intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học sinh khi học Vật lí 11 thông qua các hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Phát triển năng lực học sinh khi học Vật lí 11 thông qua các hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn" được hoàn thành với mục tiêu nhằm thiết kế, tổ chức các hoạt động trải nghiệm và một số tình huống thực tế một số nội dung trong chương trình Vật lý 11, từ đó giúp các em phát triển toàn diện năng lực, đáp ứng yêu cầu giáo dục của chương trình GDPT 2018; Tổ chức áp dụng và khảo nghiệm để đánh giá tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất, điều chỉnh cho phù hợp thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học sinh khi học Vật lí 11 thông qua các hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH KHI HỌC VẬT LÍ 11 THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN Lĩnh vực: Vật Lí Năm học: 2023 - 2024
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH KHI HỌC VẬT LÍ 11 THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀ TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN Lĩnh vực: Vật Lí Tác giả: Đinh Thị Minh Nguyệt Tổ: Khoa học tự nhiên Số điện thoại : 0399.679.757 Năm học: 2023 - 2024
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1 Lí do chọn đề tài 1 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Giả thuyết khoa học 2 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2 5. Phạm vi nghiên cứu 2 6. Phương pháp nghiên cứu 3 7. Tính mới của đề tài 4 PHẦN II: NỘI DUNG 4 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 4 1.1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực 4 1.1.1. Khái niệm về phẩm chất 4 1.1.2. Khái niệm về năng lực: 5 1.2. Định hướng phát triển các năng lực đặc thù trong môn vật lí THPT 5 1.2.1. Nhận thức Vật lí 5 1.2.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí 5 1.2.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học 6 1.3. Định hướng về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong dạy học Vật lí nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh 6 1.3.1. Định hướng về phương pháp dạy học 6 1.3.2. Định hướng về kiểm tra đánh giá 6 1.4. Một số biện pháp dạy học nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh 6 1.4.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh 7 1.4.2. Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học của học sinh 7 1.4.3. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò 8 1.5. Phương pháp dạy trải nghiệm và tình huống thực tiễn
  4. 8 1.5.1 Khái niệm về hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn 8 1.5.2 Vai trò của hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn đối với dạy học phát triển năng lực. 8 1.5.3 Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn trong dạy học Vật lí. 9 1.5.4 Nguyên tắc thiết kế các hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn trong dạy học vật lí 11 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của vấn đề nghiên cứu 11 2.1. Khảo sát giáo viên về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực 12 2.2. Khảo sát sự hứng thú và mong muốn của học sinh trong học tập vật lí 2.3. Đề xuất giải pháp từ thực trạng 14 14 2.3.1. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề 31 2.3.2. Giải pháp thực hiện trải nghiệm thực tiễn tại địa phương kết hợp định hướng nghề nghiệp 33 2.3.3.Hướng dẫn chi tiết các hoạt động học 40 2.3.4. Một số hình ảnh trong quá trình trải nghiệm 41 3. Thực nghiệm sư phạm và đánh giá hiệu quả đề tài 41 3.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 41 3.1.1. Mục đích khảo sát 41 3.1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 42 3.1.3. Đối tượng khảo sát 42 3.1.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 44 3.2. Thực nghiệm sư phạm 44 3.2.1. Mục đích 44 3.2.2. Đối tượng thực nghiệm 44 3.2.3. Phương pháp thực nghiệm
  5. 44 3.2.4. Kết quả thực nghiệm 47 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47 1. Kết luận 47 2. Ý nghĩa của đề tài 47 3. Đề xuất, kiến nghị khả năng áp dụng 48 3.1. Đối với học sinh 48 3.2. Đối với giáo viên 48 3.3. Đối với nhà trường 49 3.4. Đối với các sở giáo dục và đào tạo 50 Tài liệu tham khảo
  6. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm qua, hệ thống giáo dục nước ta tuy đã có những bước phát triển vượt bậc về quy mô và số lượng, song vẫn còn những vấn đề về chất lượng giáo dục đào tạo đặt ra, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới nền giáo dục nước nhà. Sự phát triển nhanh chóng về khoa học và công nghệ hiện nay vừa là động lực, vừa là nhu cầu cần phải đổi mới giáo dục và đào tạo. Nhà trường không chỉ là nơi cung cấp kiến thức mà còn là môi trường tốt để con người có điều kiện bộc lộ, phát huy hết mọi tiềm năng của mình. Sự thay đổi nhanh chóng mọi mặt trong đời sống xã hội đặt ra yêu cầu con người luôn có khả năng hành động để thích ứng. Nhà trường là nơi kết tinh những kinh nghiệm và tri thức của cuộc sống, là môi trường xã hội thu nhỏ để con người được học tập, hành động, trải nghiệm, qua đó hình thành các phẩm chất và năng lực của mình. Vì vậy, đổi mới giáo dục làm cho giáo dục gắn liền hơn với cuộc sống là quan điểm rất đúng đắn. Trong đó, việc đưa các hoạt động trải nghiệm vào quá trình dạy học là hết sức cần thiết. Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Học từ trải nghiệm là người học phải biết phản tỉnh, chiêm nghiệm trên các kinh nghiệm của mình để từ đó khái quát hóa và công thức hóa thành các khái niệm để có thể áp dụng nó vào các tình huống mới trong thực tế. Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh khám phá thể hiện bản thân, giúp các em rèn luyện và phát triển năng lực, đồng thời tạo ra môi trường học tập tích cực giúp học sinh xây dựng kiến thức từ thực tiễn, hỗ trợ quá trình học tập trở nên thú vị và gắn kết hơn. Bên cạnh đó, hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn giúp học sinh phát triển khả năng tư duy, củng cố kiến thức lý thuyết và nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cũng như nhận thức được vai trò và ý nghĩa của môn học đối với cuộc sống thực tế. Qua đó, các em có ý thức học tập tích cực và chủ động hơn, có năng lực trở thành người tự học suốt đời và nuôi dưỡng niềm đam mê yêu thích môn học. Chương trình môn Vật lí chú trọng rèn luyện cho học sinh, khả năng tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng Vật lí thông qua các nội dung thí nghiệm, thực hành, coi trọng việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống, qua đó, vừa bảo đảm phát triển năng lực Vật lí vừa đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp cho HS. Với mong muốn thông qua hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn khi học Vật Lí 11, học sinh sẽ được phát triển năng lực bản thân một cách toàn diện nhất, giúp các em học tập hiệu quả và gặt hái nhiều thành công trong tương lai tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực học sinh khi học Vật lí 11 thông qua các hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn” 2. Mục đích nghiên cứu - Thiết kế, tổ chức các hoạt động trải nghiệm và một số tình huống thực tế 1
  7. một số nội dung trong chương trình Vật lý 11, từ đó giúp các em phát triển toàn diện năng lực, đáp ứng yêu cầu giáo dục của chương trình GDPT 2018. - Tổ chức áp dụng và khảo nghiệm để đánh giá tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất, điều chỉnh cho phù hợp thực tiễn. 3. Giả thuyết khoa học Việc vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm và tình huống thực tiễn một số kiến thức Vật lí 11 có thể phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: GV giảng dạy và HS học bộ môn Vật lí THPT trên địa bàn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An. - Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy học trải nghiệm và tình huống thực tiễn trong dạy học; yêu cầu của chương trình GDPT 2018 đối với bộ môn Vật lí; nội dung kiến thức Vật lí 11. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Yêu cầu đối với dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Vật lí; Phương pháp dạy học trải nghiệm và tình huống thực tiễn, yêu cầu cần đạt theo Chương trình GDPT 2018; một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS. - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu, áp dụng đối với HS lớp 11 tại các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Năm học 2023-2024. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tôi tiến hành nghiên cứu các văn bản/thông tư liên quan, đặc biệt là về Chương trình GDPT 2018 để nắm được yêu cầu của Bộ giáo dục về phát triển năng lực học sinh - Phương pháp quan sát: Tôi quan sát việc tổ chức hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn của giáo viên trong quá trình giảng dạy môn Vật Lí 11 và năng lực của các em học sinh để tìm ra ưu và nhược điểm còn tồn tại. - Phương pháp khảo sát: Tôi tiến hành khảo sát giáo viên về các phương pháp phát triển năng lực học sinh và khảo sát năng lực của học sinh trước khi áp dụng sáng kiến để xây dựng các hoạt động phù hợp nhất đối với các em. - Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Tôi phân tích và xử lý số liệu để so sánh và đánh giá sự thay đổi năng lực của học sinh trước và sau khi áp dụng sáng kiến, từ đó đánh giá được hiệu quả mà sáng kiến đem lại. - Phương pháp thống kê: Tôi áp dụng phương pháp thống kê để biểu diễn số liệu về sự thay đổi năng lực của học sinh, để khẳng định hiệu quả của sáng kiến. 2
  8. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 7. Tính mới của đề tài Chương trình GDPT 2018 môn Vật lí bắt đầu được thực hiện đối với lớp 10 từ năm học 2022-2023. Năm học 2023 -2024 là năm đầu tiên áp dụng chương trình sách giáo khoa Vật lí 11 mới, bởi vậy cả giáo viên, học sinh đều bỡ ngỡ và khó khăn để vừa đổi mới phương pháp dạy học vừa đảm bảo yêu cầu cần đạt của chương trình. Hiện nay, đa số các giáo viên đều áp dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng chưa mạnh dạn trong tổ chức dạy học trải nghiệm và tình huống thực tiễn bởi vậy thay vì giảng dạy truyền đạt kiến thức lý thuyết, tôi tập trung tổ chức đa dạng các hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn cho học sinh tham gia thực hiện. Đề tài tổ chức dạy học trải nghiệm và tình huống thực tiễn đã được một số giáo viên nghiên cứu và triển khai trong chương trình cũ nhưng trong chương trình vật lí 2018 thì chưa có. Dự kiến đóng góp của đề tài: - Làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm và tình huống thực tiễn. - Đề xuất được một số giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn như: tổ chức họat động khởi động bằng tình huống thực tiễn, xây dựng bài tập thực tiễn một số kiến thức vật lí, thiết kế hình thức trải nghiệm Stem, hình thức trải nghiệm đóng vai một số kiến thức Vật lí 11 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. - Đề tài xây dựng lồng ghép các video thực tiễn giúp trực quan hóa kiến thức một số nội dung kiến thức Vật lí 11. - Xây dựng được kế hoạch dạy học một số kiến thức có kết hợp các kỹ thuật dạy học tích cực và các hoạt động trải nghiệm đã đề xuất. Đề tài có thể dùng làm tài liệu bồi dưỡng cho các giáo viên Vật lí THPT trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện chương trình GDPT mới. 3
  9. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 1.1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực 1.1.1. Khái niệm về phẩm chất Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. Theo Chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các biểu hiện về phẩm chất cần đạt của HS cấp THPT là: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 1.1.2. Khái niệm về năng lực: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên. Cũng theo chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu phát triển 10 năng lực, 10 năng lực đó được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung và năng lực chuyên môn. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Những năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là: - Tự chủ và tự học. - Giao tiếp và hợp tác. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực chuyên môn là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Các năng lực chuyên môn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông mới là: Ngôn ngữ, tính toán, tin học, thể chất, thẩm mỹ, công nghệ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội 4
  10. 1.2. Định hướng phát triển các năng lực đặc thù trong môn vật lí THPT 1.2.1. Nhận thức Vật lí - Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí. - Trình bày được các hiện tượng, quá trình Vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình Vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. - So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. - Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. - Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. - Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. 1.2.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí - Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu. - Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. - Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết. - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình,.. - Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp. 1.2.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, 5
  11. bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là: - Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn. - Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. - Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới. - Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp. 1.3. Định hướng về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong dạy học Vật lí nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. 1.3.1. Định hướng về phương pháp dạy học Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, tìm hiểu, khám phá hiện tượng, quá trình Vật lí trong thế giới tự nhiên giúp phát triển phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực Vật lí cho HS; vận dụng kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống của học sinh trong học tập; tránh áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc thông qua vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học. Các hình thức và địa điểm dạy học đa dạng như: học ở lớp học, ở phòng thực hành, HS tham gia một số hoạt động trải nghiệm ở ngoài lớp học như tại thực địa, trong cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề theo quy mô lớp hoặc nhóm HS. Tích cực áp dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ, giáo dục STEM,… 1.3.2. Định hướng về kiểm tra đánh giá Nhằm đánh giá xem kết quả của các hoạt động giáo dục có đạt được các YCCĐ đề ra hay không, việc đánh giá HS đóng vai trò cực kì quan trọng. Các hình thức đánh giá được thực hiện xuyên suốt tiến trình dạy học, bao gồm đánh giá quá trình (quan sát HS, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập, vở ghi chép, thực hành, thí nghiệm, bản báo cáo kết quả thực hành, phân tích các bài thuyết trình, sử dụng Rubric đánh giá hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, kết quả dự án học tập, kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và các hồ sơ học tập khác; đánh giá theo hình thức tự luận kết hợp trắc nghiệm khách quan; kết hợp đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết; đánh giá thường xuyên và định kì 1.4. Một số biện pháp dạy học nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh 1.4.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh - Để kích thích hứng thú học tập cho HS, GV cần tạo ra tình huống có vấn đề học tập cho HS biết cách phát hiện vấn đề - Đặt HS vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát thảo luận , làm thí nghiệm, GQVĐ đặt ra theo cách suy nghĩ của mình từ 6
  12. đó nắm vững kiến thức mới, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp làm ra kiến thức kĩ năng đó không rập khuôn theo những khuôn mẫu có sẵn mà bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. - Cụ thể có thể kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú học tập của các em bằng cách nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu - Kích thích hứng thú qua nội dung : Đây là biện pháp mà GV hay sử dụng. Tùy thế mạnh của từng môn học mà cách kích thích hứng thú sẽ khác nhau. - Kích thích hứng thú qua phương pháp dạy học: Để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS phải phối hợp nhiều phương pháp khác nhau nhưng những phương pháp có tác dụng tốt nhất trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức là dạy học nêu và giải quyết vấn đề, thí nghiệm, thực hành, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, thảo luận,trò chơi học tập… - Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau như cá nhân, nhóm, tập thể lớp… làm việc trong phòng thí nghiệm, phòng stem….các hoạt động ngoại khóa đa dạng. Ngoài ra có thể tích cực hoạt động nhận thức của HS qua nhiều biện pháp - Thầy giáo, bạn bè động viên khen thưởng khi có thành tích học tập tốt. - Luyện tập dưới các hình thức khác nhau vận dụng kiến thức vào thực tiễn các tình huống mới. - Kích thích tích cực qua thái độ cách ứng xử của GV và HS - Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập. 1.4.2. Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học của học sinh Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học được phương pháp, kĩ năng ,thói quen, ý chí học thì sẽ tạo cho học sinh lòng ham học hỏi khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người. Tự học không có nghĩa là không cần sự giúp đỡ của GV khi HS khó khăn, không có sự trao đổi tranh luận của HS với nhau. Sự giúp đỡ của GV có thể là chia nhiệm vụ nhận thức thành những nhiệm vụ bộ phận vừa sức với HS, đưa ra những nhận xét theo kiểu phản biện, nêu những câu hỏi định hướng trong quá trình làm việc của HS hoặc hướng dẫn HS xây dựng cơ sở khái quát của quá trình xây dựng các loại kiến thức vật lí khác nhau, cơ sở định hướng của việc giải một loại bài tập nào đó …. 1.4.3. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò: Trong dạy học việc đánh giá HS không chỉ nhằm nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng hoạt động dạy của thầy. Trước đây, GV giữ độc quyền đánh giá HS. Muốn phát huy được tính tích cực của HS GV phải hướng dẫn HS phát triển năng lực tự đánh giá để điều chỉnh cách học . GV cần tạo điều kiện cho HS tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh kịp thời là năng lực rất cần thiết cho sự thành đạt trong cuộc 7
  13. sống mà nhà trường cần trang bị cho HS. Để phát triển phẩm chất năng lực cho HS thì trong quá trình dạy học GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà GV trở thành người thiết kế , tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự chiếm lĩnh tri thức , chủ động đạt được mục tiêu kiến thức , kĩ năng thái độ của chương trình. GV với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. 1.5. Phương pháp dạy trải nghiệm và tình huống thực tiễn 1.5.1 Khái niệm về hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn Dạy học trải nghiệm và tình huống thực tiễn có thể hiểu một cách đơn giản là phương pháp giáo dục hiện đại khuyến khích người học tham gia các hoạt động khám phá thực tế. Hoặc từ vấn đề thực tế để tìm hiểu nội dung kiến thức liên quan để giải quyết tình huống thực tế đưa ra. Từ đó, học sinh có thể phân tích, đánh giá vấn đề và đưa ra kết luận chính xác. Phương pháp này giúp người học có thể tiếp nhận kiến thức một cách sáng tạo và chủ động. 1.5.2 Vai trò của hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn đối với dạy học phát triển năng lực. - Thông qua các hoạt động trải nghiệm, học sinh sẽ có được nền tảng tri thức vững chắc, các kỹ năng cần thiết cho sự phát triển toàn diện cả về đạo đức – trí tuệ – nghị lực. - Rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết hàn lâm và kiến thức thực tiễn: Nhờ vào các bài tập trải nghiệm, học sinh có thể vận dụng kiến thức để áp dụng vào cuộc sống để giải quyết các vấn đề thực tế - Tăng sự hứng thú, tính chủ động, và thúc đẩy tiềm năng sáng tạo của mỗi học sinh. - Học sinh có nhiều cơ hội tiếp cận tri thức bằng nhiều giác quan khác nhau: thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác,… Điều này đã góp phần tăng khả năng ghi nhớ cho học sinh. - Thông qua học tập trải nghiệm, học sinh không chỉ trang bị kiến thức vững vàng mà còn rèn luyện được một số kỹ năng cần thiết như: kỹ năng tổng hợp thông tin, phân tích, kỹ năng giao tiếp, sáng tạo, kỹ năng xử lý tình huống,… Từ đó giúp tăng cường khả năng ứng dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tế. 1.5.3 Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn trong dạy học Vật lí. 1.5.3.1 Học tập trải nghiệm thông qua hoạt động thảo luận nhóm, làm thí nghiệm hoặc dự án 8
  14. Với hoạt động này, học sinh sẽ được chia thành các nhóm nhỏ để cùng thảo luận và giải quyết một vấn đề cụ thể thuộc chủ đề của bài học. Cuối cùng, câu trả lời được trình bày và nhận được đóng góp từ cả lớp. Hoạt động này giúp từng học sinh cùng đưa ra ý kiến và thảo luận với chính các thành viên trong nhóm. Từ đó, mỗi học sinh được trau dồi kỹ năng giao tiếp, lắng nghe, phân tích và làm việc nhóm rất hiệu quả. 1.5.3.2 Học tập trải nghiệm thông qua hoạt động nghiên cứu tình huống - Học sinh sẽ được giới thiệu một tình huống thực tế thông qua video clip hoặc bài giảng. Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh tiếp cận bài học bằng cách đặt ra các câu hỏi xoay quanh tình huống thực tế, nhiệm vụ của học sinh là tổng hợp thông tin, phân tích, suy luận và đưa ra câu trả lời chính xác nhất. - Hoạt động nghiên cứu tình huống giúp học sinh phát triển kỹ năng tìm kiếm thông tin từ dữ liệu nhận được cùng với đó là rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá vấn đề để đưa ra kết luận cuối cùng. 1.5.3.3 Học tập trải nghiệm thông qua trò chơi nhập vai Học sinh sẽ trực tiếp hóa thân thành các nhân vật để mô phỏng lại các tình huống, hiện tượng thực tế trong cuộc sống. Các hoạt động “học mà chơi, chơi mà học” này không chỉ tăng sự thích thú, tập trung cho học sinh mà còn giúp các em hiểu sâu, đánh giá vấn đề một cách thực tế, đa chiều từ đó dễ dàng tiếp thu được kiến thức. 1.5.3.4 Học tập trải nghiệm từ hoạt động thực tế Đối với hoạt động này, học sinh trải nghiệm thực tế thông qua việc thí nghiệm và thực hành trong môi trường thật, thay đổi không gian từ lớp học sang phòng thí nghiệm hoặc các cơ sở sản xuất, địa điểm, doanh nghiệp,… phù hợp với bài học. Qua việc tiếp cận môi trường thực tế, học sinh cũng sẽ được mở rộng cách nhìn nhận, tiếp cận và đưa ra các suy luận, đánh giá một cách trực quan hơn, bám sát thực tế hơn. Ví dụ, trong dạy học trải nghiệm môn vật lí nghiên cứu về tụ điện, chức năng và vai trò của tụ điện các em có thể đến các quán sữa chữa điện tử dân dụng để tìm hiểu về tụ điện, cách tích và phóng điện cho tụ, cách ghép tụ. Từ đó giúp học sinh tiếp cận môn học tốt nhất theo cách thực tế nhất. 1.5.4 Nguyên tắc thiết kế các hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn trong dạy học vật lí Không giống như quy trình dạy học truyền thống, khi thực hiện dạy học trải nghiệm, lớp học là nơi học sinh có thể tranh luận, thi đua với nhau, học sinh được đưa vào các tình huống học tập trải nghiệm hợp tác và học hỏi lẫn nhau theo nhiều 9
  15. cách khác nhau. Hướng dẫn được thiết kế để thu hút học sinh vào những trải nghiệm trực tiếp gắn liền với các vấn đề và tình huống trong thế giới thực mà người hướng dẫn tạo điều kiện thay vì chỉ đạo sự tiến bộ của học sinh. Những người ủng hộ phương pháp học tập qua trải nghiệm khẳng định rằng học sinh sẽ có động lực học tập hơn khi họ có mối quan tâm cá nhân trong môn học hơn là được giao nhiệm vụ xem xét một chủ đề hoặc đọc một chương trong sách giáo khoa. Sau đây là danh sách các nguyên tắc khi thực hiện quy trình dạy học tập trải nghiệm mà các thầy cô nên áp dụng: + Lấy học sinh làm trung tâm để thực hiện các bước trong quy trình dạy học. Giảm vai trò của giáo viên. + Tôn trọng sự khác biệt, cá tính của học sinh. + Học tập qua trải nghiệm xảy ra khi những trải nghiệm được lựa chọn cẩn thận được hỗ trợ bởi sự phản ánh, phân tích phê bình và tổng hợp. + Các trải nghiệm được cấu trúc để yêu cầu học sinh chủ động, đưa ra quyết định + Vai trò chính của người hướng dẫn bao gồm thiết lập kinh nghiệm phù hợp, đặt vấn đề, thiết lập ranh giới, hỗ trợ học sinh đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần, và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập. + Người hướng dẫn công nhận và khuyến khích các cơ hội học tập tự phát. Khái Chuyển giao và quát Trải hoá, Vận nhận nhiệm vụ 1 2 3 4 nghiệm hình dụng trải nghiệm thành kiến thức Quy trình dạy học trải nghiệm gồm 4 bước sau: Bước 1: Xác định mục tiêu, chủ đề và nhiệm vụ học tập Trong quy trình dạy học trải nghiệm, việc xác định mục tiêu và chủ đề sẽ quyết định việc thực hiện cả quy trình sau này. Với quy trình dạy học trải nghiệm, nhiệm vụ của giáo viên và học sinh đều có sự khác biệt so với loại hình dạy học truyền thống: - Giáo viên là người hướng dẫn, hỗ trợ để học sinh có những hướng đi đúng trong việc tiếp cận kiến thức và giải thích các thắc mắc xung quanh bài học. - Học sinh sẽ chủ động tiếp cận, khám phá kiến thức thông qua quan sát, phân tích, tìm hiểu, đánh giá các hiện tượng, thí nghiệm khoa học hay các hoạt động khác. 10
  16. Bước 2: Trải nghiệm Đây là bước cực kỳ quan trọng quyết định đến cả quy trình dạy học trải nghiệm. Các trải nghiệm trong quá trình dạy học cần phải do học sinh đóng vai trò chủ đạo thực hiện. Để thực hiện bước bước dạy này, trước mỗi tiết học, giáo viên sẽ đưa ra một số nhiệm vụ, tình huống học tập để học sinh tham gia khám phá, tìm hiểu. Giáo viên cũng có thể chia lớp thành nhiều nhóm khác nhau để các em cùng nhau thực hiện hoạt động trải nghiệm. Quá trình này sẽ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách chủ động, tự đưa ra những phân tích, đánh giá về bài học dựa trên tư duy của kình. Hơn nữa, các em cũng tập làm quen với cách làm việc theo nhóm, lên kế hoạch làm việc. Bước 3: Hình thành kiến thức mới Sau khi học sinh đã tự mình có những trải nghiệm liên quan đến kiến thức của bài học. Giáo viên sẽ tiến hành cho học sinh chia sẻ, thuyết trình những kiến thức đã trải nghiệm. Cuối buổi học là thời gian giáo viên hướng dẫn, tổng hợp và đưa những kiến thức đúng đắn tới học sinh. Bước 4: Vận dụng thực tế Sau tiết học, giáo viên có thể gợi ý, khuyến khích học sinh áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế đời sống. Qua đó học sinh sẽ hiểu sâu và nhớ những kiến thức đã học hơn. 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của vấn đề nghiên cứu 2.1. Khảo sát giáo viên về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực Khảo sát 100 GV đang giảng dạy tại các trường THPT Đô Lương 1 trên địa bàn tỉnh Nghệ An về việc vận dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực trong dạy học vật lí hiện nay theo link: https://forms.gle/PsnJat9nXBajVJjw6 chúng tôi thu được bảng số liệu sau: STT Nội dung Số ý kiến SL Tỉ lệ % 1 GV đã sử dụng phương pháp dạy học phát triển phẩm chất năng lực như thế nào? Thường xuyên, liên tục 13 13% Khá thường xuyên 33 34% Rất ít, không thường xuyên 42 42% Chưa bao giờ 11 11% 2 Tình trạng GV ứng dụng tổ chức hoạt động trải nghiệm tiễn 11
  17. trong dạy học vật lí như thế nào Thường xuyên 55 55% Thỉnh thoảng 35 35% Không dùng 10 10% 3 Tình trạng GV sử dụng các tình huống thực tiễn trong dạy học vật lí như thế nào Thường xuyên 8 8% Thỉnh thoảng 52 52% Không dùng 40 40% 4 Các giáo viên thường sử dụng phương pháp dạythực tiễn bằng hình thức nào trong dạy học vật lí? Dạy học giải quyết vấn đề 30 30% Cho Học sinh tự tiến hành thí 60 30% nghiệm trong dạy học Dạy học dự án 20 20% Dạy học Stem 35 35% Dạy học với bài tập thực tiễn 50 50% (Nguồn: xử lí kết quả phiếu điều tra) Qua bảng số liệu trên ta thấy: - GV hiện nay đa phần các giáo viên đều tiếp cận và dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Các giáo viên áp dụng đa dạng các Các phương pháp dạy học phát triển năng lực như dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án, dạy học Stem. Tuy nhiên với chương trình vật lí 2018 nhất là chương trình Vật lí 11 vừa áp dụng hiện hành năm học 2023 -2024 thì còn nhiều khó khăn và ít tài liệu về phương pháp dạy học phát triển năng lực nhất là dạy học theo hình thức trải nghiệm và tình huống thực tiễn. 2.2. Khảo sát sự hứng thú và mong muốn của học sinh trong học tập vật lí Link khảo sát mức độ hứng thú và mong muốn của học sinh trong học tập Vật lí : https://forms.gle/PsnJat9nXBajVJjw6 Bảng 2.3.Bảng kết quả điều tra sự hứng thú và mong muốn của học sinh trong học tập vật lí 12
  18. STT Nội dung Số ý kiến SL % 1 Em có hứng thú trong học tập bộ môn vật lí? Rất hứng thú 358 31,3% Bình thường 697 61% Không hứng thú 87 7,7% 2 Theo em kiến thức vật lí được ứng dụng trong đời sống hàng ngày như thế nào Rất nhiều 802 70% Không nhiều lắm 170 15% Rất ít 170 15% 3 Em có thường xuyên ứng dụng kiến thức vật lí vào xử lí các tình huống thực tiễn hay không? Thường xuyên 170 15% Thỉnh Thoảng 802 70% Rất ít 170 15% Không bao giờ 0 0 4 Mong muốn trong giờ học vật lí của các em là gì Được tự mình làm thí nghiệm 50 4.3% Học qua các tình huống thực tế hàng ngày 80 7% 13
  19. Làm các bài tập gắn với thực tiễn 41 3.5% Được trải nghiệm 90 7.8% Tất cả các ý trên 881 77.2% 2.3. Đề xuất giải pháp từ thực trạng Qua bảng số liệu điểu tra trên, tôi thấy rằng đa phần học sinh đều nhận thấy rằng kiếm thức Vật lí được ứng dụng nhiều trong đời sống hàng ngày, nhưng số lượng học sinh rất hứng thú với bộ môn Vật lí không cao chỉ hơn 30%. Tỉ lệ học sinh ứng dụng kiến thức đã học để vận dụng trong đời sống hàng ngày thường xuyên là rất ít chỉ 15%, Phải chăng giáo viên chúng ta quá nặng nề trong việc dạy công thức, bài tập cho học sinh đạt điểm cao nhưng sau khi thi xong học sinh không áp dụng được gì cho cuộc sống của các em? Và theo mong muốn của các em, các em muốn trong giờ học Vật lí được thực hành, được trải nghiệm, các bài toán công thức được thay bằng các tình huống cụ thể trong thực tiễn. Với mong muốn học sinh được học tập Vật lí theo hình thức trải nghiệm cũng như ứng dụng các tình huống thực tiễn trong giờ học, góp phần hình thành năng lực phẩm chất của một người học sinh thế hệ 4.0 tôi chọn chủ đề “Phát triển năng lực học sinh khi học Vật lí 11 thông qua các hoạt động trải nghiệm và tình huống thực tiễn”. 2.3.1. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1.1. Giải pháp 1: Sử dụng video, tình huống thực tiễn trong hoạt động các giai đoạn học tập như khởi động, hình thành kiến thức mới hoặc vận dụng củng cố kiến thức Vật lí là môn có nhiều ứng dụng trong cuộc sống vì vậy trong quá trình dạy học GV có thể vận dụng đa dạng và linh hoạt các tình huống thực tiễn để học sinh vừa hứng thú trong học tập vừa có thể áp dụng kiến thức Vật lí vào cuộc sống để giải quyết các vấn đề. Ví dụ 1: Trong hoạt động khởi động khi dạy học bài GV chiếu video https://www.youtube.com/watch?v=sEKCqjL9E5U về hiện tượng du khách trung quốc khi đi giữa sa mạc thì có hiện tượng tóc dựng đứng. Tại sao lại có hiện tượng này, khi gặp trường hợp trên nên xử lí như thế nào? Tình huống thực tiễn này giúp kích thích học sinh hứng thú và tò mò trong hoạt động khởi động, sau khi học xong bài lực tương tác giữa các điện tích các em sẽ vận dụng để giải thích hiện tượng nhiễm điện của các đám mây và nếu trong 14
  20. thực tế các em gặp trường hợp như trên, con người cần tìm chỗ trú ngay hoặc di chuyển tới vị trí thấp hơn vì nếu không thì có nguy cơ cao bị sét đánh. Sau khi học xong bài lực tương tác giữa các điện tích giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi để học sinh vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn đời sống như Câu 1 (Nhận biết): Sơn tĩnh điện dựa trên ứng dụng kiến thức vật lí nào? Câu 2 (Thông hiểu): Nguyên tắc cơ bản của công nghệ sơn tĩnh điện là gì? Sử dụng công nghệ sơn tĩnh điện có ưu điểm gì so với công nghệ sơn thông thường? Câu 3 (Vận dụng): Tại sao vào những ngày hanh khô, hoặc vào ngày trời lạnh, mỗi lần bỏ mũ hoặc cởi áo ra, lông tóc lại dựng đứng lên Câu 4 (Vận dụng): Giải thích tại sao vào mùa đông, khi bạn cởi những bộ quần áo len làm từ sợi tổng hợp ra bạn thường nghe thấy những tiếng nổ "lách tách" rất nhỏ. Nếu bạn cởi quần áo len vào buổi tối hay ở chỗ tối bạn còn nhìn rõ những tia lửa điện phát ra từ bề mặt quần áo. Câu 5(Vận dụng): Vận dụng kiến thức đã học, hãy giải thích tại sao ở các xe xitech chở xăng, dầu người ta phải lắp một sợi dây xích sắt chạm mặt đất phía sau xe? Câu 6(Vận dụng): Vận dụng kiến thức đã được nghiên cứu giải thích hiện tượng vì sao bụi bám chặt vào cánh quạt sau một thời gian sử dụng? Ví dụ 2: Khi dạy học bài dao động tắt dần – dao động cưỡng bức Giáo viên yêu cầu học sinh : Hãy tìm trong thực tế ví dụ về dao động tắt dần và cho biết trong mỗi trường hợp thì dao động tắt dần có lợi hay có hại? Như vậy học sinh sẽ lấy được ví dụ thục tiễn trong đời sống về ứng dụng của dao động tắt dần như bộ phận giảm xóc trên ô tô, xe máy. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2