Khoa học tự nhiên Năm thực hiện : 2020, 2021 Số điện thoại : 0986972806 Hoàng Mai, tháng 3 năm 2021
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Từ/cụm từ đầy đủ CTN Cuối thực nghiệm ĐC Đối chứng ĐTN Đầu thực nghiệm GTN Giữa thực nghiệm GV Giáo viên HS Học sinh HT Hoạt tính KHTN Khoa học tự nhiên KHXH Khoa học xã hội KN Kỹ năng NL Năng lực SGK Sách giáo khoa SL Số lượng TB Trung bình TC Tiêu chí THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp người học tích lũy được kiến thức phổ thông vững chắc; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống. Theo đó, trong tổ chức dạy học cần hình thành và phát triển cho học sinh 10 năng lực cốt lõi, đó là: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Trong đó, năng lực giao tiếp và hợp tác là một trong 3 năng lực chung cần hướng tới ở tất cả các môn học. [1] Với đặc thù là môn khoa học thực nghiệm, tìm hiểu các kiến thức cơ bản, từ đó vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn, môn Sinh học cần phải đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy. Trong đó chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào” – Sinh học 10 là chương có kiến thức khái quát, mang tính trừu tượng do xảy ra ở cấp độ tế bào [4]. Vì vậy hoạt động nhóm đóng vai trò quan trọng để học sinh được trao đổi, thảo luận, từ đó tổng hợp kiến thức từ sản phẩm trao đổi của cả nhóm. Qua hoạt động này, năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh được phát huy. Hiện nay, tổ chức hoạt động nhóm đã được được nhiều giáo viên thực hiện trong giảng dạy song vẫn có giáo viên chưa tiếp cận phương pháp này, hoặc thực hiện chưa hiệu quả. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động nhóm khi dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào” – Sinh học 10”. 2. Tính mới của đề tài - Thiết kế tổ chức hoạt động nhóm khi dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào” – Sinh học 10 với các hoạt động cụ thể, sinh động nhằm phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS. - Đề xuất một số kinh nghiệm nhằm tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả khi dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào” – Sinh học 10. - Đề xuất được công cụ đánh giá năng lực hoạt động nhóm, năng lực giao tiếp và hợp tác của cá nhân học sinh khi tổ chức dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào” – Sinh học 10. 3. Đóng góp của đề tài
- - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua tổ chức dạy học hoạt động nhóm. - Khái quát thực trạng tổ chức hoạt động nhóm khi dạy môn Sinh học, chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào” – Sinh học 10 các trường trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. - Thiết kế tổ chức hoạt động nhóm khi dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào” – Sinh học 10 theo hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. - Chia sẻ một số kinh nghiệm khi tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học môn Sinh học nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. - Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục khi dạy chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào” – Sinh học 10 tại các lớp áp dụng đề tài thuộc các trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. - Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy môn Sinh học tại các trường THPT. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Tổng hợp thông tin lý luận từ một số văn bản của Ngành giáo dục, sách, tạp chí khoa học. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm: Gồm các phương pháp: Quan sát, điều tra, khảo sát đánh giá. - Quan sát hoạt động, biểu hiện của HS trong quá trình hoạt động nhóm. - Khảo sát đánh giá: Tiến hành khảo sát 01 tập thể lớp và 04 cá nhân học sinh về năng lực giao tiếp và hợp tác đầu, giữa và cuối thực nghiệm theo phương pháp Rubrics. Đánh giá kết quả bài kiểm tra nhóm HS thực nghiệm, so sánh với nhóm đối chứng. Khảo sát về hiệu quả sử dụng và tính khả thi đối với 3 GV áp dụng đề tài. 4.3. Phƣơng pháp chuyên gia Thảo luận với giáo viên trong nhóm chuyên môn, giáo viên dạy thực nghiệm tại trường bạn, trao đổi thông tin một số đồng nghiệp có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy Sinh học. 4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học.
- 5. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Trường THPT Hoàng Mai 2, trường THPT Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021.
