Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học trực tuyến chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào, Sinh học 12 – Ban Cơ bản
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài "Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học trực tuyến chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào, Sinh học 12 – Ban Cơ bản" là nhằm hình thành, rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho HS thông qua việc dạy học chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào từ đó góp phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến cho HS ở trường THPT trong tình hình dịch bệnh đang có nhiều diễn biến phức tạp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học trực tuyến chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào, Sinh học 12 – Ban Cơ bản
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ “CƠ CHẾ BIẾN DỊ Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO”, Sinh học 12 – Ban Cơ bản TÁC GIẢ: 1. NGUYỄN THỊ XUÂN 2. TRƯƠNG VĂN CHIẾN ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SĐT: 0961639891/0979016386 NĂM HỌC 2021-2022 1
- MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.3. Tính mới của đề tài 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài Phần II. NỘI DUNG Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3 1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 1.2.1. Lý thuyết về năng lực và năng lực tự học 1.2.2. Cơ sở lí luận của dạy học chủ đề 4 1.2.3. Cơ sở lí luận về dạy học trực tuyến 5 1.3. Cơ sở thực tiễn 11 1.3.1. Thực tiễn hoạt động dạy học trực tuyến ở trường THPT 1.3.2. Thực tiễn dạy học phát triển năng lực tự học cho HS của môn Sinh học tại trường THPT Diễn Châu 3 bằng hình thức dạy học trực tuyến 12 Chương II. TỔ CHỨC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ CƠ CHẾ BIẾN DỊ Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH 13 2.1. Lý thuyết về chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào 2.2. Kế hoạch thực hiện chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào bằng phương pháp dạy học trực tuyến 23 2.3. Tổ chức thực hiện dạy học trực tuyến chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào Chương III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Đối tượng, thời gian, bố trí thực nghiệm và phương pháp thực nghiệm sư 36 phạm 3.2. Kết quả của quá trình thực nghiệm 37 2
- 3.3. Đánh giá chung kết quả thực nghiệm 41 Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận 42 3.1.1. Kết quả thực hiện đề tài 3.1.2. Hiệu quả của sáng kiến đối với công tác dạy học 3.1.3. Nhận định về việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, khả năng mở rộng 43 3.1.4. Bài học kinh nghiệm 3.2. Kiến nghị 3.2.1. Đối với học sinh 3.2.2. Đối với giáo viên 44 3.2.3. Đối với nhà trường 3.2.4. Đối với cha mẹ học sinh 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 Phụ lục 3
- BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Ý nghĩa chữ viết tắt BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo HS Học sinh GV Giáo viên NST Nhiễm sắc thể PHT Phiếu học tập SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông NXB Nhà xuất bản GDPT Giáo dục phổ thông 4
- Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hiện nay, dịch bệnh Covid-19 vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, nhiều trường học được trưng dụng cho công tác phòng, chống dịch, nhiều công trình xây dựng, sửa chữa trường lớp bị tạm ngưng, còn có một số GV, HS là F0 đang điều trị tại nhà hoặc khu cách ly hay bệnh viện... Với phương châm “dừng đến trường, không dừng việc học” thì hình thức dạy học trực tuyến là một lựa chọn phù hợp và được quan tâm nhất của đội ngũ nhà giáo ngành giáo dục. Dạy học trực tuyến sẽ đảm bảo cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid- 19 đạt kết quả tốt cũng như bảo vệ được sức khỏe cho thầy và trò, tạo cơ hội cho thầy trò được hội nhập với cuộc cách mạng công nghệ số… Tuy nhiên, bên cạnh đó còn gặp những khó khăn và bất cập trong quá trình giảng dạy như: ý thức tự học, nề nếp của HS chưa cao, sự tương tác giữa GV và HS còn hạn chế. Nếu ở bài giảng trên lớp, sự tương tác được phát huy hiệu quả thì dạy học trực tuyến, GV chủ yếu là thực hiện bài giảng một chiều, HS tiếp nhận kiến thức qua mạng, qua các phương tiện học tập. Mặt khác, chương trình học môn Sinh học lớp 12 có rất nhiều nội dung khó và dài nên GV không thể truyền đạt tất cả các kiến thức cho các em nên ít nhiều ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức của HS. Xuất phát từ những khó khăn như trên, để hoạt động dạy học thực sự