intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua vận dụng tiếp cận tranh luận khoa học trong dạy học Sinh học ở trường THPT

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:51

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là thiết kế được hệ thống các tình huống chứa đựng nội dung có thể tranh luận để phát triển năng lực tư duy phản biện cho HS. Đề xuất được quy trình tổ chức một cuộc tranh luận khoa học trong dạy học. Xây dựng các tiêu chí và bộ công cụ để đánh giá năng lực tư duy phản biện của HS trong dạy học chương Sinh trưởng và phát triển (Sinh học 11) và chương Thành phần hóa học của tế bào (Sinh học 10).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua vận dụng tiếp cận tranh luận khoa học trong dạy học Sinh học ở trường THPT

  1. PHẦN I ­ ĐẶT VẤN ĐỀ Cuộc sống đang biến động và đổi thay từng ngày, trong thời đại mới  cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, hội nhập quốc tế sâu rộng đã tạo nhiều cơ  hội lớn về  mọi mặt đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức trong giáo dục thế  hệ trẻ. Điều này đòi hỏi thế hệ trẻ ngoài vốn kiến thức khoa học thuần túy còn   phải có khả  năng  ứng biến linh hoạt, nhạy bén, có tư  duy vận dụng kiến thức   đã học vào thực tiễn…Trong đó, tư duy phản biện là một trong những năng lực  quan trọng trong mỗi người học cần phát huy trong xu thế  hội nhập toàn cầu  hiện nay. Nghị  quyết số  29 ­ NQ/TW ngày 04/11/2013 khẳng định  “Tiếp tục đổi   mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích   cực, chủ  động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ  năng của người học. Tập   trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự   cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực…”. Trong dạy học nói chung, dạy học Sinh học nói riêng theo định hướng  phát triển phẩm chất, năng lực cho người học có rất nhiều phương pháp, kĩ  thuật dạy học tích cực được các chuyên gia giáo dục đưa ra và nhiều giáo viên  (GV) áp dụng hiệu quả. Tranh luận khoa học là một kĩ thuật dạy học tích cực  có ý nghĩa trong việc khuyến khích học sinh (HS) tham gia vào các hoạt động   học, tạo cho người học có thái độ cởi mở, kích thích và khơi dậy trí tò mò đồng   thời luyện tập, nâng cao năng lực tư duy phản biện và kỹ năng làm việc nhóm… Trong quá trình tranh luận cả GV và HS sẽ có cái nhìn đa chiều về một chủ đề,   một đơn vị  kiến thức, dần dần các em sẽ  chủ  động nắm bắt kiến thức, tìm ra  chân lí khoa học tránh lối tiếp thu kiến thức một chiều. Khảo sát thực tiễn dạy học hiện nay cho thấy số GV  tổ chức dạy học  theo hình thức tranh luận khoa học (TLKH)  ở  cac tr ́ ường trung học phổ thông  (THPT) hiện nay chưa nhiều. Cac nghiên c ́ ứu bai ban v ̀ ̉ ề vấn đề  nay  ̀ ở  nươc ta ́   còn hạn chế. Qua phân tích cấu trúc, nội dung phần Sinh học tế bào (Sinh học 10) và   chương Sinh trưởng và phát triển (Sinh học 11), chúng tôi thấy tổ chức cho HS   tranh luận về  cac v ́ ấn đề  thuộc lĩnh vực nay s ̀ ẽ  có nhiều thuận lợi trong việc   ́ ển năng lực tư duy phản biện (NLTDPB), đồng thời góp phần phần phát   phat tri triển những phẩm chất và năng lực khác cho HS. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển năng   lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua vận dụng tiếp cận tranh luận   khoa học trong dạy học Sinh học ở trường THPT.” 1
  2. Những điểm mới trong đề tài của chúng tôi là 1. Thiết kế được hệ thống các tình huống chứa đựng  nội dung có thể  tranh  luận để phát triển năng lực tư duy phản biện cho HS.  2. Đề xuất được quy trình tổ chức một cuộc tranh luận khoa học trong dạy học. 3. Xây dựng cac tiêu chí va b ́ ̀ ộ công cụ để đanh gia năng l ́ ́ ực tư duy phản biện  của HS  trong dạy học chương Sinh trưởng và phát triển (Sinh học 11) và  chương Thành phần hóa học của tế bào (Sinh học 10). PHẦN II  ­ NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN  1.1. Tranh luận khoa học Theo “Từ  điển tiếng Việt thông dụng” của Như  Ý, NXB Giao d ́ ục   (2002) “Tranh luận là bàn cãi có phân tích lí lẽ để tìm ra lẽ phải” [tr808]. Từ điển Tiếng Việt thông dụng của tac gia Nh ́ ̉ ư Ý va c ̀ ộng sự đã định  nghĩa khoa học la “H ̀ ệ thống tri thức về thế giới khách quan” [tr514] Từ  những định nghĩa về  TL va khoa h ̀ ọc nêu trên, trong đề  tài naỳ   chúng tôi hiểu: TLKH là hình thức đối thoại thông qua ngôn ngữ  giữa hai hay   nhiều người, cùng trao đổi về một chủ đề, theo các quan điểm khác nhau, bằng   cách đưa ra các lập luận và chứng cứ  khoa học để  xác nhận hay bác bỏ  một   vấn đề nào đó. Về cơ ban,  ̉ TLKH là một cuộc tranh cãi có quy tắc, la cach ma cac bên ̀ ́ ̀ ́   có quan điểm khac nhau, th ́ ậm chí trai ng ́ ược nhau về một vấn đề, lần lượt đưa   ra những lập luận, lí lẽ  để  thuyết phục người cùng TL theo lập trường của   mình, đồng thời cũng dùng những bằng chứng khoa học để phan bac ý kỉ ́ ến của   họ  một cach có lôgic va khoa h ́ ̀ ọc. TLKH không có nghĩa la bao v ̀ ̉ ệ  ý kiến của   ̉ mình, nâng cao ban thân mình b ằng mọi gia va h ́ ̀ ạ  thấp, coi thường quan điểm   của người cùng TL mà TLKH chính la m ̀ ột nghệ thuật: nghệ thuật thuyết phục,   nghệ thuật hùng biện va trên h ̀ ết la s ̀ ự lắng nghe người khac m ́ ột cach tích c ́ ực.   Đích của TLKH la đ̀ ể nhận xét, đanh gia v ́ ́ ề một vấn đề, có cai nhìn đa chi ́ ều về   vấn đề đó.       1.1.1. Tranh luận khoa học trong dạy học Qua tham khảo 1 số tác giả, chúng tôi cho rằng, TLKH trong dạy học   là GV tổ chức cho HS đối thoại với nhau thông qua ngôn ngữ, cùng trao đổi về  2
  3. một chủ đề nhất định, theo các quan điểm khác nhau, bằng cách hướng dẫn HS  đưa ra các lập luận và chứng cứ  khoa học nhằm làm rõ những khía cạnh khác  nhau của một vấn đề  và làm giàu vốn hiểu biết của HS theo yêu cầu của mục  tiêu, nhiệm vụ dạy học.      Trong dạy học hiện nay, hầu hết nội dung kiến thức cơ ban thu ̉ ộc cać   lĩnh vực khoa học, đời sống đều được tóm lược kha nǵ ắn gọn trong chương   trình SGK. Nếu GV không có cach t ́ ổ chức dạy học khéo léo, linh hoạt thì HS rất   dễ sa vao cach ti ̀ ́ ếp cận nội dung bài học. Không có phương phap giang d ́ ̉ ạy nao la hoan hao. Khi HS h ̀ ̀ ̀ ̉ ọc theo   nhiều cach khac nhau thì l ́ ́ ợi ích từ sự đa dạng cac ph ́ ương phap giang d ́ ̉ ạy được  thể hiện trong bất kỳ lơp h ́ ọc nao. Vi ̀ ệc sử dụng cac cu ́ ộc TL trong l ơp h ́ ọc lam̀   cho người học tham gia tích cực vao cac ho ̀ ́ ạt động học, đồng thời giúp cho họ  trở nên có trach nhi ́ ệm hơn trong việc điều tra, trình bay va bao v ̀ ̀ ̉ ệ một vấn đề  cụ thể. TL trong lơp h ́ ọc còn khuyến khích sự tham gia của cac HS đ ́ ược xem  la ít nói  ̀ ở  lơp. Cu ́ ộc TL trong lơp h ́ ọc còn có thể  tạo ra những cơ  hội có một  không hai cho HS phat tri ́ ển sự  thấu cam. Thông qua ti ̉ ếp cận vơi quan đi ́ ểm   tương phan hỏ ặc bao v ̉ ệ lập trường ma HS b ̀ ị phan bác, HS h ̉ ọc cach l ́ ắng nghe   ̉ ca hai bên trong m ột cuộc TL va đ̀ ể  xem xét sự  việc theo nhiều chiều hương, ́   khía cạnh khac nhau. ́ 1.1.2. Tổ chức dạy học bằng tiếp cận TLKH Có nhiều hình thức TL trong dạy học ma GV có th ̀ ể tổ  chức như: TL  cá nhân giữa HS vơi HS, TL theo nhóm hay TL gi ́ ữa GV vơi HS. ́ 1.2. Năng lực tư duy phản biện 1.2.1. Khái niệm năng lực tư duy phản biện Qua tham khảo một số tác giả, chúng tôi quan niệm rằng: NLTDPB là   khả năng khám phá và phát hiện bản chất của sự vật, hiện tượng, xem xét thấu   đáo dựa trên các bằng chứng và lập luận rõ ràng để  đánh giá sự  hợp lý, độ  tin  cậy khác với các ý kiến, quan điểm trước đó đã nêu, với thái độ  hoài nghi tích  cực về  một điều gì đó trong một tình huống cho trước, từ  đó hình thành, triển  khai các ý tưởng có tính mới lạ và phù hợp với bối cảnh. 1.2.2. Hình thanh va phat tri ̀ ̀ ́ ển NLTDPB  Trong dạy học Sinh học  ở trường phổ thông hình thanh va phat tri ̀ ̀ ́ ển   NLTDPB không chỉ góp phần phat trí ển va c̀ ủng cố cac NL chung và NL đ ́ ặc thù   của bộ môn ma còn có vai trò r ̀ ất quan trọng trong việc bươc đ ́ ầu trang bị những  hanh trang c ̀ ơ ban đ ̉ ể HS thanh công trong m ̀ ột xã hội hiện đại va dân ch ̀ ủ. 3
  4. 1.2.3. Cấu trúc của NLTDPB Trong phạm vi nghiên cứu của đề  tai, đ ̀ ể  phat tri ́ ển NLTDPB cho HS   bằng vận dung tiếp cận TLKH, chúng tôi đã xây dựng cấu trúc của NLTDPB để  rèn luyện cho HS gồm: ­ Kỹ năng phân tích vấn đề cần phan bi ̉ ện. ­ Kỹ năng nhận ra vấn đề cần phan bi ̉ ện. ­ Kỹ năng xac đ ́ ịnh luận cứ để xac nh ́ ận hay bac b ́ ỏ vấn đề. ­ Kỹ năng diễn đạt lập luận để thuyết phục. ­ Kỹ  năng lắng nghe va t ̀ ự  rút ra kết luận khoa học cùng lôgic kham pha ra k ́ ́ ết  luận Mỗi năng lực thanh ph ̀ ần nay chúng tôi đã thi ̀ ết kế cac tiêu chí đ ́ ể đanh ́   ́ ụ thể va đ gia c ̀ ược đề cập ở chương 2 (mục 2.3.2). 1.2.4. Vai trò của tư duy phản biện TDPB có vai trò quan trọng đối vơi m ́ ọi lứa tuổi. Vơi HS THPT vi ́ ệc   rèn luyện va phat tri ̀ ́ ển TDPB càng có ý nghĩa quan trọng hơn bởi những lí do sau  đây: ­ TDPB giúp HS vượt ra khỏi cach suy nghĩ theo khuôn mâu, kích thích ́ ̃   sự sang t ́ ạo trong tư duy. ­ TDPB giúp HS suy nghĩ một vấn đề  theo nhiều chiều hương khac ́ ́  nhau vơi nh ́ ững cach giai quy ́ ̉ ết khac nhau. Nh ́ ờ có cai nhìn đa chi ́ ều trước một  vấn đề cần giai quy ̉ ết trong cuộc sống, trong khoa học, trong học tập. ­ TDPB giúp HS có ý thức rõ rang h ̀ ơn trong việc lắng nghe va tôn ̀   trọng ý kiến người khac trong lúc tranh lu ́ ận, sẵn sang ch ̀ ấp nhận sai lầm của  ̉ ban thân ­   một trong những kĩ năng sống quan trọng va c ̀ ần thiết để giao tiếp,   tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp vơi m ́ ọi người. ­ TDPB giúp cho chủ  thể  tư  duy có phương phap t ́ ư  duy độc lập, có   thể  nhìn ra những hạn chế  va sai l ̀ ầm dễ  mắc phai trong qua trình t ̉ ́ ư  duy của   chính mình, từ đó đưa ra những nhận định, phan đoan t ́ ́ ối ưu nhất có thể. ­ TDPB giúp HS luôn có suy nghĩ theo hương tích c ́ ực, hạn chế  trạng   ́ ̉ thai tâm lý chan nan, th ́ ất vọng, mất lòng tin khi gặp thất bại trong cuộc sống,  trong học tập va cac m ̀ ́ ối quan hệ. ­ TDPB giúp HS nâng cao kĩ năng tiếp cận mọi nguồn thông tin. HS   biết chọn lọc những thông tin cần thiết, có giá trị, bổ ích cho ban thân.  ̉ 4
  5. 1.2.5. Đánh giá NLTDPB ́ ằm mục đích đưa ra cac phan đ Đanh gia nh ́ ́ ́ ịnh có gia tr ́ ị giúp GV thay   đổi, cai ti ̉ ến nội dung, phương phap đ́ ể đạt được mục tiêu đề ra. Đối vơi nǵ ười   học, đanh gia giúp xac đ ́ ́ ́ ịnh mức độ đạt được cac năng l ́ ực của ban thân, lam c ̉ ̀ ơ  sở  để  điều chỉnh phương phap va cach th ́ ̀ ́ ức học cho phù hợp. Việc đanh giá ́   NLTDPB cần căn cứ vao c ̀ ấu trúc, các tiêu chí mức độ biểu hiện của NLTDPB. 1. 3. TLKH trong dạy học đối với việc phát triển NLTDPB cho HS THPT Trong dạy học, có rất nhiều phương phap có kha năng tích c ́ ̉ ực hóa  hoạt động va phat tri ̀ ́ ển NLTDPB của HS. Tuy nhiên, TLKH có  ưu thế  hơn cả   trong việc phat tri ́ ển NLTDPB của HS. Đồng thời, phat tri ́ ển NLTDPB la l ̀ ợi ích  lơn nh ́ ất ma TLKH mang l ̀ ại.  Thông qua TL, HS sẽ  tự  rút những bai h ̀ ọc trong cuộc sống như  tinh   thần đoan k ̀ ết khi lam vi ̀ ệc nhóm, biết cân bằng cam xúc, tôn tr ̉ ọng va bi ̀ ết lắng   nghe, thấu hiểu người khac. ́ Từ  những phân tích trên, chúng ta hoan toan có th ̀ ̀ ể  khẳng định vận   dụng tiếp cận TLKH trong dạy học la cach nhanh nh ̀ ́ ất, hiệu qua nh ̉ ất để  phat́   triển NLTDPB cho HS. Những vấn đề  TL mà GV đưa ra sẽ  kích thích HS sử   dụng TDPB va ng ̀ ược lại việc sử  dụng TDPB giúp cho việc giai quy ̉ ết vấn đề   đó nhanh hơn, hiệu qua h ̉ ơn. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Để  tìm hiểu về  thực trạng dạy học bằng tiếp cận TLKH trong dạy học   Sinh học ở cac tr ́ ường THPT hiện nay, chúng tôi đã tiến hanh quan sat s ̀ ́ ư phạm,  tham khao ý ki ̉ ến, tìm hiểu qua phiếu khao sat v ̉ ́ ơi cac GV Sinh h ́ ́ ọc va HS thu ̀ ộc   một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, số GV tham gia khao sat la 31; ̉ ́ ̀   tổng số HS tham gia khao sat la 170. ̉ ́ ̀ Bảng 1. Kết quả điều tra thực trạng dạy học bằng tiếp cận TLKH ở các                                                   trường THPT từ HS Nội dung Trả lời Số GV Tỉ lệ% 1. Có nên sử dụng phương phap TL  ́ Có 170 100 trong dạy học Sinh học không? Không 0 0 2. Em thường được GV tổ chức TL  TL nhóm 125 73,5 theo hình thức nao? ̀ TL cá nhân 30 17,6 TL giữa GV với HS 15 21,4 3. Khi được GV tổ chức tranh luận,  Học bai m ̀ ơi  ́ ở lơp   ́ 85 50 em thường được TL vào thời điểm  Củng cố bai  ̀ ở lơp   ́ 56 32,9 5
  6. Ôn tập chương/chuyên  72 42,4 đề   nao? ̀ Thực hanh thí nghi ̀ ệm   20 11,8 4. Em cam th ̉ ấy thế nao khi đ ̀ ược  Thích thú   152 89,4 tham gia TL trong giờ học Sinh học? ̀ ứng   Không hao h 18 10,6 Kết qua kh ̉ ảo sát cho thấy, việc tiếp cận phương phap TLKH còn xa l ́ ạ  đối vơi nhi ́ ều HS  ở cac tr ́ ường THPT. Khi gửi khảo sát đến HS, nhiều HS còn   ngạc nhiên vơi ph ́ ương phap nay, có nh ́ ̀ ững HS không biết phương pháp TL la gì ̀   va không bi ̀ ết rằng có phương phap nay trong d ́ ̀ ạy học do chưa bao giờ  được   tham gia TL trong học tập nói chung va h ̀ ọc tập Sinh học nói riêng. Bảng 2. Kết quả điều tra thực trạng dạy học bằng tiếp cận TLKH ở  các trường THPT từ GV Nội dung Trả lời Số GV Tỉ lệ% 1. Có nên sử dụng phương phap  ́ Có 31 100 TLKH trong dạy học Sinh học  Không 0 0 không? 2. Phương phap TLKH là gì? ́ Hiểu đúng 12 38.7 Hiểu chưa đầy đủ 19 61,3 3. Tần suất sử dụng phương phap  ́ Thường xuyên 1 3,2 tổ chức TL trong dạy học Sinh  Thỉnh thoảng 13 41,9 học Chưa bao giờ 17 54,8 4. Mục đích của GV khi sử dụng  Mở rộng kiến thức 3 9,7 phương phap TL trong d ́ ạy học  Thay đổi không khí  27 87,1 Sinh học là gì? học tập   Phát triển tư duy 30 96,8 5. Khó khăn gặp phai khi s ̉ ử dụng  Khó tìm ra vấn đề  3 9,7 phương phap tranh lu ́ ận? tranh luận   ́ ộ chuẩn bị va ̀ Thai đ 11 35,5 sự tham gia chưa tích  cực của HS 6
  7. Hạn chế về thời  30 96,8 gian của giờ học   Kết quả  khảo sát trên cho thấy phần lơn GV THPT đã ý th ́ ức được tać   dụng to lơn c ́ ủa vận dụng tiếp cận TLKH trong dạy học Sinh học, đặc biệt là  đối vơi vi ́ ệc phat tri ́ ển NLTDPB cho HS. Tuy nhiên, đa số GV đều chưa hiểu rõ  ̉ ban chất cũng như  cach s ́ ử  dụng sao cho hiệu qua ph ̉ ương phap nay vì ph ́ ̀ ương  ́ ạ vơi môi tr phap nay còn kha xa l ́ ̀ ́ ường học tập ở trường THPT.  Vì vậy, chúng tôi lần nữa khẳng định rằng việc vận dụng tiếp cận TLKH  để phát triển tư duy phản biện cho HS là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. 3. VẬN DỤNG TIẾP CẬN TRANH LUẬN KHOA HỌC TRONG DẠY  HỌC       SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT 3.1. XÂY DỰNG CÁC TÌNH HUỐNG ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC BẰNG TLKH Trong giới hạn của đề  tài này, chúng tôi chỉ mới xây dựng được công cụ  vận dụng tiếp cận TLKH    để  phát triển  năng lực TDPB cho HS  là các tình  huống chứa đựng nội dung có thể tranh luận và sử dụng trong dạy học chương  Sinh trưởng và phát triển (Sinh học 11) và chương Thành phần hóa học của tế  bào  (Sinh học 10).  3.1.1. Nguyên tắc xây dựng tình huống dạy học bằng TLKH Khi xây dựng tình huống dạy học bằng TLKH cần đam bao nh ̉ ̉ ững  nguyên tắc sau: 3.1.1.1. Tình huống phải có mục đích rõ ràng Mục đích ma GV xây d ̀ ựng tình huống sử  dụng trong dạy học cốt là  để sau quá trình dạy học HS đạt được mục tiêu dạy học. Vì vậy, khi xây dựng  tình huống cần bam sat m ́ ́ ục tiêu dạy học. 3.1.1.2. Tình huống phải có tính chất tranh luận Tình huống muốn sử  dụng được trong dạy học bằng TLKH thì ban ̉   thân tình huống đó phai ch̉ ứa đựng những xung đột, mâu thuân nh ̃ ất định khiến  ̉ HS phai suy ̀ ết định lựa chọn đứng về  phe nao, ch  nghĩ va quy ̀ ẳng hạn như  HS   ̉ ứng trươc l phai đ ́ ựa  chọn giữa có hay không; đúng hay sai; đồng ý hay không  đồng ý; ủng hộ hay phản đối,… va vì sao cac em l ̀ ́ ại có lựa chọn như vậy. Điều  nay có nghĩa la tình hu ̀ ̀ ống phai xây d ̉ ựng sao cho khi HS gặp phai thì bu ̉ ộc cać   ̉ ựa chọn hoặc cai nay ho em phai l ́ ̀ ặc cái kia ma không trung l ̀ ập,  khi đã lựa chọn  rồi thì cac em phai huy đ ́ ̉ ộng được vốn hiểu biết của ca nhân va đ ́ ̀ ồng đội để  ̀ ưa ra cac b trình bay, đ ́ ằng chứng, lập luận để  thuyết phục đội bạn đồng ý vơí  quan điểm của đội mình hoặc cũng có thể  thay đổi quyết định nếu bị  đội bạn   7
  8. thuyết phục. Dươi s ́ ự  hương dân c ́ ̃ ủa GV, ca hai đ ̉ ội sẽ  tìm được tiếng nói   chung chính la tri th ̀ ức cần hương t ́ ơi.́ 3.1.1.3. Tình huống phải có tính toàn diện Tình huống phai đ ̉ ược xây dựng sao cho khi HS nhìn vấn đề ở cac góc ́   độ khać  nhau các em đều có thể vận dụng hiểu biết của mình, bao gồm ca v ̉ ốn  kiến thức nội môn va liên môn đã có đ ̀ ể  đưa ra những lí lẽ, hay chứng cứ  khi   tranh luận để bao v ̉ ệ quan điểm của đội mình va thuy ̀ ết phục đội bạn. Kết quả  la, cũng vân tình hu ̀ ̃ ống đó nhưng nhìn  ở  cac góc đ ́ ộ  khac nhau nó s ́ ẽ  có điểm  mạnh va đì ểm yếu nhất định. Bằng cach này, tình hu ́ ống tranh luận phai đam ̉ ̉   ̉ ằng khi HS tranh luận cac em cùng nhau tìm ra tri th bao r ́ ức mơi va hi ́ ̀ ểu sâu sắc   nội dung bai h ̀ ọc. 3.1.1.4. Tình huống phải có tính thực tiễn Trong thực tế, người ta có thể tranh luận vơi nhau v ́ ề những điều rất   viển vông. Tuy nhiên tình huống tranh luận trong dạy học phai ch ̉ ứa đựng nội  dung có tính thực tiễn, nghĩa là sau khi tranh luận HS phai rút ra đ ̉ ược tri thức   khoa học có gia tr ́ ị nao đó, đap  ̀ ́ ứng mục tiêu dạy học. 3.1.1.5. Tình huống phải vừa sức, phù hợp tâm sinh lý HS, có tính chất chất   khoa học và không được nhằm đến các vấn đề  về  chính trị, tôn giáo, phân   biệt chủng tộc. Nguyên   tắc   naỳ   đam ̉   bao ̉   rằng   HS   có   hứng   thú   khi   tiếp   nhận   tình  huống. Các em có thể  huy động vốn kiến thức, kinh nghiệm đã có, đồng thời   ́ ức tìm hiểu tri thức khoa học mơi có liên quan đ hao h ́ ến vấn đề đặt ra trong baì  học. 3.1.2. Quy trình xây dựng tình huống dạy học bằng TLKH Qua tham khảo một số tác giả, chúng tôi đề xuất quy trình xây dựng tình  huống dạy học bằng TLKH như sau: Bước 1:                          Xác định mục tiêu bài học Bước 2:   Phân tích nội dung bai h̀ ọc để xac đ ́ ịnh cac đ ́ ơn vị kiến thức có thể        xây dựng được cac tình hu ́ ống tranh luận Bước 3:               Diễn đạt tình huống có tính chất tranh luận Bước 4:               Đanh gia tình hu ́ ́ ống tranh luận đã xây dựng 8
  9. Hình 1. Quy trình xây dựng tình huống dạy học bằng TLKH 3.2. VẬN DỤNG TIẾP CẬN TLKH ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG                      SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN – SINH HỌC 11 3.2.1.  Sự   phù   hợp   của   vận   dụng   tiếp  cận   TLKH   để   tổ   chức  dạy   học   chương                                      Sinh trưởng và phát triển – Sinh học 11 Cấu trúc nội dung chương III – Sinh trưởng và phát triển ­ Sinh học 11   được chia thành 2 phần là sinh trưởng  ở  thực vật và sinh trưởng  ở  động vật.  Mỗi phần đều chứa đựng nhiều nội dung kiến thức liên quan đến cac v ́ ấn đề  trong thực tiễn đời sống va san xu ̀ ̉ ất, rất gần gũi vơi HS nh ́ ư: các nhân tố  bên  trong, bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật, động vật   và người; hoocmôn thực vật; điều khiển sinh trưởng và phát triển… Do đó,  GV   dễ dang đ ̀ ưa ra cac tình hu ́ ống có tính chất tranh luận,  lam HS h ̀ ứng thú, tò mò  trong việc tìm ra cac ch ́ ứng cứ  để  chứng minh cho ý kiến hay luận điểm của   mình đưa ra khi tranh luận. Thông qua tranh luận, HS được bay t ̀ ỏ  quan điểm,  huy động vốn kiến thức đã có để lam sang t ̀ ́ ỏ tính đa chiều của vấn đề, giúp cać   em biết lắng nghe, chia sẻ  để  hiểu nội dung bai h ̀ ọc, bổ  sung kiến thức mơí  ́ ự nhiên ma sâu s theo cach t ̀ ắc.  3.2.2. Phân tích mục tiêu, nội dung chương Sinh trưởng và phát triển                       ( Sinh học 11) theo công văn 3280 BGDĐT – GDTrH (Thể hiện trong 2 giáo thực nghiệm về 2 chủ đề: Sinh trưởng,  phát triển ở TV  và                                       Sinh trưởng, phát triển ở ĐV – Phần phụ lục) 3.2.3. Những nội dung có thể vận dụng tiếp cận TLKH chương Sinh  trưởng và phát triển ­  Sinh học 11 THPT Chương Sinh trưởng và phát triển bên cạnh cac khai ni ́ ́ ệm, cơ chế thì   trong mỗi bai h̀ ọc đều đề  cập đến cac ́ ứng dụng của cac đ ́ ơn vị  kiến thức vào  thực tiễn san xu ̉ ất va đ ̀ ời sống. Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy những vấn đề có   thể tổ chức dạy học bằng TLKH để phát triển NL TDPB cho HS như sau: Bảng 3. Bảng thống kê đơn vị kiến thức chương Sinh trưởng và phát triển  có thể tổ chức tranh luận Đơn vị kiến thức Bài, mục Vấn đề có thể tranh luận 1. Hoocmôn  kích thích Bài 35,  Có thể tạo quả không hạt bằng cách  mục II.1 loại bỏ hạt và xử lí AIA hay không? 9
  10. 2. Hoocmôn kích thích và  Bài 35,  Có phải sự phối hợp của tất cả các  hoocmôn ức chế mục II, III loại hoocmôn giúp tăng chiều cao  vượt trội của 1 số loài cây không  không? 3. . Hoocmôn ức chế Bài 35,  Nên hay không nên để quả xanh lẫn  mục III quả chín? 4. Các hoocmôn ảnh hưởng  Bài 38,  Dậy thì sớm có ảnh hưởng đến sinh  đến sinh trưởng và phát  mục I.1 trưởng và phát triển của trẻ không? triển của động vật có  Nên hay không nên tiêm hoocmôn sinh  xương sống. trưởng? Tiêm ở giai đoạn nào là phù  hợp? 5. Ảnh hưởng của các yếu  Bài 39,  Nên hay không nên sử dụng mỹ phẩm  tố bên ngoài đến sinh  mục II từ rất sớm (khi còn là trẻ em)? trưởng và phát triển ở động  vật và người Nên hay không nên cho trẻ tắm nắng  khi ánh sáng yếu? Nên hay không nên nuôi ĐV hằng  nhiệt/biến nhiệt  vào mùa đông? Có phải chiều cao của mỗi người chỉ  do gen quyết định không? Nên hay  không nên quan tâm chế độ dinh  dưỡng, tăng cường luyện tập để cải  thiện chiều cao của con người? 3.2.3.1. Tình huống để tổ chức hoạt động Hình thành kiến thức mới Trong quá trình tổ  chức dạy học chương: Sinh trưởng và phát triển   (Sinh học 11), chúng tôi đã   thiết kế  một số  tình huống có thể  tranh luận để   phát triển NL TDPB. Khi tổ chức các hoạt động dạy học chương này, tùy từng   lớp, từng đối tượng HS và mục đích dạy học mà GV có sự  vận dụng linh hoạt   cho phù hợp. Tình huống 1:   Sau khi học xong bài 35 – Sinh học 11 – Hoocmôn thực vật, một   nhóm học sinh cho rằng: “Người ta có thể  tạo quả  không hạt bằng cách loại bỏ   hạt và xử lí AIA”.  Em có đồng tình với nhận định của nhóm học sinh trên không?  Tại sao? Khi   tổ   chức   dạy   học  chủ   đề  “Sinh   trưởng   ở   TV”,   mục   II.1   –   Bài   35:   “Auxin”, GV có thể tổ chức cho HS tranh luận về tình huống trên.  10
  11. Sau đây là 1 ví dụ về kết quả tranh luận được chúng tôi ghi lại ở 1 lớp Nhóm đồng tình Nhóm phản đối ­ Hạt là nguồn cung cấp AIA cho quả  ­ Hạt là nguồn cung cấp AIA cho quả  phát triển. Sau khi thụ  tinh, nếu loại  phát   triển.  Nếu   loại   bỏ   hạt   và   xử   lí  bỏ  hạt và xử  lí AIA thì quả  vẫn phát  AIA ngoại sinh thì quả  không thể phát  triển bình thường. triển được. ­  Quả  sau khi thụ  tinh, muốn loại bỏ  ­ AIA ngoại sinh  dùng để  xử  lí hạt là  hạt   để  tạo  quả   không  hạt   cần  xử  lí  AIA   nhân   tạo  (không   có   enzim   phân   AIA   tự   nhiên   để   không   gây   độc   hại  giải) nên nếu tích lũy trong quả sẽ gây  cho con người. độc hại cho người. Sau khi HS tranh luận, GV phân tích, đánh giá kết quả TL và chốt lại vấn   đề  cơ  bản, trọng tâm: Hạt là nguồn cung cấp AIA cho quả  phát triển. Sau khi   thụ  tinh, nếu loại bỏ hạt và xử  lí AIA thì quả  vẫn phát triển bình thường. Tuy   nhiên, AIA sử dụng để xử lí hạt phải là AIA tự nhiên. Quả được tạo ra do thụ tinh bình thường Quả bị loại bỏ hạt và xử lí AIA Quả bị loại bỏ hạt và không xử lí AIA Hình 2.  Hạt của quả dâu tây bị loại bỏ sau khi thụ tinh, có thể thay thế nó  bằng cách xử lí AIA ngoại sinh (SGK – Sinh 11 – Tr139) Tình huống 2: Tháng 11 năm nay là sinh nhật lần thứ 17 của Minh, để chuẩn bị  cho tiệc sinh nhật với khoảng 20 bạn tham dự,  Minh đặt mua bơ qua mạng để  đãi các bạn món sinh tố  bơ. Khi nhận hàng Minh thấy có 1/3 số  bơ  đã chín số  còn lại gần chín. Chỉ còn 2 ngày nữa là đến sinh nhật, Minh đã để  quả  xanh  ở  ngoài còn quả chín thì cho vào tủ lạnh. Em có đồng tình với cách xử lí của Minh   không? Tại sao? 11
  12. Khi tổ  chức dạy học chủ đề: “Sinh trưởng và phát triển  ở  TV” mục   III.1 – Bài 35 “Êtilen”, GV có thể   tổ chức cho HS tranh luận về tình huống   trên.  Sau đây là 1 ví dụ về kết quả tranh luận được chúng tôi ghi lại ở 1 lớp Nhóm đồng tình Nhóm không đồng tình ­ Quả  chín mau hỏng để  trong tủ  lạnh  ­ Tháng 11, trời lạnh, quả  lâu chín để  ăn trước, quả xanh để ngoài ăn sau. riêng như  vậy chỉ  còn 2 ngày nữa quả  xanh sẽ không kịp chín. ­  Quả  chín mau thối hỏng do sự  xâm  nhập   của   virut,   để   lẫn   quả   xanh   sẽ  ­  Trong quả  chín có nhiều êtilen, chất  làm   quả   xanh   mau   hỏng   nên   có   thể  này có vai trò thúc quả chóng chín. Nên  thiếu bơ  cho việc dự  định mời 20 “vị  để  lẫn quả  xanh và quả  chín để  êtilen  khách” của Minh. từ  quả  chín khuếch tán sang quả  xanh  làm quả xanh mau chín hơn. Sau khi HS tranh luận, GV phân tích, đánh giá kết quả TL và chốt lại vấn   đề cơ bản, trọng tâm: Êtilen có nhiều trong quả đang chín, quả chín; có vai trò   thúc quả chong chín. Khi để quả xanh lẫn quả chín thì các phân tử êtilen từ quả   chín sẽ  khuếch tán sang quả  xanh kích thích nhanh quá trình chín của các quả   xanh. Tình huống 3: Nhà chị  Lan có bé gái 3 tuổi, do sợ  con  ốm nên chị  rất ít cho  con ra ngoài, mỗi khi ra ngoài chị  đều trùm kín vì sợ  nắng làm con  ốm. Mỗi  ngày chị   đều  cho con  uống sữa  2­3 l ần,  ăn  các  thực phẩm  giàu canxi  thế  nhưng khi đưa con đi khám, xét nghiệm kết quả  vẫn thi ếu canxi . Em đồng  tình hay phản đối cách chăm sóc con gái chị của chị Lan? Tại sao? Khi tổ chức dạy học chủ đề: “Sinh trưởng và phát triển ở ĐV”,  mục   II.3 ­ Bài 39 :  “Ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng và phát triển  ở   ĐV”, GV có thể tổ chức cho HS tranh luận về tình huống trên.  Sau đây là 1 ví dụ về kết quả tranh luận được chúng tôi ghi lại ở 1 lớp Nhóm đồng tình Nhóm phản đối 12
  13. ­ Chị  Lan đã chăm sóc con rất chu đáo  ­   Vitamin   D  giúp   tăng  hấp   thu  canxi.  nhưng có thể  khả  năng hấp thu canxi  Trẻ   tắm   nắng   ở   ánh   sáng   yếu   (sáng  của con kém nên  kết quả  xét nghiệm  sớm hoặc chiều tối), tia tử  ngoại tác  bé vẫn thiếu canxi. động lên da giúp biến tiền vitamin D  thành   vitamin   D   →   tăng   chuyển   hóa  canxi để hình thành xương.  ­  Để  cải thiện tình trạng thiếu canxi  ­ Mỗi khi ra nắng chị  Lan trùm kín đã  của con gái chị  Lan cần cho trẻ  uống   ngăn   cản   hình   thành   vitamin   D   →   bé  thêm  thực   phẩm   chức   năng   có   chứa  không   hấp   thu   được   canxi   →   thiếu  canxi. canxi. Chị  Lan cần thay đổi cách chăm  sóc con gái, tạo điều kiện cho bé được  tắm nắng. Sau khi HS tranh luận, GV phân tích, đánh giá kết quả TL và chốt lại vấn   đề  cơ  bản, trọng tâm: Nên cho trẻ  tắm vào sáng sớm hoặc chiều tối (khi ánh   sáng yếu) vì tia tử  ngoại trong ánh sáng tác động lên da biến tiền vitamin D   thành vitamin D. Vitamin D có vai trò trong chuyển hóa canxi để  hình thành   xương qua đó ảnh hưởng đến sinh trưởng. Tình huống 4: Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh mới đây đã  thông tin về một trường hợp sau gần 1 năm rưỡi tiêm hoocmôn sinh trưởng, bổ  sung các hoocmôn tuyến yên, bé trai N.M.T. (14 tuổi, Bình Phước) đã tăng chiều  cao hơn 18cm, so với chiều cao trước đó chỉ 135cm. Bé trai này mặc dù đã 14 tuổi nhưng chỉ  nặng 33kg, cao 135cm (so với   chuẩn chiều cao trung bình thì bé thiếu đến 28cm). Mỗi năm bé chỉ tăng 1 ­ 2cm   và thậm chí có năm không tăng. Bác sĩ nhận định bé T. bị thiếu hụt hoocmôn sinh  trưởng trầm trọng do suy tuyến yên toàn bộ. Tháng 2 ­ 2019, các bác sĩ đã tiêm   hoocmôn sinh trưởng, đồng thời bổ  sung các hoocmôn tuyến yên cho bé. Đến  giữa tháng 9 ­ 2020, chiều cao của bé tăng hơn 18cm, đạt hơn 153cm.  Sau khi  đọc báo, biết được thông tin trên, Mai và Hiền (học sinh lớp   11A3, năm nay đã 17 tuổi) rỉ tai nhau về xin tiền bố mẹ để  tiêm hoocmôn sinh  trưởng hi vọng tăng chiều cao thêm khoảng 10cm (Hiện tại 2 nữ  sinh này chỉ  cao 1m55). Em  ủng hộ  hay phản đối dự  định “cải tạo” chiều cao của Hiền và   Mai? Vì sao? Khi tổ chức dạy học chủ đề: “Sinh trưởng và phát triển ở  ĐV”, mục   I.1 – bài 38: “Ảnh hưởng của hoocmôn đến sinh trưởng và phát triển của   ĐV có xương sống”, GV có thể  tổ  chức cho HS tranh luận về  tình huống   trên.  Sau đây là 1 ví dụ về kết quả tranh luận được chúng tôi ghi lại ở 1 lớp 13
  14. Nhóm ủng hộ Nhóm phản đối ­  Biết   được   thông   tin   này   là   cơ   hội  ­ Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa  vàng.   Hai   bạn   cần   nhanh   chóng   xúc  học   đề   cập   chỉ    tiêm   hoocmôn   sinh   tiến dự định để cải thiện chiều cao. trưởng cho trẻ  em  ở  độ  tuổi đang lớn  (có chiều cao khiêm tốn do thiếu GH  và phải xác định chắc chắn có nồng độ  GH trong máu thấp bằng xét nghiệm). ­ Hoocmôn sinh trưởng (GH) do tuyến  ­ Hai bạn đã 17 tuổi, có thể  2 bạn đã  yên   tiết   ra   giúp   kích   thích   phát   triển  kết   thúc   giai   đoạn   dậy   thì,   các   đầu  xương   (xương   dài   ra   và   to   lên).   Hai  xương đã đóng  nên việc tiêm hoocmôn  bạn đã có dự  định cần tiêm ngay trong  sẽ  không còn tác dụng mà có thể  gây  2 năm lớp 11 và lớp 12. nhiều tác dụng phụ  như  to đầu xương  chi, nhức đầu   đau xương khớp, sưng   tay chân…  ­ So với các bạn khối 11, chắc chắn 2  ­   Muốn   tiêm   hoocmôn   sinh   trưởng   2  bạn   thiếu   hoocmôn   sinh   trưởng   nên  bạn   cần   đi   khám,   chụp   X   quang   để  không cần thiết phải  đi khám và làm  kiểm tra sự  phát triển của xương và  các xét nghiệm mất thời gian, cần tiêm  xét   nghiệm   xem   mình   có   thực   sự   bị  ngay, càng sớm càng tốt. thiếu hoocmôn sinh trưởng. Nếu 2 bạn  không   bị   thiếu   hụt   hoocmôn   sinh  trưởng thì  cần quan tâm  đến chế   độ  dinh   dưỡng,   luyện   tập   thể   dục   thể  thao   để   có   thể   phát   triển   thêm   về  chiều cao.  Sau khi HS tranh luận, GV phân tích, đánh giá kết quả TL và chốt lại vấn   đề  cơ  bản, trọng tâm: Hoocmôn sinh trưởng có vai trò kích thích phân chia tế   bào và tăng kích thước của tế bào; kích thích quá trình sinh trưởng và phát triển   bình thường của cơ thể. Chỉ tiêm hoocmôn sinh trưởng khi thực sự bị thiếu hụt   loại hoocmôn (qua kết quả  xét nghiệm) và không nên tiêm khi đã kết thúc giai   đoạn dậy thì (do các đầu xương đã đóng) Tình huống 5:  Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự sinh trưởng của  động vật biến nhiệt, bạn Vinh cho rằng:   “Không nên nuôi cá rô phi vào mùa   đông vì vào mùa này cá thường lớn chậm, dễ mắc bệnh, thậm chí có thể chết” .  Em có đồng ý vơi quan đi ́ ểm của bạn Vinh không? Hãy đưa ra lập luận để baỏ   vệ quan điểm của mình. Khi tổ chức dạy học chủ đề: “Sinh trưởng và phát triển ở  ĐV”,  mục   II.2 ­ Bài 39   “Ảnh hưởng của nhiệt độ  đến sinh trưởng và phát triển  ở   ĐV”, GV có thể tổ chức cho HS tranh luận về tình huống trên.  14
  15. Sau đây là 1 ví dụ về kết quả tranh luận được chúng tôi ghi lại ở 1 lớp Nhóm đồng tình Nhóm phản đối ­ Cá là động vật biến nhiệt. Vào mùa  ­ Cần tìm hiểu để  khắc phục các thay  đông,   nhiệt   độ   thường   thấp   →   thân  đỏi bất lợi của môi trường trong mùa  nhiệt giảm → hoạt tính của các enzim  đông;  Tham  khảo   các   chuyên  gia   nuôi  giảm   →     các   quá   trình   chuyển   hóa  trồng thủy sản về cách thả giống, chăm  trong cơ  thể  giảm  →    cá thường lớn  sóc và quản lý các yếu tố môi trường ao  chậm, dễ  mắc bệnh, thậm chí có thể  nuôi thì mùa đông vẫn có thể nuôi cá rô  chết. phi được. ­ Nếu nuôi cá rô phi vào mùa đông, xét  ­ Nên nuôi cá mùa đông để  đảm bảo cá  về  mặt kinh tế  người nuôi thủy sản  giống,   cá   thịt   qua   vụ   đông.   Để   giảm  sẽ bị lỗ. thiểu   rủi   ro   do   thời   tiết   lạnh,   người   nuôi cá cần nắm vững kỹ thuật nuôi cá  qua đông.  Các bạn có thể  tham khảo bài viết  ở   link sau: https://thuysanvietnam.com.vn/nuoi­ giu­ca­qua­dong/ Sau khi HS tranh luận, GV phân tích, đánh giá kết quả TL và chốt lại vấn   đề cơ bản, trọng tâm:  Cá rô phi là động vật biến nhiệt. Đối với động vật biến   nhiệt: Khi nhiệt độ  môi trường xuống thấp (trời rét) làm thân nhiệt của ĐV   giảm theo. Khi đó các quá trình chuyển hóa trong cơ  thể  giảm, thậm chí bị  rối   loạn; các hoạt động của ĐV như  sinh sản, kiếm ăn cũng bị  giảm. Vì thế, quá   trình sinh trưởng, phát triển chậm lại. Tình huống 6:  Huy là học sinh lớp 12, hàng xóm của Huy là Khôi (HS sinh lớp   9). Em Khôi đã vỡ giọng nhưng chiều cao mới chỉ đạt 1,55 m. Với mong muốn   giúp em cải thiện chiều cao, cứ  mỗi chiều Huy rủ  Khôi đi chơi bóng rổ  và  khuyên Khôi nên lưu ý khẩu phần ăn hằng ngày. Khôi nói: “Khó cải thiện lắm   anh ơi, bố mẹ em đều không cao nên em cũng chẳng hi vọng gì, chơi thể thao và   chuẩn bị bữa ăn rườm ra chỉ mất thời gian thôi anh ạ”  Em ủng hộ hay phản đối  quan điểm của Nam? Tại sao? Khi dạy học chủ đề: “Sinh trưởng và phát triển ở động vật”,  mục III   – bài 39, GV có thể tổ chức cho HS tranh luận về tình huống trên.  Sau đây là 1 ví dụ về kết quả tranh luận được chúng tôi ghi lại ở 1 lớp 15
  16. Nhóm ủng hộ Nhóm phản đối ­ Chiều cao chủ yếu do di truyền (kiểu   ­ Theo nhiều nghiên cứu của các nhà  gen) quyết định. Dinh dưỡng và luyện  khoa học, chiều cao của trẻ chỉ bị  ảnh  tập chỉ  đóng vai trò nhỏ  trong sự  phát  hưởng   khoảng   23%   từ   yếu   tố   di  triển chiều cao của trẻ. truyền, dinh dưỡng lại đóng góp đến  32%;   chế   độ   vận  động,  thể   dục  thể  thao quyết định 20%. Còn lại là những  yếu   tố   của   môi   trường   sống,   giấc  ngủ… ­  Bố  mẹ  Nam đều không cao nên dù  Nam có luyện tập và dinh dưỡng tốt  ­   Bố   mẹ   Nam   đều   không   cao   nhưng  thì sự cải thiện cũng là không đáng kể. nếu Nam đặc biệt quan tâm đến chế  độ  dinh dưỡng, luyện tập thể  dục thể  thao…   thì   Nam   hoàn   toàn   có   thể   cải  thiện đáng kể chiều cao của mình. Sau khi HS tranh luận, GV phân tích, đánh giá kết quả TL và chốt lại vấn   đề cơ  bản, trọng tâm: Sự  tăng trưởng chiều cao của người là sự  kết hợp của   nhiều yếu tố, trong đó 3 yếu tố đóng vai trò chủ đạo là di truyền, dinh dưỡng và   luyện tập thể dục, thể thao. Khôi là HS lớp 9, có thể đây là giai đoạn vàng của   tăng trưởng chiều cao. Vì vậy, Khôi cần đặc biệt lưu ý chế độ dinh dưỡng hằng   ngày và môn thể thao giúp tăng chiều cao (bóng rổ, bơi, xà đơn…) thì có thể sẽ   “cải thiện” chiều cao đáng kể so với bố mẹ. 3.2.3.2. Tình huống để  tổ chức hoạt động Luyện tập/Vận dụng/Kiểm tra đánh   giá Các tình huống mà chúng tôi xây dựng trong đề tài này, trong quá trình  dạy học GV có thể  vận dụng linh hoạt để  tổ  chức hoạt động luyện tâp/vận   dụng/kiểm tra đánh giá. Tình huống 7:  Khi nước lũ tràn về, cây lúa nước sâu có thể  luôn ngoi lên trên  mặt nước. Tốc độ  sinh trưởng của loài cây này  đo được đến 25cm/ngày. Giải   thích về  sự  sinh trưởng chiều cao của loài cây này, bạn Nhật cho rằng : “Do   người trồng lúa bón nhiều phân và  tác  động phối hợp của tất cả  các loại   hoocmôn   trong   cây   giúp   tốc   độ   sinh   trưởng   của   cây   lúa   nước   sâu   đạt   25cm/ngày”. Em có đồng tình với giải thích của bạn Nhật không? Tại sao? 16
  17. Hình 3. Cây lúa nước sâu (http://dwrm.gov.vn/index.php? language=vi&nv=news&op=Khoa­hoc­Cong­nghe/Su­dung­gen­lua­de­thich­ ung­voi­lu­lut­7380) Khi dạy học chủ  đề: “Sinh trưởng và phát triển  ở  thực vật”,  phần:   Luyện tập/Vận dụng, GV có thể tổ  chức cho HS tranh luận về tình huống   trên.  Sau đây là 1 ví dụ về    kết quả  tranh luận được chúng tôi ghi lại  ở  1   lớp Nhóm ủng hộ Nhóm phản đối ­ Bón nhiều phân giúp cây sinh trưởng  ­ Cây lúa nước sâu đạt 25cm/ngày  là do  nhanh nên có thể  đạt chiều dài tối đa  ở  hoạt động của mô phân sinh lóng và mô  từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển. phân sinh đỉnh, phân bón chỉ có tác dụng  hỗ trợ. ­  Hoocmôn  TV  có vai trò kích thích sự  sinh trưởng sinh trưởng giãn dài của tế  ­ Cây lúa nước sâu đạt 25cm/ngày  là do  bào, kích thích sự sinh trưởng chiều cao  sự   phối   hợp   của   auxin,   gibêrelin,  của cây nên sự phối hợp của tất cả các   xitokinin, trong đó gibêrelin đóng vai trò  loại hoocmôn trong cây giúp tốc độ sinh   chủ   đạo.   Axit   abxixic,   êtylen   là   các  trưởng   của   cây   lúa   nước   sâu   đạt   hoocmôn  ức chế  nên không có tác dụng  25cm/ngày”. đối với sự  tăng chiều dài của loài cây  này. Sau khi HS tranh luận, GV phân tích, đánh giá kết quả TL và chốt lại vấn   đề  cơ  bản, trọng tâm: Sự  tăng chiều dài của cây lúa nước sâu đạt 25cm/ngày   ngoài vai trò của phân bón thì tác động chủ  yếu thuộc về   hoạt động của mô   phân sinh lóng, mô phân sinh đỉnh và tác động phối hợp của các hoocmôn kích   thích (auxin, gibêrelin, xitokinin), trong đó gibêrelin đóng vai trò chủ  đạo. Axit   abxixic, êtylen là các hoocmôn ức chế nên không có tác dụng làm tăng chiều dài   của loài cây này. Tình huống 8: Vài tháng gần đây, cô con gái hơn 7 tuổi nhà chị  Hoa phàn nàn   với mẹ về tình trạng bị đau ở hai bên ngực. Sắp xếp công việc đưa con đi khám   tại Bệnh viện Nhi Trung  ương, chị  Hoa bàng hoàng khi các bác sĩ cho biết, bé  nhà chị  bị  dậy thì sớm. Khi nghe câu chuyện này, bạn Hải cho rằng:  “Dậy thì   17
  18. sớm hay muộn cũng chẳng  ảnh hưởng gì đến sự  phát triển của trẻ”. Em có  đồng tình với ý kiến của bạn Hải không? Vì sao? Khi dạy học chủ đề: “Sinh trưởng và phát triển  ở  động vật”,  phần:   Luyện tập, vận dụng, GV có thể tổ  chức cho HS tranh luận về tình huống   trên. Sau đây là 1 ví dụ về kết quả tranh luận được chúng tôi ghi lại ở 1 lớp Nhóm đồng tình Nhóm không đồng tình ­  Dậy thì sớm hay muộn cũng chẳng  ­ Bình thường trẻ gái bước vào độ tuổi  ảnh   hưởng   gì   đến   sự   phát   triển   của  dậy thì trung bình từ  8 ­ 13 tuổi và  ở  trẻ. trẻ trai là từ 9 ­ 14 tuổi.  Ở độ tuổi này  nồng   độ   ơstrôgen   ở   buồng  ­  Dậy thì sớm trẻ  sẽ  sớm  ổn đinh về  trứng/testostêrôn   ở   tinh   hoàn     tăng  tâm lí, giúp trẻ  tự    tin hơn trong các  mạnh kích thích sự  hình thành các đặc  hoạt động.  điểm  sinh  dục  phụ   thứ   cấp.  Dậy  thì  ­ Ở giai đoạn dậy thì nồng độ nồng độ  sớm   là   khi   trẻ   có   các   dấu   hiệu   phát  ơstrôgen   ở   buồng   trứng/testostêrôn   ở  triển về  giới tính trước 8 tuổi đối với  tinh hoàn tăng cao giúp tăng nhanh sự  nữ và trước 9 tuổi đối với nam. phát triển xương. Trong tổng thời gian  ­ Dậy thì sớm  ở  trẻ  có thể  gây ra tâm  sinh trưởng và phát triển của một con  lý ngại ngùng, dễ  làm trẻ  thiếu tự  tin  người, dậy thì sớm trẻ sẽ cao sớm còn  ảnh hưởng tới chất lượng học tập của   dậy thì muộn trẻ sẽ tăng trưởng chiều  trẻ cao muộn nhưng tổng sẽ không đổi. ­   Dậy   thì   sớm   ở   trẻ   làm   các   khớp  ­ Dậy thì sớm giúp trẻ sớm ổn định về  xương bị  đóng sớm hơn bình thường,  nhận thức, tránh được tình  trạng quan  rút   ngắn  thời  gian   sinh   trưởng  do   đó  hệ  tình dục sớm  →  tránh có thai ngoài  làm  ảnh hưởng tới chiều cao của trẻ  ý muốn. khi trưởng thành. ­ Dậy thì sớm, trẻ  có xu hướng quan  hệ   tình   dục   sớm   trước   tuổi   trưởng  thành gây hậu quả với trẻ gái là có thai  ngoài ý muốn do chưa đủ kiến thức. Sau khi HS tranh luận, GV phân tích, đánh giá kết quả TL và chốt lại vấn   đề cơ bản, trọng tâm: Bình thường trẻ gái bước vào độ  tuổi dậy thì trung bình   từ 8 ­ 13 tuổi và ở trẻ trai là từ 9 ­ 14 tuổi.  Ở độ tuổi này nồng độ ơstrôgen ở   buồng trứng/testostêrôn ở tinh hoàn  tăng mạnh kích thích sự hình thành các đặc   điểm sinh dục phụ thứ cấp. Nếu dậy thì (sớm trước 8 tuổi đối với nữ  và trước   9 tuổi đối với nam) sẽ  ảnh hưởng lớn đến sự  phát triển thể  chất (ảnh hưởng   đến sự phát triển chiều cao do các khớp xương bị đóng sớm) và tâm lí. 18
  19. Tình huống 9: Cô bé Lee Eun Chae, sinh năm 2011 ở Hàn Quốc nổi tiếng mạng  xã hội với gương mặt xinh xắn, phong cách ăn mặc thời trang sành điệu. Cô bé  được mệnh danh là "cô bé 6 tuổi xinh nhất thế giới"  này đã được mẹ  rất quan  tâm đến khẩu phần ăn và cho dùng mỹ phẩm, chăm sóc da sớm. Mới đây thông  tin cô bé không thể phát triển chiều cao dù đang tuổi ăn tuổi lớn đã được cộng   đồng mạng rất quan tâm. Bố  mẹ của mẫu nhí này đã đưa con đi kiểm tra.  Sau  khi thăm khám, các bác sĩ cho biết tuổi xương của Eun Chae hiện tại đã đạt tới  mức 16 tuổi, phát triển hoàn thiện và khó có thể cao thêm, mặc dù bé chỉ mới 9  tuổi. Phỏng đoán về nguyên nhân của hiện tượng trên, một nhóm HS cho rằng:   Có thể do mẫu nhí này sử dụng mỹ phẩm từ quá sớm trong 1 thời gian dài dẫn   đến hiện tượng dậy thì sớm.  Em có đồng tình với ý kiến của nhóm HS trên  không? Vì sao? Hình 4. Mẫu nhí ở Hàn Quốc Lee Eun Chae, sinh năm 2011  (https://baophapluat.vn/the­gioi­sao/mau­nhi­noi­tieng­han­quoc­dung­ cao­vi­lam­dung­my­pham­qua­som 520029.html) Khi dạy học chủ đề: “Sinh trưởng và phát triển ở động vật”,  phần:  Luyện tập, vận dụng , GV có thể tổ chức cho HS tranh luận về tình huống  trên.  Sau đây là 1 ví dụ về kết quả tranh luận được chúng tôi ghi lại ở 1 lớp 19
  20. Nhóm đồng tình Nhóm không đồng tình ­ Mẹ  của bé rất quan tâm đến chế  độ  ­ Mỹ  phẩm không liên quan đến hiện  ăn nên nguyên nhân dậy thì sớm có thể  tượng dậy thì sớm  ở  trẻ. Mẫu nhí này  do bé sử dụng mỹ phẩm từ rất sớm. dậy thì sớm có thể do ăn các loại  thức   ăn nhanh. ­  Theo   nghiên   cứu   của   tại   Đại   học  California­Berkeley   (Mỹ)  cho   thấy  ­ Mỹ phẩm là an toàn cho mọi lứa tuổi.  những   hóa   chất   liên   quan   đến   tình  Sử dụng mỹ phẩm sớm không thể gây  trạng   dậy   thì   sớm   gồm   phthalate  dậy   thì   sớm   ở   trẻ   mà  giúp   trẻ   trông  (thường có trong nước hoa, xà bông,   xinh xắn hơn nhờ đó trẻ tự tin hơn. dầu   gội   và   chất   khử   mùi);   paraben  (chất   bảo   quản   trong   mỹ   phẩm)  và  phenol  (có   trong   mọi   thứ   từ   son   môi   đến kem dưỡng da hay triclosan trong   kem đánh răng). ­ Bố  mẹ  không nên  cho con làm điệu  ­ Các bà mẹ có thể cho con làm điệu từ  từ  nhỏ, một hai tuổi đã cho sơn móng  nhỏ như sơn móng tay móng chân, uốn  tay móng chân, uốn tóc, dùng mỹ phẩm  tóc,   dùng   mỹ   phẩm   make   up   vì   mỹ  make up để  tránh hiện tượng dậy thì  phẩm là vô hại và trông con xinh xắn  sớm gây rối loạn nội tiết tố, nguy hại   hơn.  sức khỏe về sau. Sau khi HS tranh luận GV phân tích, bổ  sung và kết luận: Sử  dụng mỹ   phẩm khi các bé còn nhỏ  tuổi có thể  gây dậy thì sớm do trong nhiều loại mỹ   phẩm (thuốc làm móng tay/chân, son, phấn, thuốc nhuộm tóc… chứa những hóa   chất liên quan đến tình trạng dậy thì sớm. Tình huống  10:   Khi nghiên cứu  ảnh hưởng của nhiệt độ  lên sự  sinh trưởng  của người, bạn Linh cho rằng: “Vào mùa đông trẻ  em thường lớn chậm và dễ   ốm”. Em có đồng tình vơi quan đi ́ ểm của bạn Linh không? Làm thế  nào để  khắc phục tình trạng trên? Hãy đưa ra lập luận để bao v ̉ ệ quan điểm của mình. Khi dạy học chủ đề: “Sinh trưởng và phát triển  ở  động vật”,  phần:   Luyện tập, vận dụng, GV có thể   tổ chức cho HS tranh luận về tình huống   trên.  Sau đây là ví dụ kết quả tranh luận được chúng tôi ghi lại ở 1 lớp Nhóm đồng tình Nhóm phản đối ­ Người được xếp vào nhóm động vật  ­ Khắc phục những bất lợi của thời tiết   hằng nhiệt. Vào mùa đông, nhiệt độ  mùa đông bằng cách mặc đủ   ấm, tăng  thường   thấp   →   cơ   thể   mất   nhiều   khẩu phần ăn, ăn thức ăn đủ   ấm, tắm  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2