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở khoa học 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Giao tiếp và hợp tác - Giao tiếp: Giao tiếp là một quá trình hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe nhằm đạt được một mục đích nào đó. Mục đích của giao tiếp là nhằm thiết lập và củng cố các mối quan hệ xã hội. Hoạt động giao tiếp có thể tiến hành bằng ngôn ngữ hoặc bằng các hệ thống ký hiệu khác. Trong đó, giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động giao tiếp chủ đạo trong đời sống con người.[7] Khái niệm về năng lực giao tiếp lần đầu được xuất hiện trong những năm 1970 khi nhà ngôn ngữ học Hymes phân biệt hai loại năng lực: “năng lực ngữ pháp” và “năng lực sử dụng”. Từ đó, khái niệm “năng lực giao tiếp” được hình thành để chỉ việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ trong một tình huống xã hội cụ thể. Đối với A. Abbou, năng lực giao tiếp được xem xét dưới góc độ xã hội nhiều hơn là ngôn ngữ. Theo Abbou, năng lực giao tiếp của một người nào đó là “tổng hợp năng lực vốn có và các khả năng thực hiện được hệ thống tiếp nhận và diễn giải các tín hiệu xã hội có được theo đúng như tập hợp các chỉ dẫn và quy trình đã được xây dựng và phát triển để tạo ra trong một tình huống xã hội các hành xử phù hợp với việc xem xét các dự định của mình”. Dưới góc nhìn ngôn ngữ học của mình, Beautier – Casting lại cho rằng năng lực giao tiếp là “năng lực vốn có của người nói để hiểu một tình huống trao đổi ngôn ngữ và trả lời một cách thích hợp, bằng ngôn ngữ hay không bằng ngôn ngữ. [7] Giao tiếp giúp HS suy nghĩ để trình bày kết quả của mình đến người khác một cách rõ ràng và thuyết phục. Trong quá trình giao tiếp, các ý tưởng cũng được đánh giá xem xét từ nhiều góc nhìn giúp con người nhận thức vấn đề sâu sắc hơn. Đồng thời quá trình giao tiếp cũng tạo ra sự tương tác, kết nối về mặt cảm xúc tình cảm. Hợp tác: Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung.[8] Sự hợp tác diễn ra ở các mặt: Thể hiện khả năng làm việc hiệu quả và tôn trọng với các nhóm đa dạng; Vận dụng tính linh hoạt và sẵn lòng giúp ích trong việc thực hiện các thỏa hiệp cần thiết để đạt được mục tiêu chung; Giả định trách nhiệm được chia sẻ đối với công việc hợp tác và các đóng góp cá nhân có giá trị được thực hiện bởi mỗi thành viên trong nhóm. Hợp tác trong dạy học là sự kết hợp giữa tính tập thể và tính cá nhân thực hiện các biện pháp có cơ sở khoa học để tổ chức, điều khiển các mối quan hệ vận động và phát triển theo một trật tự nhất định nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
- Trong đó, giáo viên (GV) là người chỉ đạo hoạt động tự học của HS, giúp HS tự tìm ra tri thức qua quá trình cá nhân hóa và xã hội hóa. HS là chủ thể tích cực của hoạt động học tập. Qua hợp tác, HS trao đổi ý tưởng giúp nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và tự mình tìm kiếm tri thức bằng chính hành động của mình. Sự tác động giữa người dạy, người học và môi trường theo trật tự nhất định tạo nên sự thống nhất của quá trình dạy học, làm cho quá trình này vận động tạo ra tri thức, kĩ năng, thái độ và sự trưởng thành ở HS. 1.1.2. Tổ chức hoạt động nhóm [3], [9]. - Nhóm là tập hợp từ hai thành viên trở lên, có thời gian làm việc cùng nhau, cùng thực hiện chung một nhiệm vụ để đạt mục tiêu nhóm kì vọng, hoạt động theo quy định chung của nhóm; Tổ chức hoạt động nhóm (Dạy học hợp tác) là cách thức dạy học mà trong đó GV tổ chức cho HS hình thành các nhóm hợp tác, cùng nhau nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề do GV đặt ra. - Một số đặc điểm của dạy học tổ chức hoạt động nhóm: ho t ng d ng nh m: nhóm thường giới hạn thành viên do GV phân công, trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính, ; nhóm được xây dựng có thể gắn bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt thay đổi theo từng hoạt động. s ph thu c tương tác n nh u m t cách t ch c c: HS hợp tác với nhau trong những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác (tương tác tự do hay tương tác vì nhiệm vụ học tập) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi tất yếu của dạy học hợp tác. ràng bu c trách nhiệm cá nh n – trách nhiệm nh m: Đây vừa là nguyên nhân vừa là điều kiện của nhóm học tập. Các cá nhân thể hiện trách nhiệm với bản thân và đối với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi cá nhân cần có sự nỗ lực bản thân trong sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm. Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: HS nhận thức được tầm quan trọng của các kĩ năng học hợp tác. - Cách tiến hành: Tổ chức hoạt động nhóm có thể chia ra làm 2 giai đoạn. * Giai đoạn 1: Chuẩn bị: Trong bước này, GV cần thực hiện các công việc chủ yếu: + Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học nhóm (trong chuỗi hoạt động dạy học) dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học. + Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của HS, theo ngẫu nhiên, theo sở trường của HS Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm để thay đổi hoạt động tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của HS.
- + Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả. + Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho HS dễ dàng hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm, các bài tập củng cố chung hoặc dưới hình thức trò chơi học tập theo nhóm, từ đó tăng cường sự tích cực và hứng thú của HS. * Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học nhóm + Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho toàn lớp với các hoạt động chính như giới thiệu chủ đề; thành lập các nhóm làm việc; xác định nhiệm vụ của các nhóm; xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm; xác định rõ mục tiêu cụ thể cần đạt được. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau. + Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác. Các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ được giao, trong đó có hoạt động chính là chuẩn bị chỗ làm việc nhóm; lập kế hoạch làm việc; thỏa thuận về quy tắc làm việc; tiến hành giải quyết nhiệm vụ; chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp; xác định nội dung, cách trình bày kết quả. + Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của nhóm Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV hướng dẫn HS lắng nghe và phản hồi tích cực. Thông thường, HS trình bày bằng miệng hoặc trình bày với báo cáo kèm theo. Có thể trình bày có minh họa thông qua biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày của các nhóm nên được chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là cơ sở để triển khai các nhiệm vụ tiếp theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV cùng với HS tổng kết các kiến thức cơ bản. Cần tránh tình trạng GV giảng lại toàn bộ vấn đề HS đã trình bày. 1.1.3. Giao tiếp và hợp tác trong hoạt động nhóm Hoạt động nhóm dùng khả năng của thành viên tạo nên sức mạnh tập thể, đem lại kết quả tốt mà một cá nhân không làm được hoặc làm được nhưng tính hiệu quả không cao; Qua hoạt động nhóm, HS biết giao tiếp và hợp tác với nhau trên nhiều phương diện như: HS nêu được quan điểm của mình, nghe được quan điểm của bạn; hoạt động nhóm cho phép một cá nhân nhỏ lẻ vượt qua chính mình để đạt kết quả cao và kéo các thành viên khác cùng tham gia hoạt động nhóm; HS nhìn và xem xét giải quyết vấn đề sâu rộng và toàn diện hơn, từ đó kiến thức của mỗi thành viên sẽ bớt phần chủ quan và trở nên sâu sắc hơn; HS sẽ hào hứng hơn khi có sự đóng góp của mình vào thành quả chung; vốn hiểu biết, kinh nghiệm xã hội của HS thêm phong phú; kĩ năng giao tiếp, hợp tác, tính khách quan khoa học, tư duy phê phán của HS được rèn luyện và phát triển. Hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với
- nhau về mặt trách nhiệm mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống; thành công của cá nhân chỉ mang ý nghĩa góp phần tạo nên sự thành công của nhóm. Trong hoạt động nhóm, HS không chỉ nhằm lĩnh hội nội dung – chương trình môn học, mà quan trọng là được thực hành và thể hiện, củng cố các kĩ năng xã hội (như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi – trả lời, kĩ năng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp, ). Từ đó, HS cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới trong học tập cũng như trong cuộc sống tốt hơn. Tóm lại, năng lực giao tiếp và hợp tác sẽ được phát