intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy thống kê cho học sinh lớp 10 thông qua dạy học theo dự án chủ đề Thống kê

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực tư duy thống kê cho học sinh lớp 10 thông qua dạy học theo dự án chủ đề Thống kê" nhằm nghiên cứu lí luận và thực tiễn về dạy học theo dự án, trong đề tài này chúng tôi đưa ra hai dự án học tập giúp học sinh không những nắm vững được các kiến thức cần thiết mà còn phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển kĩ năng tư duy, rèn luyện khả năng giải quyết các vấn đề thông qua các dự án thực hiện. Tạo không khí học tập thoải mái, hứng thú cao đối với môn Toán và giúp các em thấy được ứng dụng gần gũi của Toán học trong đời sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy thống kê cho học sinh lớp 10 thông qua dạy học theo dự án chủ đề Thống kê

  1. MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2 II. NỘI DUNG.......................................................................................................... 3 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ........................................................... 3 1.1. Tổng quan về dạy học theo dự án ................................................................ 3 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án..................................................................... 3 1.1.3. Phân loại các hình thức của dạy học dự án ............................................. 5 1.1.4. Cấu trúc của dạy học dự án ...................................................................... 6 1.1.5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án ............................ 7 1.1.6. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án ......................................... 8 1.1.7. Các bước trong dạy học dự án ................................................................. 8 1.1.8. Đánh giá dự án ......................................................................................... 9 1.2. Thống kê .................................................................................................... 10 1.2.1. Mô tả và biểu diễn dữ liệu trên các bảng và biểu đồ ............................. 10 1.2.2. Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu .......................... 11 1.2.3. Các số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu ......................... 12 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ......................... 14 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ................................................ 15 3.1. Tổ chức dạy học theo dự án cho học sinh Trung học phổ thông ............... 15 3.2. Tổ chức dạy học theo dự án chủ đề Thống kê ở lớp 10 Trung học phổ thông.................................................................................................................. 17 3.2.1. Dự án 1: Thống kê lượng khách du lịch nội địa về thăm quê Bác vào tháng 5 mỗi năm từ năm 2015 đến năm 2022................................................... 17 3.2.2. Dự án 2: Thống kê doanh thu hàng tháng của Hợp tác xã Chanh Thiên Nhẫn trong năm 2022. ...................................................................................... 24
  2. 3.3. Vận dụng thống kê vào các bài toán thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề, đáp ứng mục tiêu của các kì thi đánh giá năng lực. ............ 35 3.3.1. Các dạng bài toán phân tích và xử lý số liệu cho bởi bảng ................... 35 3.3.2. Các dạng bài toán phân tích và xử lý số liệu cho bởi biểu đồ ............... 41 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ( Phụ lục 1) ............... 49 5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ............................................................... 49 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................. 49 1. Kết luận ............................................................................................................ 49 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 50 PHỤ LỤC
  3. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Mục tiêu tổng quát đến năm 2030 của giáo dục Việt Nam là phát triển toàn diện con người Việt Nam, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân làm nền tảng mục tiêu cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đất nước phồn vinh và hạnh phúc. Thủ tướng chính phủ cũng đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát triển tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”. Hiện nay một trong những PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học là “Dạy học theo dự án”. DHTDA có nhiều ưu điểm, theo PPDH này người học được thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự gắn kết giữa lý thuyết, thực tiễn và thực hành. Quá trình thực hiện nhiệm vụ đó sẽ phát huy được tính tích cực, phát triển tư duy sáng tạo, phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực tính toán, năng lực tự học, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần làm việc có kế hoạch, khả năng làm việc hợp tác của người học. Là giáo viên dạy Toán ở trường THPT, nhiều năm qua chúng tôi vẫn thường gặp học sinh đặt ra những câu hỏi: Học toán để làm gì? Toán học có những ứng dụng gì trong thực tiễn? Thì trong Toán học, Thống kê dạy cho ta cách tư duy đúng đắn và mạch lạc nhất trên dữ liệu hay hiện tượng quan sát