intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT thông qua dạy học nội dung Hàm số và đồ thị- môn Toán lớp 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

16
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT thông qua dạy học nội dung Hàm số và đồ thị- môn Toán lớp 10

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT thông qua dạy học nội dung Hàm số và đồ thị- môn Toán lớp 10

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC NỘI DUNG “HÀM SỐ VÀ ĐỒ THỊ” - MÔN TOÁN LỚP 10 LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Nghệ An, tháng 4 năm 2023
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC NỘI DUNG “HÀM SỐ VÀ ĐỒ THỊ”- MÔN TOÁN LỚP 10 LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Người thực hiện: 1. Hồ Thị Lý 2. Hồ Trọng Chắt Tổ bộ môn: Toán-Tin Số điện thoại: 0962257884- 0971372677 Nghệ An, tháng 4 năm 2023
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài SKKN 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Giả thuyết khoa học 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2 6. Phương pháp nghiên cứu 2 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài 2 8. Đóng góp mới của đề tài 3 Phần II. Nội dung nghiên cứu 4 Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn 4 I. Cơ sở lý luận 4 1. Giao tiếp và hợp tác trong toán học 4 1.1. Giao tiếp toán học 4 1.2. Hợp tác trong dạy học 4 2. Năng lực giao tiếp và hợp tác trong hoạt động nhóm khi dạy học toán 4 3. Một số kinh nghiệm về tổ chức học tập giao tiếp và hợp tác 5 II. Cơ sở thực tiễn 6 1. Năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh THPT 6 2. Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm trong hoạt động giảng dạy 6 III. Thực trạng việc tổ chức hoạt động nhóm để phát triển năng lực 7 giao tiếp và hợp tác cho học sinh khi dạy học môn Toán, nội dung “Hàm số và đồ thị” ở trường phổ thông 7 1. Các kết quả của thực trạng 9 2. Nguyên nhân của thực trạng Chương II. Những biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua dạy học nội dung “Hàm số và đồ thị” - 10 SGK mới lớp 10 2.1. Một số vấn đề về nội dung Hàm số và đồ thị trong chương trình SGK 10 mới hiện hành
  4. 2.2. Các biện pháp chính phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học 11 sinh khi dạy học nội dung “Hàm số và thị” - SGK mới lớp 10 2.2.1. Giải pháp 1: Tăng cường ứng dụng phần mềm Geogebra trong 11 dạy học tổ chức nhóm 2.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức hội thi “thiết kế sơ đồ tư duy” trong hoạt động nhóm 18 2.2.3. Giải pháp 3: Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt 23 động nhóm 31 2.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng kĩ thuật tạo nhóm đa dạng 2.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức câu lạc bộ chủ đề “Hàm số và đồ thị” 36 Chương III. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 42 đề xuất 42 3.1. Mục đích khảo sát 42 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 43 3.3. Đối tượng khảo sát 43 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 46 Chương IV. Thực nghiệm sư phạm 46 4.1. Mục đích thực nghiệm 46 4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 46 4.3. Đối tượng thực nghiệm 47 4.4. Quy trình thực nghiệm 48 4.5. Nội dung thực nghiệm sư phạm 48 4.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm Phần III. Kết luận 51 I. Ý nghĩa của Đề tài 51 II. Các kiến nghị, đề xuất 51 Tài liệu tham khảo 52 Phụ lục
  5. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI SKKN Viết tắt Viết đầy đủ GD Giáo dục GD & ĐT Giáo dục và đào tạo PT Phổ thông THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông DH Dạy học PPDH Phương pháp dạy học GV Giáo viên HS Học sinh GT & HT Giao tiếp và hợp tác NNTN Ngôn ngữ tự nhiên NNTH Ngôn ngữ toán học NNCN Ngôn ngữ chuyên nghành GTTH Giao tiếp toán học TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng TNSP Thực nghiệm sư phạm SGK Sách giáo khoa TXĐ Tập xác định GTTĐ Giá trị tuyệt đối GTLN Giá trị lớn nhất GTNN Giá trị nhỏ nhất HSĐB Hàm số đồng biến HSNB Hàm số nghịch biến CNTT Công nghệ thông tin