triển qua tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học, đó là tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý tưởng; sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác. 1.2. Cơ sở thực tiễn - Thực tiễn về năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh Hiện nay, với sự phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin, năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh có nhiều thay đổi. Về năng lực giao tiếp, học sinh được tiếp xúc với nhiều loại ngôn ngữ, mạng truyền thông, được rèn luyên kỹ năng giao tiếp qua nhiều kênh phong phú (tại trường, qua mạng, giao tiếp thường ngày) nên nhiều em có năng lực giao tiếp tốt hơn, mạnh dạn hơn. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực thì năng lực giao tiếp hiện nay ở học sinh vẫn có nhiều bất cấp, như là: một số em không biết cách diễn đạt, thờ ơ với người khác, không nói lên chính kiến trước các vấn đề có liên quan đến bản thân, nổi bật nhất là tình trạng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp chưa tốt. Một số HS có biểu hiện sự thô lỗ, cộc cằn, thiếu lịch sự tế nhị trong giao tiếp, sử dụng nhiều tiếng lóng, tiếng bồi trong giao tiếp. sử dụng ngôn ngữ tùy tiện, tối nghĩa, dung tục, Tương tự năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác được thể hiện tốt ở nhiều học sinh do sự mạnh dạn, chủ động, giao tiếp tốt. Bên cạnh đó, một số học sinh không có tinh thần hợp tác với bạn bè, giờ ra chơi là mở điện thoại, không giao lưu với ai, hầu như chỉ làm bạn với điện thoại, trong học tập thiếu sự tương tác với nhóm học tập. - Việc tổ chức hoạt động nhóm trong hoạt động giảng dạy Thực hiện đổi mới trong tổ chức dạy học, trong hoạt động giảng dạy, các trường đều đã chỉ đạo GV đổi mới tổ chức dạy học, trong đó có tổ chức hoạt đông nhóm. Với nhiều cách thiết kế khác nhau phù hợp với nội dung từng bài học, hoạt động nhóm được tổ chức đã góp phần nâng cao chất lượng dạy - học.
- Bên cạnh các GV tích cực tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh thì vẫn có GV ngại đổi mới phương pháp, dạy theo phương pháp truyền thống nên chưa phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh. 2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động nhóm khi dạy môn Sinh học, chƣơng “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng trong tế bào” – Sinh học 10 tại các trƣờng THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. Trước khi thực hiện đề tài, tác giả tiến hành khảo sát tại trường THPT Hoàng Mai và THPT Hoàng Mai 2, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An về việc tổ chức hoạt động nhóm khi dạy chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào” – Sinh học 10. Kết quả như sau: Về số lượng: Số lượng tổ chức dạy học nhóm chương 3 thể hiện qua bảng 2.1 và bảng 2.2: Bảng 2.1: Các lớp được tổ chức dạy học nhóm chương 3, Sinh học 10 năm học 2019 – 2020 tại trường THPT Hoàng Mai 2 Lớp Bài 13 Bài 14 Bài 15 Bài 16 Bài 17 10A1 x x x x 10A2 x x x x 10A3 x 10A4 x 10A4 x 10A5 x 10A6 x 10A7 x 10A8 x
