intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được lựa chọn thực hiện nhằm xác định phương pháp dạy học phù hợp để phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay. Đồng thời chia sẻ kinh nghiệm trong dạy học của bản thân cùng đồng nghiệp ở các đơn vị khác có thể tham khảo, bổ sung, sáng tạo không ngừng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Từ đó góp phần đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực cho HS bậc THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay

  1. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay
  2. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay
  3. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐẾ ................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 2 3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi của đề tài ...................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3 5. Bố cục sáng kiến kinh nghiệm ........................................................................ 3 6. Tính mới của đề tài.......................................................................................... 4 PHẦN 2: NỘI DUNG......................................................................................5 Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT……………. ...............................................................5 1.1. Cơ sở lí luận...............................................................................................5 1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................... ................................................... 8 Chương II. Mô hình các dạng bài tập vận dụng với nhiều cấp độ trong giờ đọc văn hướng tới phát triển năng lực cho học sinh……………………...................11 2.1. Bài tập trong hoạt động vận dụng............................................................. 11 2.2. Hệ thống dạng bài tập vận dụng nhằm phát triển năng lực sáng tạo và hợp tác trong giờ đọc văn........................................................................................14 Chương III: THỰC NGHIỆM ......................................................................... 31 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 31 3.2. Nội dung thực nghiệm................................................................................ 31 3.3. Đối tượng, địa điểm thực nghiệm...............................................................45 3.4. Phương pháp thực nghiệm..........................................................................45 3.5. Đánh giá.....................................................................................................45 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 48 1. Bài học kinh nghiệm ..................................................................................... 48 2. Kiến nghị, đề xuất ......................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay CÁC TỪ VIẾT TẮT DH Dạy học GV Giáo viên HĐ Hoạt động GD & ĐT Giáo dục và đào tạo HS Học sinh NXB Nhà xuất bản PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TT Thứ tự TNST Trải nghiệm sáng tạo HĐGD hoạt động giáo dục DHNV Dạy học ngữ văn NL Năng lực GQVĐ Giải quyết vấn đề ST Sáng tạo CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa
  5. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Nội dung chính chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Dự thảo ngày 5 tháng 8 năm 2015. 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học. NXB ĐHSP, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. NXB ĐHSP, Hà Nội. 3. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học, Chƣơng trình phát triển giáo dục trung học (2010), Tài liệu tập huấn giáo viên Dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông môn Hoá học cấp THPT. 4. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học, (6/2014), Tài liệu tập huấn giáo viên Dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. 5. Bộ giáo dục và Đào tạo, (12/2014), Tài liệu hội thảo, Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực. 6. Bộ giáo dục và Đào tạo, (12/2014), Tài liệu hội thảo, Xây dựng chuyên đề dạy học kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. 7. Bộ giáo dục và Đào tạo, cục nhà giáo và cán bộ, (11/2014), Tài liệu tập huấn giáo viên Dạy học tích hợp ở trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. 8. Bộ giáo dục và Đào tạo, cục nhà giáo và cán bộ, (2014), Tài liệu tập huấn, Bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học . 9. Bộ giáo dục và Đào tạo, cục nhà giáo và cán bộ, (3/2014), Tài liệu tập huấn, đổi mới sinh hoạt chuyên môn. 10. Bộ giáo dục và Đào tạo, (5/2015), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
