intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực nghiệm và giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc tổ chức một số hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Vật lí THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu lý luận, phân phối chương trình trong dạy học vật lí, về năng lực thực nghiệm, năng lực giải quyết vấn và mối quan hệ giữa các loại năng lực trên với các hoạt động trải nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực nghiệm và giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc tổ chức một số hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Vật lí THPT

  1. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................... 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................... 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU........................................................................................... 2 III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................. 2 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG ......................................................................................................... 4 I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HS THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ............................................................................................................................. 4 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.......................................................................................................... 4 1.1.1 Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật Lí.............................................................. 4 1.1.2. Năng lực thực nghiệm và năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học Vật Lí ........... 10 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................................. 12 1.2.1. Thực trạng dạy học Vật lí hướng tới việc hình thành năng lực thực nghiệm và năng lực giải quyết vấn đề tại trường THPT Lê Viết Thuật ...................................................... 12 1.2.2. Thực trạng hoạt động trải nghiệm tại trường THPT Lê Viết Thuật ........................ 12 II. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THPT .................................... 14 2.1. Nâng cao năng lực thực nghiệm và giải quyết vấn đề thông qua hoạt động thực hiện dự án khoa học kỹ thuật ..................................................................................................... 14 2.2. Vận dụng phương thức thể nghiệm để thiết kế câu lạc bộ sáng tạo khoa học kỹ thuật ........................................................................................................................................... 33 2.3. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thông qua mô hình hợp tác với các trường đại học, viên nghiên cứu. ......................................................................................................... 35 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................................... 37 IV. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT, KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 38 4.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................................... 38 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................................ 38 4.3. Đối tượng khảo sát...................................................................................................... 39 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  2. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thời gian gần đây, Bộ GD-ĐT đã quyết liệt chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường đổi mới chương trình phương pháp dạy học. Trong đó, tổ chức hoạt động trải nghiệm là một môn học bắt buộc được quy định trong dự thảo chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Đây cũng là vấn đề đang được ngành giáo dục, giáo viên, phụ huynh và học sinh đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, trong thực tế việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho HS trong các trường hầu hết đều đang dừng lại ở hình thức tham quan du lịch. Các hoạt động trải nghiệm theo chủ đề của từng môn học còn ít chưa thực sự diễn ra đúng theo yêu cầu, mục tiêu đề ra. Chính điều này đã dẫn tới thực trạng là phần lớn học sinh đều bỡ ngỡ trước các tình huống, sự kiện thực tế. HS càng ít có cơ hội được hình thành và rèn luyện các năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác nhóm, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực xử lý sử dụng thông tin, năng lực vận dụng thực tiễn, phân tích, giải quyết những vấn đề thực tế, kể cả "kỹ năng sống". Trong khi đó chúng ta hoàn toàn có thể tạo cơ hội cho HS có được những năng lực đó thông qua nhiều nội dung học tập phong phú được thiết kế theo hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Năng lực thực nghiệm, năng lực giải quyết vấn đề là một trong những năng lực quan trọng nhất của học sinh cần được hình thành và phát triển thông qua dạy học Vật Lí. Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây đã có sự chuyển biến tích cực về nhận thức của giáo viên trong việc nâng cao những năng lực này cho học sinh. Ngành giáo dục cũng đã thực hiện rất nhiều giải pháp nhằm mục đích hỗ trợ học sinh phát triển những năng lực này. Phải kể đến như trong kì thi học sinh giỏi tỉnh và quốc gia môn Vật Lí những năm gần đây đều có phần câu hỏi giành riêng cho thực nghiệm, thực tiễn. Đặc biệt hơn nữa, kể từ năm học 2011-2012, Bộ GD&ĐT chính thức phát động cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho học sinh trung học trong toàn quốc và coi đây là một kỳ thi quốc gia. Cuộc thi được tổ chức ở cấp trường, cấp tỉnh (thành phố) và cấp quốc gia, nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, nâng cao năng lực thực nghiệm và giải quyết vấn đề cho học sinh, đáp ứng việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội trong giai đoạn mới. Mặc dù vậy, nhìn một cách tổng thể, việc bồi dưỡng NLTN cũng như NLGQVĐ cho HS phổ thông hiện nay còn nhiều điểm cần bàn thêm, việc vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn cuộc sống hay những ứng dụng khoa học và kỹ thuật còn chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Các cuộc thi về sáng tạo khoa học kỹ thuật là một trong những giải pháp để đạt mục tiêu giáo dục. Nhưng cụ thể, làm cách nào để triển khai một cách hiệu quả cả nhân rộng về số lượng lẫn chất lượng là câu hỏi vẫn còn bỏ ngõ. Những câu hỏi như: Làm thế nào phát hiện, hướng dẫn, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, có đam mê về khoa học, kỹ thuật một cách bài bản, hiệu quả? Làm thế nào để tìm kiếm đề 1
  3. tài, dự án khoa học có tính khả thi? Để hoàn thành một dự án khoa học kỹ thuật cần những gì? Phương pháp chung nhất để tiến hành một dự án khoa học kỹ thuật là gì?... là những câu hỏi rất được quan tâm của không ít giáo viên cũng như HS. Để tăng hiệu quả của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực thực nghiệm, đặc biệt là định hướng nghề nghiệp cho tương lai của các em học sinh thì ngoài việc trải nghiệm tực tiễn đời sống hàng ngày, việc được trải nghiệm, tiếp xúc một môi trường khoa học mang tính chuyên nghiệp cao là một mô hình mới cần được quan tâm nhân rộng. Trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi lựa chọn hợp tác với 2 trường đại học là Vinuniversity và Phenikaa là 2 trường hàng đầu theo tiêu chuẩn giáo dục hiện đại tại Việt Nam hiện nay. Chương trình Vật Lí THPT 2018 được viết theo định hướng nghề nghiệp của học sinh. Việc hình thành kiến thức từ thực nghiệm và thực tiễn luôn được coi trọng xuyên suốt chương trình. Sau khi đã trang bị kiến thức Vật Lí cơ bản thì chương trình rất chú trọng đến các vấn đề mang tính ứng dụng cao trong công nghệ và đời sống thực tiễn. Từ thực tế cấp thiết đó, chúng tôi đã suy nghĩ, tìm tòi và mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển năng lực thực nghiệm và giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc tổ chức một số hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Vật lí THPT" II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài sẽ tập trung mục tiêu cụ thể chủ yếu sau: Thứ nhất, nghiên cứu lý luận, phân phối chương trình trong dạy học vật lí, về năng lực thực nghiệm, năng lực giải quyết vấn và mối quan hệ giữa các loại năng lực trên với các hoạt động trải nghiệm. Thứ hai, chọn lựa, xây dựng kế hoạch, lên chương trình cụ thể cho một số hoạt động trải nghiệm bao gồm: + Dự án khoa học kỹ thuật. + Câu lạc bộ sáng tạo Vật Lí + Mô hình hợp tác với các trường đại học Thứ ba, thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá chất lượng của việc dạy học theo hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm tại trường THPT Lê Viết Thuật - thành phố Vinh- tỉnh Nghệ An. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, những thành công cũng như những khó khăn trong việc tổ chức hoạt động sáng tạo để bồi dưỡng năng lực thực nghiệm và giải quyết vấn đề cho HS. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu: HS lớp 10, 11,12 trường THPT Lê Viết Thuật. Quá trình dạy học Vật lí ở 2
  4. trường phổ thông. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Chương trình Vật lí 10 THPT 2018, chương trình Vật lí 11, 12 THPT 2006. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Lê Viết Thuật TP Vinh. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. Sưu tầm, đọc và nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học đại cương, lí luận dạy vật lí, tài liệu về tổ chức các hoạt động trải nghiệm liên quan đến chương đang đề cập, các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau như sách báo, đề thi, tạp chí chuyên ngành, các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan. 3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi, tổ chức tham quan các công trình, địa danh liên quan có liên quan đến các kiến thức đã được học, tham quan các xưởng mộc, tổ chức câu lạc bộ Vật lí, tổ chức hoạt động nghiên cứu đề tài khoa học kỹ thuật cho học sinh, cùng học sinh tham gia hoạt động trải hướng nghiệp tại trường Vinschool… tìm hiểu các vấn đề thực tế còn vướng mắc để xây dựng thành các ý tưởng từ đó tạo ra các sản và tổng kết rút kinh nghiệm. V. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên các lớp học và nhóm HS theo định hướng chương trình tổ chức hoạt động trải nghiệm đã đặt ra. VI. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Góp phần làm rõ hơn về cơ sở lí luận của việc nâng cao và phát triển năng lực thực nghiệm, năng lực giải quyết vấn đề thông qua hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí. Nêu ra được mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại giữa hoạt động trải nghiệm và hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh. Đồng thời đánh giá được thực trạng của việc dạy học hướng tới việc phát triển năng lực thực nghiệm và giải quyết vấn đề của một số trường THPT cũng như những khó khăn khi GV bắt tay vào hướng dẫn đội tuyển khoa học kỹ thuật. Thông qua các ví dụ phong phú về các phương thức trải nghiệm, đề tài thật sự nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các GV ở các trường THPT thực hiện các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Vật lí đạt được hiệu quả. Đề tài là cẩm nang về những điều cần biết cho GV hướng dẫn cũng như HS tham dự các cuộc thi khoa học kỹ thuật các cấp. 3
  5. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HS THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1 Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật Lí 1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm Khái niệm về HĐTN đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Mặc dù nội hàm của khái niệm được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất và có những điểm chung sau: - HĐTN là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo phương pháp trải nghiệm nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách HS. - Nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động. -Qua hoạt động, HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng. -Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động dạy học và HĐTN. HĐTN dành tất cả các HS từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông, giúp HS vận dụng những kiến thức, kỹ năng và thái độ đã học trong nhà trường vào thực tiễn một cách sáng tạo. Góp phần hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cho HS như: NL tổ chức hoạt động, NL tổ chức và quản lí cuộc sống, NL tự nhận thức và tích cực hóa bản thân, NL định hướng và lựa chọn nghề nghiệp, năng lực giải quyết vấn đề ... 1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm Theo thông tư 32/2018/TT – BGD – ĐT ban hành chương trình GDPT mới thì hoạt động trải nghiệm dành cho cấp tiểu học và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp dành cấp THCS, THPT là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS được tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn của đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi. Chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kỹ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Nội dung của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn định hướng nghề nghiệp. 4
  6. Giai đoạn giáo dục cơ bản: Ở cấp tiểu học, nội dung hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt động hướng đến bản thân, rèn luyện bản thân, phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Ở cấp THCS, nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung hơn vào các hoạt động hướng đến xã hội, tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp đồng thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn được tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và năng lực của HS. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Ngoài các hoạt động hướng đến bản thân (gồm hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân), hoạt động hướng đến xã hội (gồm hoạt động chăm sóc gia đình, hoạt động xây dựng nhà trường, xây dựng cộng đồng), hoạt động hướng tới tự nhiên (gồm hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, tìm hiểu bảo vệ môi trường), nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp THPT tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp bao gồm hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp, hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp và hoạt động lựa chọn nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, HS được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai. Về quy mô tổ chức, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có thể tổ chức theo những quy mô khác nhau như theo nhóm, theo lớp, theo trường hoặc liên trường. Về địa điểm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp được tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau ở trong hoặc ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, công viên, viện bảo tàng, khu di tích, nhà truyền thống, các công trình công cộng, cơ sở sản xuất, làng nghề…. Về lực lượng tham gia, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên môn học, cán bộ tư vấn tâm lí học đường, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cán bộ Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, cán bộ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, cán bộ quản lí nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mỗi lực lượng giáo dục đều có tiềm năng và thế mạnh riêng của mình. Tùy vào nội dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp, có thể có những mặt khác nhau (hỗ trợ về kinh phí, phương tiện, đóng góp về chuyên môn, trí tuệ…). Do vậy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tạo điều kiện cho HS được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục, được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh thông tin, với nhiều cách khác nhau làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn, chất lượng, hiệu quả của hoạt động. Như vậy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có tính mở, làm cho nội dung giáo dục không bị rập khuôn theo sách vở mà trở nên phong phú, đa dạng và gắn liền với thực tiễn xã hội tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động trong 5
  7. môi trường học tập trải nghiệm, nhằm hình thành và phát triển năng lực, nhân cách cho HS, đặc biệt là đáp ứng với mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 1.1.1.3. Các phương thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật Lí bậc THPT Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệp, hướng nghiệp cũng rất đa dạng. Mỗi hình thức đều mang một ý nghĩa nhất định. Sau đây là những một số loại hình tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được các trường phổ thông thường xuyên thực hiện trong hoạt động giáo dục. a. Phương thức khám phá: là cách thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS trải nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế cuộc sống và công việc, giúp HS khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh, bồi dưỡng những cảm xúc tích cực và tình yêu quê hương đất nước. Nhóm phương thức tổ chức này bao gồm các hoạt động như tham quan các nhà máy, cơ sở đào tạo nghề nhằm định hướng giáo dục nghề nghiệp, phát triển các năng lực, phẩm chất cần có đáp ứng với nghề nghiệp trong tương lai. b. Phương thức thể nghiệm: tương tác là cách thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, cuộc thi, trò chơi và các hoạt động ngoại khóa khác. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa về Vật lí thông thường là: các buổi báo cáo (cemina) về các chuyên đề Vật lí, HS ra báo tường hoặc tập san về Vật lí, HS biểu diễn thí nghiệm hoặc giới thiệu các đồ dùng, thiết bị dạy học tự làm, ngày hội STEM, các câu lạc bộ Vật lí, câu lạc bộ sáng tạo kỹ thuật …. Tổ chức ôn luyện cho HS tham dự HS giỏi hoặc các cuộc thi khác dành cho môn Vật lí ở trường phổ thông. c. Phương thức cống hiến: là cách thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động công ích, tuyên truyền và các phương thức tương tự khác như tham gia các chiến dịch giờ Trái Đất, ngày Chủ nhật xanh…. d. Phương thức nghiên cứu: là cách thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học về mỗi chuyên đề Vật lí nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế, qua đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, sáng tạo công nghệ, nghệ thuật, kỉ thuật. Cần chú ý rằng nghiên cứu khoa học của HS là những hoạt động thuộc về công việc tổ chức hoạt động tìm kiếm, khám phá những điều mới mẻ đối với HS trong phạm vi các hoạt động giáo dục của nhà trường. Cái mới trong hoạt động nghiên cứu khoa học của HS là cái mới đối với nhận thức của em. Trong quá trình triển khai thực hiện các nhà trường có thể điều chỉnh, bổ sung thêm những hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp khác. Mỗi 6
  8. phương thức đều có những ưu nhược điểm khác nhau, nên không đơn thuần chỉ sử dụng một phương thức, hình thức mà có thể kết hợp các phương thức để làm tăng hiệu quả và giá trị của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đối với HS. 1.1.1.4. Quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí Việc thiết kế HĐTN một nội dung cụ thể nào đó là việc làm quan trọng, quyết định tới sự thành công của hoạt động. Việc tổ chức các HĐTN phải đảm bảo các bước cơ bản của học tập trải nghiệm, đó là: - Biết khai thác những gì HS đã từng trải nghiệm qua thực tế, từng biết. - Tiến hành một cách tích cực nhằm tạo ra những một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính đổi mới, có ý nghĩa xã hội và có giá trị. - Qua đó hình thành kinh nghiệm mới (kiến thức, kỹ năng thái độ, giá trị mới) cho HS. Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức HĐTN: - Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục. - Xác định rõ đối tượng thực hiện. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động: Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: rõ ràng, chính xác, ngắn gọn; phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động; tạo được ấn tượng ban đầu cho HS. Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động: Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao, thấp của yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ và định hướng giá trị. Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động: Căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của HS để xác định phương pháp, phương tiện và hình thức của hoạt động cho phù hợp. Bước 5: Lập kế hoạch: Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch: Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu; chi phí về tất cả các mặt phải được xác định và phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu; tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên (GV) phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. 7
  9. Bảng 1. Sự khác nhau giữa hoạt động dạy học và HĐTN Hoạt động dạy học HĐTN Mục Chủ yếu hình thành: NL trí Chủ yếu hình thành phẩm chất, giá đích tuệ, kỹ năng trí tuệ. trị và kỹ năng sống. - Nhằm thực hiện giáo dục trí - Nhằm thực hiện giáo dục đạo đức, Chức tuệ. thẩm mĩ... năng - Có thế mạnh về mặt phát - Có thế mạnh về mặt xúc cảm, thái nhiệm triển trí tuệ, nhận thức. Hình độ. Hình thành niềm tin, chuẩn vụ thành niềm tin, chuẩn mực lí mực lí tưởng, động cơ, nguyên tắc tưởng, động cơ, nguyên tắc hành vi, lối sống. hành vi, lối sống. - Hệ thống khái niệm. - Hệ thống giá trị chuẩn mực. - Hệ thống tri thức, kỹ năng, - Hệ thống các chuẩn mực xã hội Đối kỹ xảo được quy định chặt (các định hướng giá trị về đạo đức, tượng chẽ, phù hợp logic nhận thức, văn hóa thẩm mĩ...), có tính không tuân theo một chương trình, chắc chắn, chủ yếu dựa theo nhu kế hoạch dạy học nằm đạt cầu xã hội, nguyện vọng và hứng được mục tiêu giáo dục xác thú của đối tượng. định. Lĩnh Môn học/khoa học Chủ đề, chủ điểm, nội dung giáo vực dục đa dạng và phong phú. Thời Chiếm lĩnh nhanh hơn. Lâu dài hơn, bền bỉ hơn. gian Không Phòng học là chủ yếu Ngoài lớp học thông thường, trong gian nhà máy, trong cuộc sống xã hội... Phươ - Truyền đạt, phân tích, giảng - Trải nghiệm, biểu diễn, kinh qua... ng giải... - Hình thức: chủ yếu hoạt động tập thức/ - Hình thức: chủ yếu hoạt thể. Hình động cá nhân. thức - Chủ yếu đánh giá các kiến - Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, thái Kiểm thức khoa học đã học được độ thực hiện, tính trải nghiệm, cảm tra, vận dụng như thế nào vào xúc, giá trị, niềm tin, thói quen... đánh thực tiễn. - Thường sử dụng đánh giá định giá - Thường sử dụng đánh giá tính. định lượng. Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy: Trong bước này, cần phải xác định: Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? Nội dung của mỗi việc đó ra sao? Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào và yêu cầu cần đạt được của mỗi việc ra sao? Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm và các cá nhân. 8
  10. Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động: - Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được. - Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh. Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động. Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của HS: Hồ sơ HS bao gồm: phiếu đánh giá, sản phẩm của HS: bài báo cáo, thí nghiệm (TN),... 1.1.1.5. Hoạt động trải nghiệm với việc phát triển năng lực Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cùng với các môn học khác được coi là một bộ phận của chương trình giáo dục phổ thông mới. Đó là một quá trình trong đó HS trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và giao lưu phong phú, đa dạng, HS tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm xử lý thông tin từ môi trường xung quanh. Các năng lực đặc thù của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp như năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động hay năng lực định hướng nghề nghiệp cũng được chú trọng để bồi dưỡng HS. Bên cạnh đó nhiều kỹ năng dần được hình thành cho HS thông qua các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Tất cả các phẩm chất, năng lực trên không chỉ là thước đo đánh giá sự tiến bộ của HS mà còn là nền tảng, hành trang vững chắc giúp các em có thể hoạch định con đường đi của mình trong tương lai, tự quyết định đúng đắn lựa chọn nghề nghiệp và vững tin theo đuổi ước mơ. Trong dạy học Vật lí, khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa rất lớn khi tạo cơ hội cho HS huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng. Như vậy thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp sẽ có tác dụng bổ trợ rất hiệu quả cho quá trình dạy học lĩnh hội kiến thức, giúp HS củng cố, đào sâu, mở rộng các kiến thức qua các sân chơi tạo không khí thân thiện, vui vẻ mà không áp lực, gò bó như trên lớp học. Qua đó kích thích các em sự hứng thú và lòng yêu thích môn học, phát huy tính tích cực, phát triể n nhân cá ch và bồ i dưỡng năng khiế u, năng lực, sở trường của bản thân. 9
  11. 1.1.2. Năng lực thực nghiệm và năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học Vật Lí 1.1.2.1. Năng lực thực nghiệm trong dạy học vật lí NL TT Biểu hiện thành phần Xác định vấn đề cần - Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nghiên cứu nguồn thông tin khác nhau; 1 và đưa ra các dự đoán, giả - Phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh thuyết hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới Thiết kế các -Nêu được các ý tưởng giải quyết vấn đề nghiên cứu phương án -Suy luận logic, suy luận toán học từ đó có kiểm chứng lại 2 thí nghiệm bằng thí nghiệm -Thiết kế, mô tả sơ đồ, cách bố trí TN Tiến hành phương án -Thực hiện các phương án thí nghiệm khả thi, đúng qui trình, 3 thí nghiệm đạt kết quả đã thiết kế; Xử lí, phân - Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; 4 tích và trình - Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn bày kết quả; đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. ❖ Đối với nhóm HS được định hướng để tham gia các cuộc thi KHKT các cấp thì năng lục thực nghiệm là năng lực cần thiết hàng đầu cần phải được rèn luyện. 1.1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học Vật Lí NLGQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết các tình huống mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. Khái niệm NLGQVĐ trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể thể hiện ở cấp THPT được mô tả như Bảng . 10
  12. Bảng . Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề NL STT thành Biểu hiện phần - Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các Nhận ra ý nguồn thông tin khác nhau; 1 tưởng mới - Phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Phát hiện - Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; 2 và làm rõ - Phát hiện và nêu tình huống có vấn đề trong học tập, trong vấn đề cuộc sống. - Nêu ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không Hình thành theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng và triển khác nhau; 3 khai ý - Hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi tưởng mới giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. Đề xuất, lựa - Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; 4 chọn giải - Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn pháp đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. - Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp; - Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần Thiết kế và thiết cho hoạt động; 5 tổ chức hoạt động - Điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao; - Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động. - Đặt câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin Tư duy độc một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; 6 lập - Quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. Trong dạy học Vật lí, NLGQVĐ là khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân nhằm giải quyết một nhiệm vụ học tập, trong đó có biểu hiện của sự sáng tạo. Sự sáng tạo trong quá trình GQVĐ được biểu hiện 11
  13. trong một bước nào đó, có thể là một cách hiểu mới về vấn đề, hoặc một hướng giải quyết mới cho vấn đề, hoặc một sự cải tiến mới trong cách thực hiện GQVĐ, hoặc một cách nhìn nhận đánh giá mới hoặc cách cải tiến một thí nghiệm. Cái mới, cái sáng tạo là một sự cải tiến so với cách giải quyết thông thường. Cái mới, sáng tạo ở đây là mới so với NL, trình độ của học sinh, mới so với nhận thức hiện tại của HS. NLGQVĐ của HS được bộc lộ, hình thành và phát triển thông qua hoạt động GQVĐ trong học tập hoặc trong cuộc sống. Đối với học sinh có định hướng tham gia thi khoa học kỹ thuật các cấp, dự án của các em là một sản phẩm khoa học cơ bản hoàn thiện, vận hành được. Vì vậy NLGQVĐ là năng lực cốt lõi cần được bồi dưỡng. Năng lực này giúp HS ngay từ khâu đầu tiên “nhận ra ý tưởng, phát hiện vấn đề” để tìm những ý tưởng cho sản phẩm cho đến khâu “giải quyết vấn đề” để hoàn thiện cho một sản phẩm đáp ứng các tiêu chí khoa học dự thi được. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Thực trạng dạy học Vật lí hướng tới việc hình thành năng lực thực nghiệm và năng lực giải quyết vấn đề tại trường THPT Lê Viết Thuật Môn Vật lí THPT Lê Viết Thuật được sắp xếp cứ mỗi khối lớp có các lớp định hướng khối A, khối A1 được học theo chương trình cơ bản tự chọn nâng cao và các lớp định hướng khối D, C học theo chương trình cơ bản. Từ những đặc điểm riêng của từng lớp, BGH nhà trường và tổ chuyên môn đã xây dựng một chương trình dành riêng cho từng lớp, từng đối tượng học sinh để đảm bảo phát huy tối đa năng lực của các em, tạo điều kiện để các em phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Song do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan nhiều khi mục tiêu hình thành năng lực thực nghiệm và giải quyết vấn đề chưa được rõ ràng. Các giờ dạy GV vẫn chú trọng tập trung vào việc hình thành kiến thức một cách thụ động nhiều hơn là bồi dưỡng các năng lực, phẩm chất cho HS. Các hoạt động nhằm bồi dưỡng năng lực thực nghiệm và giải quyết vấn đề còn đơn điệu chưa đa dạng, phong phú. Đặc biệt việc lấy hoạt động lấy hoạt động trải nghiệm như là một phương tiện để thực hiện các dự án khoa học kỹ thuật của HS từ khâu tìm kiếm, hình thanh ý tưởng cho đến vận hành, kiểm nghiệm tính khả thi còn chưa để ý đến hoặc làm chưa được bài bản. 1.2.2. Thực trạng hoạt động trải nghiệm tại trường THPT Lê Viết Thuật Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Vật lí ở trường THPT tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra (Xem phụ lục 1) đối với một số GV và HS. Từ kết quả khảo sát GV và HS chúng tôi nhận thấy nhìn chung các GV đều thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp vào dạy học Vật lí nên gần như 100% HS học tại các trường đều được tham gia vào các hoạt động này ít nhất là được một lần. Khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm HS vô cùng hứng thú, hợp tác cùng nhau để giải quyết những nhiệm vụ 12
  14. đặt ra. Và mong muốn các thầy cô sẽ tổ chức được nhiều sân chơi học tập, nhiều hình thức hoạt động trải nghiệm để các em có cơ hội tham gia. Vấn đề vẫn là ở khâu triển khai, tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp vào dạy học Vật lí như thế nào cho hiệu quả để phát huy được năng lực, phẩm chất của HS. Trước hết, qua phiếu khảo sát chúng ta hãy cùng phân tích những khó khăn trong việc đưa hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp vào dạy học của GV: - Còn nhiều GV chưa được tập huấn theo chương trình của Sở GD-ĐT cộng với tâm lý ngại tìm hiểu, ngại nghiên cứu tài liệu nên có những nhận thức còn chủ quan, chưa đầy đủ về nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được ban hành trong chương trình GDPT mới. - Một số GV còn có quan niệm sai lầm khi đồng nhất hoạt động trải nghiệm với một số hoạt động ngoài giờ lên lớp. HS thường được chỉ định, phân công tham gia một cách bị động, các em chưa được chủ động tham gia tất cả các khâu trong tiến trình hoạt động. GV tổ chức hoạt động cho HS nhưng chưa xác định rõ hoạt động đó sẽ hướng tới hình thành những năng lực gì cho các em. Điều đó không phù hợp với một chương trình định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS nên GV cần phải thay đổi, điều chỉnh trong khâu thực hiện để HS thực sự là chủ thể của quá trình hoạt động, HS thực sự vừa được “trải” vừa được “nghiệm” với chính môi trường học tập của mình chứ không chỉ đơn thuần là quan sát, lắng nghe. - Nhiều GV quan niệm một cách cứng nhắc: phải tổ chức hoạt động giáo dục ngoài trời, thực tế mới là trải nghiệm. Vì vậy, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm là một điều gì đó thật là nặng nề, khó khăn, quá sức đối với một số GV, nên nếu GV có cố gắng tổ chức cũng rất hạn chế, mang tính hình thức. HS chưa có nhiều cơ hội để phát triển phẩm chất, năng lực của bản thân. Theo các chuyên gia giáo dục, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, HS tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS hơn. Như vậy, để giảm tốn kém và đảm bảo chất lượng giáo dục, những hình thức hoạt động trải nghiệm quy mô nhỏ nên phát huy nhiều hơn ví dụ như thuyết trình, xê-mi-na, diễn tiểu phẩm, đố vui, giải ô chữ, tổ chức trò chơi ... tại lớp hoặc khối lớp, nhất là trong tiết ôn tập, tự chọn ... còn quy mô cấp trường và liên trường nên ít hơn, cần cân nhắc lựa chọn và ưu tiên cho những chủ đề và mục tiêu giáo dục lớn, có tính phổ quát, các hoạt động trải nghiệm về các vấn đề xã hội như bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả điện năng…. - Khi tham gia hoạt động trải nghiệm, HS có thể được trải nghiệm ở một hoặc nhiều mức độ trải nghiệm khác nhau tùy theo nội dung và hình thức tổ chức hoạt động. Không nên quan niệm một cách cứng nhắc phải có hoạt động chân tay mới là hoạt động trải nghiệm. Những trải nghiệm diễn ra trong đầu các em như suy nghĩ, hồi tưởng… cũng là những trải nghiệm thú vị, có thể mang lại cho con người những cảm xúc tốt đẹp và có tác dụng giáo dục con người rất lớn. Bên cạnh đó có một trở ngại khác đến từ một bộ phận HS còn thụ động, lười 13
  15. biếng, thiếu ý chí vươn lên, chỉ chú trọng học tập kiến thức các môn học để ứng phó với các kỳ thi, ngại và thiếu nhiệt tình khi tham gia hoạt động trải nghiệm. Để khắc phục được khó khăn này, nhà trường và GV cần phải sáng tạo, linh hoạt, lồng ghép dạy học trải nghiệm, hướng nghiệp vào nội dung các môn học bắt buộc để thực hiện được mục tiêu kép: vừa đảm bảo nội dung chương trình học văn hóa trong SGK vừa góp phần bồi dưỡng được năng lực, phẩm chất, định hướng nghề nghiệp cho HS. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã phân tích, chúng tôi thấy rằng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS THPT trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS lứa tuổi thanh niên, với nhu cầu của xã hội và nhằm hướng tới mục tiêu của chương trình GDPT mới. Muốn tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Vật lí thật sự thành công và hiệu quả thì công việc đầu tiên là GV phải dành nhiều thời gian đọc, tìm hiểu, nghiên cứu kỹ lý luận về các nội dung trong chương trình GDPT mới để hiểu đúng bản chất, vai trò, vị trí của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình GDPT mới. Trên cơ sở đó, căn cứ vào điều kiện dạy học cụ thể ở mỗi nhà trường thực hiện các hoạt động chuyên môn: trao đổi ý kiến với đồng nghiệp thống nhất xây dựng các chủ đề của mỗi phân môn, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học phù hợp. Không nhất thiết đặt nặng vấn đề tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệm có tầm quy mô lớn, GV có thể cho HS được trải nghiệm ngay trong chính lớp học thông qua các bài học hoặc một nhóm HS... II. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THPT 2.1. Nâng cao năng lực thực nghiệm và giải quyết vấn đề thông qua hoạt động thực hiện dự án khoa học kỹ thuật Mục tiêu sâu xa của các cuộc thi KHKT bên cạnh những tấm huy chương hay là giải thưởng chính là việc bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thực nghiệm trong đời sống thực tiễn cho các em HS nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời đại 4.0. Để thực hiện được mục tiêu kép đó đòi hỏi người tham gia phải nắm rõ được cuộc thi, các bước nghiên cứu, trình bày một dự án sáng tạo khoa học kỹ thuật... Sau nhiều lần hướng dẫn HS dự thi khoa học kỹ thuật các cấp, từ cấp trường đến cấp quốc gia chúng tôi nhận thấy rằng các phương thức hoạt động trải nghiệm đặc biệt là phương thức khám phá và phương thức nghiên cứu tỏ ra rất phù hợp, hiệu quả với đại đa số dự án dự thi. Để việc bồi dưỡng NLTN và NLGQVĐ được thực hiện một cách sâu rộng đồng thời thông qua đó phát hiện những em nổi trội làm nòng cốt cho đội tuyển dự thi. Trước hết cần thành lập một câu lạc bộ “Sáng tạo-khoa học kĩ thuật” (chúng tôi sẽ trình bày trong mục 2.2). Sau đó tùy theo năng lực của từng HS, người tổ chức hướng dẫn bố trí, phân công cho các em tham gia theo từng giai đoạn, từng khâu thích hợp trong quá trình hoạt động trải nghiệm. 14
  16. 2.1.1. Những điều cần biết về cuộc thi khoa học kỹ thuật các cấp 2.1.1.1. Tìm hiểu về hướng dẫn của cuộc thi - Giáo viên hướng dẫn cần tìm hiểu, nghiên cứu kỹ nội quy, quy định và hướng dẫn của cuộc thi: về các lĩnh vực dự thi, đối tượng được dự thi, cách làm các biểu mẫu liên quan đến cuộc thi như phiếu đăng ký, phiếu người bảo trợ, ….., cấu trúc trình bày của một dự án nghiên cứu khoa học, các tiêu chí đánh giá dự án dự thi. - Trước hết giáo viên hướng dẫn cần tìm hiểu kỹ các lĩnh vực dự thi để xác định đúng đề tài đang hướng dẫn học sinh nghiên cứu thuộc lĩnh vực nào. - Tiếp theo GV hướng dẫn HS viết báo cáo: Cấu trúc của một bài báo cáo nghiên cứu khoa học, thông thường phải có mục sau (xem ví dụ phần phụ lục): 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 2. Giả thuyết khoa học, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................... 2.1. Giả thuyết khoa học.......................................................................................... 2.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2.4. Đóng góp của đề tài........................................................................................ 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu............................................................... 3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3.3. Kế hoạch thực hiện dự án ................................................................................. 4. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 4.1. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 4.2. Cơ sở lí thuyết .................................................................................................. 5. Kết quả nghiên cứu và đề xuất ............................................................................ 6. Kết quả thực nghiệm đề tài ................................................................................. 7. Hướng phát triển của đề tài ................................................................................. 8. Kết luận............................................................................................................... PHỤ LỤC ................................................................................................................ D. Tài liệu tham khảo 2.1.1.2. Gợi ý và xây dựng tìm kiếm ý tưởng dự án - Sử dụng các buổi hoạt động trải nghiệm để tìm hiểu nhu cầu thực tiễn. Chúng tôi nhận thấy rằng khai thác biện pháp này rất hiệu quả bởi trong thực tiễn sản xuất luôn luôn tồn tại nhu cầu tăng năng suất, giảm chi phí để làm được điều 15
  17. này đòi hỏi các công cụ sản xuất phải cải tiến và sáng tạo không ngừng. Vì vậy trải nghiệm giúp HS tìm ra được những ý tưởng mới cho dự án. - Sử dụng các buổi sinh hoạt của câu lạc bộ nghiên cứu khoa học trong các tuần chúng tôi phổ biến nội dung cuộc thi nghiên cứu khoa học cho học sinh để học sinh có được những kiến thức cơ bản về cuộc thi cũng như biết được dự án nghiên cứu khoa học kỹ thuật là như thế nào? - Giới thiệu một số đề tài đã đạt giải cấp tỉnh, cấp quốc gia của các trường khác, đặc biệt cung cấp cho học sinh thông tin về các đề tài đơn giản mà đã đạt giải để các em thấy được nghiên cứu khoa học không phải cứ nhất thiết là phải làm những cái thật to lớn mà chỉ cần nghiên cứu và cả tiến những vấn đề nhỏ quanh bản thân các em, từ đó tạo cảm hứng cho các em hình thành ý tưởng nghiên cứu. Bên cạnh đó cũng giúp các em nắm được lịch sử nghiên cứu các dự án để “biết ta, biết người”. Phân tích các điểm sáng tạo của các đề tài tham gia dự thi cấp tỉnh của năm trước để học sinh tìm ý tưởng nghiên cứu. - Trong các tiết dạy chú ý giảng dạy các kiến thức về cơ chế của các thí nghiệm trong Vật lí và các ứng dụng của chúng trong đời sống thực tế để từ cơ sở đó các em có thể hình thành các ý tưởng nghiên cứu. - Tổng hợp danh sách học sinh đạt giải của trường qua từng năm học tạo động lực cho các em suy nghĩ ý tưởng, tìm ý tưởng. - Giới thiệu đến học sinh những trang web hay hoặc những video về sáng chế để thúc đẩy niềm đam mê, tìm tòi học hỏi của của học sinh. - Phân tích các điểm yếu còn hạn chế của các đề tài nghiên cứu trước để học sinh tìm ý tưởng khắc phục và tiếp tục đề tài nghiên cứu đó ở năm sau. 2.1.1.3. Chọn dự án dự thi và xây dựng kế hoạch thực hiện dự án - Qua tất cả các giải pháp trên sẽ giúp học sinh hình thành ý tưởng cho dự án của mình. Khi chọn dự án dự thi cần chú ý đến các yếu tố sau: + Tính mới: Chưa được tìm ra hoặc có những chức năng mới mà chưa sản phẩm nào có, khắc phục các hạn chế của các phương pháp đang sử dụng hiện tại, thể hiện được điểm sáng tạo của học sinh. + Tính khả thi: Có thể ứng dụng rộng rãi, có thể thực hiện được đặc biệt giải quyết vấn đề còn tồn tại ngay tại địa phương. + Tính hiệu quả: Giá thành thấp và đem lại hiệu quả khi sử dụng. 2.1.1.4. Lập kế hoạch dự án Sau khi đã chọn được tên cho dự án thì tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện dự án. Việc xây dựng kế hoạch cho dự án rất quan trọng. Kế hoạch cần chia ra từng giai đoạn thực hiện (Có thời gian bắt đầu và kế thúc cho từng giai đoạn). Kế hoạch này giáo viên hướng dẫn cần phải để cho học sinh tự xây dựng. Muốn xây dựng tốt kế hoạch nghiên cứu giáo viên hướng dẫn sẽ định hướng những việc cần làm để thực 16
  18. hiện ý tưởng nghiên cứu của học sinh. Thông thường các em chỉ nêu lên ý tưởng chứ không hình dung được mình phải làm như thế nào. Do đó giáo viên cần tìm hiểu rõ cấu trúc của một bài báo cáo nghiên cứu khoa học để định hướng cho học sinh các việc cần phải làm. Rồi từ đó các em sẽ tự mình vạch ra kế hoạch nghiên cứu giúp học sinh rèn luyện năng lực thực nghiệm giải quyết vấn đề. 2.1.1.5. Trình bày Poster và thuyết minh dự án - Thiết kế poster gồm 3 phần (phần bên trái, phần giữa, phần bên phải), đúng kích thước quy định, thể hiện các nội dung sau: + Poster giữa trình bày được tên dự án, quy trình nghiên cứu. + Poster trái nêu được lí do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và giả thuyết hoặc câu hỏi nghiên cứu, kết quả mong đợi. + Poster thường nêu kết quả nghiên cứu, tính mới tính sáng tạo, hướng phát triển của dự án và tài liệu tham khảo. - Lưu ý trên poster thường không để tên học sinh và giáo viên hướng dẫn, chọn màu sắc hài hòa, nên viết ít chữ, nhiều hình ảnh, sơ đồ. Ví dụ: 2.1.2. Các ví dụ nâng cao năng lực thực nghiệm và giải quyết vấn đề thông qua hoạt động thực hiện dự án khoa học kỹ thuật VÍ DỤ 1. DỰ ÁN MÁY ĐỤC MỘNG VUÔNG CAO TỐC Đây là dự án đạt giải nhì cấp tỉnh, do thầy Lê Minh Triết hướng dẫn. thực hiện bởi HS Nguyễn Hữu Tiến (12T4), Nguyễn Nam Anh (12T4) với sự hỗ trợ đắc lực của nhóm HS trong câu lạc bộ sáng tạo khoa học kỹ thuật. Để thực hiện dự án này chúng tôi chủ yếu cho HS thực hiện các bước của qui trình hoạt động trải nghiệm. 17
  19. 1. Kế hoạch thực hiện dự án Mục tiêu năng lực Người Thời gian TT Hoạt động thực NLGQVĐ NLTN thực hiện hiện Xác định vấn đề Tất cả Suy nghĩ, tìm Nhận ra ý cần nghiên cứu thành 1/8/2020- 1 kiếm, hình thành ý tưởng mới và đưa ra các dự viên 5/8/2020 tưởng đoán, giả thuyết CLB Xác định vấn đề Tất cả Lập kế hoạch, xây Phát hiện và cần nghiên cứu thành Từ 6/8/2020- 2 dựng đề cương làm rõ vấn đề và đưa ra các dự viên 10/8/2020 nghiên cứu đoán, giả thuyết CLB Hoàn thiện điều Xác định vấn đề Tất cả Từ tra, tìm hiểu nhu Phát hiện và cần nghiên cứu thành 3 11/8/2020- cầu cơ khí hóa của làm rõ vấn đề và đưa ra các dự viên 15/8/2020 nghề mộc đoán, giả thuyết CLB Phân tích dữ liệu Xử lí, phân tích Tất cả Hình thành và và trình bày kết Từ điều tra từ đó lựa thành 4 triển khai ý quả; 15/8/2020- chọn đề án thích viên tưởng mới 16/8/2020 hợp CLB Tìm hiểu các Xử lí, phân tích Tất cả Từ nguyên lí kỹ thuật Phát hiện và và trình bày kết thành 5 16/8/2020- của loại máy hiện làm rõ vấn đề quả; viên 20/8/2020 có trên thị trường CLB Xử lí, phân tích Tất cả Phân tích ưu Từ Phát hiện và và trình bày kết thành 6 nhược điểm của 20/8/2020- làm rõ vấn đề quả; viên máy hiện có 22/8/2020 CLB Nghiên cứu lí Xử lí, phân tích Tất cả thuyết và tìm giải Đề xuất, lựa và trình bày kết Từ thành 7 pháp khắc phục chọn giải quả; 22/8/2020- viên nhược điểm của pháp 27/8/2020 CLB máy hiện hành Thiết kế phác Đề xuất, lựa Thiết kế các H.Tiến, Từ 8 thảo, tính toán trên chọn giải phương án thí Nam 27/8/2020- giấy pháp nghiệm Anh 2/9/2020 18
  20. Đề xuất, lựa Thiết kế các H.Tiến, Tìm kiếm vật liệu Từ 3/9/2020- 9 chọn giải phương án thí Nam theo thiết kế 8/9/2020 pháp nghiệm Anh Gia công cơ khí, Đề xuất, lựa Thiết kế các H.Tiến, Từ 8/9/2020- 10 chế tạo và lắp chọn giải phương án thí Nam 18/9/2020 ghép pháp nghiệm Anh Tiến hành Tất cả Thiết kế và tổ Từ phương án thí thành 11 Vận hành thử lần 1 chức hoạt 18/9/2020- nghiệm đã thiết viên động 19/9/2020 kế; CLB Phân tích, tìm giải Xử lí, phân tích Tất cả Đề xuất, lựa và trình bày kết Từ pháp khắc phục thành 12 chọn giải quả; 18/9/2020- những tồn tại sau viên pháp 25/9/2020 vận hành thử lần 1 CLB Cụ thể hóa giải Đề xuất, lựa Thiết kế các H.Tiến, Từ pháp bằng cách 13 chọn giải phương án thí Nam 25/9/2020- chế tạo cac chi tiết pháp nghiệm Anh 2/10/2020 bổ sung Tiến hành Tất cả Thiết kế và tổ phương án thí thành Từ 3/10 đến 14 Vận hành thử lần 2 chức hoạt nghiệm đã thiết viên 10/10/2020 động kế; CLB Phát hiện và Xử lí, phân tích H.Tiến, Phân tích đánh giá làm rõ vấn đề Từ 15/10 đến 15 và trình bày kết Nam kết quả vận hành Tư duy độc 15/10/2020 quả; Anh lập Tiến hành Thiết kế và tổ H.Tiến, Hoàn thiện, tiến phương án thí Từ 16/10 đến 16 chức hoạt Nam hành thực nghiệm nghiệm đã thiết 30/11/2020 động Anh kế; Xử lí, phân tích Tất cả Thiết kế và tổ và trình bày kết Lấy ý kiến đóng thành Từ 1/12 đến 17 chức hoạt quả; góp viên 3/12/2020 động CLB Hoàn thiện đề tài, Phát hiện và Thiết kế các H.Tiến, Từ 4/12 đến 18 tu chỉnh làm rõ vấn đề phương án thí Nam 8/12/2020 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2