có chất lượng khi triển khai học tập trực tuyến cho HS, chúng tôi quan tâm nhiều đến việc hướng dẫn, giúp các em tìm ra phương pháp học tập phù hợp nhằm phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của HS. Trong đó, tự học là năng lực giúp các em tự xác định được nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ học tập một cách tự giác, tích cực, chủ động để chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân. Như vậy, năng lực tự học của HS là nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự thành công của các em trên con đường phía trước và đó cũng chính là nền tảng để các em tự học suốt đời. Từ những lý do đã được trình bày ở trên, tôi đã lựa chọn đề tài “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ CƠ CHẾ BIẾN DỊ Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO”, Sinh học 12 – Ban Cơ bản. Đây là giải pháp để “gỡ khó” nhằm triển khai có hiệu quả công tác dạy học trực tuyến trong bối cảnh như hiện nay của bản thân các tác giả. 1.2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu của đề tài là nhằm hình thành, rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho HS thông qua việc dạy học chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào từ đó góp phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến cho HS ở trường THPT trong tình hình dịch bệnh Covid - 19 đang có nhiều diễn biến phức tạp. 1.3. Tính mới của đề tài Nghiên cứu, phân tích chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào, thiết kế giáo án và tổ chức dạy học trực tuyến chủ đề nhằm phát triển năng lực tự học cho HS. 5
- Hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học chủ đề của môn Sinh học nói riêng và tạo nên động lực tự học ở các môn học khác nhằm làm phong phú thêm nội dung và hình thức dạy học ở trường THPT đặc biệt là hình thức dạy học trực tuyến. Hy vọng trong tương lai, hình thức dạy học trực tuyến sẽ thực sự trở thành xu thế để thế hệ trẻ có thể tiếp cận cách học mới, giáo dục các em HS trở thành người công dân toàn cầu. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm để thăm dò hiệu quả của dạy học trực tuyến chủ đề đối với môn Sinh học. 1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài * Đối tượng nghiên cứu: - Năng lực và năng lực tự học. - Chủ đề dạy học. - Dạy học trực tuyến. - Quá trình dạy học Sinh học ở các trường THPT ở Diễn Châu. * Phạm vi nghiên cứu: - Chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào, Sinh học 12 – ban cơ bản - Áp dụng cho học sinh khối 12 tại đơn vị công tác trong năm học 2021 - 2022. - Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh khối 12, áp dụng cho dạy học trực tuyến đại trà ở tất cả các trường THPT. 6
- Phần II. NỘI DUNG Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong bối cảnh dịch Covid - 19 vẫn tiếp tục diễn biến hết sức phức tạp, khó lường, để triển khai nhiệm vụ năm học mới theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ, ngành Giáo dục và Đào tạo cần đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp tổ chức dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học để khắc phục, ứng phó với tác động của dịch Covid - 19 và các tình huống bất thường khác đối với các cấp học. Và dạy học trực tuyến là một phương pháp có thể đáp ứng được các yêu cầu, nhiệm vụ của ngành. Để nâng cao chất lượng dạy và học trực tuyến cần tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học (giáo án) trực tuyến bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học, thiết bị dạy học và học liệu, phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, qua tìm hiểu các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã làm của các GV, chúng tôi thấy đã có nhiều đề tài đề cập đến vấn đề phát triển năng lực tự học cho HS thông qua dạy học chủ đề cơ chế biến dị. Trong các công trình nghiên cứu, sách, bài viết mà tác giả sưu tìm được, ngoài luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục của tác giả Bùi Đình Đường về đề tài “phát triển năng lực tự học thông qua chương cơ chế di truyền và biến dị trên website”còn lại chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào”, sinh học 12 – ban cơ bản nhằm phát triển năng lực tự học cho HS thông qua dạy học trực tuyến. Đó là "khoảng trống" về lý luận và thực tiễn đòi hỏi đề tài sáng kiến phải làm rõ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với dạy học Sinh học trong trường THPT hiện nay. 