được trong cuộc sống hàng ngày. Đây là một trong những ngành khoa học có nhiều ứng dụng nhất. Thống kê đóng một vai trò cực kì quan trọng trong nhiều ngành khoa học thực nghiệm như y học, sinh học, nông nghiệp, kinh tế. Đặc biệt thống kê rất cần cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lí, các nhà hoạch định chính sách. Khoa học thống kê cung cấp cho họ các phương pháp thu thập, xử lý và diễn giải các phân tích về dân số, kinh tế, giáo dục … để từ đó có thể vạch ra chính sách và các quyết định đúng đắn. Ngay từ đầu thể kỷ XX, nhà khoa học Anh, H.G. Well đã dự báo như sau: “ Trong một tương lai không xa, kiến thức thống kê và tư duy thống kê sẽ trở thành một yếu tố không thể thiếu được trong học vấn phổ thông của mỗi công dân, giống như khả năng biết đọc, biết viết vậy”. Tư duy thống kê là thứ nên trang bị cho toàn xã hội, giúp cho từng cá nhân có cách đánh giá khoa học về các sự kiện diễn ra quanh mình. Chính vì thế, Thống kê – Xác suất là một trong ba mạch kiến thức quan trọng của chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018, được xây dựng đồng nhất và nâng cao dần từ lớp 2 đến lớp 12, có nhiều đổi mới về phương pháp giảng dạy để tăng hiệu quả và hứng thú của người học. Với mong muốn mang lại hứng thú học tập, phát triển tư duy sáng tạo, phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực tính toán, năng lực tự học, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần làm việc có kế hoạch, khả năng làm việc hợp tác 1
  4. cho các em học sinh khi học về chủ đề Thống kê. Đồng thời giúp các em bước đầu có những thói quen giải các bài toán về thống kê, một trong những dạng toán chưa từng xuất hiện trong đề thi môn Toán của các kì thi TN THPT quốc gia trước đây nên rất ít được các giáo viên và học sinh quan tâm đến. Tuy nhiên trong những năm gần đây các bài toán thống kê là một trong ba mạch kiến thức chính của cấu trúc đề thi đánh giá năng lực Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh gồm Toán học, tư duy lôgic và phân tích số liệu; và cũng thường xuất hiện trong đề thi đánh giá năng lực Đại học quốc gia Hà Nội, nên chúng tôi đã chọn đề tài: "Phát triển năng lực tư duy thống kê cho học sinh lớp 10 thông qua dạy học theo dự án chủ đề Thống kê” 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về dạy học theo dự án, trong đề tài này chúng tôi đưa ra hai dự án học tập giúp học sinh không những nắm vững được các kiến thức cần thiết mà còn phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển kĩ năng tư duy, rèn luyện khả năng giải quyết các vấn đề thông qua các dự án thực hiện. Tạo không khí học tập thoải mái, hứng thú cao đối với môn Toán và giúp các em thấy được ứng dụng gần gũi của Toán học trong đời sống. Học sinh hoàn thiện dần kiến thức và kỹ năng sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu thống kê thông qua các số đặc trưng đo xu thế trung tâm và đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép nhóm, giúp các em thành thạo khả năng đọc, phân tích và xử lí dữ liệu thống kê thực tế thông qua các biểu đồ và các bảng số liệu, giải các bài toán về thống kê trong đề thi của các bài thi đánh giá năng lực. Rút kinh nghiệm để tiếp tục vận dụng dạy học theo dự án vào các nội dung Toán THPT khác, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với thực tiễn nhà trường và định hướng phát triển giáo dục. 3. Đối tượng nghiên cứu Cách thức tổ chức dạy học theo dự án cho môn Toán trong dạy học chủ đề “ Thống kê” ở lớp 10 Trung học phổ thông. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài này chúng tôi sử dụng: - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế và thu thập thông tin phản hồi. - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu, tổng kết rút kinh nghiệm. - Phương pháp tìm kiếm thông tin trên mạng internet 2
  5. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 1.1. Tổng quan về dạy học theo dự án 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Dự án Thuật ngữ “dự án” tiếng Anh có nghĩa là Project, theo tiếng gốc latinh là “projicere”, đều có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế. Còn hiểu theo nghĩa phổ thông thì dự án là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch đã được lên ý tưởng, cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra ban đầu. Vì vậy mà khái niệm dự án thường được sử dụng phổ biến hầu hết tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa học. Ngày nay, khái niệm dự án được hiểu là một dự định, một kế hoạch được thực hiện trong những điều kiện xác định, có tính tổng thể và tính phức hợp. Trong đó cần tìm hiểu và xác định rõ mục tiêu, thời gian, tài chính, nhân lực, vật lực. Sau đó, khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một hình thức hay phương pháp dạy học. Như vậy, dự án là một quá trình hoạt động của một hay nhiều nhóm người để thực hiện một kế hoạch đề ra nhằm tạo ra những sản phẩm theo mục đích đã đề ra. b. Dự án học tập Dựa vào khái niệm dự án khi người sử dụng với mục đích vận dụng nó vào lĩnh vực giáo dục cụ thể trong việc dạy học mà người ta gọi đó là dự án học tập. Chính vì thế mà người ta thấy rằng có những điểm tương đồng và khác nhau giữa dự án học tập và dự án trong thực tiễn. Nếu như dự án học tập là một nhiệm vụ học tập phải do người học thực hiện và trong đó mục tiêu của dự án là mục tiêu của dạy học thì dự án trong thực tiễn có thể ủy nhiệm cho nhiều người cùng thực hiện. Vì vậy khi thiết kế một dự án học tập, vừa phải dựa vào đặc điểm và tiến trình của dự án nói chung, vừa phải dựa vào các quan điểm của lí luận dạy học nói riêng. Như vậy: “Dự án học tập được hiểu là một dự án trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành; kết hợp kiến thức với kĩ năng và kinh nghiệm thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau” c. Dạy học theo dự án Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của giáo viên tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được. 1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án Dạy học dự án có những đặc điểm sau: a. Định hướng thực tiễn 3
  6. Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. b. Định hướng hứng thú người học Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. c. Mang tính phức hợp, liên môn Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp. d. Định hướng hành động Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. e. Tính tự lực của người học Trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. f. Cộng tác làm việc Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng, kỹ năng công tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. g. Định hướng sản phẩm Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. h. Định hướng kĩ năng mềm Dạy học theo dự án tạo điều kiện và tạo cơ hội cho người học có thể phát triển được các năng lực tư duy và kĩ năng mềm (hay còn gọi là kĩ năng sống như 4
  7. các kĩ năng về giao tiếp, hợp tác, lãnh đạo, định hướng…) thông qua quá trình thực hiện dự án và tạo sản phẩm dự án. k. Có khả năng tích hợp cao Trong dạy học theo dự án có thể thực hiện nhiều phương pháp dạy học, hình thức dạy học hay nhiều xu hướng dạy học khác nhau như: dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học trong môi trường công nghệ thông tin … để tổ chức các hoạt động học tập sao cho việc học tập đạt kết quả cao. l. Không bị ràng buộc chặt chẽ về không gian và thời gian Dạy học theo dự án tùy theo số lượng người học và quy mô của dự án mà có thể thực hiện trong phạm vi một nhóm, một lớp học, một số dự án lớn cũng có thể vượt ra khỏi phạm vi một lớp học. Thời gian thực hiện một dự án học tập còn tùy thuộc vào quy mô và mức độ của từng dự án học tập mà có thể tiến hành trong một ngày, nhiều ngày hay hàng tuần. 1.1.3. Phân loại các hình thức của dạy học dự án a) Phân loại theo quỹ thời gian thực hiện dự án: Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ. Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (còn gọi là ngày dự án) nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học. Dự án lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo dài trong nhiều tuần. b) Phân loại theo nhiệm vụ: Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình. Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác. c) Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập: Dự án mang tính thực hành: là dự án có trọng tâm là việc thực hiện một nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất. Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn. 5
  8. Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học); theo sự tham gia của người học (dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp …) 1.1.4. Cấu trúc của dạy học dự án Trong dạy học dự án có nhiều thành tố liên quan với nhau rất mật thiết: người học, giáo viên, nội dung, phương tiện dạy học, môi trường và thời gian thực hiện dự án. a. Người học - Người học là trung tâm của dạy học dự án, người học không hoạt động độc lập mà làm việc theo nhóm, đóng vai là những người thuộc các lĩnh vực khác nhau, có nhiệm vụ hoàn thành vai trò của mình theo các mục tiêu đã đề ra. - Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, người học tự quyết định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề. - Trong dạy học dự án người học cần hoàn thành dự án với những sản phẩm cụ thể có ý nghĩa và giá trị nhất định đối với bản thân và xã hội. b. Giáo viên - Trong suốt quá trình dạy học, vai trò của giáo viên là định hướng, tổ chức, tư vấn, giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho người học thực hiện dự án và thông qua đó phát triển các năng lực của bản thân. - Giáo viên tạo điều kiện cho người học lựa chọn và thể hiện vai trò phù hợp với nội dung chủ đề học; hỗ trợ người học hoàn thành vai trò đó. - Tạo môi trường học tập, chỉ dẫn, gợi lên những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu biết sâu hơn của người học. - Hướng dẫn người học tập trung vào tìm hiểu, giải quyết vấn đề và thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của dự án. - Cho phép và khuyến khích người học tự kiến tạo nên kiến thức của họ. c. Nội dung dạy học Nội dung dạy học được người học tiếp thu trong quá trình thực hiện dự án. Nội dung dạy học cần theo sát chương trình học và có phạm vi kiến thức liên môn. Khi thiết kế dự án, cần phải chọn những nội dung dạy học có mối liên hệ với cuộc sống ở môi trường ngoài lớp học, hướng tới những vấn đề của thế giới thật. d. Phương pháp dạy học - Trong dạy học dự án người tổ chức có thể phối hợp nhiều PPDH khác nhau: thuyết trình, đàm thoại, nghiên cứu, nêu vấn đề, làm việc theo nhóm, … - Học tập trong dự án là học tập trong hành động. Vì vậy, người học không tiếp thu thông tin một cách bị động mà là người tích cực giành lấy kiến thức. Như vậy, mỗi bài học đều thật sự hấp dẫn đối với người học vì đó là những vấn đề có thật trong đời sống. e. Phương tiện dạy học Phương tiện dạy học trong dạy học dự án là sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, máy tính, internet, các phương tiện trình chiếu … Người học cần được tạo 6
  9. điều kiện sử dụng công nghệ thông tin khi sản xuất một ấn phẩm, khi trình bày vấn đề … f. Môi trường và thời gian thực hiện dự án Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2 tiết, hoặc có thể vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt năm học. g. Bộ câu hỏi định hướng trong dạy học theo dự án Bộ câu hỏi định hướng giúp học sinh kết nối những khái niệm cơ bản trong cùng một môn học hoặc giữa các môn học với nhau. Các câu hỏi này tạo điều kiện để định hướng việc học tập của học sinh thông qua các vấn đề kích thích tư duy. Các câu hỏi định hướng giúp gắn các mục tiêu của dự án với các mục tiêu học tập và chuẩn của chương trình. Bộ câu hỏi định hướng bao gồm: - Câu hỏi khái quát: Câu hỏi khái quát là những câu hỏi mở, có phạm vi rộng, kích thích sự khám phá, nhằm đến những khái niệm lớn và lâu dài, đòi hỏi các kĩ năng tư duy bậc cao và thường có tính chất liên môn. - Câu hỏi bài học: Câu hỏi bài học là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp với dự án hoặc bài học cụ thể, đòi hỏi các kĩ năng tư duy bậc cao, giúp học sinh tự xây dựng câu trả lời và hiểu biết của bản thân từ thông tin mà chính các em thu thập được. - Câu hỏi nội dung: Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng có các câu trả lời “đúng” được xác định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ thể, thường có liên quan đến các định nghĩa hoặc yêu cầu nhớ lại thông tin (như câu hỏi kiểm tra thông thường). 1.1.5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án a. Vai trò của học sinh Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó. Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của người lớn thông qua làm việc theo nhóm. Chính học sinh là người lựa chọn nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ các nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của chính các em. Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình bày, bảo vệ sản phẩm đó. Học sinh cũng là người trình bày kiến thức mới mà các em đã tích lũy được thông qua dự án. Cuối cùng bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó. b. Vai trò của giáo viên Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung tâm, là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong dạy học theo dự án, giáo viên là người hướng dẫn và tham vấn, chứ không phải là “cầm tay chỉ việc” cho học sinh mình. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách 7
  10. truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gắn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho học sinh)… Tóm lại, giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở thành người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các em trên con đường thực hiện dự án. c. Vai trò của công nghệ Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp DHTDA nhưng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội để hòa nhập với thế giới bên ngoài, tìm thấy những nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm. 1.1.6. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án a. Ưu điểm - Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; - Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học; - Phát huy tính tích cực, tính tự lực, tính trách nhiệm; - Phát triển khả năng chủ động và sáng tạo; khả năng giao tiếp; - Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp; - Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; - Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; - Phát triển năng lực đánh giá. b. Hạn chế - DHTDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản. - DHTDA đòi hỏi nhiều thời gian. Đây là trở ngại lớn nhất, nếu không được bố trí thời gian hoặc giáo viên không có sự linh hoạt thì buộc những người thực hiện phải làm việc ngoài giờ. Điều này lí giải vì sao một phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm như DHTDA lại khó đi vào thực tiễn dạy học ở nước ta. - DHTDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. 1.1.7. Các bước trong dạy học dự án Để DHTDA, cần thực hiện các bước sau đây: Bước 1: Công đoạn chuẩn bị - Chọn đề tài, chia nhóm Tìm trong chương trình học tập các nội dung kiến thức cơ bản có liên quan hoặc có thể ứng dụng vào thực tế. Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm. Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù 8
  11. hợp với các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội. Giáo viên cũng có thể giới thiệu một số hướng đề tài người học lựa chọn. - Xây dựng đề cương dự án Giáo viên hướng dẫn người học tìm hiểu và xác định rõ được mục đích hay mục tiêu của dự án từ đó xác định được những nhiệm vụ cần thực hiện, cách tiến hành dự án, kế hoạch thực hiện dự án, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí. Để xác định được mục tiêu học tập cụ thể giáo viên có thể hướng dẫn học sinh bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của bài học hay nội dung chương trình. Bước 2: Công đoạn thực hiện tiến hành dự án - Sau khi chia nhóm có sự cân bằng về học lực thì nhóm trưởng mỗi nhóm sẽ phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên của nhóm mình. - Các thành viên trong nhóm theo nhiệm vụ đã được giao để thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác động qua lại với nhau, kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án. - Học sinh có thể tham khảo và thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp lại, sau đó phân tích kiến thức đã thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các kiến thức mà người học tích lũy được thử nghiệm qua thực tiễn. Bước 3: Công đoạn tổng hợp, thu thập kết quả - Sau khi có sự thống nhất và tổng hợp chung tất cả các thành viên trong nhóm thì kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (bản tin, báo, áp phích, thu hoạch, báo cáo, …) và có thể trình bày trên Power Point, hoặc thiết kế thành trang Web, … - Tất cả học sinh cần được giáo viên tạo điều kiện để bản thân có thể trình bày kết quả mà họ đã tích lũy thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân) - Sản phẩm của dự án không chỉ được trình bày giữa nhóm người học, giới thiệu trước lớp mà còn có thể được giới thiệu ở trong trường hay ngoài xã hội. Bước 4: Công đoạn đánh giá dự án, rút kinh nghiệm - Không chỉ giáo viên mà người học cũng có thể tiến hành đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án dựa trên những sản phẩm thu được. - Sau khi sản phẩm của dự án được trình bày, giáo viên tiến hành nhận xét và hướng dẫn học sinh rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo - Khi sản phẩm của dự án được giới thiệu rộng rãi thì kết quả dự án có thể được đánh giá từ bên ngoài. 1.1.8. Đánh giá dự án a) Các yêu cầu bắt buộc phải đạt được với một dự án - Dự án phải gắn liền với nội dung chương trình dạy học của bộ môn, của nhà trường. - Dự án phải mang tính gắn bó với thực tiễn đời sống 9
  12. - Khi thực hiện dự án có thể thiết kế được các hoạt động (việc làm) cụ thể cho học sinh. - Qua quá trình hoạt động tiến hành của dự án học sinh có thể phần nào tiếp thu được kiến thức của môn học - Dự án chỉ tiến hành được khi dự án đó có tính khả thi (phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của học sinh) - Dự án cuối cùng phải thu về được sản phẩm cụ thể. b) Các tiêu chí đánh giá Để đánh giá được một dự án có hiệu quả hay không hiệu quả giáo viên không chỉ đơn thuần là đánh giá sản phẩm thu được của dự án mà còn nhìn nhận và đánh giá được mức độ hiểu, khả năng nhận thức và kĩ năng của học sinh đồng thời theo dõi sự tiến bộ ở các em. Một số công cụ đánh giá có thể trợ giúp cho GV - Bài kiểm tra viết và bài kiểm tra nói - Sổ ghi chép - Phỏng vấn và quan sát trên kế hoạch đã chuẩn bị - Sự thể hiện – là những bài trình bày, các sản phẩm và các sự kiện mà học sinh thiết kế và thực hiện để thể hiện quá trình học tập của các em. - Kế hoạch dự án - Phản hồi qua bạn học - Các sản phẩm. 1.2. Thống kê 1.2.1. Mô tả và biểu diễn dữ liệu trên các bảng và biểu đồ Biểu diễn dữ liệu trên các bảng và biểu đồ cho ta cái nhìn trực quan về dữ liệu, từ đó có thể tiến hành các thao tác đối chiếu, so sánh hay phát hiện ra những điểm không hợp lí trong mẫu số liệu. a) Bảng số liệu Trong thống kê, bảng số liệu là một bước, là một công cụ giúp cho quá trình thống kê trở nên dễ dàng hơn. Một bảng số liệu có thể được hiểu đơn giản như sau: bảng số liệu là một cách biểu diễn dữ liệu đã thu thập được, nó bao gồm nhiều đối tượng và các đặc điểm, số lượng, … được gọi chung là tiêu chí thống kê của các đối tượng đó, được sắp xếp cùng một bảng. Từ đó ta dễ dàng nhận định, phân tích cũng như đánh giá về dữ liệu. b) Biểu đồ Biểu đồ là một biểu diễn đồ họa để trực quan hóa dữ liệu, trong đó “dữ liệu được biểu thị bằng các ký hiệu, chẳng hạn như các cột trong biểu đồ cột, các đường trong biểu đồ đoạn thẳng hoặc các hình quạt trong biểu đồ hình quạt tròn”. Biểu đồ có thể đại diện cho dữ liệu số dạng bảng, các chức năng hoặc một số loại cấu trúc chất lượng và cung cấp các thông tin khác nhau. 10
  13. 1.2.2. Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu a) Số trung bình Số trung bình (hay số trung bình cộng) của một mẫu n số liệu thống kê bằng tổng của các số liệu chia cho số các số liệu đó. Số trung bình cộng của mẫu số liệu x  x  xn x1, x2 ,, xn là x  1 2 . n - Số trung bình cộng của mẫu số liệu thống kê trong bảng phân bố tần số là: n1x1  n2 x2  nk xk x . n1  n2  nk - Số trung bình cộng của mẫu số liệu thống kê trong bảng phân bố tần số tương đối (hay còn gọi là tần suất) là: x  f1x1  f 2 x2  f k xk , trong đó n n n f1  1 , f 2  2 ,, f k  k , với n  n1  n2  nk . n n n - Ý nghĩa của số trung bình: Số trung bình của mẫu số liệu được dùng làm đại diện cho các số liệu của mẫu. Nó là một số đo xu thế trung tâm của mẫu đó b) Trung vị Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm, ta được: x1  x2  ...  xn . Trung vị của mẫu, kí hiệu là M e , là giá trị ở chính giữa dãy x1, x2 ,..., xn . Cụ thể: - Nếu n  2k  1, k  thì trung vị của mẫu M e  xk 1 . 1 - Nếu n  2k , k  thì trung vị của mẫu M e   xk  xk 1  . 2 Ý nghĩa của trung vị: Trung vị được dùng để đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu. Trung vị là giá trị nằm ở chính giữa của mẫu số liệu theo nghĩa: luôn có ít nhất 50% số liệu trong mẫu lớn hơn hoặc bằng trung vị và ít nhất 50% số liệu trong mẫu nhỏ hơn hoặc bằng trung vị. Khi trong mẫu xuất hiện thêm một giá trị rất lớn hoặc rất nhỏ thì số trung bình cộng sẽ bị thay đổi đáng kể nhưng trung vị thì ít thay đổi. c) Tứ phân vị Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm, ta được: x1  x2  ...  xn . 11
  14. Tứ phân vị của một mẫu số liệu gồm ba giá trị, gọi là tứ phân vị thứ nhất, thứ hai và thứ ba (lần lượt kí hiệu là Q1, Q2 , Q3 ). Ba giá trị này chia tập hợp dữ liệu đã sắp xếp thành bốn phần đều nhau. Cụ thể: - Giá trị tứ phân vị thứ hai, Q2 , chính là số trung vị của mẫu - Giá trị tứ phân vị thứ nhất, Q1 , là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên trái Q2 (không bao gồm Q2 nếu n lẻ). - Giá trị tứ phân vị thứ ba, Q3 , là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên phải Q2 (không bao gồm Q2 nếu n lẻ). Ý nghĩa của tứ phân vị: Các điểm tứ phân vị Q1, Q2 , Q3 chia mẫu số liệu đã sắp xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn thành bốn phần, mỗi phần chứa khoảng 25% tổng số liệu đã thu thập được. Tứ phân vị thứ nhất Q1 còn được gọi là tứ phân vị dưới và đại diện cho nửa mẫu số liệu phía dưới. Tứ phân vị thứ ba Q3 còn được gọi là tứ phân vị trên và đại diện cho nửa mẫu số liệu phía trên. Trong thực tiễn, có những mẫu số liệu mà nhiều số liệu trong mẫu đó vẫn còn sự chênh lệch lớn so với trung vị. Ta nên chọn thêm những số khác cùng làm đại diện cho mẫu đó. Bằng cách lấy thêm trung vị của từng dãy số liệu tách ra bởi trung vị của mẫu nói trên, ta nhận được tứ phân vị đại diện cho mẫu số liệu đó. Bộ ba giá trị Q1, Q2 , Q3 trong tứ phân vị phản ánh độ phân tán của mẫu số liệu. Nhưng mỗi giá trị Q1, Q2 , Q3 lại đo xu thế trung tâm của phần số liệu tương ứng của mẫu đó. d) Mốt Mốt của mẫu số liệu là giá trị có tần số lớn nhất trong bảng phân bố tần số và kí hiệu là M 0 Ý nghĩa của mốt: Mốt đặc trưng cho giá trị xuất hiện nhiều nhất trong mẫu. Một mẫu có thể có nhiều mốt. Khi tất cả các giá trị trong mẫu số liệu có tần số xuất hiện bằng nhau thì mẫu số liệu đó không có mốt. 1.2.3. Các số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu a) Khoảng biến thiên Trong một mẫu số liệu, khoảng biến thiên là hiệu số giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của mẫu số liệu đó. Ta có thể tính khoảng biến thiên R của mẫu số liệu theo công thức sau: R  xmax  xmin , trong đó xmax là giá trị lớn nhất, xmin là giá trị nhỏ nhất của mẫu số liệu đó. Ý nghĩa của khoảng biến thiên: Khoảng biến thiên dùng để đo độ phân tán của mẫu số liệu. Khoảng biến thiên càng lớn thì mẫu số liệu càng phân tán. 12
  15. b) Khoảng tứ phân vị Gọi Q1, Q2 , Q3 là tứ phân vị của mẫu số liệu. Ta gọi hiệu  Q  Q3  Q1 là khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu đó. Ý nghĩa của khoảng tứ phân vị: Khoảng tứ phân vị dùng để đo độ phân tán của một nửa các số liệu, có giá trị thuộc đoạn từ Q1 đến Q3 trong mẫu. Khoảng tứ phân vị không bị ảnh hưởng bởi các giá trị bất thường của mẫu số liệu. Khoảng tứ phân vị thường được sử dụng thay cho khoảng biến thiên vì nó loại trừ hầu hết giá trị bất thường của mẫu số liệu. c) Phương sai Cho mẫu số liệu thống kê có n giá trị x1, x2 ,..., xn và số trung bình cộng là x .  x  x   x    2 2 2 1 2  x  ...  xn  x Ta gọi số s 2  là phương sai của mẫu số n liệu trên. Khi có các số liệu bằng nhau, ta có thể tính phương sai theo công thức sau: + Phương sai của mẫu số liệu thống kê trong bảng phân bố tần số là:       2 2 2 n1 x1  x  n2 x2  x  ...  nk xk  x s2  , trong đó n  n1  n2  ...  nk ; x là n số trung bình cộng của các số liệu đã cho. + Phương sai của mẫu số liệu thống kê trong bảng phân bố tần số tương đối là:       2 2 2 s 2  f1 x1  x  f 2 x2  x  ...  f k xk  x , trong đó x là số trung bình cộng của các số liệu đã cho. + Trong thực tế, người ta còn dùng công thức sau để tính phương sai của một mẫu số liệu: 13
  16.  x  x   x    2 2 2 2 1 2 x  ...  xn  x s  , trong đó: xi là giá trị của quan sát thứ i ; n 1 x là giá trị trung bình và n là số quan sát trong mẫu số liệu đó. Ý nghĩa của phương sai: Phương sai s 2 đánh giá mức độ phân tán của các số liệu thống kê (so với số trung bình cộng). Phương sai là số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu. d) Độ lệch chuẩn Căn bậc hai của phương sai gọi là độ lệch chuẩn của mẫu số liệu thống kê, kí hiệu là s . Vì đơn vị đo của phương sai là bình phương đơn vị đo của số liệu thống kê, trong khi độ lệch chuẩn lại có cùng đơn vị đo với số liệu thống kê, nên khi cần chú ý đến đơn vị đo thì ta sử dụng độ lệch chuẩn. Ý nghĩa của độ lệch chuẩn: Cũng như phương sai, khi hai mẫu số liệu thống kê có cùng đơn vị đo và có số trung bình cộng bằng nhau (hoặc xấp xỉ nhau), mẫu số liệu nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn thì mức độ phân tán (so với số trung bình cộng) của các số liệu trong mẫu đó sẽ thấp hơn. Độ lệch chuẩn là số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu thống kê có cùng đơn vị đo. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Trước đây, việc dạy học chủ đề “Thống kê” ở các trường THPT thường không được chú trọng bởi kiến thức chủ đề này không có trong nội dung thi TN THPT. Giáo viên không tổ chức được bài dạy sôi nổi, đa dạng về hình thức, đổi mới về phương pháp làm cho không khí học tập nhàm chán, đơn điệu mà chỉ dạy mang tính chất đảm bảo đủ chương trình. Thực tế cho thấy đôi khi giáo viên còn lúng túng trong thực hành giảng dạy về chủ đề này, thậm chí có những quan niệm sai lầm về mục đích của dạy học thống kê đó là chỉ giới thiệu cho học sinh những kiến thức hình thức chứ không phải là giúp học sinh làm chủ kiến thức để có thể sử dụng chúng trong cuộc sống. Chẳng hạn, giáo viên cung cấp một bảng số liệu rồi yêu cầu học sinh thực hiện một hay một số trong các nhiệm vụ sau: tính số trung bình; tìm số trung vị; tính phương sai; tính độ lệch chuẩn; tìm mốt; vẽ biểu đồ hình quạt, biểu đồ hình cột, biểu đồ đường gấp khúc; … mà lại không hề đặt ra câu hỏi mỗi biểu đồ có lợi thế gì và nên dùng trong tình huống nào. Những bài toán hay nhiệm vụ học tập như vậy chủ yếu là để củng cố công thức qua luyện tập tính toán các bảng dữ liệu khác nhau mà thôi. Rõ ràng với cách dạy đó không giúp cho học sinh hiểu được nghĩa của tri thức thống kê, không rèn luyện được tư duy thống kê cho học sinh. Bởi “Thống kê” chủ yếu là các công thức tính và phân tích rút ra ý nghĩa của các số liệu, không mang nặng tính tư duy trừu tượng cao nhưng lại giúp học sinh phát triển năng lực tư duy logic, khả năng phân tích và vận dụng thực tiễn. Thống kê đang ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng đối với cuộc sống của mọi người, mọi lĩnh vực kinh tế xã hội. Thống kê giúp chúng ta phân tích số liệu 14
  17. một cách khách quan và rút ra các tri thức, thông tin chứa đựng các số liệu, từ đó đưa ra những dữ liệu và quyết định đúng đắn. Trong chương trình GDPT 2018 môn Toán, nội dung thống kê được đưa vào từ lớp 2 đến lớp 12 đã đặc biệt chú trọng vào tính thực tiễn. Chính vì lẽ đó chúng tôi đã tìm tòi nghiên cứu để đưa ra cách tổ chức dạy học theo dự án chủ đề Thống kê ở lớp 10 Trung học phổ thông. 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 3.1. Tổ chức dạy học theo dự án cho học sinh Trung học phổ thông Để tổ chức dạy học theo dự án đạt được kết quả tối ưu nhất và phát huy được hết những thế mạnh của hình thức dạy học này thì trước khi tổ chức dạy học theo dự án bất kì nội dung nào cả giáo viên và học sinh đều cần phải chuẩn bị kĩ lưỡng những công việc sau: a) Giai đoạn chuẩn bị Đây là giai đoạn khởi động cho một dự án. Vì vậy giáo viên cần định hướng rõ cho học sinh tên dự án hoạt động và các nhiệm vụ phải làm của cá nhân và tập thể để tránh cho học sinh gặp phải sai sót và lúng túng trong quá trình tiến hành dự án. - Hình thành dự án học tập: Giáo viên lựa chọn nội dung xây dựng dự án phù hợp hoặc có thể cho người học đề xuất dự án. Đó là một dự án chứa đựng nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với học sinh, với nội dung chương trình học tập, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tế. Sau đó giáo viên đưa ra trước lớp để thống nhất dự án và hướng dẫn học sinh nghiên cứu mục đích, yêu cầu và nội dung chương trình của môn học để từ đó dự kiến những nội dung hoặc chủ đề có thể triển khai hay tên dự án tiến hành. + Xác định ý tưởng, mục tiêu và những công việc cần thực hiện, xác định sản phẩm cần đạt sau khi hoàn thành dự án. + Xây dựng bộ câu hỏi định hướng xuất phát từ nội dung và mục tiêu cần đạt được. - Chia nhóm học tập và giao nhiệm vụ cho từng nhóm: Căn cứ vào sĩ số lớp, mục tiêu, khối lượng kiến thức và khả năng từng học sinh trong lớp giáo viên tổ chức chia lớp thành các nhóm đảm bảo mỗi nhóm được phân chia đều về học lực. Mỗi nhóm sẽ tiến hành cử nhóm trưởng (hoặc các em có tự ứng cử) và giáo viên giao nhiệm vụ tổng thể cho từng nhóm. + Giáo viên thiết kế nhiệm vụ cho học sinh sao cho khi học sinh thực hiện xong nhiệm vụ thì bộ câu hỏi được giải quyết và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được. + Hướng dẫn học sinh xác định mục tiêu nhiệm vụ cụ thể bằng cách đưa vào chuẩn kiến thức kĩ năng và hướng tới sản phẩm cuối cùng cần đạt được. 15
  18. - Thông báo tài liệu tham khảo cho học sinh, chuẩn bị phương tiện và vật liệu cần thiết: Dạy học theo dự án rất quan tâm tới việc tiếp cận các tài liệu liên quan đến dự án, vì những tài liệu đó có ảnh hưởng đến chất lượng kết quả nghiên cứu. Vì vậy giáo viên có thể chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ và điều kiện thực hiện dự án trong thực tế. Học sinh cũng cần tự chuẩn bị lấy cho cá nhân các nguồn thông tin đáng tin cậy để phục vụ cho dự án. - Xây dựng kế hoạch thời gian: Giáo viên định hướng dự kiến thời gian tiến hành dự án và xác định một số mốc thời gian quan trọng để tiến hành, dựa trên cơ sở đó học sinh lên kế hoạch thời gian chi tiết, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên và thống nhất với nhóm từ đó đưa ra thống nhất cuối cùng với giáo viên. - Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án: Các nhóm học tập tiến hành họp nhóm để xây dựng kế hoạch chi tiết, xác định các công việc cần triển khai: + Nghiên cứu lý thuyết, nội dung trọng tâm của dự án (xác định những nội dung cần tìm hiểu, phân công công việc cho từng thành viên …) + Tìm hiểu thực tế, thu thập xử lý các thông tin đã thu được từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích. Như vậy kiến thức mà học sinh tích lũy được thử nghiệm qua thực tiễn (chuẩn bị những công việc cần thiết khi đi thực tế, phân công người viết báo cáo thu hoạch …) + Xây dựng sản phẩm, viết báo cáo, tổng hợp báo cáo. Kết quả có thể được viết dưới dạng ấn phẩm như bản tin, báo, áp phích, báo cáo, …Tuy nhiên bất kì các thành viên trong nhóm phải đều có thể trình bày được. + Liên hệ nguồn giúp đỡ khi cần, thường xuyên có phản hồi thông báo thông tin và tiến hành tương tác với các thành viên trong nhóm. - Kiểm tra tính khả thi của bản kế hoạch thực hiện dự án học tập của nhóm: Sau khi các nhóm nộp bản kế hoạch thực hiện chi tiết giáo viên xem xét và từ đó đóng góp ý kiến cho kế hoạch chi tiết của từng nhóm sao cho khả thi, hiệu quả và tiết kiệm thời gian. b) Giai đoạn thực hiện dự án học tập - Nghiên cứu lý thuyết: Để hoàn thành sản phẩm nghiên cứu, mỗi nhóm học sinh cần tiến hành những công việc sau: từng thành viên hoặc từng nhóm nhỏ trong nhóm học tập theo chủ đề được phân công tiến hành thu thập, nghiên cứu tài liệu, tìm kiếm và xử lý thông tin, trao đổi với giáo viên hoặc các thành viên khác trong nhóm để hoàn thành sản phẩm nghiên cứu của bản thân; viết sản phẩm nghiên cứu của bản thân, sản phẩm nghiên của của nhóm; trao đổi thảo luận trong nhóm để các thành viên trong nhóm nắm được nội dung mà nhóm đang nghiên cứu và hoàn thành sản phẩm nghiên cứu của nhóm; thiết kế nội dung báo cáo sản phẩm của nhóm và thực hành báo cáo trước nhóm. 16
  19. - Tìm hiểu thực tế: Họp nhóm trao đổi các công việc khi đi thực tế bám sát theo dự án học tập cần thực hiện; thảo luận trong nhóm để hoàn thành nội dung bản thu hoạch, viết báo cáo thu hoạch. - Kiểm tra tiến độ và hoàn thành sản phẩm: Trong quá trình các nhóm thực hiện dự án học tập, trên cơ sở kế hoạch chi tiết thực hiện do các nhóm đã xây dựng, giáo viên giám sát, kiểm tra tiến độ thực hiện công việc của mỗi thành viên trong nhóm cũng như tiến độ thực hiện dự án chung của cả nhóm. Giáo viên có thể điều chỉnh hoặc giúp đỡ nếu cần thiết để đảm bảo cho các thành viên thực hiện nghiêm túc đúng tiến độ và hoàn thành công việc được giao. Trong khâu hoàn thiện cũng cần kiểm tra các sản phẩm của từng nhóm xem có phù hợp với nội dung và mục tiêu học tập hay không để từ đó điều chỉnh, trợ giúp và tư vấn cho các nhóm. Các nhóm ghi nhận, chỉnh sửa và hoàn thiện sản phẩm của nhóm. c) Tổng hợp và đánh giá - Báo cáo sản phẩm nghiên cứu lý thuyết trước lớp” + Giáo viên và học sinh chuẩn bị cơ sở và vật chất cần thiết (máy chiếu, máy tính, …) để các nhóm trình bày nội dung báo cáo sản phẩm. + Đại diện các nhóm (giáo viên gọi ngẫu nhiên để đảm bảo tính công bằng trong nhóm) lên trình bày nội dung báo cáo sản phẩm nghiên cứu lý thuyết trước lớp. + Tập thể và giáo viên đóng góp ý kiến và có thể đưa ra những câu hỏi nhằm mục đích trao đổi về nội dung nghiên cứu của nhóm. Đại diện nhóm báo cáo trả lời các câu hỏi do tập thể và giáo viên đưa ra. Trên cơ sở những đóng góp, đánh giá của giáo viên và tập thể lớp, các nhóm chỉnh sửa để hoàn chỉnh sản phẩm nghiên cứu của nhóm và nạp lại cho giáo viên. - Giáo viên đánh giá và nhận xét về kết quả thực hiện dự án học tập của các nhóm: Trên cơ sở kết quả hoạt động để triển khai dự án học tập, giáo viên và học sinh cùng nhau nhận xét và đánh giá quá trình thực hiện dự án học tập cũng như kết quả thực hiện dự án học tập của từng nhóm. 3.2. Tổ chức dạy học theo dự án chủ đề Thống kê ở lớp 10 Trung học phổ thông 3.2.1. Dự án 1: Thống kê lượng khách du lịch nội địa về thăm quê Bác vào tháng 5 mỗi năm từ năm 2015 đến năm 2022. Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị - Hình thành dự án học tập: Sau khi học xong nội dung bài 2 “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu không ghép nhóm” và bài 3 “ Các số đặc trưng đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép nhóm” ở SGK Toán lớp 10 - Cánh Diều. Các em học sinh cần thấy được ứng dụng của thống kê trong cuộc sống. Vì vậy dự án tiến hành thống kê lượng khách du lịch nội địa về thăm quê Bác vào 17
  20. tháng 5 mỗi năm từ năm 2015 đến năm 2022, phân tích và đánh giá được xu hướng biến động của khách du lịch nội địa về thăm quê Bác trong những năm gần đây. Mục tiêu về kiến thức: Sau khi học xong dự án này học sinh có thể: + Nắm vững các khái niệm về bảng số liệu, biểu đồ, số trung bình, số trung vị, tứ phân vị, mốt, khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị, phương sai, độ lệch chuẩn. + Lập được bảng số liệu; vẽ được biểu đồ; tính được số trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn; tìm được số trung vị, tứ phân vị, mốt, khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị. Mục tiêu về năng lực: Sau khi học xong dự án này, học sinh hình thành được các năng lực sau: + Năng lực giải quyết vấn đề: Biết gắn kết lý thuyết với thực hành, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. + Năng lực giao tiếp, hợp tác: Học sinh biết làm việc nhóm, biết thuyết trình, biết thu thập và xử lý thông tin. + Năng lực sử dụng công nghệ thông tin. Mục tiêu về thái độ: + Thấy được ý nghĩa của thống kê khi áp dụng trong đời sống. + Rèn luyện được thái độ nghiêm túc, độc lập, tự giác trong học tập + Cảm thấy hứng thú và tích cực trong quá trình học tập nội dung này Xây dựng bộ câu hỏi định hướng Câu hỏi khái quát: Ứng dụng của Thống kê trong cuộc sống? Câu hỏi bài học: + Tìm hiểu các khái niệm số trung bình, số trung vị, tứ phân vị, mốt, khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị? + Công thức tính số trung bình, phương sai và độ lệch chuẩn? + Ý nghĩa của số trung bình, số trung vị, tứ phân vị, mốt, khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị, phương sai, độ lệch chuẩn và ứng dụng của chúng trong các bài toán thực tiễn? Câu hỏi nội dung: Câu 1: Đề xuất các nguồn thông tin để có thể thu thập số liệu? Câu 2: Nêu công thức tính số trung bình, số trung vị, tứ phân vị, mốt từ bảng dữ liệu hoặc biểu đồ? Câu 3: Nêu cách tìm khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị của bảng dữ liệu hoặc biểu đồ? 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2