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài SKKN Chương trình giáo dục phổ thông mới được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp người học tích lũy được kiến thức phổ thông vững chắc, biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống. Theo đó, trong tổ chức dạy học cần hình thành và phát triển cho học sinh 10 năng lực cốt lõi, đó là năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Trong đó, năng lực giao tiếp và hợp tác (GT & HT) là một trong 3 năng lực chung cần hướng tới ở tất cả các môn học. Xã hội càng phát triển, để giải quyết tất cả công việc một cách hiệu quả một người khó có thể tự mình giải quyết tốt mà cần có sự hợp tác của nhiều người; khi việc làm có nhiều người tham gia đòi hỏi phải có kỹ năng tổ chức hoạt động nhóm. Giáo viên tổ chức cho học sinh hình thành các nhóm học tập, thông qua giao tiếp và hợp tác tạo môi trường thuận lợi giúp học sinh có cơ hội trao đổi, học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm hiểu kiến thức mới. Khi học sinh tham gia học tập hợp tác theo nhóm sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác, tạo hứng thú; tăng tính chủ động của tư duy, tư duy hội thoại; sự sáng tạo và khả năng ghi nhớ; phát triển các năng lực xã hội cho học sinh. Đồng thời, giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ và nâng cao ý thức trách nhiệm, sự tự tin cho người học, thúc đẩy cạnh tranh mang tính tích cực, góp phần đẩy mạnh mối quan hệ giữa các học sinh. Ngoài ra, giao tiếp và hợp tác còn giúp học sinh phát huy kĩ năng sáng tạo, đánh giá, tổng hợp, so sánh... Sự hợp tác giữa con người với nhau tạo nên sự tồn tại của xã hội loài người. Mỗi bài học trong Sách giáo khoa môn Toán lớp 10 hiện hành có cấu trúc mạch lạc về phương pháp dạy học, theo đúng tiến trình dạy học hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Đặc biệt, chương Hàm số và đồ thị có nhiều nội dung thuận lợi để giáo viên phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Tuy nhiên, đây là năm học đầu tiên cả nước áp dụng chương trình SGK mới nên nhiều giáo viên và học sinh còn bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong dạy và học. Xuất phát từ những lý do trên cũng như mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về năng lực giao tiếp và hợp tác của HS về nội dung Hàm số và đồ thị, chúng tôi mạnh dạn đề xuất lựa chọn đề tài nghiên cứu:“Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT thông qua dạy học nội dung “Hàm số và đồ thị”- môn Toán lớp 10". 1
  7. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cách thức tổ chức hoạt động nhóm để HS tăng cường giao tiếp với nhau, cùng hợp tác để giải quyết vấn đề đặt ra khi dạy học nội dung “Hàm số và đồ thị” môn Toán lớp 10 nhằm phát triển năng lực GT & HT cho HS. 3. Đối tượng nghiên cứu Năng lực GT & HT của HS và các biện pháp phát triển năng lực này trong dạy học nội dung “Hàm số và đồ thị” môn Toán lớp 10. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này trong các tiết dạy nội dung "Hàm số và đồ thị” thì có thể góp phần đáng kể trong việc phát triển năng lực GT & HT của học sinh. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về năng lực GT & HT của HS - Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học nội dung "Hàm số và đồ thị” theo hướng phát triển Năng lực GT & HT cho HS. - Đề xuất các giải pháp phát triển năng lực GT & HT trong dạy học nội dung "Hàm số và đồ thị” môn Toán lớp 10 hiện hành. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu chương trình lớp 10 mới hiện hành bậc THPT - Khảo sát thực trạng và thực nghiệm ở Trường THPT Quỳnh Lưu 3, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 1 - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp điều tra - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp thống kê toán học 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Cơ sở lí luận về việc tổ chức dạy học hợp tác theo hướng tăng cường hoạt động giao tiếp cho học sinh trong dạy học môn Toán ở trường THPT. - Thực trạng việc phát triển năng lực GT & HT cho học sinh khi dạy học môn Toán, nội dung “Hàm số và đồ thị” ở trường phổ thông. - Các biện pháp chính nhằm phát triển năng lực GT & HT cho học sinh trong dạy học nội dung “Hàm số và đồ thị” - SGK mới lớp 10. 2