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 1.2.1. Lý thuyết về năng lực và năng lực tự học * Khái niệm về năng lực Hiện nay có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về năng lực cả trên thế giới và ở Việt Nam. Nhưng có thể hiểu, năng lực là sự thực hiện đạt hiệu quả cao một hoạt động (công việc) cụ thể trong một lĩnh vực cụ thể, năng lực được hình thành dựa vào tố chất sẵn có của cá nhân. Thông qua quá trình rèn luyện, học tập và thực hành năng lực ngày càng phát triển, hoàn thiện đảm bảo cho cá nhân đạt được hiệu quả cao trong một lĩnh vực cụ thể tương ứng với năng lực mà mình có. Năng lực là tập hợp toàn bộ các kỹ năng, kiến thức, khả năng, hành vi của một người có thể đáp ứng đối với một công việc nhất định nào đó, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng để cá nhân có thể hoàn thành một việc nào đó hiệu quả hơn so với người khác. 7
- * Năng lực tự học Tự học có vai trò quan trọng, không chỉ trong giáo dục nhà trường mà cả trong đời sống thực tiễn của mỗi cá nhân. Ngoài việc nâng cao kết quả học tập, tự học còn tạo cơ hội cho người học phát triển và rèn luyện khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo và học tập suốt đời. Có thể hiểu năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập”. Như vậy, tự học của HS THPT chủ yếu dựa vào bài học cụ thể trong SGK, những tài liệu có liên quan đến bài học để đối chiếu, so sánh, mở rộng làm cho quá trình nhận thức của HS mang tính chủ động, tích cực, tự giác. Mục đích tự học của HS THPT giúp các em hiểu sâu sắc, trọn vẹn bài học bằng chính năng lực của mình và biết vận dụng kiến thức thành kinh nghiệm của bản thân. 1.2.2. Cơ sở lí luận của dạy học chủ đề 1.2.2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề Dạy học theo chủ đề là tích hợp những nội dung từ một số đơn vị bài giảng, môn học có liên hệ với nhau làm thành nội dung bài học có ý nghĩa, thực tế hơn. Theo đó, dạy học theo chủ đề giúp HS có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Tùy theo nội dung chương trình SGK hiện nay mà việc xây dựng chủ đề dạy học có thể là chủ đề dạy học trong một môn học hoặc chủ đề tích hợp liên môn. 1.2.2.2. Các bước xây dựng chủ đề dạy học Trình tự tổ chức thực hiện chủ đề gồm: Bước 1: Lựa chọn chủ đề. Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt. Bước 3. Xây dựng bảng mô tả mức độ yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng. Bước 4. Xây dựng bảng mô tả mức độ câu hỏi, bài tập và biên soạn câu hỏi, bài tập. Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề. Bước 6: Tổ chức thực hiện chủ đề. 1.2.2.3. Tổ chức dạy học chủ đề - Xây dựng chủ đề dạy học. - Biên soạn câu hỏi/bài tập. 8
- - Thiết kế tiến trình dạy học. Mỗi hoạt động học được thực hiện theo các bước sau: - Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Thực hiện nhiệm vụ học tập. - Báo cáo kết quả và thảo luận. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới dạng các nhiệm vụ kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. 1.2.3. Cơ sở lí luận về dạy học trực tuyến 1.2.3.1. Khái niệm về dạy học trực tuyến Theo Thông Tư quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên số 09/2021/TT-BGDĐT thì Dạy học trực tuyến là hoạt động dạy học được tổ chức thực hiện trên hệ thống dạy học trực tuyến. 1.2.3.2. Định hướng xây dựng bài dạy trực tuyến a. Xác định nội dung bài học khi dạy học trực tuyến Khi dạy học trực tuyến, GV cần chú ý xác định đúng nội dung cốt lõi của bài học, đảm bảo tính khả thi, tăng thời lượng làm việc chủ động của HS, giảm thời lượng kết nối trực tuyến thời gian thực. Sau đây là một số định hướng xây dựng bài dạy trực tuyến: - Xác định cụ thể những yêu cầu cần đạt đối với mỗi bài học không thể thực hiện được trên môi trường mạng. - Điều chỉnh mục tiêu bài học theo hướng tinh gọn tập trung vào các nội dung cốt lõi gắn với yêu cầu cần đạt trong Chương trình GDPT. - Đánh giá để phân loại những nội dung mà HS có thể thực hiện được một cách tự chủ (có thể chỉ một phần) để giao nhiệm vụ cho HS. - Lựa chọn những nội dung có thể thay thế việc giảng trực tiếp bằng một học liệu điện tử (hình ảnh/ âm thanh/ video). - Lựa chọn phương án và phương tiện để kiểm tra, đánh giá thường xuyên; kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học, quá trình học tập và biện pháp phối hợp với gia đình. b. Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) trực tuyến Việc xây dựng kế hoạch bài dạy (trực tiếp hay trực tuyến) đều cần lưu ý những điểm chính sau đây: 9
- - Căn cứ vào yêu cầu cần đạt trong Chương trình GDPT 2018 (đối với lớp 12) và căn cứ vào Mức độ cần đạt trong Chương trình GDPT 2006 (đối với lớp 7-12) để xác định mục tiêu bài học. - Sau khi xác định được mục tiêu của từng hoạt động trong tiến trình dạy học, cần gia công thiết kế từng hoạt động. - Trong quá trình thiết kế từng hoạt động, cần xem xét để lựa chọn thiết bị dạy học và học liệu phù hợp cho từng hoạt động tương ứng. - Với cùng một mục tiêu, có thể có nhiều phương án thiết kế hoạt động tuỳ thuộc vào điều kiện về thiết bị dạy học, học liệu và đối tượng HS. - Việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác nhau cũng cho các phương án khác nhau để đáp ứng được mục tiêu của từng hoạt động. - Tuy nhiên, mọi phương án đều có điểm chung là bốn bước tổ chức thực hiện một hoạt động học (theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH) và tại mỗi bước luôn có sự tương tác giữa GV và HS. Bốn bước tổ chức thực hiện hoạt động gồm: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ + Trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ. + Cách mà GV giao nhiệm vụ cho HS (đọc/ nghe/ nhìn/ làm) với thiết bị dạy học/ học liệu cụ thể. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Liệt kê hành động cụ thể mà HS phải thực hiện (đọc/ nghe/ nhìn/ làm). + Quan sát, dự kiến những khó khăn mà HS có thể gặp phải kèm theo biện pháp hỗ trợ; phát hiện. - Bước 3: Báo cáo và thảo luận + Trình bày cụ thể “ý đồ” lựa chọn HS/ nhóm báo cáo. + Xử lí kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS, đặt ra các thảo luận đòi hỏi HS phải huy động các thao tác tư duy ở bậc cao hơn. - Bước 4: Kết luận, nhận định + Phân tích kết quả thực hiện nhiệm vụ; đối chiếu với mục “Sản phẩm”; đánh giá các mức độ hoàn thành. + Chốt lại phần thảo luận; làm rõ vấn đề cần giải quyết và nhiệm vụ tiếp theo. c. Tổ chức dạy học trực tuyến Tuỳ vào từng nội dung bài học, GV có thể linh hoạt sử dụng kế hoạch bài dạy theo nhiều cách khác nhau khi thực hiện. Tuy nhiên, với mục tiêu giảm thời lượng kết nối trực tuyến thời gian thực, đồng thời tăng thời lượng làm việc tự chủ của HS. 10
- Đối với hình thức trực tuyến, GV cần lưu ý thêm rằng sự tương tác của GV và HS trong bốn bước tổ chức thực hiện hoạt động cần được xem xét rộng hơn để xây dựng và thực hiện kế hoạch bài dạy trực tuyến phù hợp. Cụ thể là, thay vì chỉ tương tác trực tiếp và theo thời gian thực (xem Hình 1), khi dạy học trực tuyến, GV và HS có thể: (i) tương tác trực tiếp thời gian thực qua phần mềm; (ii) tương tác gián tiếp qua hệ thống dạy học trực tuyến (sau đây viết tắt là LMS – Learning Management System) và qua học liệu mà GV lựa chọn hoặc tự xây dựng để giao cho HS. Do đó, khoảng thời gian và thời điểm tương tác sẽ linh hoạt hơn (xem Hình 2), thời lượng kết nối trực tiếp thời gian thực qua phần mềm sẽ giảm đi mà vẫn đảm bảo được tiến trình dạy học tổng thể. Chuyển giao Thực hiện Báo cáo, Kết luận, nhiệm vụ nhiệm vụ thảo luận nhận định Hình 1: Mốc thời gian 4 bước tổ chức dạy học trực tiếp Chuyển giao nhiệm vụ Báo cáo, thảo luận Thực hiện nhiệm vụ Kết luận, nhận định Hình 2: Mốc thời gian tổ chức dạy học trực tuyến Hình 1 và Hình 2 cho ta một so sánh trực quan về mối liên hệ giữa hai hình thức tổ chức dạy học trực tiếp và trực tuyến. Bảng dưới đây là những gợi ý cụ thể để GV tổ chức thực hiện: Hình thức Gợi ý thực hiện Dạy học trực tiếp: GV giảng GV chuẩn bị, giảng bài trực bài, giao nhiệm vụ; HS nghe tiếp; giao nhiệm vụ, giám giảng, đọc SGK, thực hiện nhiệm sát, hỗ trợ HS thực hiện Bước 1: GV vụ trong giờ học trên lớp (ví dụ nhiệm vụ; nhận xét, đánh giá chuyển giao về thời lượng khoảng 15-20 (trực tiếp với HS) trong quá nhiệm vụ. phút). trình HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 2: HS Dạy học trực tuyến: HS được GV chuẩn bị, ghi hình bài thực hiện giao tự thực hiện (nghe giảng giảng (hoặc sử dụng video nhiệm vụ học qua video bài giảng; đọc SGK, bài giảng có sẵn hoặc hướng tập: nghe 11
- giảng, đọc trả lời câu hỏi) trước khi kết nối dẫn HS xem video bài giảng SGK; làm bài vào lớp học trực tuyến theo thời trên truyền hình), giao nhiệm tập; thực gian thực; nộp kết quả học tập vụ cho HS bằng hình thức hành. theo yêu cầu của GV (qua LMS phù hợp (qua LMS hoặc hoặc công cụ thay thế). công cụ thay thế); nhận xét, Thời gian cần thiết để thực hiện đánh giá kết quả HS thực nhiệm vụ phù hợp với nội dung hiện nhiệm vụ do HS nộp bài học; HS được chủ động về cho GV (qua LMS hoặc thời điểm thực hiện (Ví dụ: xem công cụ thay thế). video bải giảng, trả lời câu hỏi cần khoảng 15-20 phút nhưng giao cho HS chủ động chọn thời điểm thực hiện). Dạy học trực tiếp: GV tổ chức GV tổng hợp kết quả học tập thực hiện ngay trong không gian (do HS thực hiện ngay tại lớp học (sử dụng thời gian còn lớp trước đó); tổ chức cho lại của bài học). HS báo cáo, thảo luận; nhận Bước 3: HS xét, đánh giá, "chốt" kiến báo cáo, thảo thức, kĩ năng; hướng dẫn HS luận về kết vận dụng, giao nhiệm vụ học quả học tập tập cho bài học tiếp theo. Bước 4: GV Dạy học trực tuyến: GV tổ GV tổng hợp kết quả học tập nhận xét, chức lớp học kết nối trực tiếp để (do HS gửi qua LMS hoặc đánh giá, thực hiện trong không gian "lớp công cụ thay thế trước đó); “chốt” kiến học ảo" (thời gian thực hiện tổ chức cho HS báo cáo, thảo thức, kĩ năng. tương đương với thời gian sử luận; nhận xét, đánh giá, dụng khi dạy học trực tiếp). "chốt" kiến thức, kĩ năng; hướng dẫn HS vận dụng, giao nhiệm vụ học tập cho bài học tiếp theo. 1.2.3.3. Tổ chức thực hiện dạy học trực tuyến Bước 1: Chuẩn bị dạy học trực tuyến a. Biên soạn kế hoạch bài dạy và xây dựng tư liệu dạy học So với việc dạy học trên lớp, việc biên soạn kế hoạch bài dạy khi thực hiện dạy học trực tuyến đòi hỏi một cách tiếp cận mới để đạt hiệu quả: - Tăng cường đổi mới về phương pháp dạy học, biên soạn tiến trình dạy học phù hợp ví dụ như tăng cường chỉ dẫn để HS sử dụng có hiệu quả SGK và môi trường xung quanh HS tại gia đình. 12
- - Sưu tầm hoặc xây dựng tư liệu dạy học phù hợp với bài học ví dụ như chuyển thể một số kiến thức cốt lõi của bài học thành PowerPoint; dùng điện thoại hoặc phần mềm quay màn hình máy tính để ghi hình trước một số nội dung cần giảng; ghi chú lại những chỉ dẫn cần thiết cho HS. - Có phương án đánh giá trong quá trình và sau mỗi bài học với mục đích: (1) đánh giá thái độ học tập của HS có nghiêm túc hay không (nội dung hỏi nằm trong video bài giảng, SGK và tài liệu mà GV đã giao nhiệm vụ); (2) kiểm tra mức độ hiểu bài của HS; (3) tích luỹ điểm số để đánh giá quá trình. - Giao cho HS một số bài tập tự luận để luyện tập, vận dụng và củng cố kiến thức sau mỗi bài học ví dụ như hướng dẫn học sinh làm bài vào vở, chụp kết quả bài làm và nộp bài (qua LMS, Zalo, Email hoặc những công cụ thay thế khác mà nhà trường đang sử dụng). b. Lựa chọn nền tảng để tổ chức dạy học - Lựa chọn công cụ phù hợp cho từng định dạng tư liệu dạy học: + GV có thể sử dụng các nền tảng dạy học trực tuyến khác nhau dựa theo điều kiện và ý đồ dạy học của mình (Video: Youtube, Google Drive,...; Trắc nghiệm: Google Forms, Kahoot,...; ...). + Công cụ phải đơn giản đối với HS, nhưng vẫn hỗ trợ GV kiểm soát được quá trình học tập. - Khuyến khích sử dụng các nền tảng cho phép kết nối/hỗ trợ nhiều loại tư liệu dạy học số hoá: + Hạn chế việc đặt các tư liệu dạy học một cách rời rạc, dẫn đến khó tổ chức dạy học hoặc tổ chức không hiệu quả. + Giúp thể hiện được tiến trình dạy học theo ý đồ sư phạm của GV và để HS có thể dễ dàng tiếp cận, đáp ứng được sơ đồ dạy học trực tuyến 3 giai đoạn. - Lựa chọn công cụ/mạng xã hội để tổ chức nhóm thảo luận và giao tiếp với phụ huynh, với HS đảm bảo cho việc liên lạc thông suốt, chuẩn bị cho việc tổ chức tiến trình dạy học qua mạng. Bước 2: Tổ chức tiến trình dạy học trực tuyến GV có thể tổ chức dạy học trực tuyến cho mỗi bài học theo 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1. Trước khi kết nối trực tiếp: GV giao nhiệm vụ cho HS trên LMS hoặc gửi đường link bài học cho HS thông qua công cụ mạng xã hội (Zalo, Facebook...) để HS có thể thực hiện trước: - GV chuẩn bị câu hỏi/ yêu cầu để giao nhiệm vụ cho HS tự đọc SGK (chỉ dẫn cụ thể khai thác nội dung, dữ liệu, hình ảnh nào trong SGK) hoặc video bài 13
- giảng (do GV tự thực hiện hoặc video có sẵn) để trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu của GV. - HS nộp kết quả (sản phẩm học tập) thực hiện cho GV qua mạng (LMS hoặc công cụ thay thế). - GV tổng hợp kết quả của HS để chuẩn bị cho hoạt động thảo luận khi chuyển sang giai đoạn kết nối trực tiếp. Giai đoạn 2. Kết nối trực tiếp Báo cáo, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ ở giai đoạn 1 và hình thành kiến thức, năng lực. - GV và HS kết nối qua phần mềm tổ chức dạy học trực tuyến trực tiếp (như Zoom, Google Meet, Microsoft Teams, ...) để bắt đầu thực hiện tiến trình dạy học. - GV tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận. GV chọn một số HS có kết quả ở giai đoạn 1 cần đưa ra để thảo luận. GV kết luận và chốt lại các kết quả tốt/ chưa tốt/ chưa hoàn thiện. Từ đó, GV tổ chức hoạt động tiếp nối, giúp HS nắm chắc kiến thức/ kĩ năng cốt lõi cần dạy trong bài. Giai đoạn 3 (Sau khi kết nối trực tiếp): Vận dụng - Kết thúc Giai đoạn 2, GV giao cho HS hệ thống câu hỏi/ bài tập để luyện tập; HS tự chủ thực hiện và nộp bài làm qua LMS (hoặc các công cụ thay thế) mà nhà trường có thể tiếp cận. - GV chấm/ đánh giá bài làm cho HS; tổng hợp lại những điểm cần lưu ý từ kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS và xây dựng tư liệu hướng dẫn/ chữa bài tập (video hoặc tài liệu thay thế phù hợp). Bước 3: Kiểm tra, đánh giá, ôn tập trực tuyến a. Lựa chọn công cụ Sau mỗi bài học hoặc một nhóm bài học, GV có thể tổ chức kiểm tra, ôn luyện qua mạng thông qua các phần mềm hoặc công cụ trực tuyến như Google Forms, Kahoot, Microsoft Forms,… Trong đó có những công cụ thích hợp để tổ chức kiểm tra, đánh giá; có công cụ lại thích hợp để tổ chức cho HS làm trắc nghiệm trên nền tảng trò chơi. Như vậy, việc lựa chọn công cụ nào tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng của GV cũng như điều kiện thực tế của HS. b. Tổ chức kiểm tra, ôn luyện qua mạng Mặc dù có thể được tổ chức trên nhiều công cụ khác nhau, nhưng nhìn chung quá trình kiểm tra, ôn luyện qua mạng đều trải qua quy trình các bước sau: Bước 1: Nhập nội dung kiểm tra vào hệ thống. 14
- Bước 2: Giao nội dung kiểm tra cho HS. Bước 3: Đánh giá và trả bài cho HS. Bước 4: Thu thập kết quả kiểm tra, ôn luyện. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Thực tiễn hoạt động dạy học trực tuyến ở trường THPT Việc dạy học trực tuyến cho HS không phải là nhiệm vụ mới đối với GV vì nhiều địa phương đã tổ chức triển khai trong hai năm qua để ứng phó với những ảnh hưởng của dịch bệnh Covid - 19. Đến nay, nhiệm vụ này tiếp tục cần được tăng cường hơn nữa (theo hướng chuyển từ ứng phó tình thế sang chủ động theo kế hoạch) khi chúng ta bước vào năm đầu tiên thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với cấp THPT trong bối cảnh dịch bệnh tiếp tục có những diễn biến phức tạp. Các địa phương và các nhà trường đã có những kinh nghiệm được đúc kết trong hai năm qua, đặc biệt là đã có đầy đủ những căn cứ pháp lí để xây dựng và tổ chức dạy học một cách linh hoạt nhằm mục tiêu kép: không chỉ thích ứng với diễn biến mới của dịch bệnh Covid - 19 mà còn đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Cụ thể, đối với GDTH đã triển khai tổ chức dạy học trực tuyến qua internet và trên truyền hình phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của dịch Covid - 19 và phù hợp với điều kiện của từng trường, bảo đảm tổ chức dạy học qua mạng có chất lượng, bảo đảm theo kế hoạch thời gian năm học của địa phương. Các nhà trường đã linh hoạt, sáng tạo trong việc sử dụng các phần mềm, ứng dụng hỗ trợ tích cực trong các hoạt động giáo dục như: ứng dụng phần mềm zoom để tổ chức dạy học trực tuyến, sử dụng Google form, phần mềm azota để giao bài tập cho HS; tổ chuyên môn các trường xây dựng kế hoạch, nội dung ôn tập, ngân hàng đề đăng tải trên website của trường, trên hệ thống lms.vnedu.vn để HS theo dõi nghiên cứu bài học, ôn tập. Tuy nhiên, tình hình thực tế ở một số nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế như: đường truyền, dịch vụ internet không ổn định, HS còn thiếu dụng cụ học tập trực tuyến, ý thức nề nếp tham gia học tập của HS còn chưa tích cực, chủ động còn mang tính đối phó với GV. Phương pháp học của các em chủ yếu là thụ động thu nhận kiến thức một chiều từ GV thay vì HS tự tìm tòi nghiên cứu để tự chiếm lĩnh và nâng cao kiến thức. Mặt khác, kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ công việc dạy - học của một bộ phận GV còn chưa có hiệu quả, 15
- một số GV đã quen với việc dạy học truyền thụ kiến thức một chiều….do đó, chất lượng dạy – học trực tuyến của một số GV và HS còn chưa đạt hiệu quả. 1.3.2. Thực tiễn dạy học phát triển năng lực tự học cho HS của môn Sinh học tại trường THPT Diễn Châu 3 bằng hình thức dạy học trực tuyến Trước khi thực hiện đề tài, năm học 2021 -2022 chúng tôi đã tiến hành khảo sát đồng nghiệp tại trường THPT Diễn Châu 3 về quan điểm thiết kế các nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS khi dạy học trực tuyến trong các chủ đề dạy học. Kết quả thu được như sau: Bảng 1: Kết quả điều tra quan điểm của GV trong việc thiết kế dạy học một chủ đề theo hướng phát huy năng lực tự học cho HS khi dạy học trực tuyến Mức độ cần thiết Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Phân vân Số GV/ tổng số GV 1/6 1/6 2/6 2/6 được tham khảo Tỉ lệ % 17 17 33 33 Qua việc khảo sát các GV, chúng tôi nhận thấy một thực tế rằng, việc áp dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS thông qua dạy học trực tuyến còn rất ít và thiếu các tài liệu để GV nghiên cứu, tham khảo và vận dụng. Đây là một vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn do từ trước đến nay đa số GV dạy học trực tiếp còn việc dạy học trực tuyến mới xuất hiện trong vài năm trở lại đây do xuất hiện dịch Covid – 19. Song song với việc tham khảo ý kiến GV, chúng tôi cũng tiến hành điều tra tại trường THPT Diễn Châu 3 về một số vấn đề của HS qua một thời gian tham gia học trực tuyến. Bảng 2: Kết quả khảo sát về một số vấn đề của HS khi tham gia học tập trực tuyến tại trường THPT Diễn Châu 3 Câu trả lời tính Vấn đề khảo sát theo tỉ lệ % Có Không 1. Bạn có thích học trực tuyến không? 27,6% 72,4% 2. Bạn có thấy căng thẳng, lo âu khi học trực tuyến không? 54,4% 45,2% 3. Bạn có cảm giác bị cô lập (cô đơn) khi học trực tuyến không? 43,5% 56,5% 4. Bạn có thấy mệt mỏi khi học trực tuyến không? 69% 31% 5. Khi học trực tuyến bạn gặp phải những tình trạng nào về sức khỏe, tâm lí sau đây: Nhức đầu 37,5% 62,5% Mỏi mắt 68.5% 31,5% 16
- Mỏi lưng, cổ 61,3% 38,7% 6. Khi học trực tuyến bạn có phải chịu áp lực về vấn đề nào sau đây: Thời gian 65,5% 34,5% Bài tập 28,8% 71,2% Điểm số 48,8% 51,2% Gia đình 13,3% 87,7% 7. Mức độ tập trung của bạn khi học trực tuyến chấm theo thang điểm 10 là khoảng: Kém tập trung (0- 4 điểm) 15,7% 84,3% Khá tập trung (5 – 7 điểm) 70,4% 29,6% Rất tập trung (8- 10 điểm) 13,9% 86,1% 8. Bạn sử dụng mạng xã hội và các trò giải trí khác trong lúc học 31,5% 68,5% trực tuyến không? 9. Bạn có nhận đươc sự hỗ trợ giúp đỡ lúc gặp khó khăn tâm lý khi 57,1% 42,9% học trực tuyến không? 10. Bạn có muốn tiếp tục học trực tuyến không? 20,2% 79,8% Kết quả khảo sát đối với HS cho chúng tôi thêm nhận định, việc học tập trực tuyến của HS cũng có nhiều trở ngại và khó khăn với học trò. Vì vậy làm thế nào để nâng cao khả năng tự học của các em trong quá trình học trực tuyến là một câu hỏi mà chúng tôi hết sức trăn trở sau khi khảo sát. Từ những cơ sở nêu trên, với vai trò là GV Sinh học chúng tôi đã cố gắng nghiên cứu lí luận và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với từng nội dung, từng chương, từng bài để giúp HS phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực tự học và khơi dậy niềm hứng thú và say mê với môn Sinh học – môn học vốn vẫn bị HS xem là “môn phụ” trong bối cảnh việc đến trường bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid – 19. Chương II. TỔ CHỨC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ CƠ CHẾ BIẾN DỊ Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH 2.1. Lý thuyết về chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào Chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào gồm 2 tiết với 3 bài học trong chương trình Sinh học 12 là Bài 5. Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, Bài 6. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể và Bài 7. Thực hành quan sát các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể trên tiêu bản cố định và trên tiêu bản tạm thời (Cả bài 7 không yêu cầu học sinh thực hiện, theo Phụ lục III – Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT môn Sinh học theo Công văn số 4040/BGDĐT- 17
- GDTRH ngày 16 tháng 09 năm 2021 của Bộ trưởng BGDĐT). Trình tự tổ chức thực hiện chủ đề gồm các bước sau: Bước 1: Lựa chọn chủ đề Trong các bài thuộc chương I – Cơ chế di truyền và biến dị của phần năm Di truyền học (Sinh học 12 THPT) gồm các bài: Bài 5. Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, Bài 6. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể và Bài 7. Thực hành quan sát các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể trên tiêu bản cố định và trên tiêu bản tạm thời. Các bài này đều tập trung vào cùng một nội dung là đề cập cấu trúc của NST và các loại đột biến NST. Nên việc xây dựng thành chủ đề tạo điều kiện giảm tải về nội dung, tăng cường khả năng làm việc nhóm nhằm phát triển năng lực tự học cho HS từ đó giúp HS tích cực, chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh kiến thức đồng thời tạo điều kiện cho GV thực hiện dạy học trực tuyến có hiệu quả trong bối cảnh dịch Covid - 19 còn có nhiều diễn biến phức tạp. Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, năng lực cần đạt a. Kiến thức - Mô tả được hình thái, cấu trúc (hiển vi và siêu hiển vi), chức năng của NST, đặc biệt là cấu trúc siêu hiển vi của NST ở sinh vật nhân thực. - Trình bày được sự biến đổi hình thái NST qua các kì phân. - Nêu được nguyên nhân và cơ chế chung của các dạng đột biến NST. - Nêu được khái niệm về đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể . - Kể tên các dạng đột biến cấu trúc NST (mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn). - Nêu được khái niệm, hậu quả và vai trò của các dạng đột biến cấu trúc NST. - Nêu được khái niệm về đột biến số lượng NST . - Kể tên các dạng đột biến số lượng NST (thể dị bội và đa bội). - Nêu được khái niệm, cơ chế phát sinh, hậu quả và vai trò của các dạng đột biến số lượng NST. - Phân biệt được các dạng đột biến số lượng NST. - Vận dụng kiến thức để: + Giải thích nguyên nhân, cơ chế phát sinh, hậu quả của các bệnh, tật di truyền thường gặp trong thực tế do đột biến cấu trúc và đột biến số lượng NST gây ra. + Đề xuất các biện pháp để phòng tránh, giảm thiểu đột biến cấu trúc và đột biến số lượng NST… b. Xác định các năng lực được hình thành 18
- * Các năng lực chung - Năng lực tự học và tự chủ: HS lập và thực hiện được kế hoạch học tập chủ đề. + Mô tả được hình thái, cấu trúc siêu hiển vi của NST ở sinh vật nhân thực. + Nêu được sự biến đổi hình thái NST qua các kì phân bào. + Nêu được nguyên nhân và cơ chế chung của các dạng đột biến NST. + Nêu được khái niệm về đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST. + Kể tên các dạng đột biến cấu trúc NST (mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn). + Nêu được khái niệm, hậu quả và vai trò của các dạng đột biến cấu trúc NST. + Nêu được khái niệm về đột biến số lượng NST là đột biến làm thay đổi về số lượng NST trong tế bào. + Kể tên các dạng đột biến số lượng NST (thể dị bội và đa bội). + Nêu được khái niệm, cơ chế phát sinh, hậu quả,vai trò của đột biến lệch bội và đột biến đa bội. + Phân biệt được đột biến lệch bội và đột biến đa bội và thể lưỡng bội bình thường. + Vận dụng kiến thức để giải thích nguyên nhân, cơ chế phát sinh, hậu quả của các bệnh, tật di truyền thường gặp trong thực tế do đột biến cấu trúc và đột biến số lượng NST gây ra ở người như hội chứng Down, Turner…; phân biệt được thể lưỡng bội bình thường và thể tự đa bội (tam bội, tứ bội…) ở thực vật. + Vận dụng kiến thức về đột biến cấu trúc và số lượng NST để đề xuất các biện pháp để phòng tránh, giảm thiểu đột biến cấu trúc và đột biến số lượng NST… - Năng lực giải quyết vấn đề: + Thu thập thông tin từ SGK, internet, quan sát thực tế: các hình ảnh liên quan đến cấu trúc, hình thái NST, các dạng đột biến cấu trúc và đột biến số lượng NST… + Từ hiểu biết về đột biến cấu trúc và đột biến số lượng NST học sinh biết cách giải quyết một số tình huống cụ thể trong thực tiễn: Đề xuất các biện pháp để phòng tránh, giảm thiểu đột biến cấu trúc và đột biến số lượng NST ở người… - Năng lực tư duy sáng tạo: + HS đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập. 19
- + Sáng tạo trong việc chọn nhóm, sáng tạo trong quá trình soạn và báo cáo kết quả, sáng tạo trong quá trình vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn... + Phát triển tư duy phân tích so sánh thông qua việc so sánh đột biến lệch bội và đột biến đa bội, so sánh thể tự đa bội và thể dị đa bội, so sánh thể lưỡng bội bình thường và thể tự đa bội… + Tìm hiểu các thành tựu ứng dụng đột biến số lượng NST trong trồng trọt. - Năng lực hợp tác và giao tiếp: Tăng khả năng giao tiếp với bạn bè, thầy cô, khả năng làm việc cùng nhau (trước, trong và sau khi học chủ đề), biết lắng nghe, chia sẻ quan điểm và thống nhất với kết luận. - Năng lực tự quản lí: + Quản lí bản thân: Lập thời gian biểu cá nhân dành cho chủ đề và các nội dung học tập khác cho phù hợp, chủ động thực hiện nhiệm vụ phân công, tích cực đóng góp ý kiến xây dựng, nhắc nhở và động viên bạn cùng nhóm cùng hoàn thành nhiệm vụ, tích cực tham gia học tập, nghiêm túc trong quá trình học trực tuyến… + Quản lí nhóm: quản lí nhóm, phân công công việc phù hợp với năng lực và điều kiện cá nhân. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: sử dụng tiếng Việt trong trình bày kết quả, tranh luận, thảo luận về chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin ( CNTT) và truyền thông (ICT): + Sử dụng sách, intenet để tìm kiếm các thông tin về chủ đề cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào. + Sử dụng các phần mềm: Powpoint để trình chiếu sản phẩm; Word để trình bày báo cáo… * Các năng lực chuyên biệt - Năng lực nhận thức Sinh học: + Nêu được các khái niệm: đột biến cấu trúc NST, mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn, đột biến số lượng NST, đột biến đa bội, đột biến lệch bội... + Trình bày được hình thái, cấu trúc siêu hiển vi của NST ở sinh vật nhân thực. + Nêu được sự biến đổi hình thái NST qua các kì phân bào. + Trình bày được hậu quả, vai trò của các dạng đột biến cấu trúc NST. + Trình bày được cơ chế phát sinh, hậu quả, vai trò của đột biến lệch bội và đột biến đa bội. - Năng lực tìm hiểu thế giới sống: + Tìm hiểu một số bệnh liên quan đến đột biến cấu trúc và đột biến số lượng NST như hội chứng Down, Turner, Klinefelter, ung thư máu ác tính…. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 24 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn