intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức để phòng, chống các bệnh về hệ tiết niệu cho HS thông qua dạy học bài Bài tiết và cân bằng nội môi - Sinh học 11, sách Kết nối tri thức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phát triển năng lực vận dụng kiến thức để phòng, chống các bệnh về hệ tiết niệu cho HS thông qua dạy học bài Bài tiết và cân bằng nội môi - Sinh học 11, sách Kết nối tri thức" đưa ra các giải pháp mới hướng dẫn GV cách thức tổ chức dạy học bài Bài tiết và cân bằng nội môi bằng các phương pháp dạy học tích cực. Từ đó giúp HS hứng thú hơn trong các giờ học, đồng thời phát triển các năng lực chung và năng lực Sinh học cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức để phòng, chống các bệnh về hệ tiết niệu cho HS thông qua dạy học bài Bài tiết và cân bằng nội môi - Sinh học 11, sách Kết nối tri thức

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 1 SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC ĐỂ PHÒNG, CHỐNG CÁC BỆNH VỀ HỆ TIẾT NIỆU CHO HS THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI “BÀI TIẾT VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI” - SINH HỌC 11, SÁCH KNTT Lĩnh vực : Sinh học Nhóm tác giả: Trần Thị Thanh Hương – Đậu Thị Thu Hà Đơn vị: Trường THPT Quỳnh Lưu 1. Điện thoại: 0985718512 – 0975213733 Năm học: 2023 - 2024
  2. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI........................................................................................... 1 II. TÍNH MỚI, ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 2 1. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 2 2. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 2 A. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 2 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 2 1. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ........................................................... 2 1.1. Khái niệm năng lực............................................................................................. 2 1.2. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ....................................... 2 1.3. Tiêu chí, biểu hiện hành vi của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn...... 3 1.4. Vai trò của việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn ............................................. 4 2. Một số phương pháp dạy học hình thành năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ............................................................................................................................. 4 2. 1. Sử dụng bài tập thực tiễn ................................................................................... 5 2.2. Sử dụng bài tập tình huống ................................................................................. 5 2.3. Sử dụng phương pháp đóng vai ......................................................................... 6 2.4. Sử dụng phương pháp dạy học dự án ................................................................. 7 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 8 1. Phương pháp điều tra khảo sát để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài ................. 8 2. Kết quả điều tra, khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................. 9 2.1. Đối với GV: ........................................................................................................ 9 2.2. Đối với HS........................................................................................................ 11 3. Kết luận chung. ................................................................................................... 13 B. THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. ....................................................................................... 13 I. Xác định mục tiêu bài học ................................................................................... 13 1. Về năng lực ......................................................................................................... 13 1.1. Năng lực Sinh học ............................................................................................ 13 1.2. Năng lực chung ................................................................................................ 14 2. Về phẩm chất ....................................................................................................... 14 II. Xác định nội dung bài học liên quan đến giáo dục sức khỏe hệ tiết niệu. ......... 14 III. Thiết kế các hoạt động dạy học và công cụ, tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức để phòng chống các bệnh đường tiết niệu cho HS .................................. 15
  3. 1. Thiết kế các hoạt động dạy học ........................................................................... 15 2. Thiết kế các tiêu chí và công cụ đánh giá ........................................................... 17 IV. Tổ chức dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức để phòng chống các bệnh đường tiết niệu. ............................................................................................... 19 1. Giao nhiệm vụ ..................................................................................................... 19 2. Thảo luận về nhiệm vụ, thống nhất tiêu chí đánh giá ......................................... 20 2.1. Thảo luận nhiệm vụ .......................................................................................... 20 2.2. Thảo luận, thống nhất tiêu chí đánh giá. .......................................................... 20 3. Thực hiện nhiệm vụ............................................................................................. 21 4. Báo cáo, đánh giá các sản phẩm.......................................................................... 21 4.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm và vai trò bài tiết ................................... 21 4.2. Hoạt động 2. Tìm hiểu về thận và chức năng tạo nước tiểu ............................ 23 4.3. Hoạt động 3: Tìm hiểu về cân bằng nội môi và vai trò của thận trong cân bằng nội môi ..................................................................................................................... 27 4.4. Hoạt động 4. Tìm hiểu về vận dụng kiến thức bài tiết, cân bằng nội môi để phòng, chống các bệnh về thận và đường tiết niệu. ................................................ 29 V. Kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức để phòng chống các bệnh về thận và tiết niệu của HS........................................................................................... 37 C. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI. ....................... 40 1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 40 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................................... 40 2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 40 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ......................................................... 40 3. Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 42 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ................................................................................................................................. 42 4.1. Kết quả của sự cấp thiết của các giải pháp đã được đề xuất ............................ 42 4.2. Kết quả của tính khả thi của các giải pháp đã được đề xuất ............................ 45 4.3. Nhận xét chung về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề ra...... 47 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 48 I. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 48 II. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 49 2. Với giáo viên ....................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI TT Cụm từ Được viết tắt bằng 1 Giáo dục và đào tạo GD &ĐT 2 Phương pháp dạy học PPDH 6 GV GV 7 HS HS 8 Trung học phổ thông THPT 9 Giáo dục phổ thông GDPT 10 Kết nối tri thức KNTT 11 Phiếu học tập PHT 12 Sáng kiến kinh nghiệm SKKN 13 Vận dụng kiến thức VDKT 14 Giải quyết vấn đề GQVĐ 15 Hoạt động HĐ
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay, toàn ngành giáo dục đang nỗ lực thực hiện công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả của giáo dục phổ thông. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội chỉ rõ: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS”. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm có liên quan nhiều đến các kiến thức thực tiễn, nên giảng dạy sinh học rất thuận lợi cho việc giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe cho HS. Tuy nhiên, sách giáo khoa chương trình GDPT 2018 nhiều bài vẫn còn nặng về lí thuyết và phần vận dụng viết theo hướng mở nên để đảm bảo dạy đúng, kịp chương trình nhiều GV vẫn chủ yếu truyền thụ kiến thức trong nội dung bài học và ít cập nhật những kiến thức đã dạy vào cuộc sống. Điều này chưa kích thích được hứng thú học tập của HS trong các giờ học, ngoài ra còn hạn chế khả năng vận dụng kiến thức của HS vào thực tiễn như chăm sóc, bảo vệ sức khỏe … Bài “Bài tiết và cân bằng nội môi” sinh học lớp 11, sách giáo khoa KNTT cũng nằm trong chuỗi bài có cấu trúc như trên. Bên cạnh các kiến thức hàn lâm như: khái niệm và vai trò của bài tiết; cấu tạo và chức năng tạo nước tiểu của thận; khái niệm nội môi, cân bằng nội môi và vai trò của thận, gan trong điều hoà cân bằng nội môi là phần vận dụng tìm hiểu về các biện pháp bảo vệ thận và tầm quan trọng của việc xét nghiệm định kì các chỉ số sinh hoá liên quan đến cân bằng nội môi. Vì thế khi dạy học rất cần vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực để kích thích hứng thú học tập, đồng thời nâng cao năng lực vận dụng kiến thức để phòng và chống một số bệnh liên quan đến hệ tiết niệu. Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 10% dân số thế giới đang phải đối mặt với các bệnh lí về thận và mỗi năm, bệnh lý này cướp đi mạng sống của 5 - 10 triệu người trên toàn thế giới. Đáng chú ý, những con số này được dự đoán sẽ ngày một tăng cao. Ước tính đến năm 2030, có đến 5,2 triệu người mắc bệnh thận và cần được chạy thận nhân tạo. Tại Việt Nam, hiện có khoảng 5 triệu người đang bị suy thận, khoảng 26.000 người bị suy thận mãn tính giai đoạn cuối phải chạy thận nhân tạo và 8.000 ca mắc mới mỗi năm. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh đường tiết niệu là do người dân nói chung và HS nói riêng chưa có các kiến thức phòng tránh bệnh đường tiết niệu. Trên thực tế, ở trường THPT việc đưa vấn đề giáo dục sức khỏe cho HS vào chương trình môn học còn chưa được chú trọng nhiều, cơ sở vật chất nhà trường chưa đảm bảo, thư viện còn thiếu tài liệu và phương tiện phục vụ cho giảng dạy về giáo dục sức khỏe. Nhiều GV còn gặp khó khăn khi lựa chọn các phương pháp dạy 1
  6. học phù hợp để thực hiện nội dung giáo dục sức khỏe. Chính vì điều đó dẫn đến hiểu biết của các em về vấn đề này còn hạn chế và chưa thực sự mang lại hiệu quả trong cuộc sống. Với mong muốn trang bị thật tốt cho các em HS những kiến thức về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nói chung và sức khỏe hệ tiết niệu nói riêng, từ đó giúp các em có nhiều hứng thú hơn với môn Sinh học, chúng tôi lựa chọn đề tài: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức để phòng, chống các bệnh về hệ tiết niệu cho HS thông qua dạy học bài “Bài tiết và cân bằng nội môi” - Sinh học 11, sách KNTT. II. TÍNH MỚI, ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 1. Tính mới của đề tài Năm học 2023 - 2024 là năm học đầu tiên cả nước thực hiện chương trình GDPT 2018 ở khối 11, đề tài của chúng tôi lần đầu tiên được thực hiện đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, hoàn thành mục tiêu dạy học chương trình mới. Đối với chương trình giáo dục phổ thông 2018, đã có một số đề tài nghiên cứu về việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào bài học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tuy nhiên chưa thấy có đề tài nào về nội dung mà chúng tôi nghiên cứu. 2. Đóng góp mới của đề tài Đề tài đưa ra các giải pháp mới hướng dẫn GV cách thức tổ chức dạy học bài “Bài tiết và cân bằng nội môi’’ bằng các phương pháp dạy học tích cực. Từ đó giúp HS hứng thú hơn trong các giờ học, đồng thời phát triển các năng lực chung và năng lực Sinh học cho HS . Đề tài chú trọng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách linh hoạt. Đặc biệt là giúp HS vận dụng kiến thức về bài tiết, cân bằng nội môi để phòng và chống các bệnh liên quan đến hệ tiết niệu. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU A. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 1.1. Khái niệm năng lực Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD&ĐT ban hành tháng 12 năm 2018 đã đưa ra khái niệm năng lực như sau: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...” 1.2. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn - Theo Nguyễn Công Khanh và Đào Thị Oanh: “Năng lực vận dụng kiến 2
  7. thức là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thoả mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức” - Theo Lê Thanh Huy và Lê Thị Thao: “Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng của chủ thể phát hiện được vấn đề thực tiễn, huy động được các kiến thức liên quan hoặc tìm tòi, khám phá các kiến thức nhằm thực hiện giải quyết các vấn đề thực tiễn đạt hiệu quả”. Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể định nghĩa ngắn gọn như sau: “Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và sự hiểu biết của mình vào để giải quyết các vấn đề, sự việc có liên quan đến thực tiễn xã hội một cách có hiệu quả” 1.3. Tiêu chí, biểu hiện hành vi của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn Các tiêu chí Biểu hiện hành vi 1. Xác định - Phát hiện hoặc đề xuất được vấn đề thực tiễn cần giải quyết. được vấn - Nhận ra được mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh của vấn đề đề thực tiễn thực tiễn. - Nêu được vấn đề thực tiễn cần giải quyết thành một số câu hỏi. 2. Nêu giả - Phân tích làm rõ nội dung của vấn đề. thiết khoa - Xác định được trọng tâm và đặt được các câu hỏi nghiên cứu học bằng liên quan đến các liên tưởng, mối quan hệ. kiến thức thực tiễn - Thiết lập được mối liên hệ giữa kiến thức đã biết và vấn đề thực tiễn cần giải quyết. - Đề xuất được giả thuyết giải quyết vấn đề thực tiễn. 3. Thu - Thu thập, lựa chọn, sắp xếp được những nội dung kiến thức, thập, huy kĩ năng liên quan đến vấn đề thực tiễn. động kiến - Sắp xếp được các nội dung kiến thức, kĩ năng liên quan đến thức liên vấn đề thực tiễn được một cách logic, khoa học làm cơ sở lí quan vấn thuyết đề giải quyết vấn đề thực tiễn đề thực tiễn 4. Giải - Vận dụng được kiến thức sinh học và các môn học liên quan quyết vấn để đề xuất được phương pháp giải quyết vấn đề thích hợp. đề thực tiễn - Đề xuất được quy trình (các hoạt động hoặc chuỗi hoạt động) kĩ thuật giải quyết vấn đề thực tiễn. - Xác định được các điều kiện để thực hiện được quy trình. 3
  8. - Thực hiện được các hoạt động giải quyết vấn đề thực tiễn. - Tiến hành các thao tác kĩ thuật theo đúng quy trình; sử dụng hợp lí, khéo léo cơ sở vật chất, thiết bị phù hợp với điều kiện thực tiễn. - Thu thập, trình bày thông tin, xử lí các thông tin thu được bằng phương pháp đặc thù. 5. Đề xuất - Nêu được kết quả của quá trình giải quyết vấn đề thực tiễn. vấn đề mới, - Đối chiếu được kết quả giải quyết vấn đề thực tiễn với giả báo cáo kết thuyết ban đầu để đưa ra kết luận xác nhận hay phủ nhận giả quả, rút ra thuyết. kết luận - Tổng kết, đánh giá, kết luận được vấn đề. - Vận dụng được kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn khác trong cuộc sống như chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, công nghệ sinh học… - Có thể đề xuất được các ý tưởng mới về vấn đề đó hoặc các vấn đề thực tiễn khác liên quan. 1.4. Vai trò của việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn - Nắm vững kiến thức lí thuyết được học để vận dụng những kiến thức đó vào giải quyết các bài tập, để xây dựng kiến thức cho bài học mới, liên hệ kiến thức được học để vận dụng vào việc giải quyết vấn đề thực tiễn. Có các kiến thức thực tiễn sẽ thúc đẩy việc gắn kết các kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với cuộc sống thực tiễn giúp các em “học đi đôi với hành”. - Có kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý thông tin, phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn, luôn tích cực, chủ động trong việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. - HS tự tìm hiểu, giải thích các hiện tượng đời sống thực tiễn, đặt các giả thuyết và nghiên cứu để giải quyết vấn đề. - HS tiếp nhận kiến thức đó một cách tự nhiên, không bị ràng buộc làm nhớ kiến thức lâu hơn, hiểu được tầm quan trọng của kiến thức trong thực tiễn để tạo hứng thú, tích cực chủ động trong việc học tập và tìm hiểu kiến thức mới. - HS hiểu biết về thế giới tự nhiên và giải quyết các tình huống hoặc vấn đề, bài tập gắn với cuộc sống bằng việc vận dụng kiến thức đã được học ở trường lớp hoặc môn học để giáo dục HS ý thức được hành động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của HS 2. Một số phương pháp dạy học hình thành năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 4
  9. 2. 1. Sử dụng bài tập thực tiễn - Khái niệm : Bài tập thực tiễn được hiểu là các dạng bài tập có nội dung gắn liền với đời sống thực tiễn của HS, đòi hỏi HS phải vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn phát sinh như: giải thích được các sự việc, hiện tượng trong thực tiễn mà HS gặp phải; các thói quen, hành vi; phương pháp thực nghiệm; quy trình sản xuất... - Quy trình sử dụng bài tập thực tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS: + Bước 1. GV giao nhiệm vụ dưới dạng bài tập thực tiễn + Bước 2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải quyết bài tập thực tiễn + Bước 3. HS báo cáo kết quả giải quyết bài tập thực tiễn + Bước 4. Đánh giá và kết luận về cách giải quyết bài tập thực tiễn - Vai trò của bài tập thực tiễn trong phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn + Khi giải quyết bài tập thực tiễn, HS phải nhận biết được vấn đề, huy động kiến thức liên quan để giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra. Qua đó, HS sẽ khắc sâu được kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết của mình về thiên nhiên và con người, thực tiễn hoạt động sản xuất, xã hội… + Trong quá trình giải quyết bài tập thực tiễn, HS sẽ phát triển được các kĩ năng thu thập và xử lí thông tin để giải thích, đánh giá hoặc giải quyết vấn đề nảy sinh trong những tình huống thực tiễn. Khi đó, HS sẽ tạo được thói quen luôn tự đặt ra câu hỏi về các vấn đề xung quanh và tìm câu trả lời hợp lí