  6. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực đang được vận dụng tích cực trong những năm gần đây trên mọi cấp học nhằm giúp học sinh phát huy tối đa năng lực vốn có vì thế GD đã có nhiều định hướng thay đổi từ hoạt động dạy học , kiểm tra đánh giá đều hướng đến phát triển năng lực học sinh. Chúng ta đang ở đầu những thập niên của thế kỉ XXI, thế giới đang bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Xã hội phồn vinh phải là xã hội dựa vào tri thức, dựa vào khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo, tài năng sáng chế của con người. Việt Nam cũng đang từng bước hội nhập với xu thế phát triển của thời đại đòi hỏi chúng ta cần có một nguồn nhân lực dồi dào, đủ trình độ cả về kiến thức lẫn kĩ năng. Trong xu thế toàn cầu hóa yêu cầu chúng ta cần phát huy tích cực, chủ động trong việc tiếp thu tri thức, biết vận dụng tri thức giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn một cách sáng tạo. Với sự phát triển của kinh tế xã hội, GD & ĐT luôn được đảng và nhà nước quan tâm nhằm nâng cao trình độ dân trí, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho công cuộc CNH, HĐH đất nước. Theo nghị quyết 29 – NQ/TW ngày 4/11/2003 Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng CSVN (khóa XI) đã xác định “Phát triển GD & ĐT là nâng cao dân trí và đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”, “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”, “Đổi mới giáo dục từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực”. Như vậy việc đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực người học là một trong những nhiệm vụ cần thiết và quan trọng trong công cuộc đổi mới GD hiện nay. Đặc biệt đối với giáo dục phổ thông nghị quyết còn nhấn mạnh: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng GD toàn diện, chú trọng GD lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, khuyến khích học tập suốt đời”. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực đang được vận dụng trong những năm gần đây trên mọi cấp học, từ hoạt động học đến kiểm tra đánh giá. 1.2. Thực trạng dạy học ở trường phổ thông hiện nay chưa thực sự đổi mới theo hướng phát triển năng lực, dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, chưa mạnh dạn để học sinh có những sáng tạo riêng và đề xuất cách giải quyết những tình huống có vấn đề. 1.3. Xu thế phát triển của xã hội nên học sinh dễ dàng tiếp xúc nhiều kênh thông tin – giải trí vì thế sẽ khơi gợi được đam mê, năng lực cho học sinh và giờ đọc văn sẽ là “đất” tốt để học sinh có thể thử sức với những năng lực của mình đặc
  7. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay biệt là năng lực sáng tạo và giải quyết vấn đề. Một giờ đọc văn nếu để cho học sinh thỏa sức sáng tạo , thể hiện mình, tự đặt ra những vấn đề cập nhật … chắc rằng sẽ là giờ hấp dẫn lôi cuốn học sinh nhiều hơn là tiết học chỉ toàn là kiến thức máy móc, rập khuôn. 1.4. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: Khi năng lực học sinh phát huy tối đa, chúng ta những nhà giáo dục sẽ có những định hướng nghề nghiệp cho học sinh qua hoạt động hướng nghiệp định kì cho học sinh như vậy sẽ mở ra tương lai tốt cho học sinh. Ví như , HS sáng tạo viết từ văn bản văn học thành kịch bản, hs đóng vai nhân vật dưới hình thức “ Sân khấu hóa”, hs phổ nhạc , đàn, hát, làm MC… như vậy năng khiếu, sở trường, sở thích được hs hứng thú thể hiện từ đó có thể định hướng phát triển tương lai cho hs một cách phù hợp nhất. 1.5. Đặc thù của bộ môn Ngữ Văn là môn phát huy cao nhất khả năng rèn luyện các năng lực và phẩm chất cho học sinh trung học. 1.6. Việc khai thác hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn để phát triển năng lực cho học sinh là một cách làm khá khả quan và có tính ứng dụng cao. Đặc biệt, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo được xem là một trong những năng lực cốt lõi giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức đã học giải quyết các vấn đề học tập, những tình huống trong cuộc sống. Khi năng lực học sinh phát huy tối đa, chúng ta những nhà giáo dục sẽ có những định hướng nghề nghiệp cho học sinh qua hoạt động hướng nghiệp như vậy sẽ mở ra tương lai tốt đẹp cho các em. Đặc thù của bộ môn Ngữ Văn là môn phát huy cao nhất khả năng rèn luyện các năng lực và phẩm chất cho học sinh trung học. Việc khai thác hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh là một cách làm khá khả quan và có tính ứng dụng cao. Với những lí do trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay”. 2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. 2.1. Mục đích nghiên cứu. Đề tài được lựa chọn thực hiện nhằm xác định phương pháp dạy học phù hợp để phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay. Đồng thời chia sẻ kinh nghiệm trong dạy học của bản thân cùng đồng nghiệp ở các đơn vị khác có thể tham khảo, bổ sung, sáng tạo không ngừng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Từ đó góp phần đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực cho HS bậc THPT. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Trên cơ sở mục đích đã nêu, đề tài tiến hành các nhiệm vụ sau:
  8. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay - Nhiệm vụ chung của đề tài là góp phần không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng hiệu quả việc dạy học môn Ngữ văn. Nâng cao hơn nữa vị thế và phát huy hết giá trị của môn Ngữ văn trong sự nghiệp trồng người, đào tạo con người và định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh trong xu thế của thời đại. - Nhiệm vụ chung cụ thể: + Tìm hiểu cơ sở lí luận, thực tiễn của đề tài. + Đề xuất giải pháp. + Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của đề tài. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI. 3.1. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài thuộc lĩnh vực phương pháp dạy học ở cấp Trung học phổ thông, cụ thể là phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay”. Đối tượng hướng dẫn thực hiện là học sinh bậc THPT. Đây là đối tượng HS đã có khả năng tư duy độc lập và hoạt động thực tiễn. Do đó, giáo viên có thể thực hiện dễ dàng, hiệu quả các phương pháp dạy học giúp học sinh hình thành những phẩm chất, phát triển năng lực toàn diện, định hướng được nghề nghiệp cho mình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi nội dung thực hiện nghiên cứu của đề tài là các bài tập vận dụng trong bài đọc văn thuộc chương trình ngữ văn THPT, sách tham khảo, các công văn, chỉ thị, nghị quyết... Từ thực tiễn đó, trong năm học 2019 - 2020 chúng tôi đã nghiên cứu tìm tòi, học hỏi, sáng tạo, áp dụng tích cực phương pháp này trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học Ngữ văn, hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực, định hướng được nghề nghiệp cho HS cuối cấp. Vì vậy mà việc học của học sinh trở nên nhẹ nhàng và khoa học, thoải mái, hứng thú, không nặng nề, hiệu quả nhận thức và đánh giá của học sinh về những kiến thức văn chương khá vững vàng, sâu sắc, giúp HS có tình yêu đối với môn Ngữ văn và định hướng đúng nghề nghiệp tương lai cho mình. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Nghiên cứu lý thuyết: Đọc và nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Khảo sát ý kiến giáo viên về vấn đề dạy học. 5. BỐ CỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. Gồm 3 phần: - Phần đặt vấn đề.
  9. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay - Phần nội dung. - Phần kết luận và kiến nghị. 6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI. - Về mặt khoa học: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận của dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học ở trường phổ thông nói chung, dạy học Ngữ văn nói riêng. - Về mặt thực tiễn: + Xây dựng hệ thống bài tập vận dụng mới cho giờ đọc văn với mục đích rõ ràng là phát huy hết năng lực học sinh điều này từ trước tới nay chưa được người dạy chú ý đầu tư nhiều. + Thông qua hệ thống bài tập vận dụng không chỉ củng cố kiến thức đã học mà nó còn ứng dụng cao hơn là phát hiện năng lực từ đó định hướng nghề nghiệp cho học sinh, phát hiện tài năng của học sinh… + Tính ứng dụng cao cho toàn cấp học, toàn bộ các môn học không chỉ riêng môn Ngữ Văn. + Năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề là một trong hai năng lực quan trọng giúp học sinh thể hiện bản thân một cách rõ ràng nhất. Vì vậy việc giờ đọc văn làm được là từ hệ thống bài tập cuối tiết mà phát huy, khơi dậy, kích thích cho năng lưc học sinh phát triển thì đó là một thành công đáng ghi nhận cho bộ môn Ngữ Văn ...
  10. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay PHẦN II: NỘI DUNG. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 1.1. Cở Sở lí luận về năng lực và năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học môn ngữ văn cho học sinh trung học phổ thông. 1.1.1. Một số vấn đề lí luận về năng lực 1.1.1.1. Khái niệm năng lực. Phạm trù năng lực thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau và mỗi cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng: “Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động”. Theo dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: “Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”. Năng lực của học sinh (HS) là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. 1.1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề. - Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực GQVĐ là năng lực hoạt động trí tuệ của con người. Có thể hiểu là khả năng của con người phát hiện ra vấn đề cần giải quyết và biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân, sẵn sàng hành động để giải quyết tốt vấn đề đặt ra. Theo PISA, 2012: “Năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống có vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huống có vấn đề đó nhằm phát huy tiềm năng của cá nhân như một công dân tích cực biết phản ánh nhận thức của chính mình”. Năng lực GQVĐ là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư duy và hoạt động) trong hoạt động nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của vấn đề. Có thể nói năng lực GQVĐ có cấu trúc chung là sự tổng hòa của các năng lực trên.
  11. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay - Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực GQVĐ là sự tổng hòa của các năng lực sau: Năng lực nhận thức, học tập bộ môn giúp người học nắm vững các khái niệm, qui luật, các mối quan hệ và các kỹ năng bộ môn. Năng lực tư duy độc lập giúp người học có được các phương pháp nhận thức chung và năng lực nhận thức chuyên biệt, biết phân tích, thu thập xử lí, đánh giá, trình bày thông tin. Năng lực hợp tác làm việc nhóm, giúp người học biết phân tích đánh giá, lựa chọn và thực hiện các phương pháp học tập, giải pháp GQVĐ và từ đó học được cách ứng xử, quan hệ xã hội và tích lũy kinh nghiệm GQVĐ cho mình. Năng lực tự học giúp người học có khả năng tự học, tự trải nghiệm, tự đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch GQVĐ, vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác nhau. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, giúp người học có khả năng phân tích, tổng hợp kiến thức trong việc phát hiện vấn đề và vận dụng nó để GQVĐ học tập có liên quan đến thực tiễn cuộc sống. Như vậy, năng lực GQVĐ có cấu trúc chung là sự tổng hòa của các năng lực trên, đồng thời nó còn là sự bổ trợ của một số kỹ năng thuộc các năng lực chung và năng lực chuyên biệt khác. 1.1.1.3. Năng lực sáng tạo. - Khái niệm: Năng lực sáng tạo. Năng lực sáng tạo là khả năng tạo cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người, là khả năng tạo ra cái mới có giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó. Năng lực sáng tạo được thể hiện ra ở những khả năng sau: - Khả năng phát hiện ra những điểm tương đồng, khác biệt cũng như mối liên hệ giữa nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau trong đời sống. Người có năng lực sáng tạo thường có thói quen quan sát, so sánh và nhất là khả năng tưởng tượng, liên tưởng rất tốt. “Tưởng tượng tự do giúp tạo ra những hình ảnh, cấu thành, thiết kế mới hữu ích mà trong điều kiện tư duy duy lí thông thường không có được”(8). - Khả năng tìm tòi, phát hiện ra những vấn đề mới, những giải pháp mới dựa trên những kiến thức, kinh nghiệm đã có hay những hạn chế, bất cập đang tồn tại hiện hữu. Biểu hiện này thường xuất hiện ở những người có động cơ sáng tạo, có ý chí và nghị lực để thay đổi cuộc sống theo chiều hướng tốt đẹp hơn cho cá nhân hay cộng đồng và đặc biệt là phải có một nền tảng tri thức phong phú cũng như khả năng phân tích, suy luận đúng đắn. - Khả năng giải quyết vấn đề bằng nhiều con đường, cách thức khác nhau; phân tích, đánh giá vấn đề ở nhiều phương diện, góc nhìn khác nhau. Cùng một vấn đề, một bài toán đặt ra, người có năng lực sáng tạo thường tìm kiếm, phát hiện được nhiều hướng giải quyết, nhiều ý tưởng khác nhau. Người có năng lực sáng tạo thường không dễ dàng chấp nhận những gì đã có mà luôn tìm tòi những cách giải quyết mới, biện pháp mới.
  12. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay - Khả năng phát hiện ra những điều bất hợp lí, những bất ổn hay những quy luật phổ biến trong những hiện tượng, sự vật cụ thể dựa trên sự tinh tế, nhạy cảm và khả năng trực giác cao của chủ thể. 1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Chương trình GD này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của HS. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Trong Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng khóa XI đã nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” và dạy học phải chú trọng “phát triển phẩm chất năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp”. Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của bộ GD & ĐT lại đặt ra mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới là giúp HS hình thành phẩm chất và năng lực người học, theo đó có 3 phẩm chất cần hình thành và phát triển cho HS THPT là sống yêu thương, sống tự chủ, sống có trách nhiệm và có 8 năng lực cần hình thành và phát triển cho HS là năng lực GQVĐ và sáng tạo, năng lực tự học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất, giao tiếp, năng lực hợp tác, tính toán, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Trong dạy học môn Ngữ văn ở bậc THPT thì năng lực GQVĐ và sáng tạo là một trong 8 năng lực quan trọng nhất cần được hình thành và phát triển cho HS.
  13. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay 1.1.3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học môn ngữ văn cho học sinh trung học phổ thông. NLGQVĐ&ST trong môn ngữ văn THPT là khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân nhằm giải quyết một nhiệm vụ học tập, trong đó có biểu hiện của sự sáng tạo. Sự sáng tạo trong quá trình GQVĐ được biểu hiện trong một bước nào đó, có thể là một cách hiểu mới về vấn đề, hoặc một hướng giải quyết mới cho vấn đề, hoặc một sự cải tiến mới trong cách thực hiện GQVĐ, hoặc một cách nhìn nhận đánh giá mới. Đặc biệt trong phần dạy học bài tập vận dụng của đọc văn có nội dung gắn với thực tiễn thường tạo cho giáo viên (GV) nhiều cơ hội để khai thác phát triển NLGQVĐ&ST của HS vì qua phần này, HS không chỉ có điều kiện vận dụng các kiến thức Văn học một cách linh hoạt mà còn vận dụng cả kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân vào việc GQVĐ và qua đó thể hiện những nét sáng tạo riêng của mỗi cá nhân. 1.2. Cơ sở thực tiễn. Nhiều HS có ý thức học tập tốt và thấy cần thiết để hình thành và rèn luyện NL GQVĐ, sáng tạo trong giờ đọc văn. Đặc biệt, các em cũng biết được tầm quan trọng của phần bài tập vận dụng cuối giờ đọc văn. Tuy nhiên, số HS thích các giờ học môn Ngữ văn không nhiều. Mặt khác, còn nhiều HS chưa có ý thức vận dụng kiến thức văn học từ sách vở đã học đến thực tiễn cuộc sống. Còn về phía GV: Đa số GV đều thấy được tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH nhằm phát triển năng lực cho HS, tạo sự hứng thú để học sinh phát huy những năng lực của mình, đặc biệt là NLGQVĐ&ST. GV có sự đầu tư khi soạn giáo án nên hệ thống bài tập vận dụng được thiết kế bài bản phát huy được sự sáng tạo của HS, hiệu quả giờ dạy học cao. Tuy nhiên trong quá trình triển khai giờ đọc văn GV, HS còn gặp nhiều khó khăn do lượng thời gian 45 phút trên một tiết học vì vậy nhiều lúc đã không kịp thời gian nên bỏ qua dạy học phần này. 1.1.2. Thực trạng khảo sát việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho Hs qua hệ thống bài tập vận dụng của giờ đọc văn. 1.1.2.1. Địa bàn, đối tượng khảo sát, điều tra: - Địa bàn: + Trường THPT Đô Lương 1 – Đô Lương – Nghệ An. + Trường THPT Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An. - Đối tượng: GV, HS. - Số lượng: 200 HS, 50 GV.
  14. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay 1.1.2.2. Kết quả khảo sát, điều tra giáo viên: Câu 1: Thầy cô đã quan tâm đến việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho HS trong dạy học ở mức độ nào? MỨC ĐỘ SỐ GIÁO VIÊN TỈ LỆ % Thường xuyên 40/50 80% Thỉnh thoảng 9/50 18% Hầu như không 1/50 2% Không quan tâm 0/50 0% Từ kết quả khảo sát, điều tra cho thấy hầu hết các giáo viên đều quan tâm đến việc phát triển năng lực của HS trong quá trình dạy học tuy ở mức độ khác nhau. Điều này chứng tỏ các GV đã rất quan tâm đến vấn đề đổi mới PPDH. Câu 2: Mức độ sử dụng các PPDH tích cực để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho HS. PPDH TÍCH CỰC MỨC ĐỘ Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng GV TỈ LỆ GV TỈ LỆ GV TỈ LỆ % % % PP giải quyết vấn đề 35 70% 15 30% 0 0% PP dạy học theo dự án 10 20% 20 40% 20 40% PP trò chơi 38 76% 12 24% 0 0% Câu 3: Những khó khăn mà thầy cô gặp khi dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho HS. KHÓ KHĂN ĐỒNG Ý KHÔNG ĐỒNG Ý GV TỈ LỆ % GV TỈ LỆ % Mất nhiều thời gian 10 20% 40 80% Trình độ HS hạn chế 22 44% 28 56% Hứng thú học tập của HS với môn học 18 36% 32 64%
  15. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC SINH LỚP/ KIỂM CHỨNG NĂNG LỰC NĂM HỌC SĨ SỐ Năng lực Tỉ lệ % Năng lực Tỉ lệ GQVĐ sáng tạo % 2018 – 2019 11A1/ 38 35/38 92,1% 20/38 52,6% THPT ĐÔ 11D1/35 35/35 100% 25/35 78,1% LƯƠNG 1 11T2/39 23/39 58,9% 13/39 33,3% 2019 – 2020 12A1/38 36/38 94,7% 25/38 65,7% THPT ĐÔ 12D1/35 35/35 100% 30/35 85,7% LƯƠNG 1 12T2/39 30/39 76,9% 25/39 64,1% 2018 – 2019 10 A1/ 42 38/42 90,5% 20/42 47,6% THPT KIM 10A3/42 35/42 83,3% 18/42 42,8% LIÊN 10C1 /42 42/42 100% 32/42 76,1% 2019 – 2020 11A1/42 40/42 95,2% 22/42 52,3% THPT KIM 11A3/42 38/42 90,4% 24/42 57,1% LIÊN 11C1/42 42/42 100% 35/42 83,3% Với kết quả như trên có thể thấy rằng việc áp dụng những phương pháp dạy học tích cực đã phát triển được năng lực GQVĐ và năng lực sáng tạo của HS. Giúp HS biết tìm tòi sáng tạo trong các hoạt động học tập đặc biệt là phần bài tập vận dụng trong bài đọc văn đem lại hiệu quả cao. 1.1.3. Những ưu điểm khi lựa chọn bài tập vận dụng để phát triển năng lực học sinh. + Hướng tới phát triển năng lực toàn diện, phẩm chất cho học sinh. + Khai thác hết thế mạnh của phân môn đọc văn. + Làm cho giờ đọc văn không còn nặng kiến thức, khô cứng, hàn lâm, tạo hứng thú cho học sinh. + Phát hiện được năng khiếu, khả năng nổi trội của học sinh từ đó định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
  16. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH CÁC DẠNG BÀI TẬP VẬN DỤNG VỚI NHIỀU CẤP ĐỘ TRONG GIỜ ĐỌC VĂN HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH. 2.1. Bài tập trong hoạt động vận dụng. 2.1.1. Hoạt động vận dụng: Trong hoạt động này, GV tổ chức cho HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đòi hỏi vận dụng cao. HS có thể thực hiện hoạt động này trên lớp, ngoài lớp, ở nhà hoặc cộng đồng. Tùy theo tính chất, GV cũng có thể lồng ghép hoạt động vận dụng vào hoạt động luyện tập ở trên lớp hay hoạt động mở rộng. Theo mô hình dạy học phát triển năng lực thì hoạt động này là hoạt động 4, sau hoạt động hình thành kiến thức mới và tổng kết luyện tập. 2.1.2. Bài tập vận dụng: “Vận dụng” là đem tri thức lí luận vào thực tiễn vận dụng những kiến thức đã học trong trường (theo từ điển). Từ đó có thể hiểu về bài tập vận dụng là dạng bài tập vận dụng kiến thức đã học để trả lời những vấn đề thực tiễn hoặc sáng tạo những sản phẩm tương tự ... - Thực tế bài tập vận dụng trong phân môn đọc văn thường xuất hiện rất ít, có chăng cũng chỉ là đối phó chiếu lệ, giáo viên thường ra bài tập rồi “bỏ ngõ” khâu kiểm tra đánh giá nên học sinh chưa thấy giá trị thực sự của dạng bài tập này, nguyên nhân của tình trạng đó cũng do tính chất của dạng bài tập vận dụng: + Bài tập có thể thực hiện trên lớp. + Bài tập có thể thực hiện ngoài lớp học (ở nhà). + Buộc học sinh phải tự giác thực hiện. + HS phải thật sự có khả năng liên hệ thực tế. + HS phải có sáng tạo, năng khiếu thực sự. - Ý nghĩa của việc khai thác bài tập vận dụng trong giờ đọc văn: + Hướng tới phát triển năng lực toàn diện, phẩm chất cho học sinh. + Khai thác hết thế mạnh của phân môn đọc văn. + Theo kịp xu thế chung của GD hiện đại. + Làm cho giờ đọc văn không còn nặng kiến thức, khô cứng, hàn lâm. + Tạo hứng thú cho học sinh. + Phát hiện được năng khiếu, khả năng nổi trội của học sinh từ đó định hướng nghề nghiệp cho học sinh. 2.1.3. Mô hình bài tập vận dụng hướng phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề trong giờ đọc văn. - Năng lực sáng tạo: + Nhận ra ý tưởng mới, hình thành và triển khai ý tưởng mới, đề xuất giải pháp mới áp dụng vào tình huống mới.
  17. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay + Thể hiện trong tác phẩm văn học: Có cách tiếp cận cắt nghĩa độc đáo về giá trị tác phẩm. Phát hiện những nét mới, giá trị mới của văn bản văn học, có cách nói, viết sáng tạo hiệu quả … - Giải quyết vấn đề: + Phát hiện và làm rõ vấn đề: Đề xuất, lựa chọn giải pháp, thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, tư duy độc lập. + Thể hiện trong môn Ngữ văn: Phát hiện lý giải những vấn đề còn mơ hồ. Phát hiện liên hệ và giải quyết vấn đề thực tiễn được gợi ra từ tác phẩm. Phát hiện giải quyết những khó khăn thách thức đặt ra trong quá trình tạo lập văn bản. Căn cứ hiểu biết về một vài đặc thù cơ bản của hai năng lực lựa chọn để phát triển trong giờ đọc văn cho học sinh bài viết xin đề xuất mô hình sau: Mô hình chung Bài tập vận dụng trong giờ đọc văn Cấp độ nhận biết Thông hiểu Vận dụng Các dạng bài tập Năng lực Năng lực sáng tạo GQ vấn đề Đối tượng Đối tượng học sinh có học sinh có NL sáng tạo Đánh giá học sinh sở trường, năng lực, năng khiếu Định hướng nghề nghiệp
  18. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay Mô hình riêng 1 Năng lực Giải quyết vấn đề Cấp độ nhận thức Vận dụng Thông hiểu Dạng bài Dạng bài tập Dạng bài Dạng bài Dạng bài Dạng bài tập tập tập tập tập Hs phát hiện Lí giải Cho hs đề những tình được một Giải quyết Đặt ra xuất những Kiểm tra huống có số vấn đề những tình những vấn cách giải cách Nắm vấn đề từ tác từ kiến huống có đề trong quyết vấn đề bắt vấn đề phẩm văn thức thực vấn đề từ tác thực tiễn trên ý thức của hs học tế trong phẩm văn cho hs giải chủ quan của tác phẩm học quyết các em Đánh giá HS. Phát hiện năng khiếu, sở trường Định hướng nghề nghiệp Mô hình riêng 2 Năng lực sáng tạo Cấp độ nhận thức Thông hiểu Vận dụng Dạng bài Dạng bài Dạng bài tập Dạng bài Dạng bài Dạng bài tập tập tập tập tập Ngâm thơ, Dùng kiến Sáng tạo Viết tiếp Làm hướng nhập vai thức các môn Sáng tác dẫn viên, thời trang, kết thúc nhạc, Vẽ kể học khác để lí truyện , Lý làm MC, hóa trang, chuyện, giải cách hiểu tranh , Sân giải tình làm người Sáng tạo Phỏng vần về một vấn đề khấu hóa, huống thuyết trình làm các vật và trả lời trong tác sáng tác thơ truyện.. phẩm dụng … phỏng vấn Đánh giá HS. Phát hiện năng khiếu, sở trường Định hướng nghề nghiệp
  19. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay 2.2. Hệ thống dạng bài tập vận dụng nhằm phát triển năng lực sáng tạo và hợp tác trong giờ đọc văn. 2.2.1. Bảng mô tả minh họa. TT Tác Thể Tác Năng Cấp độ Dạng hỏi Ghi phẩm loại giả lực nhận chú thức 1 Truyền Truyện Truyện - Giải - Thông - An Dương vương, thuyết cổ dân cổ dân quyết hiểu. Mị Châu trong truyền An gian. gian. vấn - Vận thuyết lý giải tập tục Dương đề. dụng. thờ cúng lễ hội ở Cổ Vương - Sáng Loa – Đông Anh và Mị tạo. hàng năm. Châu, - Giới thiệu về cụm di Trọng tích đền Cuông - thủy Diễn Châu, Nghệ an. - Viết kịch bản và diễn lại vở kịch mất nước. - Lý giải về bức tượng cụt đầu trùm băng đỏ ở am thờ Mị Châu. 2 Thương Thơ Tú - Giải - Thông - Vẽ tranh về một vợ trung xương quyết hiểu. khía cạnh mà em yêu đại. vấn - Vận thích được gợi lên từ đề. dụng. nội dung bài thơ. - Sáng - Vị trí của người đàn tạo. ông trong gia đình hiện đại. 3 Câu cá Thơ Nguyễn - Giải - Thông - Vẽ bức tranh thu mùa thu trung khuyến quyết hiểu đồng Bằng Bắc bộ đại. vấn đề - Vận - Từ tâm sự của nhà dụng - Sáng thơ thái độ của bản tạo thân trước xu thế phát triển của xã hội. 4 Chiếu Chiếu Ngô Giải Thông - Đề xuất giải phát - Có cầu hiền Thì quyết hiểu thu hút người tài tỉnh minh
  20. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay Nhậm vấn đề Vận Nghệ An. chứng Sáng dụng - Vẽ tranh chân dung sản tạo nhân vật lịch sử. phẩm - Tìm những nhân vật học lịch sử là sỹ phu Bắc sinh. Hà theo lời gọi cầu hiền. 5 Chữ Truyện Nguyễn Giải - Thông Diễn lại một số trích Có người tử lãng Tuân quyết hiểu đoạn “rỗ gông”, minh tù mạn vấn đề - Vận “Cảnh cho chữ”… chứng (1930- dụng sản Sáng - Thái độ với người 1945) tạo tài và Cái đẹp. phẩm - Giá trí của cái đẹp. của học - Chữ đức và tài trong sinh. xã hội ngày nay. - Viết chữ thư pháp, vẽ tranh chân dung huấn cao, cảnh cho chữ. - Giải pháp giữ gìn văn hóa truyền thống. 6 Hạnh Tiểu Vũ Giải - Thông - Diễn lại các đoạn Có phúc thuyết Trọng quyết hiểu trong trích đoạn mà minh của một hiện Phụng vấn đề - Vận hs tâm đắc thích thú: chứng tang gia thực dụng Cảnh đưa đám, cảnh sản Sáng (Trích) (1930- tạo hạ huyệt. phẩm 1945) - Thái độ bản thân học trước những luồng sinh. văn hóa du nhập không chính thống.. 7 Chí Truyện Nam Giải - Thông - Hóa thân hình Có Phèo hiện Cao quyết hiểu tượng nhân vật Chí minh thực vấn đề - Vận phèo (hóa trang, đóng chứng (1930- dụng vai …) sản Sáng 1945) tạo - Viết kịch bản phim phẩm cho truyện ngắn. học - Viết tiếp kết thúc sinh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2