intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề Tế bào nhân thực - Sinh học 10 chương trình Giáo dục phổ thông 2018 trong bối cảnh chuyển đổi số

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:83

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nhằm hình thành, rèn luyện và phát triển NL tự học cho HS thông qua việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Tế bào nhân thực” trong bối cảnh chuyển đổi số của ngành hiện nay từ đó góp phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy, học trong Chương trình GDPT 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề Tế bào nhân thực - Sinh học 10 chương trình Giáo dục phổ thông 2018 trong bối cảnh chuyển đổi số

  1. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày 25/01/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 131/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030. Quan điểm chỉ đạo nêu rõ “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số tạo đột phá trong đổi mới hoạt động giáo dục và đào tạo; đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tác động tích cực, toàn diện tới phương thức hoạt động, chất lượng, hiệu quả và công bằng trong giáo dục”. Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số chính là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Sự bùng nổ về công nghệ 4.0 đang mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành giáo dục. Trong những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở tất cả các bộ môn đã trở nên phổ biến rộng rãi, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng sáng tạo, chủ động, hiệu quả hơn và tiết kiệm nhiều chi phí hơn. Do đó, giáo dục và đào tạo không thể nằm ngoài quy luật chuyển đổi để kịp thời nắm bắt những thành tựu của khoa học kỹ thuật, thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao chất lượng dạy và học. Chuyển đổi số giáo dục toàn diện là một hành trình dài, rất cần một hệ thống giải pháp đồng bộ và sự thay đổi tư duy của các cấp lãnh đạo, quản lý giáo dục đến từng thầy giáo, cô giáo, HS. Từ năm học 2022 – 2023, HS lớp 10 sẽ chính thức học theo Chương trình GDPT 2018. Trong đó, Chương trình GDPT 2018 giúp HS phát triển những PC, NL cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với NL và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Chương trình GDPT 2018 đòi hỏi HS phải thay đổi phương pháp học và cách tiếp cận kiến thức theo hướng tư duy mở, chủ động và sáng tạo. HS cần sớm làm quen và tiếp cận những cái mới để không bị bỡ ngỡ, từ đó tự tin học tập tốt để phát huy NL của bản thân. Một trong những NL cần rèn luyện và phát triển cho HS là NL tự học. Tự học là NL giúp các em tự xác định được nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ học tập một cách tự giác, tích cực, chủ động để chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân. Hình thành và phát triển được NL tự học cho HS là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong Chương trình GDPT 2018. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy tại trường sở tại, chúng tôi nhận thấy còn rất nhiều HS lớp 10 vẫn chưa xác định được động cơ, mục đích học tập đúng đắn, vẫn chưa tìm ra được một phương pháp học thật sự phù hợp với bản thân. Một số HS vẫn thiếu ý chí, thiếu tự giác; không có thói quen tư duy độc lập; dễ nản chí khi đứng trước những vấn đề mới mẻ, khó khăn. Trong Chương trình GDPT 2018 môn Sinh học 10, chủ đề “Tế bào nhân thực” có nội dung là mô tả về cấu tạo và chức năng của các thành phần cấu trúc nên tế bào nhân thực. Nên việc xây dựng thành chủ đề tạo điều kiện giảm tải về nội 1
  2. dung, tăng cường khả năng làm việc của HS và khả năng thực hành trải nghiệm ở nhà của HS từ đó giúp HS tích cực, chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh kiến thức đồng thời tạo điều kiện cho GV áp dụng các phương pháp và KTDH tích cực. Từ những lý do đã được trình bày ở trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề Tế bào nhân thực - Sinh học 10 chương trình Giáo dục phổ thông 2018 trong bối cảnh chuyển đổi số”. Hi vọng thông qua đề tài này, nhóm tác giả sẽ giúp HS tìm ra được một phương pháp học tập phù hợp với bản thân nhằm năng cao hiệu quả học tập trong Chương trình GDPT 2018. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Mục tiêu của đề tài là nhằm hình thành, rèn luyện và phát triển NL tự học cho HS thông qua việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Tế bào nhân thực” trong bối cảnh chuyển đổi số của ngành hiện nay từ đó góp phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy, học trong Chương trình GDPT 2018. 1.3. TÍNH MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Đề xuất một số biện pháp dạy học môn Sinh học nhằm hình thành và phát triển NL tự học cho HS THPT trong bối cảnh chuyển đổi số. - Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy việc chuyển đổi số tại trường THPT Diễn Châu 3. - Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề “Tế bào nhân thực” nhằm phát triển NL tự học cho HS lớp 10 trong bối cảnh chuyển đổi số. 1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI * Đối tượng nghiên cứu: - NL tự học. - Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học chủ đề “Tế bào nhân thực” – Sinh học 10 Chương trình GDPT 2018 nhằm phát triển NL tự học cho HS trong bối cảnh chuyển đổi số. * Phạm vi nghiên cứu: - Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học chủ đề “Tế bào nhân thực” - Sinh học 10 Chương trình GDPT 2018. - Áp dụng cho HS khối 10 tại 3 trường (THPT Nguyễn Xuân Ôn, THPT Diễn Châu 3, THPT Diễn Châu 5) trong năm học 2022 -2023. - Phạm vi và khả năng nhân rộng ở tất cả các trường THPT cho HS lớp 10 học Chương trình GDPT 2018. 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp điều tra – thống kê. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 2