nhất, điều đó góp phần giúp HS linh hoạt, nhạy bén và thích ứng nhanh với xã hội năng động trong cuộc sống sau này. + Bài tập thực tiễn kích thích HS hứng thú, yêu thích môn học hơn, đồng thời hình thành và phát triển lòng say mê nghiên cứu khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học + Bài tập thực tiễn được sử dụng ứng với các phương pháp dạy học đa dạng; vì vậy nó trở thành công cụ tổ chức các loại bài học khác nhau nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập của HS. 2.2. Sử dụng bài tập tình huống - Khái niệm : Bài tập tình huống là một tình huống có vấn đề, thể hiện dưới dạng những câu chuyện có thật hay hư cấu như thật được GV đề xuất với dụng ý sư phạm nhất định, được xây dựng trên cơ sở logic của quá trình dạy học, logic của môn học, bài học và chiến lược dạy học của người thầy để đưa người học vào trạng thái tích cực, tự giác chiếm lĩnh vấn đề học tập với sự nỗ lực cao nhất về tâm lý, trí tuệ. - Qui trình sử dụng bài tập tình huống để phát triển năng lực vận dụng kiến thức 5
  10. vào thực tiễn cho HS: Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập dưới dạng bài tập tình huống Bước 2. Giải quyết vấn đề Bước 3. Giải quyết bài tập tình huống Bước 4. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận Bước 5. Kết luận, nhận định. - Vai trò của bài tập tình huống trong phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: + Khi giải quyết bài tập tình huống, HS sẽ khắc sâu được kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết của mình về thiên nhiên và con người, thực tiễn hoạt động sản xuất, xã hội… + Trong quá trình giải quyết bài tập tình huống, HS sẽ tạo được thói quen luôn tự đặt ra câu hỏi về các vấn đề xung quanh và tìm câu trả lời hợp lí nhất, điều đó góp phần giúp HS linh hoạt, nhạy bén và thích ứng nhanh với xã hội năng động trong cuộc sống sau này. + Bài tập tình huống kích thích HS hứng thú, yêu thích môn học hơn, đồng thời hình thành và phát triển lòng say mê nghiên cứu khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học 2.3. Sử dụng phương pháp đóng vai - Khái niệm : phương pháp đóng vai là một trong những phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy cao độ tính tự giác, độc lập và sáng tạo của người học. Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học có thể hiểu là đóng kịch, được sử dụng trong lớp học và cho hiệu quả rất cao nếu có sự chuẩn bị chu đáo.Theo đó, “GV cùng HS xây dựng kịch bản và HS là người thực hiện kịch bản” hoặc “HS đảm nhận vai trò sáng tạo kịch bản để giải quyết tình huống mở do GV đưa ra”. Bằng việc nhập vai vào các nhân vật người học được chủ động tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức và được hoạt động trực tiếp trong suốt quá trình đóng vai. - Quy trình sử dụng phương pháp đóng vai để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS: + Bước 1. GV căn cứ vào nội dung kiến thức của bài, giới thiệu tình huống. Chia nhóm và giao tình huống đóng vai cho từng nhóm, quy định rõ thời gian chuẩn bị kịch bản và thời gian thể hiện kịch bản của từng nhóm. + Bước 2. Các nhóm thảo luận, xây dựng kịch bản và phân vai, thành viên nhóm chuẩn bị nhanh việc thể hiện các vai được phân công và phối hợp với các vai diễn khác trong nhóm để hình thành kịch bản - diễn xuất. + Bước 3. Các nhóm thể hiện kịch bản (có thể sáng tạo linh hoạt cả về lời thoại và cách thức, hình thức thể hiện). 6
  11. + Bước 4. GV cùng các thành viên còn lại của lớp cùng quan sát, thảo luận, đánh giá về các vai diễn và đưa ra các câu hỏi phản biện, thảo luận hướng vào nội dung kiến thức liên quan mà việc đóng vai thể hiện hoặc truyền tải, không quá chú trọng vào năng lực thể hiện các vai diễn. Trong bước này, GV và HS khác có thể phỏng vấn, đặt các câu hỏi cho các vai diễn. + Bước 5. Kết luận và rút ra bài học nhận thức, kĩ năng. Trên cơ sở đánh giá nội dung, ý nghĩa và năng lực thể hiện kịch bản, HS tự rút ra các bài học nhận thức và ứng dụng kĩ năng dưới sự điều hành và vai trò hướng dẫn của GV - Vai trò của phương pháp đóng vai trong phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS: + Giúp HS nhận thức sâu sắc hơn nội dung đang học, phát triển trí tuệ và giáo dục các phẩm chất nhân cách cho người học. Sử dụng phương pháp đóng vai còn có tác dụng rất lớn giúp HS phát triển các kĩ năng thực hành, gắn lý luận với thực tiễn qua đó hình thành các năng lực và phẩm chất cho HS. + Phương pháp đóng vai có tác dụng lớn trong việc nâng cao hứng thú, sự say mê và động cơ học tập cho HS bởi vì mang lại cho người học một cảm giác mới lạ trong lớp học, không khí lớp học sôi nổi hơn. Khi tham gia vào các hoạt động đóng vai, HS có trao đổi giao lưu với thầy cô, bạn bè, được thể hiện ý tưởng sáng tạo của mình, được hóa thân vào các nhân vật, được thể hiện năng khiếu, sở trường của bản thân. Từ đó các em khắc sâu kiến thức và kĩ năng vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn. + Thông qua đóng vai, HS thể hiện nhận thức, thái độ trong mỗi tình huống cụ thể và phải có cách xử lý phù hợp với tình huống đó. Từ đó các em có thể vận dụng các kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn 2.4. Sử dụng phương pháp dạy học dự án - Khái niệm : dạy học dự án là một hình thức dạy học hay phương pháp dạy học phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của GV, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một dự án có thật trong đời sống, sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. - Quy trình dạy học dự án: + Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án hiệu quả. Bước 2: Thiết kế bài học theo dự án: + Giai đoạn 2: Tổ chức HS thực hiện dự án Bước 1: Triển khai dự án: Quyết định chủ đề nghiên cứu… Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thành lập nhóm 7
  12. Bước 3: Thực hiện dự án + Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá dự án Bước 1: Trình bày sản phẩm của dự án Bước 2: Đánh giá của dự án: - Vai trò của phương pháp dạy học dự án trong phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS: Dạy học bằng dự án, bản chất là HS được trải nghiệm trong thực tiễn thông qua các dự án, điều tra, khảo sát; thực hiện đề tài khoa học. Thông qua các hoạt động dự án, HS chủ động lĩnh hội kiến thức, vừa rèn luyện nhiều kĩ năng khoa học; ứng dụng kiến thức nhiều lĩnh vực, bộ môn để đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn. 3. Qui trình thiết kế và tổ chức dạy học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Phương pháp điều tra khảo sát để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài - Với GV: Ứng dụng phần mềm Google Forms để soạn bộ câu hỏi và chuyển đường link đến 33 GV đang giảng dạy môn Sinh học cấp THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu, Hoàng Mai thông qua nhóm zalo “Nhóm sinh QL - HM”. - Với HS: Ứng dụng phần mềm Google Forms để soạn bộ câu hỏi và chuyển đường link đến 252 HS đang học lớp 11 ban khoa học tự nhiên ở trường THPT Quỳnh Lưu 1 thông qua các nhóm zalo, facebook. - Sau thời gian điều tra, thống kê và xử lý kết quả. 8
  13. 2. Kết quả điều tra, khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1. Đối với GV: 2.1.1. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong bộ môn Sinh học và bài “Bài tiết và cân bằng nội môi”- Sinh học 11. Kết luận: Trong quá trình dạy học, 23 thầy cô (chiếm 69,7%) không thường xuyên, 7 thầy cô (chiếm 21,21%) không bao giờ và chỉ có 3 thầy cô (chiếm 9,09%) thường xuyên tổ chức dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS. Bộ môn Sinh học có nhiều tính ứng dụng trong thực tiễn tuy nhiên năng lực này lại chưa được chú trọng phát triển và rèn luyện. Kết luận: Đa số các thầy cô đều cho rằng dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua bài “ Bài tiết và cân bằng nội môi’’ là rất cần thiết (29 GV, chiếm 87,88 %) và 4 GV (chiếm 12,12%) cho rằng cần thiết cho HS. Không có GV nào cho rằng không cần thiết. Điều này chứng tỏ bài “Bài tiết và cân bằng nội môi’’- Sinh học lớp 11 rất phù hợp để hình thành cho HS năng lực vận dụng kiến thức để phòng, chống các bệnh về thận và hệ tiết niệu. 9
  14. 2.1.2.Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS. Kết luận : Phần lớn GV vẫn ưu tiên sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình - đàm thoại (26 GV chiếm tỷ lệ 78,79%) hoặc dạy học hợp tác theo nhóm (60,6%) rất ít GV thường xuyên sử dụng dạy học dự án (2 GV chiếm 6,06%), phương pháp đóng vai (2 GV chiếm 6,06%) hoặc sử dụng bài tập tình huống (1 GV chiếm 3,03%), bài tập thực tiễn (1 GV chiếm 3.03%). 2.1.3. Kết quả khảo sát thực trạng về khó khăn khi dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS để phòng chống các bệnh về thận và tiết niệu. Kết luận: Trong quá trình dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS GV thường gặp một số khó khăn nhất định như chưa nắm được cấu trúc và các tiêu chí của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (28 GV chiếm 84.84% ), chưa hiểu rõ cách thức xây dựng các công cụ để dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến 10