- Bảng 2.2: Các lớp được tổ chức dạy học nhóm chương 3, Sinh học 10 năm học 2019 – 2020 tại trường THPT Hoàng Mai Lớp Bài 13 Bài 14 Bài 15 Bài 16 Bài 17 10A1 x x x x 10A2 x x x x 10A3 x x 10A4 x x 10A4 x x 10A5 x x 10A6 x x 10A7 x x 10A8 x x 10A9 x x 10A10 x 10A11 x 10A12 x 10A13 x 10A14 x 10A15 x 10A16 x Qua bảng 2.1 và 2.2 ta thấy, các trường trên địa bàn thị xã Hoàng Mai có tổ chức dạy học nhóm khi thực hiện dạy học chương 3, trong đó bài 15 (thực hành) được tổ chức dạy học nhóm ở tất cả các lớp; bài 14, 16, 17 chỉ được tiến hành dạy học nhóm ở một số lớp định hướng thi tốt nghiệp băn KHTN. Bài 13 chưa được tổ chức thực hiện ở tất cả các lớp. Như vậy, tổ chức dạy học nhóm khi thực hiện dạy học chương 3 chưa thực hiện đồng bộ. Về chất lượng: với vai trò là nhóm trưởng nhóm chuyên môn Sinh – Công nghệ 10 trường THPT Hoàng Mai 2 và từ kết quả trao đổi với nhóm trưởng chuyên môn Sinh – Công nghệ 10 kết hợp đi dự giờ giao lưu chuyên môn một số tiết tại trường THPT Hoàng Mai và phỏng vấn GV dạy môn Sinh học tại 2 trường THPT (chi tiết t i ph l c 2), cho thấy: Chất lượng tổ chức hoạt động nhóm khi dạy
- chương 3 nhìn chung chưa cao. Những tiết thao giảng, dự giờ thì GV có sự đầu tư, HS của sự chuẩn bị chu đáo nên hoạt động nhóm trong tổ chức dạy học đạt hiệu quả. Các tiết còn lại, hầu như GV tổ chức hoạt động nhóm đơn giản, mang tính tập cho HS làm quen với phương pháp mới, chưa tạo được sự hoạt động chủ động, bàn bản, chất lượng như mục tiêu đề ra. Đồng thời, qua kết quả khảo sát và thực tế giảng dạy cho thấy HS thích thú khi được tham gia hoạt động nhóm, dạy học nhóm bước đầu góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS; nhu cầu của HS được giáo viên thiết kế tổ chức hoạt động nhóm là cao. 3. Thiết kế tổ chức hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS khi dạy học chƣơng “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng trong tế bào” – Sinh học 10. Từ kinh nghiệm bản thân đã thực hiện tổ chức hoạt động nhóm khi dạy một số bài của chương 3, Sinh học 10 năm học 2019 – 2020 với các lớp 10A1, 10A2, 10A3 bản thân tôi đã nghiên cứu, tiếp tục thiết kế tổ chức hoạt động nhóm ở tất cả các bài của chương 3 và thực hiện năm học 2020 – 2021. Với các nội dung cụ thể như sau: 3.1. Một số kinh nghiệm để tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả khi dạy chƣơng 3, Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS Để tổ chức hoạt động nhóm khi dạy chương 3, Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc thực hiện đúng quy trình như trình bày ở mục 1.1.2, tác giả đề xuất một sô nội dung cần quan tâm như sau: - Mỗi tiết học cần mạnh dạn thiết kế ít nhất một hoạt động nhóm (trừ một số tiết đặc thù). Mỗi tiết học có mục tiêu, nội dung khác nhau, thậm chí có bài kiến thức đơn giản, chúng ta vẫn có thể và cần thiết kế hoạt động nhóm trong hoạt động giảng dạy để tăng tính hấp dẫn và phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác cho học sinh. - Có nhiều cách phân chia nhóm khác nhau phụ thuộc nội dung cần thực hiện hoạt động nhóm. Trong đó, GV cần cố định nhóm học xuyên suốt trong cả kỳ học của môn Sinh học (4 nhóm học tập, mỗi nhóm khoảng 10 HS, có thể theo tổ đầu học kỳ). Điều này giúp các em trong một nhóm hiểu nhau hơn, hiểu cách làm việc qua nhiều lần hoạt động, từ đó tăng hiệu quả hoạt động nhóm. Để tạo sự hứng thú và nét riêng của nhóm học tập môn Sinh học, có thể cho các nhóm tự đặt tên cho đội nhóm của mình gắn liền với các thuật ngữ Sinh học. - Lấy kết quả đánh giá hoạt động nhóm (nhóm học xuyên suốt) làm một thông số trong đánh giá thường xuyên cho học sinh. Điều này có có cơ sở vì nhóm hoạt động thường xuyên qua các bài trong kỳ học. Kết quả này vừa phản ánh hoạt