  8. 8. Đóng góp mới của đề tài - Thiết kế và tổ chức hoạt động nhóm khi dạy học nội dung Hàm số và đồ thị- Toán học 10 với các hoạt động cụ thể, sinh động nhằm phát huy năng lực GT & HT cho học sinh. - Đề xuất một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả khi dạy học nội dung Hàm số và đồ thị- Toán học 10 đặc biệt có ứng dụng phần mềm Toán học và các kĩ thuật dạy học tích cực; tổ chức hoạt động dưới mô hình câu lạc bộ Toán học. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn I. Cơ sở lý luận 1. Giao tiếp và hợp tác trong toán học 1.1. Giao tiếp toán học Giao tiếp trong toán học là giao tiếp diễn ra giữa GV-HS, giữa HS-HS trong quá trình DH toán, quá trình này sử dụng NNTH là phương tiện quan trọng và chủ yếu để tiếp nhận và chuyển tải các ý tưởng toán học, kiến thức toán học, đưa ra lập luận, chứng minh, giải quyết vấn đề nhằm đạt được mục tiêu học tập môn toán. Trong DH toán phổ thông, NNTH là ngôn ngữ của khoa học toán học, bao gồm các biểu tượng toán học (như hình vẽ, sơ đồ, đồ thị...), thuật ngữ toán học (từ, cụm từ), các kí hiệu toán học, và các quy tắc kết hợp chúng. NNTH dùng để diễn đạt các đối tượng và các mối quan hệ toán học trong khi nói, viết hoặc tư duy. 1.2. Hợp tác trong dạy học Học hợp tác là hình thức thành viên trong nhóm giúp đỡ cùng giải quyết các vấn đề của nhau thông qua giao tiếp bằng NNCN, NNTN với mục đích hoàn thành công việc chung nhằm phát triển cả về tri thức và quan hệ xã hội. Hợp tác trong dạy học là sự kết hợp giữa tính tập thể và tính cá nhân thực hiện các biện pháp có cơ sở khoa học để tổ chức, điều khiển các mối quan hệ vận động và phát triển theo một trật tự nhất định nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. Trong đó, GV người chỉ đạo hoạt động tự học của HS, giúp HS tự tìm ra tri thức qua quá trình cá nhân hóa và xã hội hóa. HS chủ thể tích cực của hoạt động học tập. Qua hợp tác, HS trao đổi ý tưởng giúp nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và tự mình tìm kiếm tri thức bằng chính hành động của mình. Môi trường là chủ thể tích cực, nơi diễn ra quá trình hợp tác làm cho tri thức đã cá nhân hóa được xã hội hoá. Sự tác động giữa người dạy; người học và môi trường theo trật tự nhất định tạo nên sự thống nhất của quá trình DH, làm cho quá trình này vận động tạo ra tri thức, kĩ năng, thái độ và sự trưởng thành ở HS. 2. Năng lực giao tiếp và hợp tác trong hoạt động nhóm khi dạy học toán Năng lực GT & HT của HS trong hoạt động nhóm khi dạy học toán là khả năng sử dụng ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ toán học kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ để trình bày thông tin, chia sẻ ý tưởng toán học trong nhóm và thảo luận, lập luận, đánh giá về các giải pháp với các thành viên khác của nhóm nhằm giải quyết vấn đề đặt ra cũng như hoàn thành các hoạt động toán học. Năng lực này có những đặc điểm sau: - Trong môn Toán, năng lực GT & HT thể hiện việc HS cùng trao đổi, chia sẻ, phối hợp trong các hoạt động học tập thông qua việc thực hiện nhiệm vụ học tập diễn ra trong mỗi giờ học. Qua hoạt động nhóm, HS thể hiện suy nghĩ, cảm nhận của 4
  10. cá nhân về vấn đề đặt ra, lắng nghe ý kiến trao đổi, thảo luận của các bạn trong nhóm và tự mình điều chỉnh tri thức. - HS hình thành được cách giải quyết sáng tạo khi có cơ hội nhìn nhận đối tượng dưới nhiều góc độ trong mối tương quan với các hiện tượng khác nhau. Khi gặp những tình huống toán học chứa đựng mâu thuẫn, chướng ngại về nhận thức, chướng ngại sư phạm cần khắc phục, các tình huống dễ dẫn đến sai lầm, phải chia thành nhiều trường hợp, tình huống có nhiều cách giải quyết,... có thể kích thích, tạo thuận lợi cho phát triển giao tiếp của HS. - Khi làm việc cùng nhau trong nhóm, HS tham gia giải quyết hai loại vấn đề. Một mặt, HS nỗ lực giải quyết các vấn đề toán học của mình. Mặt khác, họ phải giải quyết vấn đề làm việc cùng nhau có hiệu quả. Các tương tác xảy ra làm tăng cơ hội học tập được tạo thành trực tiếp từ các tương tác này. Những cơ hội này xuất hiện từ sự cố gắng đích thực của HS để phát triển một cơ sở tương hỗ đối với cho giao tiếp toán học và từ những giải thích của họ về hoạt động toán học của mỗi người khi họ cố gắng giải quyết vấn đề mà họ gặp phải. 3. Một số kinh nghiệm về tổ chức học tập giao tiếp và hợp tác - Công tác chuẩn bị. Trước khi DH, cần xác định rõ hai mục tiêu: Một là, kiến thức, kĩ năng và thái độ: Xác định mức độ phù hợp với HS và yêu cầu chung của bài học. Hai là, mục tiêu về kĩ năng hợp tác: Thể hiện qua các kĩ năng hợp tác cụ thể của HS với nhau. Căn cứ vào khả năng hợp tác nhóm để xác định các kĩ năng cần rèn cho HS. - Thành lập nhóm hợp tác: Sau khi xác định rõ mục tiêu bài học, GV cần chọn cách chia nhóm cho phù hợp. Muốn hợp tác hiệu quả, việc lựa chọn thành viên vào nhóm rất quan trọng. Phải đa dạng về năng lực để mỗi một vấn đề cần giải quyết sẽ chứa đựng sự cân nhắc, toàn diện hơn. Nhóm trưởng: Vừa tổ chức, điều hành; vừa cùng trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ được giao. Thư kí: Tổng hợp ý kiến, ghi chép. Đồng thời cùng trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ được giao. Đại diện báo cáo kết quả: Người thay mặt nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm, giải đáp ý kiến thắc mắc trước lớp.Đồng thời cũng trao đổi, đóng góp ý kiến của mình về nhiệm vụ được giao. Các thành viên: Thảo luận, trao đổi, chia sẻ, đóng góp, thống nhất ý kiến chung về nhiệm vụ được giao. - Giao nhiệm vụ: Sau khi phân nhóm GV giao nhiệm vụ dưới dạng phiếu học tập cho từng nhóm hoặc giao cho từng nhóm chung trước lớp... vv; hai hoặc ba nhóm 5
  11. chung một nhiệm vụ hoặc mỗi nhóm một nhiệm vụ riêng, giải thích và kiểm tra qua các câu hỏi như: Các em còn thắc mắc gì không? Có chỗ nào chưa hiểu? Nhằm giúp HS hiểu rõ nhiệm vụ của bản thân và của nhóm. - Thực hiện nhiệm vụ: HS đưa ra ý kiến thảo luận chung sau khi các thành viên trong nhóm đã độc lập làm việc. Mọi ý kiến thống nhất thư ký ghi chép lại cận thận và chuẩn bị cho việc trình bày kết quả của nhóm. - Tổ chức hoạt động: HS trong nhóm nên ngồi gần nhau tạo thuận lợi cho trao đổi và hợp tác, dễ dàng chia sẻ tài liệu học tập; tránh lộn xộn ảnh hưởng hoạt động của nhóm bạn. Trước khi các nhóm báo cáo kết quả, GV hoặc đại diện nhóm nên nhắc lại vấn đề nhóm cần giải quyết để bổ sung ý kiến thích hợp sau khi nhóm bạn trình bày. Mục đích rèn cho HS kỹ năng lắng nghe, lĩnh hội kiến thức, quan tâm những gì diễn ra xung quanh, biết đặt vấn đề, nêu câu hỏi, tạo tình huống phản biện...vv. Nếu tổ chức tốt quá trình hoạt động, HS học được nhiều kinh nghiệm khi điều hành thảo luận nhóm và kĩ năng GT & HT nhóm của HS sẽ ngày một cao hơn. - Đánh giá kết quả: Diễn ra khi hoạt động hợp tác kết thúc hoặc vào cuối mỗi tiết học. Nội dung tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ hợp tác diễn ra như thế nào? Có thể thay đổi những gì để hoạt động hợp tác ngày càng tốt hơn? HS tự nhận xét nhóm mình và nhóm bạn; GV chỉ tập hợp, bổ sung nhận xét thiếu của HS. Cần đánh giá đúng năng lực HS trong quá trình làm việc, tránh tình trạng qua loa. Đưa ra nhận định cụ thể giúp HS ngày một tích lũy thêm kiến thức. II. Cơ sở thực tiễn 1. Năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh THPT Hiện nay, với sự phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin, năng lực GT & HT của học sinh có nhiều thay đổi. Học sinh được tiếp xúc với nhiều loại ngôn ngữ, mạng truyền thông, được rèn luyện kĩ năng giao tiếp qua nhiều kênh khác nhau nên mạnh dạn, chủ động và giao tiếp tốt hơn. Bên cạnh đó, một bộ phận không ít HS kĩ năng giao tiếp còn yếu, các em thiếu tự tin khi đứng trước tập thể. Nhiều học sinh không có tinh thần hợp tác với bạn bè, giờ ra chơi chỉ làm bạn với điện thoại, không giao lưu với ai. 2. Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm trong hoạt động giảng dạy Thực hiện đổi mới trong hoạt động giảng dạy, các trường đều đã chỉ đạo GV đổi mới tổ chức dạy học, trong đó có tổ chức hoạt động nhóm. Với nhiều cách thiết kế khác nhau phù hợp với nội dung từng bài học, hoạt động nhóm được tổ chức đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Bên cạnh các GV tích cực tổ chức hoạt động nhóm cho HS thì vẫn có nhiều GV ngại đổi mới phương pháp, dạy học theo phương pháp truyền thống nên chưa phát triển được năng lực GT & HT của HS. 6
  12. III. Thực trạng việc tổ chức hoạt động nhóm để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh khi dạy học môn Toán, nội dung “Hàm số và đồ thị” ở trường phổ thông 1. Các kết quả của thực trạng Trước khi thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành lập google form, tạo mã QR để khảo sát GV dạy môn Toán thuộc các trường THPT Quỳnh Lưu 1, Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu 3 về việc tổ chức hoạt động nhóm khi dạy học nội dung “Hàm số và đồ thị” môn Toán lớp 10. https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSeO8ctdMxfE1B7fJbjRpMJINe sMiJHfeGWKj06QCG0uaof5hA/viewform?usp=sf_link Phần trăm Phần trăm Rất cần thiết Rất thường xuyên 11% Cần thiết 9% Thường xuyên 36% 47% Không cần thiết Rất ít dùng 42% lắm 55% Hoàn toàn Chưa dùng không cần thiết Biểu đồ 3.2. Mức độ sử dụng các hình Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết phải tổ thức hoạt động nhóm trong dạy học chức hoạt động nhóm cho học sinh của giáo Toán của giáo viên khi dạy học nội viên khi dạy nội dung “Hàm số và đồ thị’ môn dung “ Hàm số và đồ thị” môn Toán Toán lớp 10 lớp 10 7
  13. Biểu đồ 3.3. Những khó khăn của giáo viên thường gặp phải khi tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học nội dung “ Hàm số và đồ thị” môn Toán lớp 10 Biểu đồ 3.4. Những thiếu sót thường thấy ở HS gặp phải khi hoạt động nhóm Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn GV nhận thấy được sự cần thiết của việc tổ chức nhóm khi dạy học nội dung “Hàm số và đồ thị”. Đa số GV có tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học nội dung “Hàm số và đồ thị” song hiệu quả thiết thực chưa cao và chưa đồng bộ. Đối với những tiết dạy thao giảng, dự giờ GV có sự đầu tư, HS có sự chuẩn bị chu đáo nên hoạt động nhóm trong tổ chức dạy học đạt hiệu quả. Các tiết dạy còn lại, hầu như GV tổ chức hoạt động nhóm đơn giản, chưa tạo được sự hoạt động chủ động, bài bản, chất lượng như mục tiêu đề ra. Hiệu quả học tập còn phụ thuộc vào hoạt động của cá nhân trong nhóm. Không khí lớp học còn ồn ào, ý kiến các nhóm phân tán hoặc còn mâu thuẫn... Học sinh thực hiện giao tiếp và hợp tác chưa hiệu quả . Qua thăm dò ý kiến và quan sát HS trong các giờ học, cho thấy HS thích thú khi được tham gia hoạt động nhóm và mong muốn được GV thiết kế tổ chức các hoạt động nhóm sinh động và chất lượng. Dạy học theo nhóm bước đầu góp phần phát triển năng lực GT & HT cho HS. 8
  14. 2. Nguyên nhân của thực trạng Bắt đầu từ năm học 2022-2023, học sinh lớp 10 được học theo chương trình mới với rất nhiều thay đổi so với chương trình trước. Ngoài nội dung chính, trong chương trình các em còn được học các chuyên đề, Hoạt động thực hành và trải nghiệm. Như vậy, nếu bản thân HS không có tinh thần tự học thì việc tiếp thu kiến thức từ GV truyền tải không đảm bảo đúng thời gian. Đây là một hạn chế khiến nhiều GV do dự không tổ chức hoạt động nhóm cho HS vì sợ mất thời gian, sợ không theo kịp tiến độ chương trình. Chính vì thế khả năng giao tiếp và hợp tác của HS cũng bị hạn chế. Mặt khác, để tổ chức hoạt động nhóm thực sự sinh động và hấp dẫn rất cần đến khả năng sử dụng CNTT của GV. Tuy nhiên, không ít GV khả năng không có nên rất ngại tổ chức hoạt động nhóm hoặc tổ chức chưa có sự sáng tạo. 9
  15. Chương II. Những biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua dạy học nội dung “Hàm số và đồ thị” - SGK mới lớp 10 2.1. Một số vấn đề về nội dung Hàm số và đồ thị trong chương trình SGK mới hiện hành Hàm số là một khái niệm quan trọng trong Toán hoc. Trong các hiện tượng tự nhiên và xã hội, luôn xuất hiện các đại lượng thay đổi giá tri. Một trong những điều quan trọng khi chúng ta nghiên cứu về các hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội là đưa ra lý thuyết về sự phụ thuộc của đại lượng này vào một hoặc nhiều đại lượng khác. Khi đó, hàm số là một công cụ quan trọng biểu thị được mối liên hệ đó bằng mô hình Toán học. Chúng ta đã tìm hiểu những khái niệm cơ bản của hàm số và hàm số bậc nhất, hàm số bậc hai dạng y = ax2 ở lớp 8 và lớp 9. Trong chương trình lớp 10, chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn các khái niệm liên quan đến hàm số nhằm giải thích được các tính chất của một hàm số. Chúng ta cũng khảo sát hàm số bậc hai và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế. Nội dung “Hàm số và đồ thị” ở các bộ sách Cánh diều và Kết nối tri thức với cuộc sống tuy có phân bố bài khác nhau nhưng cùng đưa ra các nội dung như nhau. Cụ thể hóa mục tiêu môn học, Toán lớp 10 nội dung “Hàm số và đồ thị” giúp HS đạt được các kiến thức và kĩ năng sau: - Nhận biết những mô hình thực tế (dạng bảng, biểu đồ, công thức) dẫn đến khái niệm hàm số. - Mô tả các khái niệm cơ bản về hàm số: định nghĩa hàm số, tập xác định, tập giá trị, hàm số đồng biến, hàm số nghịch biến, đồ thị của hàm số. - Mô tả đặc trưng hình học của đồ thị hàm số đồng biến, hàm số nghịch biến - Vận dụng kiến thức của hàm số vào giải quyết bài toán thực tiễn( ví dụ: xây dựng hàm số bậc nhất trên những khoảng khác nhau để tính số tiền y phải trả theo số phút gọi x đối với một gói cước điện thoại,…) - Thiết lập bảng giá trị của hàm số bậc hai - Vẽ được parabol là đồ thị hàm số bậc hai. - Nhận biết được các tính chất cơ bản của parabol như đỉnh, trục đối xứng - Nhận biết và giải thích được các tính chất của hàm số bậc hai thông qua đồ thị - Vận dụng được kiến thức về hàm số bậc hai và đồ thị vào giải quyết bài toán thực tiễn( ví dụ: Xác định độ cao của cầu, cổng có dạng parabol…) - Giải thích được định lí về dấu tam thức bậc hai từ việc quan sát đồ thị của hàm bậc hai. - Giải được bất phương trình bậc hai. 10
  16. - Vận dụng được bất phương trình bậc hai một ẩn vào giải quyết bài toán thực tiễn (ví dụ: xác định chiều cao tối đa để xe có thể qua hầm có hình dạng parabol,…) - Giải được phương trình chứa căn thức dạng ax 2 + bx + c = dx 2 + ex + f ; ax 2 + bx + c = dx + e. 2.2. Các biện pháp chính phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh khi dạy học nội dung “Hàm số và thị” - SGK mới lớp 10 2.2.1. Giải pháp 1: Tăng cường ứng dụng phần mềm Geogebra trong dạy học tổ chức nhóm a. Tìm hiểu khái quát phần mềm GeoGebra Phần mềm toán học GeoGebra có nhiều thế mạnh trong việc biểu diễn các hình hình học. Đặc biệt, chức năng tạo được các hình động của phần mềm trên giúp ta dễ dàng dự đoán quỹ tích của một điểm. Hơn nữa, nó còn phát triển tư duy, năng lực quan sát và mô tả, năng lực khám phá và khái quát của học sinh. Hiện tại, phần mềm GeoGebra đã được phát triển trên nhiều nền tảng. Để sử dụng phần mềm Geogebra, chúng ta có thể sử dụng online tại địa chỉ https://www.geogebra.org/classic hoặc tải từ địa chỉ https://www.geogebra.org/download và cài đặt vào máy tính hoặc điện thoại thông minh, sau đó cài đặt ngôn ngữ Tiếng Việt để sử dụng. b. Mục tiêu: - Tăng thêm hứng thú trong việc giao tiếp, học hỏi, trao đổi lẫn nhau trong hoạt động nhóm. - Hỗ trợ, thúc đẩy các thành viên hoạt động tích cực các nhiệm vụ do nhóm giao từ đó làm tăng hiệu quả của hoạt động nhóm. - Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số. Sử dụng công cụ và công nghệ số để hợp tác, cùng thiết kế và tạo lập tri thức. b. Cách thức thực hiện: * Chú ý: Trang bị và luyện tập kĩ năng sử dụng phần mềm Geogebra vẽ đồ thị hàm số cho HS GV có thể gửi hướng dẫn cho HS cách cài đặt phần mềm trên youtobe Vẽ đồ thị đi qua các điểm cho trước: xem tại https://youtu.be/lKFPOp3DLxo Đặc biệt, GV hướng dẫn cách vẽ đồ thị hàm số bậc nhất, bậc hai… cũng như kĩ thuật làm động đồ thị hàm số bằng cách vào https://youtu.be/50DmFRT__FY” Bước 1. GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho các nhóm Khi phân nhóm cần chú ý tới kĩ năng toán học và kĩ năng sử dụng CNTT của HS được phân đều cho các nhóm. 11
  17. Mỗi nhóm cần chuẩn bị một máy tính để thực hiện vẽ đồ thị bằng phần mềm Geogebra. Bước 2: Thảo luận nhóm. Cá nhân trong nhóm nêu ý kiến, các thành viên khác lắng nghe, cùng trao đổi và rút ra kết quả. Thư ký ghi lại thống nhất chung của nhóm, chuẩn bị trình bày. Bước 3: Các nhóm cử đại diện báo cáo, thuyết trình về sản phẩm của nhóm. Bước 4: Học sinh nhận xét, đánh giá chéo kết quả . GV đánh giá thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, ghi nhận và tổng hợp kết quả. Đánh giá các hoạt động trên tại lớp học, bằng cách xác nhận Có/Không các nội dung: 1. Các thành viên trong nhóm có tinh thần hợp tác với nhau hay không? 2. Các thành viên có chia công việc hợp lí hay không? 3. Các nhóm có nộp bài đúng hạn hay không? 4. Câu trả lời của các nhóm có chính xác hay không? 5. Các thành viên trong nhóm có thống nhất câu trả lời chung không? c. Áp dụng Ví dụ 1: Dạy học nội dung hình thành kiến thức “Đồ thị hàm số bậc hai” (Sách Toán 10, bộ Cánh diều) Bước 1: GV chia lớp làm 4 nhóm, nhóm 1 và 3 thực hiện nhiệm vụ 1, nhóm 2 và 4 thực hiện nhiệm vụ 2. Nhiệm vụ 1: Bài 1: Cho hàm số y = x2 − 4 x + 3 a) Tìm giá trị của y tương ứng với giá trị của x trong bảng sau: x 0 1 2 3 4 y ? ? ? ? ? b) Vẽ các điểm A(0;3), B(1;0), C(2;3), D(3;0), E(4;3) của đồ thị hàm số y = x2 − 4 x + 3 trong mặt phẳng tọa độ Oxy. c) Bằng phần mềm Geogebra, hãy vẽ đồ thị hàm số y = x2 − 4 x + 3 . d) Cho biết tọa độ của điểm thấp nhất và phương trình trục đối xứng của parabol đó. Đồ thị hàm số đó quay bề lõm lên trên hay xuống dưới? Nhiệm vụ 2: Bài 2: Cho hàm số y = − x2 + 4 x − 3 a) Tìm tọa độ 5 điểm thuộc đồ thị hàm số trên có hoành độ lần lượt là 0, 1, 2, 3, 4 rồi vẽ chúng trong mặt phẳng tọa độ Oxy. b) Vẽ đường cong đi qua 5 điểm trên. Hãy dự đoán đồ thị hàm số? y = − x2 + 4 x − 3 c) Bằng phần mềm Geogebra hãy vẽ đồ thị hàm số y = − x2 + 4 x − 3 . 12
  18. d) Cho biết tọa độ của điểm cao nhất và phương trình trục đối xứng của parabol đó. Đồ thị hàm số đó quay bề lõm lên trên hay xuống dưới? Bước 2: Thảo luận nhóm. Cá nhân trong nhóm nêu ý kiến, các thành viên khác lắng nghe, cùng trao đổi và rút ra kết quả. Thư ký ghi lại thống nhất chung của nhóm, chuẩn bị trình bày. Bước 3: Các nhóm cử đại diện báo cáo, thuyết trình về sản phẩm của nhóm. Bước 4: Học sinh nhận xét, đánh giá chéo kết quả . GV đánh giá thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, ghi nhận và tổng hợp kết quả. Đánh giá các hoạt động trên tại lớp học bằng cách xác nhận Có/Không các nội dung: 1. Các thành viên trong nhóm có tinh thần hợp tác với nhau trong việc tính toán, quan sát hay vẽ đồ thị hàm số bậc hai bằng phần mềm Geogebra hay không? 2. Các thành viên có chia công việc phù hợp với năng lực sử dụng phần mềm Geogebra hay không? 3. Các nhóm có nộp bài đúng hạn hay không? 4. Câu trả lời của các nhóm có chính xác hay không? 5. Các thành viên trong nhóm có thống nhất câu trả lời chung không? Kết quả mong chờ: Sản phẩm vẽ bằng phần mềm Geogebra: Đồ thị hàm số y = x2 − 4 x + 3 đi qua Đồ thị hàm số y = − x2 + 4 x − 3 đi qua các điểm các điểm A(0;3), B(1;0), C(2;3), D(3;0), E(4;3). A(0; −3), B(1;0), C(2;1), D(3;0), E(4; −3). Tọa độ điểm thấp nhất của đồ thị Tọa độ điểm thấp nhất của đồ thị C(2,1). C(2,-1). Phương trình trục đối xứng x = 2 . Phương trình trục đối xứng x = 2 . 13
  19. Đồ thị hàm số đó quay bề lõm lên trên Đồ thị hàm số đó quay bề lõm xuống dưới Nhận xét: Việc sử dụng phần mềm Geogebra trong nội dung hoạt động nhóm đã tăng thêm hứng thú cho HS. Để vẽ được đồ thị bằng phần mềm, HS trong mỗi nhóm cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau qua các bước vẽ. Không phải HS nào cũng có kĩ năng ứng dụng CNTT một cách thành thạo và vì vậy với sự hợp tác cùng nhau đã giúp những HS trong nhóm có cơ hội học hỏi về kĩ năng CNTT cũng như kĩ năng tính toán. Với hoạt động này, GV nên chú ý khi phân công nhóm phải để ý đến khả năng ứng dụng CNTT của mỗi HS. Đồng thời, đối với HS chưa sử dụng được phần mềm sẽ được chọn trong khâu tính toán, vận dụng kiến thức toán (tính tung độ các đỉnh đã cho). GV và HS đã thực hiện giao tiếp và hợp tác trong môi trường số. Thông qua sử dụng phần mềm Geogebra để hợp tác, cùng thiết kế và tạo lập tri thức. Việc đánh giá các thành viên tham gia hoạt động nhóm giúp GV biết được khả năng giao tiếp và hợp tác của từng HS, từ đó có hướng tổ chức hoạt động nhóm tiếp theo hiệu quả hơn. Ví dụ 2: Dạy học nội dung hình thành kiến thức chiều biến thiên hàm số bậc hai (Sách Toán 10, bộ Cánh diều) Bước 1: GV chuẩn bị hình động đồ thị hai hàm số y = x2 − 4 x + 3 và y = − x2 + 4 x − 3 chia lớp làm 2 nhóm với nhiệm vụ cụ thể như sau: Nhóm 1: Quan sát chuyển đồ thị hàm số bậc hai y = x2 − 4 x + 3 ( hình 1) Nhóm 2: Quan sát đồ thị hàm số bậc hai y = − x2 + 4 x − 3 (hình 2) Hình 1 Hình 2 14
  20. GV bấm nút chạy, nút dừng từng nhánh của mỗi đồ thị để các nhóm HS quan sát chiều chuyển động, từ đó điền vào bảng theo mẫu như sau: Tính chất đồ thị Tính chất hàm số Bề lõm Hàm số Hàm số Tọa độ Hệ số của đồ Trục đồng nghịch Hàm số điểm cao a thị (quay đối biến biến nhất/thấp lên/ quay xứng trên trên nhất xuống) khoảng khoảng y = x2 − 4x + 3 y = − x2 + 4 x − 3 Bước 2: Thảo luận nhóm. Cá nhân trong nhóm nêu ý kiến, các thành viên khác lắng nghe, cùng trao đổi và rút ra kết quả. Thư ký ghi lại thống nhất chung của nhóm, chuẩn bị trình bày. Bước 3: Các nhóm cử đại diện báo cáo, thuyết trình về sản phẩm của nhóm. Bước 4: Học sinh nhận xét, đánh giá chéo kết quả . GV đánh giá thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, ghi nhận và tổng hợp kết quả. Đánh giá các hoạt động trên tại lớp học bằng cách xác nhận Có/Không các nội dung: 1. Các thành viên trong nhóm có tinh thần hợp tác với nhau trong việc tính toán, quan sát, lập luận để đưa ra kết quả về tính chất hàm số, tính chất đồ thị thông qua hình động được vẽ bằng phần mềm Geogebra hay không? 2. Các thành viên có chia công việc phù hợp hay không? 3. Các nhóm có nộp bài đúng hạn hay không? 4. Câu trả lời của các nhóm có chính xác hay không? 5. Các thành viên trong nhóm có thống nhất câu trả lời chung không? Nhận xét: Với kĩ thuật làm động đồ thị hàm số được lồng ghép vào nội dung của các nhóm đã tăng khả năng hoạt động giao tiếp và hợp tác của HS. Cụ thể, HS được quan sát hình vẽ một cách trực quan, sinh động. Hình động giúp các nhóm HS dễ dàng hơn trong việc nhận biết chiều biến thiên, hướng đi của đồ thị, kích thích hứng thú trong giao tiếp và hợp tác của HS. Đây là cơ hội để HS chia sẽ, học hỏi kĩ năng sử dụng phần mềm, kĩ năng diễn đạt trước vấn đề nhận biết chiều biến thiên. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2