  15. thức và đánh giá năng lực người học (25 GV chiếm 75,76%), chưa nắm rõ qui trình sử dụng các phương pháp dạy học ( 24 GV chiếm 72,72% ). Ngoài ra khó khăn mà đa số GV gặp phải là số HS trong lớp quá đông nên việc tổ chức các hoạt động dạy học gặp khó khăn (29 GV chiếm 87,88% ) và thời lượng bài học không đủ để tổ chức dạy học (30 GV chiếm 90,91%). 2.2. Đối với HS 2.2.1. Kết quả khảo sát thực trạng hiểu biết của HS đối với sự gia tăng và các biện pháp phòng chống các bệnh về thận và tiết niệu hiện nay Kết luận: Phần lớn HS đều cho rằng tỷ lệ mắc bệnh về thận và tiết niệu hiện nay không tăng (151 HS chiếm 59,9 %), có 60 HS ( chiếm 23,8 % ) cho rằng tăng chậm và chỉ có 20 HS( chiếm 7,9 % ) cho rằng tăng nhanh, 21 HS ( chiếm 8,3%) cho rằng tăng rất nhanh. Như vậy chứng tỏ các em chưa được tiếp cận nhiều về thông tin liên quan đến bệnh thận và tiết niệu hiện nay. Kết luận: Qua biểu đồ chúng ta thấy tỷ lệ HS biết rõ về các biện pháp phòng chống bệnh thận, tiết niệu rất ít (5 HS chỉ chiếm 1,99%). Phần đa HS đều biết ít (63 HS 11
  16. chiếm 25%) và không biết (184 HS chiếm tới 73,01%). Như vậy chứng tỏ hiểu biết của các em về các biện pháp phòng, chống bệnh thận và tiết niệu còn hạn chế. 2.2.2. Kết quả khảo sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống các bệnh về thận và tiết niệu của HS hiện nay Kết luận: Qua biểu đồ có thể thấy, phần đa các em có lối sống chưa khoa học và hợp lí. Cụ thể chỉ có 4,5% thường xuyên ăn ít muối; 48,3% HS không uống đủ nước theo nhu cầu của cơ thể; 1,1% và 15,4 % HS vẫn sử dụng rượu bia; 45,1% HS không thường xuyên và 39,7% HS không bao giờ tập thể dục thể thao hàng ngày; 86,3% HS không thường xuyên khám sức khỏe định kì. 2.2.3. Kết quả khảo sát của HS về mức độ hứng thú khi được học về các biện pháp phòng chống các bệnh về thận và tiết niệu Kết luận: Có thể thấy các em rất hứng thú khi được học về các biện pháp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe hệ tiết niệu (201 HS chiếm tới 79,76%), có 39 HS chiếm 15,48 % 12
  17. và 12 HS chiếm 4,76% cảm thấy hứng thú, ít hứng thú và không có HS nào không thấy hứng thú khi được học về các biện pháp này. 3. Kết luận chung. Từ kết quả khảo sát thực trạng, có thể thấy số lượng GV thường xuyên dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức để chăm sóc, bảo vệ sức khỏe hệ tiết niệu còn ít. Phần lớn khi dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức, GV thường sử dụng các phương pháp truyền thống như thuyết trình, hỏi đáp, thảo luận nhóm...Còn các phương pháp dạy học tích cực như phương pháp dự án, bài tập tình huống, bài tập thực tiễn, phương pháp đóng vai ít được áp dụng. Điều này xuất phát từ khó khăn khi dạy học đó là GV chưa nắm rõ qui trình sử dụng các phương pháp dạy học và cấu trúc, tiêu chí đánh giá năng lực VDKT. Ngoài ra GV còn gặp khó khăn trong tổ chức hoạt động học vì số lượng lớp quá đông và thời gian quá ngắn. Thông qua việc tìm hiểu bằng những câu hỏi, chúng tôi nhận thấy nhu cầu cần tìm hiểu và quan tâm đến các biện pháp phòng chống bệnh hệ tiết niệu ở HS rất cao. Bên cạnh đó, mức độ hứng thú và rất hứng thú của HS khi được học về các biện pháp chăm sóc, bảo vệ hệ tiết niệu cũng chiếm tỉ lệ lên đến 95,24 %. Chứng tỏ dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức để phòng chống bệnh hệ tiết niệu là rất cần thiết. Tuy nhiên để tổ chức dạy học phát triển năng lực này cần sử dụng các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học cũng như xây dựng các công cụ dạy học và các công cụ đánh giá phù hợp thì mới mang lại hiệu quả cao. Đồng thời GV cần nắm được quy trình vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học và xây dựng được các công cụ dạy học phù hợp với mục tiêu dạy học. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức để phòng, chống các bệnh về hệ tiết niệu cho HS thông qua dạy học bài “Bài tiết và cân bằng nội môi” - Sinh học 11, sách KNTT nhằm trang bị cho HS những kiến thức và kĩ năng để chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình, cộng đồng. B. THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. I. Xác định mục tiêu bài học 1. Về năng lực 1.1. Năng lực Sinh học - Nhận thức Sinh học: + Phát biểu được khái niệm bài tiết. Trình bày được vai trò của bài tiết. + Trình bày được vai trò của thận trong bài tiết và cân bằng nội môi. + Nêu được các khái niệm: nội môi, cân bằng động (Lấy ví dụ ở người về các chỉ số cân bằng pH, đường, nước) + Kể tên được một số cơ quan tham gia điều hoà cân bằng nội môi và hằng số nội môi cơ thể + Dựa vào sơ đồ, giải thích được cơ chế chung điều hoà nội môi. 13
  18. - Năng lực tìm hiểu thế giới sống: tìm hiểu được thực trạng các bệnh về thận và hệ tiết niệu, và nguyên nhân gây bệnh. - Vận dụng kiến thức vào thực tiễn: + Trình bày được các biện pháp bảo vệ thận: điều chỉnh chế độ ăn và uống đủ nước; không sử dụng quá nhiều loại thuốc; không uống nhiều rượu, bia. + Vận dụng được kiến thức bài tiết để phòng và chống được một số bệnh liên quan đến thận và bài tiết (suy thận, sỏi thận,...). + Nêu được tầm quan trọng của việc xét nghiệm định kì các chỉ số sinh hoá liên quan đến cân bằng nội môi. Giải thích được các kết quả xét nghiệm. 1.2. Năng lực chung - Tự chủ và tự học: Tự nghiên cứu bài học, tự tìm hiểu thông tin về các cơ quan bài tiết trong cơ thể. - Giao tiếp và hợp tác: Phân công và thực hiện được các nhiệm vụ trong nhóm. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề xuất các biện pháp tăng cường sức khỏe cho bản thân, gia đình, cộng đồng, vật nuôi. 2. Về phẩm chất - Nhân ái: Yêu thương, quan tâm, chăm sóc sức khỏe của người thân trong gia đình. - Trung thực: Trung thực trong kiểm tra, đánh giá để tự hoàn thiện bản thân. - Chăm chỉ: + Ham học hỏi, tích cực tìm tòi kiến thức để mở rộng hiểu biết. + Có ý thức vận dụng kiến thức kĩ năng học được vào đời sống hằng ngày. - Trách nhiệm: + Có ý thức chăm sóc sức khỏe bản thân, gia đình. + Có trách nhiệm với các nhiệm vụ được giao. II. Xác định nội dung bài học liên quan đến giáo dục sức khỏe hệ tiết niệu. Bài “Bài tiết và cân bằng nội môi” có các kiến thức liên quan đến giáo dục sức khỏe hệ tiết niệu như sau: 1. Khái niệm và vai trò của bài tiết - Khái niệm: Bài tiết là quá trình loại bỏ chất sinh ra từ chuyển hoá, chất độc hại và chất dư thừa trong cơ thể. - Vai trò: Các chất bài tiết gồm acid, creatinin, CO2, urea, uric acid,... + Nếu không loại bỏ được chúng, sẽ gây tổn thương và bệnh tật cho cơ thể. + Thận có chức năng bài tiết nước tiểu (gồm nước, urea, creatinin, chất vô cơ...) 14
  19. 2. Thận và chức năng tạo nước tiểu + Cấu tạo của thận: hai thận được cấu tạo bởi khoảng một triệu nephron gồm cầu thận và ống thận. + Chức năng tạo nước tiểu của thận: thận lọc máu tạo dịch lọc cầu thận, qua quá trình tái hấp thụ chất dinh dưỡng và tiết chất thải của ống thận và ống góp nên chỉ còn 1,5 – 2 lít nước tiểu chính thức được tạo ra mỗi ngày. 3. Vai trò của thận trong điều hoà cân bằng nội môi: + Điều hoà cân bằng muối và nước, duy trì áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể. + Duy trì ổn định pH máu. 4. Vận dụng - Các biện pháp bảo vệ thận + Chế độ ăn hợp lí: tránh ăn nhiều muối NaCl, nhiều dầu mỡ và protein động vật. + Uống đủ nước: cần khoảng 1,5-2L nước mỗi ngày và tránh uống quá nhiều hoặc không đủ nước. + Không uống nhiều rượu, bia. + Không sử dụng quá nhiều loại thuốc. - Một số bệnh về hệ tiết niệu và biện pháp phòng tránh + Sỏi thận và suy thận là hai bệnh nguy hiểm cần được phòng tránh. + Suy thận: Suy giảm chức năng thận dẫn đến tích tụ chất độc, huỷ hoại tế bào và cơ quan. Nếu nặng phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận. + Sỏi thận: Các chất thải kết lại và lắng đọng, tạo thành sỏi. Gây tổn thương thận, cản trở lưu thông nước tiểu, đau đớn và có thể dẫn đến tử vong. - Tầm quan trọng của việc xét nghiệm định kì các chỉ số sinh hoá liên quan đến cân bằng nội môi Phát hiện sớm mất cân bằng nội môi, đánh giá chức năng của các cơ quan và điều chỉnh chữa trị khi bệnh còn nhẹ. Kết quả được so sánh với chỉ số bình thường. III. Thiết kế các hoạt động dạy học và công cụ, tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức để phòng chống các bệnh đường tiết niệu cho HS 1. Thiết kế các hoạt động dạy học - Căn cứ thiết kế: + Mục tiêu và nội dung bài học. + Thời lượng dạy học theo kế hoạch giáo dục môn Sinh học lớp 11 của trường THPT Quỳnh Lưu 1 (4 tiết thực dạy trên lớp). 15
  20. - Thiết kế các hoạt động dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức để phòng chống các bệnh đường tiết niệu trong bài “ Bài tiết và cân bằng nội môi”. Các bước Thời gian, Hoạt động Sản phẩm mong đợi tổ chức địa điểm Bước 1. GV chuyển HS sẵn sàng nhận nhiệm vụ 20 phút trên Giao nhiệm giao nhiệm vụ lớp vụ cho mỗi nhóm và thông báo cho HS kế hoạch hoạt động nhóm Bước 2. HS thảo luận Bộ công cụ đánh giá theo các tiêu 25 phút trên Thảo luận về các tiêu chí chí lớp về nhiệm đánh giá do vụ, tiêu chí GV cung cấp đánh giá Bước 3. HS thực hiện - HS hoàn thành nhiệm vụ được 1 tuần ở nhà Thực hiện nhiệm vụ dưới giao nhiệm vụ sự hướng dẫn của GV Bước 4. Hoạt động 1: HS diễn hoạt cảnh “ Ai quan trọng 20 phút Báo cáo, Tìm hiểu về hơn”. Từ đó hiểu được tầm quan trên lớp đánh giá khái niệm và trọng của hệ bài tiết đối với sức vai trò bài tiết khỏe con người Hoạt động 2. HS hoàn thành phiếu học tập trả lời 25 phút Tìm hiểu về bài tập tình huống, hiểu được cấu trên lớp thận và chức tạo, chức năng của thận, và tầm năng tạo nước quan trọng của thận đối với sức tiểu khỏe Hoạt động 3: HS hoàn thành phiếu học tập trả lời 1 tiết Tìm hiểu về cân bài tập thực tiễn từ đó hiểu được trên lớp bằng nội môi và tầm quan trọng của thận đối với cân vai trò của thận bằng nội môi. trong cân bằng nội môi 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2