  3. Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc thực hiện Chương trình GDPT 2018 đòi hỏi sự chuyển biến mạnh mẽ về tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, để góp phần thực hiện nhiệm vụ đó, đội ngũ GV không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, tăng cường tìm hiểu và ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học, sử dụng linh hoạt các phương pháp và KTDH nhằm phát triển PC và NL người học, đảm bảo hài hoà giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp. Tuy nhiên, qua tìm hiểu các đề tài SKKN đã làm của các GV, chúng tôi thấy đã có nhiều đề tài đề cập đến vấn đề phát triển NL tự học cho HS thông qua dạy học chủ đề. Trong các công trình nghiên cứu, sách, bài viết mà nhóm tác giả sưu tìm được, ngoài SKKN của tác giả Vũ Thị Trọng với đề tài “Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học bài 8+9+10 Tế bào nhân thực – SH10 nhằm phát triển một số năng lực chung cho học sinh THPT” và SKKN của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà với tên đề tài “Tổ chức dạy học theo trạm phần kiến thức Tế bào nhân thực - Sinh học 10”. Còn lại chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về chủ đề “Tế bào nhân thực” trong Chương trình GDPT 2018 nhằm phát triển NL tự học cho HS trong bối cảnh chuyển đổi số. Đó là "khoảng trống" về lý luận và thực tiễn đòi hỏi đề tài sáng kiến phải làm rõ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với dạy học Sinh học trong trường THPT trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay. 2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.2.1. Lý thuyết về năng lực và năng lực tự học a. Khái niệm năng lực Hiện nay có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về NL cả trên thế giới và ở Việt Nam. Nhưng có thể hiểu “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.” NL được chia thành: NL chung và NL chuyên biệt. b. Năng lực tự học Tự học có vai trò quan trọng, không chỉ trong giáo dục nhà trường mà cả trong đời sống thực tiễn của mỗi cá nhân. Ngoài việc nâng cao kết quả học tập, tự học còn tạo cơ hội cho người học phát triển và rèn luyện khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo và học tập suốt đời. 3
  4. Có thể hiểu NL tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. Theo Chương trình GDPT tổng thể 2018, yêu cầu cần đạt về NL tự học, tự hoàn thiện của HS THPT được biểu hiện: - Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể để nỗ lực phấn đấu thực hiện . - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. - Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. - Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân. c. Năng lực số Theo tài liệu tập huấn bồi dưỡng cán bộ quản lí, GV về phát triển NL số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS của Sở Giáo dục và đào tạo Nghệ An. Khung NL số dành cho HS được biểu hiện ở hình 1. Hình 1. Khung năng lực số dành cho HS THPT 4
  5. 2.1.2.2. Cơ sở lí luận của dạy học chủ đề * Khái niệm dạy học theo chủ đề Dạy học theo chủ đề là tích hợp những nội dung từ một số đơn vị bài giảng, môn học có liên hệ với nhau làm thành nội dung bài học có ý nghĩa, thực tế hơn. Theo đó, dạy học theo chủ đề giúp HS có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. * Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề Theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD và ĐT ngày 08-10- 2014, tiến trình dạy học theo chủ đề được thực hiện qua 5 bước bao gồm: Bước 1: Xây dựng chuyên đề dạy học Bước 2: Biên soạn câu hỏi / bài tập Bước 3: Thiết kế tiến trình dạy học Bước 4: Tổ chức dạy học và dự giờ Bước 5: Phân tích, rút kinh nghiệm bài học Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới dạng các nhiệm vụ kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. Mỗi hoạt động học được thực hiện theo các bước sau: - Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Thực hiện nhiệm vụ học tập. - Báo cáo kết quả và thảo luận. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 2.1.2.3. Lý thuyết về chuyển đổi số * Khái niệm chuyển đổi số Có nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số (Digital transformation) nhưng có thể nói chung đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. Theo đó, mọi người tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. 5