- động của học sinh, vừa khích lệ học sinh trong hoạt động nhóm, tăng tính thi đua cho các nhóm. - Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động nhóm với nhiều hình thức, kỹ thuật dạy học phong phú như: sơ đồ tư duy, khăn trản bàn, trò chơi ô chữ, để tăng sự hấp dẫn và góp phần phát triển được các năng lực toàn diện cho học sinh. - Phải có tiêu chí đánh giá nhóm và tiêu chí đánh giá cá nhân trong nhóm để các nhóm và HS căn cứ thực hiện. Tiêu chí này được thông báo từ tiết có hoạt động nhóm từ đầu năm, tiết có điều chỉnh thì thông báo bổ sung. Tiêu chí đánh giá cá nhân tạo sự công bằng trong nhóm, khích lệ sự tham gia chủ động, tích cực của các thành viên, tránh sự đánh giá “cào bằng”, sự ỉ lại. Qua mỗi hoạt động, ta sẽ thấy mức độ thay đổi trong năng lực Sinh học, năng lực giao tiếp và hợp tác của mỗi thành viên. Từ đó có sự điều chỉnh của các thành viên được sự giúp đỡ của nhóm và GV. Đối với việc đánh giá nhóm, các tiêu chí có thang điểm rõ ràng sẽ là mục tiêu phấn đấu để các nhóm đạt được theo yêu cầu của giáo viên. - Tối đa hóa việc tổ chức hoạt động nhóm ngay tại lớp, hạn chế giao việc tổ chức hoạt động nhóm ở nhà (ngoài một số nội dung bắt buộc, GV chỉ nên giao HS chuẩn bị trước điều kiện trước khi lên lớp để hoạt động). Việc tổ chức hoạt động nhóm nhằm đảm bảo tất cả thành viên đều tham gia, tránh tình trạng giao về nhà chỉ có một số cá nhân tích cực tham gia. Hoạt động nhóm tại lớp dưới áp lực về thời gian, dưới sự quan sát của GV sẽ giúp phát triển nhiều năng lực của HS, đặc biệt năng lực giao tiếp và hợp tác. 3.2. Thiết kế tổ chức hoạt động nhóm theo từng bài chƣơng 3, Sinh học 10 Bài 13: Khái quát về năng lƣợng và chuyển hóa vật chất * Thiết kế ho t ng nhóm Hình thành kiến thức: - Nội dung tổ chức hoạt động nhóm: ATP - đồng tiền năng lƣợng
- - Mục tiêu: + Kiến thức: HS trình bày được cấu trúc và chức năng của ATP. + Hướng tới năng lực, phẩm chất: . NL gi o tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề, NL nhận thức sinh học. . Phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm. - Xác định nhóm học tập: 4 nhóm môn Sinh học (xuyên suốt) - Hình thức, kỹ thuật dạy học: Khăn trải bàn - Thời gian:15 phút (7 phút thảo luận, 8 phút thuyết trình). - Mẫu phiếu/câu hỏi: Nhóm 1,3 Nhó 2,4 - Trình bày cấu trúc của ATP. - Trình bày chức năng - ATP truyền năng lượng của ATP. cho hợp chất khác bằng cách nào? - Nêu Ví dụ - Sản phẩm: Bảng trình bày đúng cấu trúc và chức năng ATP. Đáp án phiếu học tập Nhóm 1,3 Nhóm 2,4 Nội - Cấu trúc của ATP: - Tổng hợp nên các chất hoá học dung ATP là hợp chất cao năng gồm: cần thiết cho tế bào. + Bazơ nitơ Ađênin VD: TB sinh trưởng mạnh tổng hợp protein tiêu tốn tới 75% ATP + Đường ribôzơ. tế bào tạo ra. + 3 nhóm phôphat - Vận chuyển các chất qua màng. - ATP truyền năng lượng cho hợp VD: Vận chuyển các chất qua chất khác bằng cách tách nhóm màng trong quá trình lọc máu của phốt phát cuối cùng để giải phóng tế bào thận ở người tiêu tốn 80% năng lượng. lượng ATP tạo ra. - Sinh công cơ học VD: Khi nâng vật nặng, gần như toàn bộ ATP của TB cơ bắp được huy động.
- * Thiết kế ho t ng nhóm Luyện tập Nội dung tổ chức hoạt động nhóm: Luyện tập (về các khái niệm) - Mục tiêu: + Kiến thức: HS phân biệt được các khái niệm vừa học + Hướng tới năng lực, phẩm chất: . NL gi o tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề, NL nhận thức sinh học. . Phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm. - Xác định nhóm học tập: 2 HS/nhóm - Hình thức, kỹ thuật dạy học: Nối thuật ngữ và nội dung. - Thời gian: 5 phút - Mẫu phiếu/câu hỏi: Nối các thuật ngữ ở bảng A phù hợp với nội dung tại bảng B BẢNG A BẢNG B 1. Năng lượng a. Tổng hợp các chất hữu cơ phức tạp 2. Hóa năng từ chất đơn giản. 3. Thế năng b. Năng lượng chủ yếu của tế bào. 4. Động năng c. Năng lượng dự trữ, có tiềm năng sinh công 5. Chuyển hóa vật chất d. Tập hợp các phản ứng sinh hoá xảy 6. Đồng hóa ra bên trong tế bào. 7. Dị hóa e. Phân giải các chất hữu cơ phức tạp thành chất đơn giản f. Khả năng sinh công g. Năng lượng sẵn sàng sinh ra c ng. - Sản phẩm: Nối đúng các khái niệm. Đáp án: 1 –f, 2 –b, 3 –c, 4 –g, 5 –d, 6 –a, 7 –e
- Hình 3.1. Học sinh hoạt động nhóm bài 13 tại lớp 10A3 Bài 14: Enzim và vai trò của enzim trong quá trình và chuyển hóa vật chất Tôi đã thiết kế 2 hình thức có tổ chức hoạt động đối với 2 nhóm lớp khác nhau: * Cách tổ chức thứ nhất (dành cho HS lớp ịnh thướng thi tốt nghiệp chọn tổ hợp KHTN) Nội dung tổ chức hoạt động nhóm: Cả bài - Mục tiêu về kiến thức và năng lực, phẩm chất: + Kiến thức . Biết được được cấu trúc và chức năng của enzim. . Trình bày được cơ chế và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim. . Giải thích được cơ chế điều hoà chuyển hoá vật chất của tế bào bằng các enzim. + Năng lực và phẩm chất hướng tới: . NL Giao tiếp và hợp tác, NL Giải quyết vấn đề, NL nhận thức sinh học, NL mỹ thuật. . Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm. - Xác định nhóm học tập: 4 nhóm môn Sinh học - Kỹ thuật dạy học: Sơ đồ tư duy Lưu ý: GV phải thông báo nhiệm vụ cho các nhóm trước để HS nghiên cứu trước nội dung ở nhà và nhóm chuẩn bị vật dụng để lên lớp tiến hành thiết lập sơ đồ tư duy. - Xác định thời gian: 35 phút (20 phút thảo luận - vẽ sơ đồ tư duy, 15 phút thuyết trình). - Mẫu phiếu/ câu hỏi: Trình bày các nội dung sau (theo từng nhóm) bằng sơ đồ tư duy
- Nhóm 1,2 Nhóm 3 Nhóm 4 Cấu trúc và cơ chế Các yếu tố ảnh hưởng Vai trò của tác động đến hoạt tính enzim enzim - Sản phẩm: 4 sơ đồ tư duy và thuyết trình mô tả được kiến thức bài học. Đáp án: - Về Kiến thức: 1. Cấu trúc và cơ chế tác động a. Cấu trúc + Thành phần là prôtein hoặc prôtein kết hợp với chất khác. + Enzim có vùng trung tâm hoạt động: . Là một chỗ lõm hoặc khe nhỏ trên bề mặt enzim để kết hợp với cơ chất. . Cấu hình không gian của enzim tương ứng với cấu hình của cơ chất. b. Cơ chế tác động: Gồm các bước: + Enzim kết hợp với cơ chất tạo thành phức hợp Enzim – cơ chất. + Enzim tương tác với cơ chất tạo sản phẩm. + Sản phẩm tạo thành và enzim được giải phóng nguyên vẹn. Mỗi enzim thường chỉ xúc tác cho một phản ứng nhất định 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim: + Nhiệt độ: Mỗi enzim có một nhiệt độ tối ưu, tại đó enzim có hoạt tính tối đa làm cho tốc độ phản ứng xảy ra nhanh nhất. + Độ pH: Mỗi enzim có một độ pH thích hợp (Đa số pH = 6 - 8). + Nồng độ cơ chất: với một lượng enzim xác định nếu tăng dần lượng cơ chất trong dung dịch thì lúc đầu hoạt tính của enzim tăng sau đó không tăng. + Chất ức chế hoặc hoạt hoá enzim: có thể làm tăng hoặc ức chế hoạt tính của enzim. 3. Vai trò của enzim trong quá trình chuyển hoá vật chất: + Enzim làm tăng tốc độ phản ứng. +Tế bào tự điều hoà quá trình chuyển hoá vật chất thông qua điểu khiển hoạt tính của enzim bừng các chất hoạt hoá hay ức chế. + Ức chế ngược là kiểu điều hoà trong đó sản phẩm của con đường chuyển hoá
- quay lại tác động như một chất ức chế làm bất hoạt enzim xúc tác cho phản ứng ở đầu con đường chuyển hoá. + Khi một enzim bị thiếu, cơ chất sẽ tích lũy lại hoặc chuyển hóa theo con đường phụ thành các chất độc hại gây nên các triệu chứng bệnh lí, gọi là bệnh rối loạn chuyển hóa. - Về mô hình Sơ đồ tƣ duy: Có nhiều cách thiết kế sơ ồ tư du , cần ảm bảo khoa học, hợp lý, dễ qu n sát, ẹp. Hình 3.2. Các sơ ồ tư du minh họa do tác giả thiết kế * Cách tổ chức thứ hai (dành cho HS lớp ịnh thướng thi tốt nghiệp chọn tổ hợp KHXH) Nội dung tổ chức hoạt động nhóm: Cơ chế tác động của enzim và các yếu tố ảnh hưởng hoạt tính của Enzim
- - Mục tiêu: + Kiến thức: Trình bày được cơ chế tác động của enzim và các yếu tố hưởng hoạt tính của enzim. + Năng lực và phẩm chất hướng tới: . NL Giao tiếp và hợp tác, Giải quyết vấn đề, NL nhận thức sinh học, NL mỹ thuật. . Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm. - Xác định nhóm học tập: nhóm cặp đôi (2 HS/ bàn) - Cách thức: Thảo luận nhanh và hoàn thành phiếu học tập - Xác định thời gian: 15 phút - Mẫu phiếu/ câu hỏi: + Phiếu HT số 1: Hoàn thành các bước trong cơ chế tác động của Enzim Bƣớc Nội dung 1 2 3 + Phiếu HT số 2: Tích dấu (x) vào ô “Đúng”, “Sai” tương ứng với nội dung Nội dung Đúng Sai 1. Mỗi enzim có một nhiệt độ tối ưu 2. Các enzim thích hợp độ pH như nhau 3. Nồng độ cơ chất: với một lượng enzim xác định nếu tăng dần lượng cơ chất trong dung dịch thì l c đầu họa tính của enzim tăng sau đó không tăng. 4. Với một lượng cơ chất xác định, khi nồng độ enzim càng tăng thì hoặc tính enzim càng giảm 5. Chất ức chế làm tăng hoạt tính của enzim. - Sản phẩm: HS hoàn thành đúng nộ dung bảng ở phiếu HT số 1 và Điền đúng ở Phiếu HT số 2.
- Đáp án Phiếu HT số 1 Bƣớc Nội dung 1 Enzim + cơ chất → phức hệ Enzim – Cơ chất. 2 Enzim tương tác với cơ chất. 3 Tạo sản phẩm + Enzim (nguyên vẹn) . Đáp án phiếu HT số 2: 1Đ, 2S, 3Đ, 4S, 5S Hình 3.1. Học sinh hoạt động nhóm bài 14 tại lớp 10A3
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 74 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 24 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn