intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo và giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 thông qua các hoạt động trải nghiệm trong thực tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

7
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nâng cao kiến thức kĩ năng sống, giúp học sinh năng động, sáng tạo, thích nghi tốt với môi trường sống; Học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn, qua đó phát huy tiềm năng sáng tạo, hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên, xã hội hướng tới mục tiêu : chân, thiện, mĩ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo và giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 thông qua các hoạt động trải nghiệm trong thực tế

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ, SÁNG TẠO, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 10 THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC TẾ Diễn Châu, tháng 4 năm 2023 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ, SÁNG TẠO, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 10 THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC TẾ TÁC GIẢ :1. NGUYỄN THỊ NHÃ 2. NGUYỄN VĂN DŨNG 3. CAO THỊ HẰNG ĐƠN VỊ: TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 Điện thoại: 0393232430; 0349734147;0969666216 Email: nhant.c3dc3@nghean.edu.vn dungtoandhv@gmail.com hangct.c3dc3@nghean.edu.vn Diễn Châu, tháng 4 năm 2023 2
  3. MỤC LỤC Trang 1. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................... 1 2. 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 3. 2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài ...................................................... 2 2.1. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài ………………………...………………………2 2.2. Tính mới của đề tài…………………….…………………………………….2 3. Khả năng ứng dụng và nghiên cứu của đề tài…………………………………2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………3 4.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………….3 4.2. Phạm vi nhiên cứu…………………………………………………………..3 4. 5. Phƣơng pháp và nhiệm vụ nghiên cứu nghiên cứu ……………………. ...4 Phần II. NỘI DUNG………………………………………………………........4 Chƣơng I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài……………………….4 1.1. Cơ sở lý luận về dạy học trải nghiệm……………………………………….4 1.1.1. Khái niệm dạy học trải nghiệm…………………………………………...4 1.1.2.Quy trình, kỹ thuật, cách tiến hành của phương pháp dạy học trải nghiệm.5 1.1.3. Các hình thức phương pháp dạy học trải nghiệm…………………………6 1.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học trải nghiệm so với phương pháp truyền thống……………………………………………………….6 1.1.5. Phương pháp dạy học trải nghiệm trong Toán học………………………..8 1.2. Cơ sở kiến thức Toán 10 chương trình GDPT 2018………………………..8 1.3. Thực trạng dạy học lồng ghép các hoạt động Trải nghiệm………………..12 1.3.1. Thực trạng dạy học lồng ghép các hoạt động trải nghiệm trong chương trình GDPT 2018 nói chung………………………………………....................12 1.3.2. Thực trạng dạy học trải nghiệm bộ môn Toán học………………………13 1.3.3. Thực trạng hoạt động dạy học trải nghiệm bộ môn Toán tại trường THPT Diễn Châu 3 ………………………………………………………………………... .15 Chƣơng II. Thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm thực tế lồng ghép trong chƣơng trình môn toán lớp 10 chƣơng trình GDPT 2018…….19 2.1. Thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm thực tế lồng ghép trong ứng dụng của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn trong bài toán kinh tế……..19 2.2. Thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm thực tế lồng ghép trong phần 3
  4. Hệ thức lượng trong tam giác ………………............................................24 2.3 Thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm thực tế lồng ghép kiến thức phần Các số đặc trưng của mẫu số liệu không ghép nhóm………………..……34 2.4.Thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm thực tế lồng ghép ứng dụng hàm số bậc hai trong thực tế……………………………………………...42 2.5. Thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm thực tế lồng ghép trong ứng dụng của quy tắc đếm, tổ hợp, xác suất cổ điển vào cuộc sống…………...47 2.6. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài…………………………..53 2.6.1. Mục đích khảo sát………………………………………………………..53 2.6.2. Nội dung và phương pháp khảo sát……………………………………...53 2.6.3. Đối tượng khảo sát……………………………………………………….54 2.6.4. Kết quả khảo sát…………………………………………………………54 Chƣơng 3. Kết quả thực hiện………………………………………………...56 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm…………………………………………...56 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm …………………………………………..56 3.3. Đối tượng thực nghiệm ……………………………………………………56 3.4.Tiến hành thực nghiệm …………………………………………………….56 3.5. Kết quả thực nghiệm ………………………………………………………56 Phần III. KẾT LUẬN ………………………………………………………..58 5. 1. Kết luận…………………………………………………………………..58 6. 2. Kiến nghị…………………………………………………………………58 7. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..61 PHỤ LỤC 4
  5. BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 HS Học sinh 2 GV Giáo viên 3 HĐTN Hoạt động trải nghiệm 4 THPT Trung học phổ thông 5 SGK Sách giáo khoa 6 BGD Bộ giáo dục 7 GD Giáo dục 8 CTGD Chương trình giáo dục 9 BCH Ban chấp hành 10 GD-ĐT Giáo dục đào tạo 5
  6. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ và sự bùng nổ thông tin, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Mục tiêu dạy học chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực người học. Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhu cầu bức thiết của xã hội ngày nay, có tác động mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo nguồn lực cho sự phát triển xã hội. Trong rất nhiều các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thì giải pháp đổi mới phương pháp dạy học được xem là khâu vô cùng quan trọng hiện nay nhằm phát triển cho người học hệ thống năng lực cần thiết để có thể tham gia hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế. Năm học 2022-2023 là năm đầu tiên cấp THPT đưa vào dạy học SGK theo chương trình mới. Việc bắt buộc phải thay đổi và đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho giáo viên khi tiếp cận chương trình. Ngoài ra, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đưa “hoạt động trải nghiệm sáng tạo” là hoạt động bắt buộc, “được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12” trong nhà trường. Việc đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào chương trình giáo dục phổ thông phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT theo Nghị quyết 29 của BCH Trung ương Đảng khóa XI. Khi thực hiện giảng dạy môn Toán vấn đề mà mỗi giáo viên đều băn khoăn là làm sao để học sinh cảm thấy vui vẻ, hứng thú khi học Toán. Muốn vậy các em phải được biết học Toán để làm gì, các kiến thức SGK có ý nghĩa gì? Sự thật là Toán học có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, rất gần gũi với cuộc sống xung quanh chỉ có điều chúng ta chưa biết ứng dụng đến mà thôi. Toán học cho chúng ta những công cụ đắc lực để giúp ta giải quyết các vấn đề, tình huống đơn giản trong thực tế. Mục đích của dạy học toán nói chung, với lưu ý biết mô hình hoá toán học các tình huống thực tiễn được xem là yếu tố cơ bản của năng lực hiểu biết Toán; năng lực đã và đang được chương trình đánh giá quốc tế PISA khảo sát ở nhiều nước trên thế giới trong đó Việt Nam. Việc lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học đảm bảo tính vừa sức với học sinh, tổ chức học sinh hoạt động theo nhóm, chuẩn bị các phương tiện dạy học hỗ trợ cần thiết và tổ chức cho các em tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế nhằm: - Nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh. - Qua tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra, học sinh học được nhiều kĩ năng trong cuộc sống. 6
  7. - Giúp các em thấy được ứng dụng của môn Toán trong cuộc sống và đem lại niềm tin, hứng thú học tập và yêu thích học môn Toán - Kích thích tính tò mò, tìm hiểu của học sinh từ đó học sinh chủ động thu nhận kiến thức môn Toán. - Tạo nên những con người mới tích cực, chủ động, sáng tạo trong tương lai đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại. là thiết thực và cần thiết. Từ những lí do trên, chúng tôi đã tiến hành chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo và giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 thông qua các hoạt động trải nghiệm trong thực tế ”. 2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài 2.1. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài - Qua các hoạt động ứng dụng Toán học trong thực tiễn nhằm khơi dậy niềm đam mê hứng thú đối với môn Toán; thông qua đó kiến thức được ghi nhớ có hệ thống, sâu sắc; từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. - Nâng cao kiến thức kĩ năng sống, giúp học sinh năng động, sáng tạo, thích nghi tốt với môi trường sống. - Học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn, qua đó phát huy tiềm năng sáng tạo, hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên, xã hội hướng tới mục tiêu : chân, thiện, mĩ. 2.2 . Tính mới của đề tài - Đề tài xây dựng được cơ sở lý luận đầy đủ về phương pháp dạy học lồng ghép các hoạt động trải nghiệm. - Đề tài xây dựng các tình huống học tập trải nghiệm ứng dụng Toán học trong thực tế, hệ thống câu hỏi kích thích sự ham học hỏi, khám phá và cách chủ động trong giải quyết các vấn đề qua các bài toán liên quan. - Đề tài xây dựng được hệ thống các bài tập theo hướng tư duy đi từ những kiến thức SGK đến ứng dụng chúng trong những vấn đề cụ thể trong thực tiễn. Các bài tập được phát triển phù hợp với năng lực tư duy của học sinh, từ các bài tập SGK, sách Bài tập. - Đề tài đã tổ chức được cho các em các hoạt động trải nghiệm thực tế phù hợp đặc điểm tình hình nhà trường và địa phương. 3. Khả năng ứng dụng và triển khai đề tài Đề tài này có khả năng áp dụng và triển khai cho học sinh trung học phổ thông và các thầy cô dạy Toán THPT tham khảo. Vì đề tài được xây dựng từ kiến 7
  8. thức nền sách giáo khoa do đó hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng học sinh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Học sinh lớp 10 và giáo viên THPT. - Kiến thức SGK Toán 10 chương trình mới 2018 và khả năng ứng dụng chúng vào trong cuộc sống. - Các kỹ năng, phương pháp thiết kế dạy học trải nghiệm và quá trình thực hiện hoạt động trải nghiệm môn Toán 10 THPT. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa Toán 10 THPT theo chương trình 2018. - Mở rộng phù hợp với các nội dung thực tế. - Quá trình thiết kế và sử dụng một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán 10 THPT. 5. Phƣơng pháp và nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết về lý luận dạy học trải nghiệm sáng tạo trong thực tế. - Nghiên cứu lý luận dạy học theo định hướng phát triển năng lực. - Nghiên cứu chương trình SGK, Sách giáo viên Toán 10 mới theo chương trình GDPT 2018 - Phương pháp thực nghiệm: Sử dụng các bài toán tạo ra, tổ chức cho học sinh thực hiện để kiểm nghiệm đề tài, rút ra các kết luận, bổ sung vào đề tài. - Điều tra khả năng vận dụng kiến thức của học sinh trước và sau buổi trải nghiệm. - Quan sát các buổi trải nghiệm để tìm hiểu thực tế dạy học theo hướng trải nghiệm ở trường THPT. 8
  9. Phần II. NỘI DUNG Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lý luận về dạy học trải nghiệm Theo Ông Phạm Quang Tiệp (2017): Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh (HS) dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn và tham gia các hoạt động cộng đồng dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này. Theo Bộ GD-ĐT (2018b): HĐTN ở tiểu học và HĐTN, hướng nghiệp ở THCS và THPT (sau đây gọi chung là HĐTN) là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó học sinh dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù (như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống,...). Nhiều nhà khoa học cho rằng học tập thông qua trải nghiệm là tương lai của việc học, tuy nhiên nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu rõ về phương pháp học trải nghiệm và cách thiết kế quy trình dạy học trải nghiệm hiệu quả. Theo chúng tôi, HĐTN là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó học sinh huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù, nâng cao nhận thức về thế giới khách quan. Học trải nghiệm giống như một con dao 2 hai lưỡi, nếu HS được học trong môi trường có quy trình học tập theo hướng trải nghiệm đúng chuẩn thì sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận tri thức và phát triển kỹ năng toàn diện.Ngược lại nếu quy trình dạy không đủ tiêu chuẩn thì học sinh sẽ mất phương hướng và không tiếp thu được kiến thức hiệu quả. 1.1.1. Khái niệm dạy học trải nghiệm Dạy học trải nghiệm là tập hợp nhiều phương pháp dạy khuyến khích người học khám phá phá, trải nghiệm trực tiếp kiến thức rồi từ đó tổng kết, cô đọng thành các khái niệm và đưa ra phân tích, kết luận của bản thân về kiến thức ấy. Với phương pháp giáo dục này, người dạy không chỉ có giáo viên (GV) mà tình nguyện viên, hướng dẫn viên, huấn luyện viên đều có thể dạy học trải nghiệm. Qua đó có thể thấy được sự đa dạng, phổ biến và tính ứng dụng cao của phương 9
  10. pháp dạy học thông qua trải nghiệm. Người học không chỉ sử dụng toàn bộ trí tuệ mà còn vận dụng cả những giác quan, cảm xúc, thể chất cũng như các kỹ năng cần thiết khi tham gia học. 1.1.2. Quy trình, kỹ thuật, cách tiến hành của phƣơng pháp dạy học trải nghiệm Quy trình dạy học trải nghiệm gồm có 4 bước với nội dung sau Bƣớc 1: Xác định nhiệm vụ và mục tiêu học trải nghiệm Đây là bước đầu tiên cũng là bước đặt nền móng cho quy trình dạy học trải nghiệm. Khác với cách dạy truyền thống, giáo viên chỉ có nhiệm vụ giảng bài, hướng dẫn học sinh làm bài tập còn học sinh chỉ cần nghe giảng và chép bài thì ở phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm, nhiệm vụ của giáo viên lẫn học sinh đều bị thay đổi. Nhiệm vụ học sinh: chủ động tiếp cận, khám phá kiến thức thông qua quan sát, phân tích, tìm hiểu, đánh giá các hiện tượng, thí nghiệm khoa học hay các hoạt động khác. Nhiệm vụ giáo viên: Là người hướng dẫn, hỗ trợ học sinh có những hướng đi đúng trong việc tiếp cận kiến thức và giải thích các thắc mắc xung quanh bài học. Bƣớc 2: Trải nghiệm Đây là bước quan trọng nhất quyết định đến cả quy trình dạy học trải nghiệm. Trải nghiệm phải do học sinh đóng vai trò chủ đạo thực hiện. Để thực hiện bước bước dạy này, trước mỗi buổi học, giáo viên sẽ đưa ra một số nhiệm vụ để học sinh chuẩn bị. Giáo viên cũng có thể chia lớp thành nhiều nhóm khác nhau để các em cùng nhau thực hiện hoạt động trải nghiệm. Quá trình này sẽ giúp học sinh bước đầu tiếp cận kiến thức, tự đưa ra những phân tích, đánh giá về bài học dựa trên tư duy của mình. Hơn nữa, các em cũng tập làm quen với cách làm việc theo nhóm, lên kế hoạch làm việc. Bƣớc 3: Khái quát, hình thành kiến thức mới Sau khi đã xác định mục tiêu buổi học, thực hành trải nghiệm trước bài học thì học sinh sẽ tự phân tích, tổng hợp, đánh giá kiến thức cho riêng mình. Sau đó, các bạn sẽ chủ động chia sẻ những kiến thức mình đúc kết được cho giáo viên và bạn bè bằng cách thuyết trình trước lớp. Cuối giờ học, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh đến những kiến thức đúng. Bƣớc 4: Vận dụng thực tế Sau buổi học, giáo viên sẽ khuyến khích học sinh đưa những kiến thức đã học áp dụng vào thực tế. Vì chính các em trực tiếp trải nghiệm, phân tích và kết luận kiến thức nên việc áp dụng kiến thức vào đời sống cũng dễ dàng hơn. Người học dễ có những ý tưởng từ việc quan sát cuộc sống và liên hệ chúng với bài học trên lớp hơn so với phương pháp dạy cũ. 10
  11. 1.1.3. Các hình thức tổ chức của phƣơng pháp dạy học trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Các hình thức thổ chức dạy học trải nghiệm gồm: Tổ chức câu lạc bộ; tổ chức trò chơi, hội thi, tổ chức tham quan, dã ngoại; tổ chức giao lưu…….. 1.1.4. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của phƣơng pháp dạy học trải nghiệm so với phƣơng pháp truyền thống. a) Ƣu điểm của học tập qua trải nghiệm Phương pháp dạy học trải nghiệm được đánh giá cao nhờ vào các ưu điểm nổi bật,cụ thể: Thông qua các hoạt động trải nghiệm, học sinh sẽ có được nền tảng tri thức vững chắc, các kỹ năng cần thiết cho sự phát triển toàn diện cả về đạo đức – trí tuệ – nghị lực:  Rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết hàn lâm và kiến thức thực tiễn: Nhờ vào các bài tập trải nghiệm, học sinh có thể vận dụng kiến thức để áp dụng vào cuộc sống để giải quyết các vấn đề thực tế  Tăng sự hứng thú, tính chủ động, và thúc đẩy tiềm năng sáng tạo của mỗi học sinh.  Học sinh có nhiều cơ hội tiếp cận tri thức bằng nhiều giác quan khác nhau: thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác,… Điều này đã góp phần tăng khả năng ghi nhớ cho học sinh.  Thông qua học tập trải nghiệm, học sinh không chỉ trang bị kiến thức vững vàng mà còn rèn luyện được một số kỹ năng cần thiết như: kỹ năng tổng hợp thông tin, phân tích, kỹ năng giao tiếp, sáng tạo, kỹ năng xử lý tình huống,… Từ đó giúp tăng cường khả năng ứng dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tế. b) Sự khác biệt giữa phƣơng pháp dạy học trải nghiệm và phƣơng pháp dạy học truyền thống Hiện nay, đa số các trường học đều bắt đầu ứng dụng các phương pháp dạy học sáng tạo, điển hình là học tập qua trải nghiệm. Vì sao lại có sự chuyển đổi từ phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học trải nghiệm? Dưới đây là một số khác biệt rõ rệt giữa hai phương pháp nói trên:  Có sự chuyển đổi giữa vai trò của người dạy và người học Đối với phương pháp giáo dục truyền thống thì người dạy giữ vai trò trung tâm, thuyết phục người học tham gia vào hoạt động học tập và người học có nhiệm vụ lắng nghe, tiếp thu kiến thức một cách thụ động, khuôn mẫu. Ngược lại, phương pháp học tập trải nghiệm lấy người học làm trung tâm, chủ động tiếp nhận kiến thức và giáo viên sẽ là người định hướng, hỗ trợ. 11
  12.  Về quy trình giảng dạy và học tập Ở phương pháp truyền thống, quy trình giảng dạy và học tập diễn ra như sau: giáo viên chuẩn bị giáo án giảng dạy với phần kiến thức trọng tâm có trong sách giáo khoa. Học sinh nghe giáo viên giảng bài và tiếp thu toàn bộ nội dung bài giảng. Trong khi đó, ở phương pháp dạy học trải nghiệm thì quy trình này bắt đầu bằng việc người học thực hành, thực nghiệm rồi sau đó phân tích, suy ngẫm và rút ra kết luận về trải nghiệm đó. Giáo viên sẽ là người tổ chức các hoạt động này cho các tiết học.  Về cách thức truyền tải Theo phương pháp giáo dục truyền thống thì người học sẽ tiếp thu kiến thức bằng cách đọc chép, nghe nhìn, trình chiếu,…Riêng đối với phương pháp dạy học trải nghiệm thì người học sẽ được tiếp thu kiến thức thông qua các dự án, STEM, tham gia cuộc thi, hoạt động dã ngoại, trại hè trong nước và quốc tế… PHƢƠNG PHÁP HỌC PHƢƠNG PHÁP HỌC TRẢI TIÊU CHÍ TRUYỀN THỐNG NGHIỆM Đối tượng trung Giáo viên Học sinh, sinh viên tâm Trọng tâm giờ Nội dung lý thuyết (kiến Nội dung lý thuyết và hoạt động học thức trong sách giáo khoa) thực hành Lên kế hoạch, sắp xếp hoạt động Nhiệm vụ của Truyền thụ kiến thức để quá trình học – thực hành diễn người dạy ra thuận lợi Lắng nghe, chia sẻ, đồng hành Yêu cầu chính Thuyết phục người học tham cùng hoạt động trải nghiệm của với người dạy gia hoạt động học tập người học Tâm thế của Bị động Chủ động người học Quan điểm của Không có hoặc hạn chế bày Chủ động bày tỏ người học tỏ Không gian học Trong và ngoài lớp học Trong lớp học tập Trong nước và thế giới Phương pháp tiếp Đọc chép, nghe nhìn, trình Học qua dự án, STEM, tham gia thu kiến thức chiếu… cuộc thi, tổ chức sự kiện, đi dã ngoại, trại hè quốc tế, du lịch trong 12
  13. nước và quốc tế… Liên hệ với thực Không có Diễn ra trong cuộc sống tiễn Kết quả của Thể hiện qua sự phát triển tư duy, Thể hiện qua điểm số người học thể chất, kỹ năng sống Lựa chọn của Rất ít Rất nhiều người học 1.1.5. Phƣơng pháp dạy học trải nghiệm trong Toán học Học tập môn Toán thông qua HĐTN là quá trình người học được tiếp cận hoặc làm việc trực tiếp trên đối tượng học tập môn Toán; huy động những kinh nghiệm của bản thân để có được kinh nghiệm mới nhằm nâng cao nhận thức, giá trị sống của bản thân về thế giới khách quan. Trải nghiệm trong dạy học nói chung và trong môn Toán nói riêng có thể được tiến hành trên cả ba hoạt động: Trải nghiệm suy nghĩ, ý tưởng; Trải nghiệm lời nói; Trải nghiệm hành động. 1.2. Cơ sở kiến thức Toán 10 chƣơng trình GDPT 2018 1. Hệ bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn a) Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn là một hệ gồm hai hay nhiều bất phương trình bậc nhất hai ẩn. Cặp số  x0 ; y0  là nghiệm của một hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn khi  x0 ; y0  đồng thời là nghiệm của tất cả các bất phương trình trong hệ đó. b) Ứng dụng: Người ta chứng minh được rằng giá trị lớn nhất (hay nhỏ nhất) của biểu thức F  x ; y   ax  by , với  x ; y  là tọa độ các điểm thuộc miền đa giác A1 A2 ... An , tức là các điểm nằm bên trong hay nằm trên các cạnh của đa giác, đạt được tại một trong các đỉnh của đa giác đó. 2. Hệ thức lƣợng trong tam giác a) Định lí côsin. Trong tam giác ABC : a 2  b2  c2  2bc cos A , b2  c2  a 2  2ca cos B , c2  a 2  b2  2ab cos C . a b c b) Định lí Sin: Trong tam giác ABC :    2R . sin A sin B sin C c) Các Công thức tính diện tích tam giác ABC : a  b  c r S  pr  . 2 13
  14. 1 1 1 S  bc sin A  ca sinB  ab sinC. 2 2 2 abc S  p( p  a )( p  b)( p  c) . 4R 3. Các số đặc trƣng của mẫu số liệu không ghép lớp a) Số trung bình (số trung bình cộng) của mẫu số liệu x1 , x2 ,..., xn , kí hiệu là x , được tính bằng công thức: x  x  ...  xn x 1 2 n Chú ý. Trong trường hợp mẫu số liệu cho dưới dạng bảng tần số thì số trung bình được tính theo công thức: m1 x1  m2 x2  ...  mk xk x n Trong đó mk là tần số của giá trị xk và n  m1  m2  ...  mk . Ý nghĩa. Số trung bình là giá trị trung bình cộng của các số trong mẫu số liệu, nó cho biết vị trí trung tâm của mẫu số liệu và có thể dùng để dại diện cho mẫu số liệu. b) Trung vị Để tìm trung vị của một mẫu số liệu, ta thực hiện như sau:  Sắp xếp các giá trị trong mẫu số liệu theo thứ tự không giảm.  Nếu số giá trị của mẫu số liệu là số lẻ thì giá trị chính giữa của mẫu là trung vị. Nếu là số chẵn thì trung vị là trung bình cộng của hai giá trị chính giữa của mẫu. Ý nghĩa. Trung vị là giá trị chia đôi mẫu số liệu, nghĩa là trong mẫu số liệu được sắp xếp theo thứ tự không giảm thì giá trị trung vị ở vị trí chính giữa. Trung vị không bị ảnh hưởng bởi giá trị bất thường trong khi số trung bình bị ảnh hưởng bởi giá trị bất thường c) Tứ phân vị Để tìm các tứ phân vị của mẫu số liệu có n giá trị, ta làm như sau:  Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm.  Tìm trung vị. Giá trị này là Q2 .  Tìm trung vị của nửa số liệu bên trái Q2 (không bao gồm Q2 nếu n lẻ). Giá trị này là Q1 .  Tìm trung vị của nửa số liệu bên phải Q2 (không bao gồm Q2 nếu n lẻ). Giá trị này là Q3 . 14
  15. Q1 , Q2 , Q3 được gọi là các tứ phân vị của mẫu số Ý nghĩa. Các điểm Q1 , Q2 , Q3 chia mẫu số liệu đã sắp xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn thành bốn phần, mỗi phần đều chứa 25% giá trị d) Mốt của mẫu số liệu là giá trị xuất hiện với tần số lớn nhất. Ý nghĩa. Có thể dùng mốt để đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu khi mẫu số liệu có nhiều giá trị trùng nhau. e) Khoảng biến thiên, kí hiệu là R, là hiệu số giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trong mẫu số liệu Ý nghĩa. Khoảng biến thiên dung để đo độ phân tán của mẫu số liệu. Khoảng biến thiên càng lớn thì mẫu số liệu càng phân tán. f) Khoảng tứ phân vị, kí hiệu  Q , là hiệu số giữa tứ phân vị thứ ba và tứ phân vị thứ nhất, túc là:  Q  Q3  Q1 Ý nghĩa. Khoảng tứ phân vị cũng là một số đo độ phân tán của mẫu số liệu. Khoảng tứ phân vị càng lớn thì mẫu số liệu càng phân tán.       2 2 2 x1  x  x2  x  ...  xn  x g) Phƣơng sai là giá trị s 2  . n  Căn bậc hai của phương sai, s  s 2 , được gọi là độ lệch chuẩn. Ý nghĩa. Nếu số liệu càng phân tán thì phương sai và độ lệch chuẩn càng lớn Các giá trị lớn hơn Q3  1,5. Q hoặc bé hơn Q1  1,5. Q được xem là giá trị bất thường. 4. Hàm số bậc hai - Hàm số bậc hai y  ax 2  bx  c(a  0) . - Đồ thị hàm số y  ax 2  bx  c(a  0) là một đường parabol có đỉnh là điểm  b   b I   ;   , có trục đối xứng là đường thẳng x   .  2a 4a  2a  b  - Nếu a  0 bề lõm quay lên trên ; Hàm số nghịch biến trên khoảng  ;   ;  2a  15
  16.  b   Hàm số đồng biến trên khoảng   ;   ;  là giá trị nhỏ nhất của hàm số.  2a  4a  b  - Nếu a  0 bề lõm hướng xuống , Hàm số đồng biến trên khoảng  ;   ;  2a   b   Hàm số nghịch biến trên khoảng   ;   ;  là giá trị lớn nhất của hàm số.  2a  4a 5. Quy tắc đếm, chỉnh hợp, tổ hợp, hoán vị a) Quy tắc cộng: Giả sử một công việc nào đó có thể thực hiện theo một trong hai phương án khác nhau:Phương án 1 có n1 cách thực hiện; Phương án 2 có n2 cách thực hiện. Khi đó số cách thực hiện công việc là : n1  n2 cách b) Quy tắc nhân: Giả sử một công việc nào đó phải hoàn thành qua hai công đoạn liên tiếp nhau: - Công đoạn một có m1 cách thực hiện. - Với mỗi cách thực hiện công đoạn một, có m2 cách thực hiện công đoạn hai. Khi đó số cách thực hiện công việc là: m1.m2 cách c) Hoán vị: Một hoán vị của một tập hợp có n phần tử là một cách sắp xếp có thứ tự n phần tử đó (với n là số tự nhiên, n  1 ). Số các hoán vị của tập hợp có n phần tử, kí hiệu là Pn , được tính bằng công thức Pn  n   n  1   n  2   2  1. d) Chỉnh hợp: Một chỉnh hợp chập k của n là một cách sắp xếp có thứ tự k phần tử từ một tập hợp n phần tử (với k , n là các số tự nhiên, 1  k  n ). Số các chỉnh hợp chập k của n , kí hiệu là An , được tính bằng công thức k n! An  n   n  1   n  k  1 hay An  k k 1  k  n  .  n  k ! e) Tổ hợp: Một tổ hợp chập k của n là một cách chọn k phần tử từ một tập hợp n phần tử (với k , n là các số tự nhiên, 0  k  n ). Số các tổ hợp chập k của n , kí hiệu là Cn , được tính bằng công thức k n! Cn  k 0  k  n .  n  k ! k ! f) Định nghĩa cổ điển của xác suất 16
  17. Cho phép thử T có không gian mẫu là  . Giả thiết rằng các kết quả có thể của T là đồng khả năng. Khi đó nếu E là một biến cố liên quan đến phép thử T thì xác suất của E được cho bởi công thức n( E ) P( E )  , n ( ) Trong đó n() và n( E ) tương ứng là số phần tử của tập  và tập E . 1.3. Thực trạng dạy học lồng ghép các hoạt động trải nghiệm 1.3.1. Thực trạng dạy học lồng ghép các hoạt động trải nghiệm trong chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 nói chung. a) Thực trạng chung Một thực tế hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông của các nước trong khu vực và trên thế giới rất coi trọng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế, nội dung chương trình thường tinh giản, tập trung vào các kiến thức,kĩ năng cơ bản và thiết thực, tích hợp được nhiều mặt giáo dục. Hình thức tổ chức dạy và học rất đa dạng. Tuy nhiên HĐTN hiện nay trong hệ thống các trường phổ thông ở nước ta còn khá mờ nhạt, phần lớn chỉ dừng lại ở mức độ thực hành, quan sát, thỉnh thoảng có tổ chức tham quan, dã ngoại, chưa thực sự là một nội dung gắn bó chặt chẽ với quá trình dạy học. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên thường vận dụng phương pháp dạy học truyền thống trong quá trình hình thành, học sinh trở nên thụ động, lớp học nhàm chán, thiếu nhiều kỹ năng vận dụng kiến thức trong học tập cũng như trong cuộc sống. Do đó, quá trình học tập vẫn chủ yếu là nhồi nhét kiến thức, ôn luyện và tổ chức thi cử. Hệ quả là, HS phổ thông sau khi ra trường, năng lực thực hành và các năng lực hoạt động khác rất hạn chế. b) Nguyên nhân GV chưa nhận thức và hiểu đúng về tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm. chưa hiểu trải nghiệm là như thế nào. Tổ chức hoạt động cho học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một vấn đề mới và khó khăn đối với đa số giáo viên phổ thông trung học hiện nay. Mặt khác, đây là một vấn đề mở không được hướng dẫn cụ thể trong chương trình. Việc tổ chức chức dạy học trải nghiệm bắt buộc giáo viên phải đầu tư nhiều công sức; GV phải công phu từ lập kế hoạch, soạn thảo chương trình; lựa chọn thời gian, không gian. Ngoài ra kinh phí hoạt động; quản lý học sinh nhiều khi cũng là vấn đề lớn…Đôi khi vì những vấn đề đó khiến GV có phần e ngại và né tránh việc dạy học theo phương pháp này. 17
  18. Qua theo dõi quá trình hoạt động của nhà trường cùng với việc dự giờ thăm lớp và trao đổi phỏng vấn một số GV, chúng tôi nhận thấy, sự nhận thức chưa đầy đủ của đội ngũ cán bộ GV, sự thiếu thốn về trang thiết bị dạy học và những bất cập trong công tác quản lí là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. 1.3.2. Thực trạng hoạt động dạy học trải nghiệm bộ môn Toán học Những ứng dụng của Toán học vào thực tiễn trong Chương trình và sách giáo khoa cũng như trong thực tế dạy học Toán chưa được giáo viên quan tâm một cách đúng mức và thường xuyên. Trong các sách giáo khoa môn Toán và các tài liệu tham khảo về Toán thường chỉ tập trung chú ý những vấn đề, những bài toán trong nội bộ Toán học; số lượng ví dụ, bài tập Toán có nội dung liên môn và thực tế trong các sách giáo khoa để học sinh học và rèn luyện cũng rất ít. Trong thực tế dạy Toán, các giáo viên không thường xuyên rèn luyện cho học sinh thực hiện những ứng dụng của Toán học vào thực tiễn, chưa quan tâm đến việc tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm. Ngoài ra còn có không ít giáo viên cho rằng: Học sinh học Toán chỉ cần tính đúng kết quả bài tính, giải bài toán đúng cách, đúng đáp số là được và cũng không ít giáo viên bị động, không nghĩ ra phải trải nghiệm như thế nào khi dạy tiết học này, bài học kia,….Bên cạnh đó còn có hiện tượng nhiều học sinh làm được phép tính, bài tính hay tìm đúng kết quả bài toán nhưng khi hỏi lại cách làm như thế nào thì các em không trình bày, không giải thích được hoặc hỏi căn cứ vào đâu để có cách làm đó các em vẫn không thể trả lời. Làm được bài tập những không biết vận dụng vào thực tế hàng ngày. Việc thiết kế một bài học Toán thoát ly sách giáo khoa gắn với thực tế cuộc sống, tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề và đầu tư nghiên cứu đáng kể. Do đó vấn đề này gần như đã bị lãng quên trong hoạt động giảng dạy của giáo viên. Trong suy nghĩ của nhiều người môn toán với đặc trưng môn, việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải toán được đặt lên hàng đầu. Ngoài ra, do sức ép của việc thi cử học sinh cũng chỉ có thói quen giải toán. Môn toán được xem như một môn học khó khăn và khô khan nhất đối với nhiều học sinh. Nếu không có một sự thay đổi thì đa phần học sinh sẽ rơi vào vòng luẩn quẩn đó là: muốn học tốt môn toán thì phải yêu thích môn toán nhưng muốn yêu thích môn toán thì lại phải học tốt môn toán!. Vậy tại sao chúng ta không bắt đầu từ việc tạo hứng thú cho học sinh thông qua các hoạt động vận dụng toán học vào thực tiễn. Chúng ta cũng cần hiểu rõ "Vận dụng toán học vào thực tiễn". Khi tôi đưa vấn đề trên ra thảo luận một số đồng nghiệp cho rằng: Trong sách giáo khoa đã có rất nhiều bài toán vận dụng toán học vào thực tiễn, cần gì phải bàn thêm về vấn đề đó. Nhưng xin thưa, vận dụng toán học vào thực tiễn khác với "giải bài toán với những giả thiết, số liệu gần với thực tiễn". Tôi lấy ví dụ: 18
  19. Trong SGK Toán 10- Tập 1 (KNTT) , phần bài tập 3.9 như sau: Trên nóc một tòa nhà có một cột ăng-ten cao 5 m. Từ một vị trí quan sát A cao 7 m so với mặt đất có thể nhìn thấy đỉnh B và chân C của cột ăng-ten, với các góc tương ứng là 50 và 40 so với phương nằm ngang a) Tính các góc của tam giác ABC. b) Tính chiều cao của tòa nhà. Đây là một bài toán với hình ảnh trực quan sinh động đã giúp học sinh vận dụng được kiến thức về giải tam giác để giải một bài toán với số liệu thực tế. Trong khi đó ở phần giải tam giác, ngoài việc rèn luyện cho học sinh giải các bài toán giải tam giác, tôi đã tổ chức hoạt động cho học sinh của mình vận dụng kiến thức về giải tam giác vào thực tiễn cuộc sống xung quanh học sinh như: + Đo chiều cao của cây của trường mình" (ở ngay gần lớp học) + Đo khoảng cách của hai cái cây ở hai đầu cái ao của trường. Các bạn đồng nghiệp thấy thế nào về hai bài toán trên? Riêng tôi, tôi thiết nghĩ với việc tổ chức hoạt động mà tôi đã làm như trên, học sinh mới thực sự được vận dụng kiến thức giải tam giác vào thực tiễn. Có thể nói, Sách giáo khoa mới hiện nay tuy đã có những sự thay đổi đáng kể theo hướng tích cực. Mà một điều dễ nhận ra đó là Sách giáo khoa đã đưa vào chương trình khá nhiều bài toán thực tế. Tuy nhiên giải bài toán thực tế và vận dụng toán học vào thực tế còn cách xa nhau. Suy cho cùng giải bài toán thực tế học sinh cũng chỉ dừng lại ở việc giải bài toán, kiến thức thực tế trong các bài toán được đưa ra trong Sách giáo khoa thường mang tính áp đặt. Đó là chưa kể đến tính lạ lẫm và trừu tượng của các nhiều bài toán đối với học sinh vùng nông thôn. Vậy để tổ chức hoạt động cho học sinh vận dụng kiến thức môn toán vào thực tế giáo viên phải làm gì? Môn Toán là môn học khó và có phần khô khan, kiến thức được xây dựng với mục đích để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời sống. Thế nhưng đại đa số thời lượng dạy học giáo viên còn nặng về mặt kiến thức 19
  20. chưa chú trọng tăng cường các hoạt động thức tế để học sinh thấy được ứng dụng của Toán trong đời sống; đó là một trong những lí do lớn khiến cho học sinh cảm thấy không có nhiều hứng thú trong học tập môn Toán. Vì vậy, song hành với việc thay đổi SGK của bộ giáo dục, thiết nghĩ giáo viên cần thay đổi nhiều trong cách dạy học; đặc biệt cần tổ chức nhiều hoạt động học tập trải nghiệm, tìm tòi, sáng tạo khi tìm hiểu các ứng dụng của Toán học trong thực tế để các em tìm thấy được ý nghĩa, niềm vui, tìm lại hứng thú đối với môn học bắt buộc này. Đặc biệt trong chương trình mới 2018 hoạt động trải nghiệm đã là bộ môn thuộc chương trình bắt buộc. 1.3.3. Thực trạng hoạt động dạy học trải nghiệm bộ môn Toán tại trƣờng THPT Diễn Châu 3 a. Thuận lợi Hiện nay bộ môn trải nghiệm hướng nghiệp đã được bộ đưa vào chương trình giảng dạy với thời lượng 2 tiết/ tuần. Đây là một trong những thuận lợi lớn trong việc giúp thay đổi tư duy dạy học cho giáo viên; đặc biệt là qua các tiết học này góp phần hình thành cho các em kỹ năng, phương pháp năng lực cần thiết khi tham gia hoạt động này để vận dụng vào trong các tiết học thực hành trải nghiệm trong các bộ môn cụ thể, trong đó có môn Toán. Trường THPT Diễn Châu 3, với tư duy đổi mới và quyết tâm cùng với tập thể lãnh đạo, giáo viên đang dần quen với việc đổi mới cách dạy đưa nội dung kiến thức và các tiết thực hành trải nghiệm thực tế nhằm phát triển tư duy và kỹ năng mềm cho học sinh. Bản thân Toán học là một bộ môn có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, việc đưa được các tiết thực hành vào trải nghiệm thực tế là hoàn toàn thực hiện được. b. Khó khăn Đại đa số giáo viên không qua các lớp tập huấn về tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh, dẫn đến việc thiếu kinh nghiệm và phương pháp trong thực hiện vấn đề này. Kiến thức môn học khá nặng, thời gian chương trình cho mỗi phần kiến thức hạn chế dẫn đến việc bố trí thời gian để tổ chức các hoạt động trải nghiệm gặp nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất của trường đề phục vụ cho công việc trải nghiệm môn Toán đang còn nhiều thiếu thốn. Khi tổ chức các hoạt động này, các thiết bị sử dụng giáo viên và học sinh đều phải tự chuẩn bị khá vất vả. Qua quá trình phân tích tìm các thuận lợi và khó khăn khi tham gia tiết học thực hành trải nghiệm chúng tôi đã tiến hành khảo sát sơ bộ về mong muốn, nhu cầu về hoạt động này cho 14 giáo viên Toán hiện đang trực tiếp giảng dạy chương trình lớp 10 cùng 213 học sinh ( gồm 83 em học ban định hướng A; 40 em ban 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2