  6. Chuyển đổi số là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của cuộc Cách mạng Công nghệ 4.0 hiện nay. * Chuyển đổi số trong giáo dục Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra, đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của GV và HS. Chuyển đổi số trong Giáo dục gồm chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá. Chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra, đánh giá là số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…; chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác CNTT để tổ chức giảng dạy thành công. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi ứng dụng CNTT để thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Tế bào nhân thực”nhằm hình thành, phát triển NL tự học cho HS. * Vai trò, tác động của chuyển đổi số đến quá trình dạy học Trong lĩnh vực giáo dục, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới giáo dục theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển NL người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Những tác động của thiết bị dạy học số đến quá trình dạy học, giáo dục: - Tác động đến mục tiêu dạy học: Việc sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số để triển khai hoạt động học không những giúp HS phát triển NL đặc thù của môn học, các NL chung mà còn góp phần phát triển NL số. Qua đó, HS có thêm cơ hội thích nghi và hội nhập với thời kì cách mạng công nghiệp 4.0. - Tác động đến nội dung dạy học: Giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển NL ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất. - Tác động đến phương pháp và KTDH: Để giúp HS phát triển NL thì GV cần sử dụng các PPDH tích cực hóa hoạt động của HS như dạy học trực quan, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề...Học liệu số và thiết bị công nghệ tạo thêm cơ hội cho GV chủ động lựa chọn PPDH, lựa chọn cách thức triển khai hoạt động học mà ở đó HS là chủ thể của hoạt động. - Tác động đến phương tiện dạy học và học liệu dạy học, giáo dục: Về bản chất, thiết bị công nghệ và học liệu số cũng là phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục. Như vậy, chính thiết bị công nghệ và học liệu số có vai trò làm đa dạng 6
  7. hoá, hiện đại hóa các phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục, từ đó giúp cho việc dạy học, giáo dục trở nên “trực quan” hơn, hứng thú và hiệu quả hơn. - Tác động đến quá trình kiểm tra, đánh giá: Sự đa dạng của các thiết bị công nghệ và học liệu số sẽ thích ứng với sự đa dạng về hình thức kiểm tra, đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá. Để có kết quả kiểm tra, khảo sát nhanh, đồng thời phân tích khách quan và lưu trữ dễ dàng thì GV có thể sử dụng máy vi tính hoặc thiết bị di động thông minh có phần mềm thân thiện như Google Forms, Azota.... - Thiết bị dạy học số thay đổi thái độ dạy học của GV: tạo động lực, kích thích người dạy khai thác ý tưởng dạy học mới, thiết kế kế hoạch bài dạy hiện đại với sự kết hợp giữa CNTT, học liệu số và yêu cầu khác có liên quan đến thiết bị công nghệ. - Thiết bị dạy học số thay đổi HS: góp phần “trực quan hoá” các dữ liệu học tập cùng với các tiện ích của chúng đã tạo thêm sự hứng thú học tập, kích thích ý tưởng và hoạt động khám phá, sáng tạo của người học. Ngoài ra, còn giúp người học có động lực và trách nhiệm hơn trong việc tự học để hoàn thiện chính mình, góp phần phát triển khả năng người học nói chung và khả năng công nghệ trong việc khai thác học liệu số và thiết bị công nghệ. 2.1.3. Cơ sở thực tiễn 2.1.3.1. Thực trạng thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018 tại trường trung học phổ thông Diễn Châu 3 Cụ thể, qua khảo sát 62 GV dạy lớp 10 và 153 HS lớp 10 của trường THPT Diễn Châu 3 năm học 2022 – 2023 đối với vấn đề khó khăn thường gặp của GV và HS trong quá trình thực hiện dạy – học Chương trình GDPT 2018, chúng tôi thu được kết quả như sau: * Về phía HS: + Có đến 49,3% HS lớp 10 cảm thấy nội dung chương trình mới nặng hơn so với khả năng của các em. Điều đó sẽ gây ra nhiều khó khăn trong quá trình học tập của HS. + Chỉ có 26,3% HS được khảo sát cho rằng mình đã quản lý tốt thời gian, đồng nghĩa 73,7% còn lại chưa quản lý thời gian hiệu quả, chưa quản lý hay thậm chí là không quan tâm tới việc quản lý thời gian. + Có 61,9% số HS chưa tìm ra được phương pháp học tập phù hợp với bản thân, đồng nghĩa với việc các bạn còn đang loay hoay hoặc chưa chủ động tìm kiếm phương pháp học tập đối thích ứng với chương trình mới, hoặc đang đắm chìm trong một bể tràn lan các phương pháp mà không biết phương pháp nào phù hợp cả. Từ đó, HS chưa chủ động được việc học của bản thân và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập. Như vậy, việc học tập của HS đối với Chương trình GDPT 2018 đã gây nhiều trở ngại và khó khăn với học trò. Vì vậy làm thế nào để giúp HS tìm ra được một 7
  8. phương pháp học mang lại hiệu quả cho các em trong quá trình học là một câu hỏi mà chúng tôi hết sức trăn trở sau khi khảo sát. * Về phía giáo viên: Qua số liệu thống kê, đã phản ánh được một số khó khăn của GV khi dạy học chương trình GDPT 2018: Chương trình GDPT 2018 có nhiều nội dung mới và khó hơn so với chương trình GDPT 2006; Phương pháp, KTDH của GV còn chưa linh hoạt, phù hợp; Cơ sở vật chất lớp học, đồ dùng, thiết bị dạy học, hóa chất...chưa đáp ứng được yêu cầu... Để góp phần khắc phục những khó khăn đó, chúng tôi đã không ngừng tìm hiểu, học hỏi, bồi dưỡng kiến thức; Tích cực tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn của Sở giáo dục, của trường về việc thực hiện Chương trình GDPT 2018; Tham gia dạy thử nghiệm các tiết học do tổ/nhóm chuyên môn tổ chức; Vận dụng linh hoạt các PPDH tích cực nhằm phát triển NL cho HS. Các link khảo sát: https://forms.gle/G6LNBhSHAPx7oJun7 ; https://forms.gle/Z9aJg7uqLEcuWTrD8 2.1.3.2. Thực trạng chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay và ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu vào dạy học. a. Thực trạng chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay Tại Hội thảo chuyển đổi số giáo dục năm 2022 ngày Ngày 20/12 của Bộ Giáo dục và đào tạo, Thứ trưởng Nguyễn Hữu Độ nhấn mạnh chuyển đổi số là xu thế tất yếu của xã hội nói chung và GDĐT nói riêng. Hàng loạt chính sách thúc đẩy chuyển đổi số giáo dục được ban hành, dần hoàn thiện hành lang pháp lý như các quy định ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng, quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học, quy định quản lý, vận hành sử dụng hệ thống CSDL toàn ngành, mô hình ứng dụng CNTT trường phổ thông, chuẩn dữ liệu kết nối; hướng dẫn nhiệm vụ CNNT cho khối đại học, phổ thông hàng năm và nhiều văn bản chỉ đạo điều hành khác. Đối với phát triển NL, năm 2023, Bộ sẽ xây dựng chuẩn NL số cho HS, sinh viên, GV, xây dựng giáo trình, tài liệu, trên cơ sở đó, các cơ sở đào tạo, địa phương tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cũng như lồng ghép vào chương trình giảng dạy. Về học liệu, Bộ GDĐT sẽ xây dựng nền tảng, kho học liệu số quốc gia cho tất cả các cấp học. Hưởng ứng cuộc thi Xây dựng thiết bị dạy học số lần thứ I năm 2022 của Bộ GDDT, đã đóng góp vào kho học liệu số của ngành 9271 sản phẩm (số liệu thống kê trên trang https://tbdhs.moet.gov.vn). Tuy vậy, chuyển đổi số ngành GDĐT hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại cần tiếp tục được khắc phục, hoàn thiện cụ thể như: Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như máy tính, camera, máy in, máy quyét), đường truyền, dịch vụ internet cho nhà trường, GV, HS - đặc biệt ở các vùng xa, vùng khó khăn – còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số (cả về quản lý giáo dục và dạy - học); Vấn đề xây dựng học liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, 8
  9. phần mềm ứng dụng mô phỏng) còn phát triển tự phát, chưa đi vào nề nếp và thành hệ thống, khó kiểm soát chất lượng và nội dung học tập; hệ thống dữ liệu số, học liệu còn ít chưa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số quốc gia nói chung và GDĐT nói riêng; Hiện tượng cục bộ về dữ liệu còn tồn tại ở không ít các địa phương, nhà trường. b. Thực trạng chuyển đổi số ở một số trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Diễn Châu Qua kết quả khảo sát của 52 GV và 49 HS của 3 trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu gồm trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, trường THPT Diễn Châu 3, trường THPT Diễn Châu 5 với các câu hỏi liên quan đến thực trạng chuyển đổi số tại các đơn vị, chúng tôi thu được kết quả như sau: * Đối với giáo viên: Bảng 1. Tìm hiểu kĩ năng ứng dụng CNTT vào dạy học, kiểm tra, đánh giá trong bối cảnh chuyển đổi số Rất Thành Bình Không biết thành thạo thường Vấn đề thạo SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ (%) (%) (%) (%) Khả năng tìm kiếm các thông tin và lựa chọn 9 17,3 36 69,2 7 15,5 0 0 thông tin Mức độ sử dụng các phần mềm để chuyển giao nhiệm vụ học tập; 10 19,2 28 53,8 13 25 1 1,9 kiểm tra và xử lí các kết quả phản hồi từ HS/ nhóm HS Mức độ sử dụng các phần mềm hỗ trợ tổ chức dạy học 10 19,2 31 59,6 11 21,2 0 0 Powerpoint, youtube...của bản thân trong quá trình dạy học Rất Thường Thỉnh thường Không sử dụng xuyên thoảng xuyên Mức độ sử dụng các 18, 34,6 26 50 8 15,4 0 0 thiết bị số Qua bảng số liệu, chúng tôi nhận thấy trình độ CNTT, sử dụng, tiếp cận công nghệ số của GV tương đối tốt và không ngừng được nâng cao. Đây là một thuận lợi rất lớn trong quá trình dạy học trong bối cảnh chuyển đổi số. Bên cạnh đó còn 9
  10. một số ít GV chưa quan tâm hặc không muốn quan tâm đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học một phần do năng lực sử dụng CNTT của bản thân còn hạn chế, cơ sở hạ tầng, chất lượng mạng internet nhiều lúc chưa đáp ứng được nhu cầu của chuyển đổi số. Với vấn đề hỏi: Trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá, Thầy (Cô) đã sử dụng những hình thức chuyển đổi số nào? Kết quả thu được như sau: 30/52 ý kiến (57,7%) đã sử dụng số hóa học liệu: sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm; 21/52 ý kiến (40,4%) đã khai thác, sử dụng CNTT để tổ chức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá; 1/52 ý kiến (1.9%) đã sử dụng tạo các phòng học ảo, phòng thí nghiệm ảo để dạy học chiếm tỉ lệ 1,9%. Như vậy, các GV đã sử dụng đa dạng các hình thức chuyển đổi số vào dạy học, kiểm tra, đánh giá. Hưởng ứng cuộc thi Xây dựng thiết bị dạy học số lần thứ I năm 2022 của Bộ GDDT, chúng tôi đã có 2 sản phẩm học liệu số đóng góp vào kho học liệu số của tỉnh theo đường link: http://tbdhs.moet.gov.vn/storage/detail/1660539103374- 4eb7c181-848c-4abd-92a3-ed5adbce1f36-539371ee-3be2-475b-8dcf- 2f0a04cb02fe; http://tbdhs.moet.gov.vn/storage/detail/1660539103374-4eb7c181- 848c-4abd-92a3-ed5adbce1f36-a8871a44-4dd9-4fa7-83f4-dadba0dc1128 . * Đối với HS - 32/49 ý kiến (65,3%) HS công nhận mức độ sử dụng các thiết bị số như: máy tính, điện thoại, truy cập internet phục vụ cho việc tự học của bản thân là rất thường xuyên và thường xuyên. Trong khi đó còn có 2/49 ý kiến (4,1%) chưa hoặc chưa biết sử dụng các thiết bị số phục vụ cho việc tự học. - 23/49 ý kiến (46,9%) HS cho rằng bản thân có khả năng tìm kiếm các thông tin và lựa chọn thông tin liên quan đến bài học/chủ đề học tập của bản thân là rất thành thạo và thành thạo, chỉ có 1/49 ý kiến (2%) không biết sử dụng mà thôi. - 32/49 ý kiến (65,3%) HS cho rằng bản thân có khả năng sử dụng các phần mềm như Padlet, Zalo chat... trong việc thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ học tập nhóm, của cá nhân, còn 2/49 ý kiến (4,1%) không biết sử dụng. Qua kết quả khảo sát, chúng tôi có một số nhận định sơ bộ: Hầu hết HS đã có các thiết bị công nghệ để truy cập vào các kho học liệu số, phần mềm học tập; trình độ sử dụng, tiếp cận công nghệ số của HS khá cao: có kĩ năng tìm kiếm thông tin, có kĩ năng sử dụng các phần mềm trong quá trình học một cách tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một bộ phận nhỏ HS còn thờ ơ với việc tự học của bản thân, không chủ động trong quá trình tìm kiếm tài liệu từ các nguồn học liệu số mà nguyên nhân sâu xa là do các em quá lạm dụng internet vào các việc không chính đáng như chơi game... Các link khảo sát: 10
  11. https://forms.gle/uqxxCvtb753fVE3m9; https://forms.gle/x7QFXrkJzrNRKNja6 2.1.3.3. Thực trạng dạy học phát triển năng lực tự học của môn Sinh học tại trường THPT Diễn Châu 3 trong bối cảnh chuyển đổi số Trước khi thực hiện đề tài của năm học 2022 -2023, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng dạy học phát triển NL tự học của môn Sinh học tại trường THPT Diễn Châu 3 trong bối cảnh chuyển đổi số đối với 5GV và 65 HS. Kết quả thu được như sau: Bảng 2. Kết quả điều tra quan điểm về tính cấp thiết của việc hình thành và phát triển NL tự học cho HS lớp 10 trường THPT Diễn Châu 3 trong dạy học môn Sinh học Chương trình GDPT 2018 trong bối cảnh chuyển đổi số Nội dung Học sinh Giáo viên khảo sát Số lượng % Số lượng % Rất cần thiêt 17 26,2 4 80 Cần thiết 35 53,8 1 20 Phân vân 10 15,4 0 0 Không cần thiết 3 4,6 0 0 Từ kết quả điều tra, với vai trò là GV Sinh học chúng tôi đã cố gắng nghiên cứu lí luận và ứng dụng các phần mềm, nền tảng internet để tổ chức các hoạt động dạy học, vận dụng linh hoạt các KTDH tích cực phù hợp với từng nội dung, từng chủ đề để giúp HS phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo, rèn luyện kĩ năng, phát triển NL tự học và khơi dậy niềm hứng thú và say mê với môn Sinh học – môn học vốn vẫn bị HS xem là “môn phụ” trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay. Các link khảo sát: https://forms.gle/uVmNppnih2nF9LoF8 ; https://forms.gle/AAgYNzWoB4s9eALa8 2.2. GIẢI PHÁP 2.2.1. Đề xuất một số biện pháp học tự học hiệu quả trong bối cảnh chuyển đổi số 2.2.1.1. Hướng dẫn học sinh cách tự học Trong quá trình dạy học, GV không chỉ cung cấp kiến thức cho HS mà còn cần trang bị cho các em ý thức tự giác học tập, có phương pháp tự học, tự củng cố, phát triển kiến thức trước và sau giờ học. Cách tiến hành + Đối với GV: 11
  12. - Giao nhiệm vụ học tập cho HS phải rõ ràng; Đôn đốc thường xuyên tiến độ thực hiện nhiệm vụ của HS; Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của HS qua các phần mềm hỗ trợ như zalo, messenger, padlet... - Hướng dẫn HS kĩ năng thu nhận thông tin từ tài liệu: kĩ năng lấy thông tin qua SGK, qua tài liệu tham khảo, qua các học liệu số, qua các công cụ hỗ trợ học tập trên mạng internet (phần mềm, video,...) - Khuyến khích việc HS đặt ra các câu hỏi trong quá trình thảo luận; Trao đổi nhiều hơn với GV, tăng cường các hoạt động học nhóm, trao đổi giữa HS với HS theo chủ đề. + Đối với HS: - Lên lớp đầy đủ, chú ý nghe giảng và ghi chép bài khoa học. Tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài. Trước khi lên lớp phải tìm hiểu trước nội dung bài học, vạch ra những điểm chưa rõ. Sau giờ học phải xem lại bài học, đồng thời bổ sung kiến thức, liên hệ thực tế. HS có thể khai thác học liệu từ nhiều nguồn như SGK, học liệu số, mạng internet... - Lập thời gian biểu rõ ràng, hợp lý. Không nên dừng lại ở việc nhớ kiến thức mà phải học hiểu và áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. - Học tập kết hợp với vui chơi giải trí. Phải tạo cho mình một thể chất tốt, trạng thái tâm lý cân bằng, thoải mãi trước khi vào bài học. 2.2.1.2. Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận trong giờ học Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận là biện pháp nhằm bảo đảm cho quá trình học tập diễn ra tích cực và hiệu quả, rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm để trao đổi thông tin, thống nhất nội dung và hoàn thiện sản phẩm của nhóm đối với nhiệm vụ của GV chuyển giao. Hoạt động này cần phải có phải có sự chuẩn bị kĩ để tiết kiệm thời gian và hoạt động nhóm có hiệu quả. Các bước tiến hành: - Lập nhóm: GV chia nhóm hoặc HS tự lựa chọn nhóm, có nhiều cách chọn nhóm, chọn nhóm theo khu vực địa lí, chọn nhóm theo hội bạn thân, đề xuất chia nhóm phải vừa có bạn yếu bạn giỏi để tương tác hỗ trợ lẫn nhau…); Mỗi nhóm cử nhóm trưởng và thư kí. - Tiếp nhận nhiệm vụ học tập từ giáo viên qua zalo, padlet hay trực tiếp trên lớp và phân công công việc cho mỗi thành viên trong nhóm. - Lập kế hoạch và thời gian thời gian thực hiện nhiệm vụ. - Mỗi cá nhân thực hiện nhiệm vụ đã phân công, sắp xếp kết quả theo một trình tự khoa học và có sự liên kết giữa các thành viên trong nhóm trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ qua nền tảng zalo, messenger... 12
  13. - Trình bày kết quả học tập của nhóm: Đại diện các nhóm sẽ lên trình bày kết quả trước lớp qua phiếu học tập bằng bảng phụ, giấy A0, Powerpoint, Worrd... - Thảo luận: HS tích cực trao đổi thông tin, có sự phản hồi với nhau và với GV. - Đánh giá kết quả: Kết quả trình bày của mỗi nhóm được các bạn HS trong lớp và GV tổng kết, đánh giá, rút ra kinh nghiệm cho các lẫn thực hiện tiếp theo. 2.2.1.3. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh Tích cực hóa hoạt động học tập của HS có vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt động tự học đặc biệt là trong bối cảnh chuyển đổi số, giúp các em có hứng thú, tích cực, tự giác trong học tập. Cách tiến hành: - Tăng cường hứng thú học tập cho HS: qua các cách gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, GV cần khơi gợi, tạo ra các tình huống học tập có ý nghĩa nhằm giúp các em say mê yêu thích môn học bằng cách sử dụng các học liệu số như thí nghiệm ảo, video, tranh ảnh... - Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ học tập của HS qua các phần mềm hỗ trợ như zalo, messenger, padlet... - Có sự kết hợp chặt chẽ giữa PPDH của GV và phương pháp tự học của HS. Đối với HS THPT, hoạt động tự học chủ yếu thông qua sự hướng dẫn của GV. Do vậy, GV cần xây dựng động cơ tự học cho mỗi HS, bởi quá trình tự học cần được bắt nguồn từ động cơ bên trong, từ chính NL và nhu cầu của người học. Đổi mới PPDH cần tập trung vào dạy cách học, phương pháp học tập và cả phương pháp tự học. GV cần sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo môi trường học tập đa dạng (môi trường thực, môi trường mạng...), khuyến khích HS tự tìm hiểu, tự khám phá kiến thức thông qua các PPDH tích cực. 2.2.2. Tìm hiểu, lựa chọn sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề Tế bào nhân thực trong Chương trình GDPT 2018 Trong dạy học không có phương pháp tối ưu, chỉ có phương pháp phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh thực tế. Để phát huy hiệu quả tối đa, người GV cần biết khéo léo áp dụng và phối hợp các PPDH và KTDH một cách hợp lí. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã sử dụng linh hoạt, phối hợp các PPDH và KTDH tích cực để dạy chủ đề “Tế bào nhân thực” như: Dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo trạm, dạy học bằng trò chơi, kĩ thuật khăn trải bàn, sơ đồ tư duy, kĩ thuật mảnh ghép. (Cách sử dụng các phương pháp dạy học xem tại https://taphuan.csdl.edu.vn/ mo-dun-2-mon-sinh-hoc-thpt.html). 2.2.3. Sử dụng một số phần mềm trong dạy học Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng các phần mềm sau: 13
  14. - Nhóm phần mềm hỗ trợ tổ chức dạy học: Microsoft Office Powerpoint, youtube. - Nhóm phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá: Google forms, azota. - Nhóm phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh: Padlet, zalo, messenger. (Cách sử dụng các phần mềm dạy học xem tại https://taphuan.csdl.edu.vn/ mo-dun-09-sinh-hoc-thpt-51-m9etep2021.html) 2.2.4. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy việc chuyển đổi số tại trường trung học phổ thông Diễn Châu 3 2.2.4.1. Đối với nhà trường Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số trong giáo dục. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong giáo dục: Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các lớp, huy động nguồn lực xã hội hóa cùng tham gia thực hiện. Thúc đẩy phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá, tham khảo, nghiên cứu khoa học); hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn trường, liên kết với các trường bạn, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời, tiếp tục đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các mô hình GDĐT mới dựa trên các nền tảng số. Xây dựng hạ tầng mạng, thiết bị công nghệ: Lắp đặt, kết nối hệ thống internet trên từng lớp học, lắp đặt mỗi phòng học có máy tính để bàn để GV không còn phải mang máy tính cá nhân đến trường. Triển khai khảo sát, hỗ trợ GV, HS trang thiết bị công nghệ, đường truyền internet phục vụ dạy học, xây dựng kho tài nguyên số tiến tới xây dựng thư viện số của trường. Bồi dưỡng về CNTT cho GV: Tập huấn cho GV về các ứng dụng CNTT trong dạy học, tăng cường trang bị kỹ năng chuyển đổi số cho cán bộ, GV, HS. 2.2.4.2. Đối với giáo viên Tự nâng cao nhận thức, trách nhiệm về tư tưởng, quyết tâm thực hiện chuyển đổi số tại đơn vị. Cùng nhau xây dựng văn hóa số trong giáo dục. GV cần tăng cường tính tự học về cả chuyên môn và cả CNTT, khai thác tốt các nguồn học liệu số, các nguồn tài nguyên trên internet lồng vào bài dạy để kích thích việc học của HS, nâng cao chất lượng học, cải thiện PC và NL cho HS. Chủ động khai thác, sử dụng các ứng dụng số như: Công văn điện tử, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, bài giảng điện tử, giáo án điện tử, sổ đầu bài điện tử, sổ liên lạc điện tử...Sử dụng thành thạo hệ thống phòng học ảo, lớp học ảo trên Lms với 14
  15. các ứng dụng Zoom, Google meet để GV và các lớp chủ động trong triển khai dạy học, hoạt động trực tuyến khi cần. Tăng cường trang bị cho HS kỹ năng khai thác thông tin trên mạng internet, bài giảng E- learning, phần mềm hỗ trợ học tập, thư viện số. Khuyến khích HS tham gia các lớp học, trang web trên internet nhằm tăng cường vận dụng kiến thức, tăng cường kỹ năng tự học và sự kết nối tương tác với GV trong và ngoài giờ học. 2.2.4.3. Đối với học sinh Tăng cường tính tự chủ, tự học trong việc học. HS tham gia các lớp học, trang web trên internet nhằm tăng cường vận dụng kiến thức, tăng cường kỹ năng tự học và sự kết nối tương tác với GV trong và ngoài giờ học. Khai thác nguồn tài nguyên học liệu trên internet hiệu quả; Cài đặt các ứng dụng số phục vụ dạy học, hoạt động trong đời sống hàng ngày như app PC. Khai thác hiệu quả Website, trang facebook trường, ứng dụng zalo trong tuyên truyền, triển khai các hoạt động trường, lớp. 2.2.5. Lý thuyết về chủ đề “Tế bào nhân thực”. Chủ đề “Tế bào nhân thực” gồm 6 tiết với 2 mạch nội dung là Tế bào nhân thực và Thực hành: Quan sát tế bào. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ thực hiện các nội dung về tế bào nhân thực. Nội dung thực hành sẽ được dạy thành 1 tiết riêng tại phòng thực hành. Trình tự tổ chức thực hiện chủ đề gồm các bước sau: Bước 1: Lựa chọn chủ đề Trong mạch nội dung lớn Sinh học tế bào của chương trình GDPT tổng thể 2018, các nội dung của tế bào nhân thực đều tập trung vào cùng một nội dung là đề cập cấu trúc và chức năng của các thành phần cấu tạo nên tế bào nhân thực. Nên việc xây dựng thành chủ đề tạo điều kiện giảm tải về nội dung, tăng cường khả năng làm việc nhóm nhằm phát triển NL tự học cho HS từ đó giúp HS tích cực, chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh kiến thức đồng thời tạo điều kiện cho GV áp dụng được các phương pháp và KTDH tích cực có hiệu quả. Bước 2: Xác định yêu cầu cần đạt về năng lực, phẩm chất a. Năng lực * Năng lực chuyên biệt Năng lực nhận thức sinh học: - Phân tích được mối quan hệ phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của của thành tế bào (ở tế bào thực vật). - Phân tích được mối quan hệ phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của của màng sinh chất. - Nêu được cấu tạo và chức năng của tế bào chất. 15
  16. - Trình bày được cấu trúc của nhân tế bào và chức năng quan trọng của nhân. - Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của ti thể. - Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của lục lạp. - Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của bộ máy Golgi. - Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của lưới nội chất. - Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của các bào quan còn lại trong tế bào nhân thực như (ribosome, peroxysome, lysosome, ....). - Quan sát hình vẽ, lập được bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và tế bào động vật. - Lập được bảng so sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Năng lực tìm hiểu thế giới sống: + Đề xuất và đặt ra được các câu hỏi liên quan đến các vấn đề của chủ đề “Tế bào nhân thực”: Để thực hiện được chức năng thì các bào quan phải có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào; Vì sao nói nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào; Vì sao nói màng sinh chất có cấu trúc khảm động; Vì sao những người uống nhiều rượu dễ mắc các bệnh về gan..... + Lập và thực hiện kế hoạch hoạt động của nhóm, của cá nhân về các vấn đề của chủ đề yêu cầu trong quá trình học tập. + Viết được báo cáo, trình bày và phản biện các vấn đề của chủ đề “Tế bào nhân thực” một cách thuyết phục. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: - Vận dụng kiến thức nền về tế bào nhân thực, giải thích được một số hiện tượng trong học tập và trong thực tế liên quan đến cấu trúc, chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực. - Đề xuất và đưa ra được các biện pháp bảo vệ bào quan trong tế bào chính là bảo vệ sức khỏe của bản thân. * Năng lực chung - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân công và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân, nhóm về chủ đề “Tế bào nhân thực” qua các nền tảng padlet, zalo... - Năng lực tự chủ và tự học: HS tiếp cận học liệu qua các nền tảng padlet, zalo... và tự học tập trên học liệu; phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách thu thập dữ liệu về tế bào nhân thực, tự đánh giá về quá trình và thực hiện nhiệm vụ. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thu thập nội dung thông qua các tài liệu GV hướng dẫn, tích cực tham khảo thêm 16
  17. các nguồn học liệu số, mạng internet, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất. - Năng lực số: HS sử dụng các thiết bị máy tính, điện thoại để học tập, khai thác thông tin về tế bào nhân thực cũng như thiết kế các file trình bày nội dung học tập, nạp bài trên hệ thống padlet, zalo...; sử dụng các nền tảng mạng xã hội để tạo nhóm học tập, hợp tác và chia sẻ học liệu học tập; sử dụng các thiết bị và phần mềm trong tiếp cận và khai thác học liệu... b. Phẩm chất - Chăm chỉ: Tích cực nghiên cứu các học liệu và tài liệu để hoàn thành nhiệm vụ được phân công. - Trung thực: Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả đã làm. - Trách nhiệm: Tích cực nghiên cứu tài liệu, chủ động, có ý thức cao trong nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khi được phân công. Bước 3: Xây dựng bảng mô tả mức độ yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và các năng lực hình thành. Nội dung Các mức độ Các năng lực hướng đến trong chủ đề nhận thức Biết Hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao - Nêu được các - Trình bày - Lập được bảng - Giải thích - NL tự học thành phần cấu được đặc so sánh tế bào được một số và tự chủ. tạo của tế bào điểm chung nhân sơ và tế hiện tượng - NL giải nhân thực. của tế bào bào nhân thực. thực tế liên quyết vấn - Liệt kê được nhân thực. Giải thích được quan đến đề. Đặc các thành phần vì sao gọi là tế đặc điểm tế điểm cấu tạo của tế bào nhân thực. bào nhân chung bào động vật - Lập được bảng thực. của tế và tế bào thực so sánh cấu tạo bào vật. tế bào động vật nhân và tế bào thực thực vật . Giải thích được sự giống nhau và khác nhau giữa tế bào động vật và tế bào thực vật. Cấu - Mô tả được - Phân tích - Nhận diện - Vận dụng - NL tự chủ tạo tế cấu tạo và nêu được mối được các bào kiến thức và tự học. bào được chức quan hệ phù quan trong tế nền để giải - NL giải nhân năng của các hợp giữa cấu bào thông qua quyết các quyết vấn đề thực bào quan trong tạo và chức cấu trúc và chức tình huống và sáng tạo. tế bào nhân năng của các năng của các trong thực - NL hợp tác thực: Màng tế bào quan bào quan. tiễn liên và giao tiếp. 17
  18. bào, tế bào trong tế bào - Vận dụng kiến quan đến - NL vận chất, ribosome, nhân thực: thức nền để giải cấu tạo và dụng kiến lưới nội chất, Màng tế bào, quyết các tình chức năng thức để giải bộ máy Golgi, tế bào chất, huống trong học của các bào quyết các lysosome, ribosome, tập liên quan quan trong tình huống không bào, lưới nội chất, đến cấu tạo và tế bào nhân trong thực peroxysome, ti bộ máy chức năng của thực. tiễn. thể, lục lạp, Golgi, các bào quan - Đề xuất và - NL số. nhân, bộ khung lysosome, trong tế bào đưa ra được xương tế bào, không bào, nhân thực. các biện trung thể, peroxysome, pháp bảo vệ thành tế bào, ti thể, lục lạp, bào quan lông và roi, nhân, bộ trong tế bào chất nền ngoại khung xương chính là bảo bào. tế bào, trung vệ sức khỏe thể, thành tế của bản bào, lông và thân. roi, chất nền ngoại bào. Bước 4: Xây dựng bảng mô tả mức độ câu hỏi, bài tập và biên soạn câu hỏi, bài tập - Đặc điểm chung của tế bào nhân thực Mức 1. Nêu những thành phần cấu tạo giống nhau và khác nhau giữa tế độ Nhận bào nhân sơ và tế bào nhân thực? câu biết 2. Liệt kê các thành phần cấu tạo của tế bào động vật và tế bào hỏi thực vật? và bài 1. Trình bày đặc điểm chung của tế bào nhân thực? Thông tập 2. Tế bào nhân thực là đơn vị cấu trúc và chức năng của nhóm sinh hiểu vật nào? Vận 1. So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực bằng cách dùng các dụng từ sau: nhỏ, lớn, đơn giản, phức tạp, không, có để hoàn thành bảng: Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực Kích thước Cấu trúc Màng nhân Hệ thống nội màng Các bào quan có màng bao bọc 2. Giải thích vì sao có tên gọi tế bào nhân thực? 18
  19. 3. So sánh thành phần cấu tạo tế bào thực vật và tế bào động vật? Ý nghĩa của những điểm giống và khác nhau đó là gì? 4. Lập được bảng so sánh cấu tạo tế bào động vật và tế bào thực vật ? Giải thích được sự giống nhau và khác nhau giữa tế bào động vật và tế bào thực vật. Vận 1. Tế bào nhân thực được chia thành nhiều xoang tách biệt bởi hệ dụng thống nội màng và các bào quan có màng bao bọc, điều này có ý cao nghĩa gì trong hoạt động của tế bào? Giải thích? - Cấu tạo và chức năng của các thành phần cấu tạo nên tế bào nhân thực 1. Hãy kể tên các thành phần hóa học cấu tạo nên nên màng tế bào? Hãy cho biết phân tử nào trong cấu trúc của màng thuộc nhóm lipid, nhóm protein? 2. Nêu cấu tạo và chức năng của màng tế bào? 3. Nêu chức năng chính của protein trên màng sinh chất? 4. Nêu cấu tạo và chức năng của ti thể? 5. Mô tả thành phần cấu tạo và chức năng của lục lạp? 6. Liệt kê các thành phần cấu tạo và nêu vai trò của nhân? 7. Mô tả cấu tạo và chức năng của lưới nội chất? Mức độ 8. Mô tả cấu trúc và chức năng của bộ máy Golgi? câu 9. Mô tả cấu tạo và chức năng của ribosome? Nhận hỏi biết 10. Mô tả cấu tạo và chức năng của lysosome? và bài 11. Mô tả cấu tạo và chức năng của không bào? tập 12. Mô tả cấu tạo và chức năng của peroxysome? 13. Mô tả cấu tạo và chức năng của tế bào chất? 14. Mô tả cấu tạo và chức năng của bộ khung xương tế bào? 15. Mô tả cấu tạo và chức năng của trung thể? 16. Mô tả cấu tạo và chức năng của thành tế bào? 17. Mô tả cấu tạo và chức năng của lông và roi? 18. Mô tả cấu tạo và chức năng của chất nền ngoại bào? 19. Các tế bào trong cơ thể đa bào kết nối với nhau bằng những loại mối nối nào? Nêu chức năng của từng loại mối nối đó? 19
  20. Thông 1. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của màng tế bào? hiểu 2. Thành phần nào của màng sinh chất giúp các tế bào có thể trao đổi thông tin với nhau? 3. Điều gì sẽ xảy ra đối với tế bào nếu màng sinh chất bị phá vỡ? 4. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của ti thể? 5. Phân tích mối quan hệ phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của của lục lạp? 6. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của ti thể? 7. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của nhân tế bào bằng cách hoàn thành các câu hỏi sau: + Hoàn thành bảng sau: Chức năng Thành phần cấu tạo Cho các phân tử nhất định đi vào và đi ra khỏi nhân Bao bọc và bảo vệ nhân Chứa chất di truyền + Những đặc điểm nào của màng nhân phù hợp với chức năng bảo vệ và kiểm soát trao đổi chất với tế bào chất? 8. So sánh lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn bằng cách hoàn thành bảng sau: Chỉ tiêu so Lưới nội chất Lưới nội chất trơn sánh hạt Giống nhau Khác Cấu tạo nhau Chức năng 9. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của ribosome? 10. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của lysosome? 11. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của không bào? 12. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của peroxysome? 13. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của tế bào chất? 14. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của bộ khung xương tế bào? 15. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của trung thể? 16. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của thành tế bào? 17. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của lông và roi? 18. Phân tích sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của chất nền ngoại bào? 19. Vì sao peroxysome lại được xem là bào quan giúp bảo vệ tế bào? 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2