intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong chủ đề: Enzyme và ứng dụng – Sinh học 10 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong chủ đề: Enzyme và ứng dụng – Sinh học 10 THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu, xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Enzyme và ứng dụng” nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, đáp ứng xu thế phát triển của xã hội hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong chủ đề: Enzyme và ứng dụng – Sinh học 10 THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THÔNG QUA XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG CHỦ ĐỀ: “ENZYME VÀ ỨNG DỤNG” - SINH HỌC 10 Lĩnh vực: SINH HỌC Nghệ An, tháng 04 năm 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THÔNG QUA XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG CHỦ ĐỀ: “ENZYME VÀ ỨNG DỤNG” - SINH HỌC 10 Lĩnh vực: SINH HỌC Nhóm tác giả: Hồ Thị Huệ Nguyễn Thị Thanh Nhàn Đơn vị: THPT Nguyễn Đức Mậu Số điện thoại: 0399206552 - 0385312397 Năm học: 2023 - 2024
  3. MỤC LỤC Tiêu đề Trang PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1 I. Lí do chọn đề tài 1 II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 III. Mục đích nghiên cứu 2 IV. Phương pháp nghiên cứu 2 V. Đóng góp mới của đề tài. 3 VI. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm 3 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 4 I. Cơ sở lý luận 4 1. Một số vấn đề chung về dạy học định hướng phát triển năng lực 4 1.1. Khái niệm dạy học định hướng phát triển năng lực 4 1.2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực sinh 4 học 2. Hoạt động trải nghiệm 4 2.1. Khái niệm 4 2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm 4 2.3. Quy trình thiết kế và thực hiện hoạt động trải nghiệm trong dạy 5 học Sinh học 3. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 6 3.1. Khái niệm năng lực 6 3.2. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 6 3.3. Vai trò của phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 8 II. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 8 1. Mục đích khảo sát 8 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 8
  4. 3. Đối tượng khảo sát 9 4. Kết quả khảo sát 9 4.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức các HĐTN của GV để dạy học định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 9 trong các trường THPT 4.2. Thực trạng tham gia hoạt động trải nghiệm và mong muốn của HS về rèn luyện và phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 10 4.3. Đánh giá thực trạng. 11 4.4. Đề xuất giải pháp. 12 4.5. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của việc xây dựng và tổ chức các HĐTN nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực 12 tiễn cho HS CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THÔNG QUA XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 14 TRONG CHỦ ĐỀ: “ENZYME VÀ ỨNG DỤNG” – SINH 10 THPT. I. Phân tích cấu trúc nội dung và yêu cầu cần đạt của chủ đề “Enzyme và ứng dụng” - Sinh học 10 14 1. Cấu trúc nội dung 14 2. Xác định mục tiêu của chủ đề enzyme và ứng dụng 14 II. Thiết kế và tổ chức các HĐTN trong chủ đề “Enzyme và ứng dụng” nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 15 cho HS00 1. Xác định nội dung kiến thức trong chủ đề “Enzyme và ứng dụng” có thể sử dụng để thiết kế các hoạt động dạy học nhằm phát triển năng 15 lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS. 2. Thiết kế và tổ chức các HĐTN trong chủ đề “Enzyme và ứng dụng” 17 2.1. Quy trình xây dựng và tổ chức các HĐTN nhằm phát triển NL VDKT vào thực tiễn 17 2.2. Vận dụng quy trình tổ chức các HĐTN nhằm phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho HS trong chủ đề “Enzyme và ứng dụng” 19 2.2.1. Thiết kế và sử dụng bài tập tình huống về enzyme để tổ chức 19 các hoạt động học tập
  5. 2.2.2. Sử dụng phương pháp đóng vai thông qua cuộc thi: “Em là tuyên truyền viên” để ứng dụng kiến thức về enzyme nhằm tuyên 27 truyền chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lí. 2.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ đề STEM: Ứng dụng enzyme vào thực tiễn với sản phẩm học tập qua cuộc thi “Tinh hoa ẩm 29 thực Việt”. 2.2.4. Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án học tập với sản phẩm học tập “Hương vị yêu thương” 32 III. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức 37 vào thực tiễn CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 39 I. Mục đích thực nghiệm 39 II. Nội dung thực nghiệm 39 III. Kết quả thực nghiệm 40 1. Kết quả phân tích định lượng 40 2. Kết quả phân tích định tính 42 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45 1. Kết luận. 45 2. Kiến nghị. 46 Tài liệu tham khảo 48 Phụ lục PL1
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông GDPT Giáo dục phổ thông GD & ĐT Giáo dục và đào tạo VĐTT Vấn đề thực tiễn SGK Sách giáo khoa NLVDKT Năng lực vận dụng kiến thức HĐTN Hoạt động trải nghiệm BTTH Bài tập tình huống KTDH Kỹ thuật dạy học GV Giáo viên HS Học sinh TB Tế bào ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm
  7. PHẦN 1: MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông “… giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp…”. Như vậy, một trong những mục tiêu cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến quan tâm học sinh vận dụng được gì qua việc học: “học thông qua hành”, học qua thực tiễn và học bằng thực tiễn. Giáo dục cần phải gắn với những điều quen thuộc hàng ngày và nhằm mục đích phục vụ cho chính cuộc sống - “ Học để cùng chung sống”. Qua sự trải nghiệm, chiêm nghiệm thực tế, người học được rèn luyện các kĩ năng, từ đó hình thành năng lực và phẩm chất. Điều này giúp cho việc dạy và học trở nên hứng thú và nhẹ nhàng hơn, đưa lí thuyết và thực tiễn trở nên gần nhau hơn. Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm. Đối tượng nghiên cứu của sinh học là thế giới sinh vật rất gần gũi với đời sống hằng ngày của học sinh. Dạy sinh học cần phải gắn kiến thức vào thực tiễn, HS cần biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống như bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình, trồng trọt, chăn nuôi, bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững… Sự phát triển của sinh học đang ngày càng rút ngắn khoảng cách giữa kiến thức lí thuyết cơ bản với công nghệ ứng dụng. Thông qua việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, môn Sinh học giúp học sinh khám phá thế giới tự nhiên, phát triển khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và khả năng định hướng nghề nghiệp sau giáo dục phổ thông. Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) là một xu hướng dạy học tiên tiến trên thế giới, giúp việc học tập không còn bị bó hẹp trên những trang sách mà bước vào đời sống thực tiễn. Với học tập trải nghiệm, học sinh được lĩnh hội kiến thức thông qua việc tự mình trải nghiệm các hoạt động liên quan đến nội dung kiến thức như tham quan thực tế, đóng vai, giải quyết các bài tập tình huống, sinh hoạt câu lạc bộ, trao đổi thông qua các diễn đàn, làm các sản phẩm STEM, thực hiện các dự án học tập… Qua những trải nghiệm bổ ích đó sẽ khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó giúp HS hình thành và phát triển về năng lực và phẩm chất. Các trường phổ thông hiện nay đã bắt đầu đưa HĐTN lồng vào dạy trong các môn học. Tuy nhiên, nhiều giáo viên và học sinh còn tỏ ra lúng túng khi xây dựng và tổ chức hoặc tham gia các HĐTN. Vì thế, HĐTN ở nhà trường THPT nhìn chung chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, chưa phát huy được hết năng lực 1
  8. của người học, nhất là việc xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm để phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho học sinh. Như vậy, có thể nói, phát triển NLVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học sẽ làm thay đổi cách dạy của GV và cách học của HS theo hướng “học đi đôi với hành”, lí thuyết gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với xã hội. Do đó, quá trình dạy học hướng tới giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là rất cần thiết, được xem như mục tiêu cốt lõi của chương trình giáo dục phổ thông hiện nay. Trong nội dung chương trình Sinh học 10 có rất nhiều kiến thức có tính ứng dụng thực tiễn rất cao, đặc biệt là kiến thức liên quan đến enzyme. Enzyme là một phần quan trọng của hệ thống sinh hóa trong cơ thể con người và sinh vật, nó đóng vai trò quyết định trong nhiều hoạt động sinh học quan trọng. Công nghệ enzyme được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực đời sống con người như trong y học, hóa học, công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, công nghiệp thuộc da, sản xuất bột, chế biến sữa và phô mai, nước giải khát, sản xuất thức ăn chăn nuôi, xử lý ô nhiễm môi trường… Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, cùng với mong muốn được góp phần vào việc đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học môn Sinh học cũng như định hướng nghề nghiệp cho HS sau giáo dục phổ thông, chúng tôi đã chọn đề tài: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong chủ đề: Enzyme và ứng dụng – Sinh học 10 THPT”. II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình dạy học chủ đề “Enzyme và ứng dụng” có sự xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm. 2. Phạm vi nghiên cứu Chúng tôi triển khai dạy thể nghiệm tại các lớp 10 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu, đồng thời triển khai xác định thực trạng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh từ các GV trường THPT Nguyễn Đức Mậu cùng các GV môn Sinh học các trường THPT lân cận. III. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Enzyme và ứng dụng” nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, đáp ứng xu thế phát triển của xã hội hiện đại. IV. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: Lý luận dạy học sinh học, các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu dạy học tích cực… 2
  9. - Nghiên cứu nội dung chủ đề “Enzyme và ứng dụng” để thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan khác: Các bài báo về phương pháp dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tài liệu về enzyme và ứng dụng enzyme… - Trao đổi trực tiếp với các GV và HS về việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học Sinh học THPT. - Sử dụng phiếu điều tra đối với GV và HS. - Thực nghiệm sư phạm: Thực hành dạy học chủ đề “Enzyme và ứng dụng” - Sinh học 10 có sự xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm. V. Đóng góp mới của đề tài - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức các HĐTN trong dạy học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Sinh học THPT. - Xây dựng và tổ chức các HĐTN trong dạy học chủ đề “ Enzyme và ứng dụng” - Sinh học 10. Từ đó, phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh: + Xây dựng các bài tập tình huống trong chủ đề “Enzyme và ứng dụng” để tổ chức các hoạt động dạy học đồng thời phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh. + Sử dụng phương pháp đóng vai thông qua cuộc thi “Em là tuyên truyền viên” để ứng dụng kiến thức về enzyme nhằm tuyên truyền chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lí. + Xây dựng và tổ chức thực hiện dạy học STEM: Ứng dụng enzyme vào thực tiễn với sản phẩm học tập qua cuộc thi “Tinh hoa ẩm thực Việt”. + Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án học tập: Ứng dụng enzyme vào thực tiễn với sản phẩm học tập “Hương vị yêu thương”. - Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS THPT. - Tạo được sự hứng thú, sáng tạo, chủ động, tích cực của học sinh, phát huy tốt năng lực của người học với phương châm "Học sâu, học thoải mái". VI. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm Đề tài được nghiên cứu và triển khai từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 4 năm 2024. 3
  10. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I. Cơ sở lý luận của đề tài 1. Một số vấn đề chung về dạy học định hướng phát triển năng lực 1.1. Khái niệm dạy học định hướng phát triển năng lực Dạy học định hướng phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này. Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học. Trong dạy học định hướng phát triển năng lực việc lựa chọn phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học là vô cùng quan trọng. 1.2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực trong môn Sinh học Năng lực sinh học gồm ba thành phần năng lực. Mỗi thành phần năng lực ứng với các biểu hiện khác nhau nên thường được phát triển thông qua một số phương pháp nhất định. Dưới đây là định hướng về phương pháp, KTDH để phát triển ba thành phần năng lực của năng lực sinh học cho HS. + Nhận thức sinh học: - Tạo cho học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm đã có. - Tổ chức các hoạt động để học sinh diễn đạt những hiểu biết bằng cách của mình. - Vận dụng các kiến thức đã được học để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết các vấn đề đơn giản. - Tăng cường cho học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. + Tìm hiểu thế giới sống. - Tạo điều kiện để học sinh đưa ra câu hỏi, vấn đề cần tìm hiểu, đề xuất và kiểm tra dự đoán giả thiết. - Tạo điều kiện để học sinh được trao đổi, thảo luận với các học sinh khác về quá trình tìm hiểu của bản thân, trình bày và tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau về các kết quả thu được. + Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học. - Tạo cơ hội cho học sinh đề xuất hoặc tiếp cận với các tình huống thực tiễn. - Cần quan tâm rèn luyện các kỹ năng thành tố của năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 2. Hoạt động trải nghiệm 2.1. Khái niệm Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào 4
  11. các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Theo mô hình của David Kolb, chu trình học tập trải nghiệm gồm bốn pha: trải nghiệm cụ thể; quan sát phản ánh; trừu tượng hóa khái niệm; thử nghiệm tích cực Sơ đồ 1.1. Mô hình trải nghiệm (Kolb, 1984) 2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm - Mang tính tích hợp và phân hóa cao, có thể thực hiện dưới nhiều hình thức như: trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, tiểu phẩm...). - Là quá trình học tích cực, hiệu quả và sáng tạo, đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. - Giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. Chúng ta nhớ: 20% những gì chúng ta đọc; 20% những gì chúng ta nghe; 30% những gì chúng ta nhìn và 90% những gì chúng ta làm. 2.3. Quy trình thiết kế và thực hiện hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh học Quy trình thiết kế HĐTN trong dạy học Quy trình thực hiện HĐTN Sinh học trong dạy học Sinh học Bước 1: Xác định mục tiêu, mạch nội dung Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ dung Bước 2: Xác định các dạng hoạt động trải Bước 2: Học sinh thực hiện nghiệm của mỗi mạch nội dung Bước 3: Xây dựng tiến trình hoạt động Bước 3: Báo cáo kết quả Bước 4: Đánh giá Bước 4: Đánh giá 5
  12. 3. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 3.1. Khái niệm năng lực Năng lực (tiếng Anh: Ability hay Competency) là khả năng và thực lực mà một cá nhân phải thực hiện các hành động khác nhau để đạt được kết quả. Năng lực là tổng hợp các đặc điểm và thuộc tính tâm lý cá nhân, phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo hoạt động đó đạt hiệu quả. Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người có khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. Đây chính là kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành vi cần phải có để đáp ứng yêu cầu công việc và là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác. Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Từ những quan niệm nêu trên, có thể hiểu, năng lực luôn gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là các cá nhân, trên cơ sở những kĩ năng - kĩ xảo học được hoặc có sẵn, phải biết vận dụng chúng một cách linh hoạt để giải quyết các vấn đề mà thực tiễn cuộc sống đặt ra. 3.2. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học (2018) xác định: “Năng lực vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học nghĩa là HS có khả năng giải thích, đánh giá sự vật, hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống; có thái độ và hành vi ứng xử thích hợp”. Cụ thể như sau: + Nhận biết được vấn đề thực tiễn, xác định được kiến thức liên quan đến các vấn đề/ hiện tượng/ tình huống liên quan trong thực tiễn. + Giải thích, đánh giá được những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống, tác động của chúng đến phát triển tự nhiên, đời sống con người; giải thích, đánh giá, phản biện, vận dụng được một số mô hình công nghệ ở mức độ phù hợp. + Đề xuất, thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ thiên nhiên, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. + Có hành vi, thái độ tích cực trước những vấn đề như: An toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường; phòng, chống dịch bệnh; biến đổi khí hậu... Như vậy, dấu hiệu cơ bản của NL VDKT vào thực tiễn là khả năng của bản thân người học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc 6
  13. qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức. Cấu trúc của năng lực VDKT vào thực tiễn: Theo nghiên cứu của Hà Văn Dũng, Khuất Hương Liên tạp chí giáo dục (2022) cấu trúc năng lực VDKT vào thực tiễn được thể hiện qua bảng sau: Các tiêu chí Biểu hiện hành vi 1. Xác định - Phát hiện hoặc đề xuất được VĐTT cần giải quyết. được VĐTT - Nhận ra được mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh của VĐTT. - Nêu được VĐTT cần giải quyết thành một số câu hỏi. 2. Nêu giả - Phân tích làm rõ nội dung của vấn đề. thiết khoa - Xác định được trọng tâm và đặt được các câu hỏi nghiên cứu liên học bằng quan đến các liên tưởng, mối quan hệ. kiến thức - Thiết lập được mối liên hệ giữa kiến thức đã biết và VĐTT cần giải thực tiễn quyết. - Đề xuất được giả thuyết giải quyết VĐTT. 3. Thu thập, - Thu thập, lựa chọn, sắp xếp được những nội dung kiến thức, kĩ huy động năng liên quan đến VĐTT. kiến thức - Truy xuất, sắp xếp được các nội dung kiến thức, kĩ năng liên quan liên quan đến VĐTT được một cách logic, khoa học làm cơ sở lí thuyết đề VĐTT giải quyết VĐTT. - Vận dụng được kiến thức sinh học và các môn học liên quan để đề xuất được phương pháp giải quyết vấn đề thích hợp. - Đề xuất được quy trình (các hoạt động hoặc chuỗi hoạt động) kĩ 4. Giải quyết thuật giải quyết VĐTT. VĐTT - Xác định được các điều kiện để thực hiện được quy trình. - Thực hiện được các hoạt động giải quyết VĐTT. - Tiến hành các thao tác kĩ thuật theo đúng quy trình; sử dụng hợp lí, khéo léo cơ sở vật chất, thiết bị phù hợp với điều kiện thực tiễn. - Thu thập, trình bày thông tin, xử lí các thông tin thu được bằng phương pháp đặc thù. - Nêu được kết quả của quá trình giải quyết VĐTT. 5. Đề xuất - Đối chiếu được kết quả giải quyết VĐTT với giả thuyết ban đầu vấn đề mới, để đưa ra kết luận xác nhận hay phủ nhận giả thuyết. báo cáo kết - Tổng kết, đánh giá, kết luận được vấn đề. quả, rút ra - Vận dụng được kiến thức vào giải quyết các VĐTT khác trong kết luận cuộc sống như chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, … - Có thể đề xuất được các ý tưởng mới về vấn đề đó hoặc các VĐTT khác liên quan. 7
  14. 3.3. Vai trò của phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn -NL VDKT vào thực tiễn là một thành tố trong năng lực tìm hiểu tự nhiên - là năng lực chuyên môn trong chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa học tự nhiên và môn Sinh học. Do đó, phát triển NL VDKT vào thực tiễn là mục tiêu cần đạt của dạy học ở trường phổ thông, góp phần hình thành năng lực chung trong chuẩn đầu ra chương trình giáo dục phổ thông. - Phát triển NL VDKT vào thực tiễn không chỉ giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức trong nhà trường mà còn hướng đến đào tạo cho người học tiếp cận với các vấn đề đa dạng phong phú của cuộc sống, tiếp cận với quá trình sản xuất vật chất và quá trình nghiên cứu khoa học. - Phát triển NL VDKT vào thực tiễn không chỉ giúp người học tự mình chiếm lĩnh, củng cố tri thức mà còn giúp người học thích nghi linh hoạt trong các điều kiện học tập, điều kiện sống. Điều này làm cho tri thức người học chiếm lĩnh được trở nên có ý nghĩa đối với người học, làm cho người học yêu thích môn học hơn, bài học sinh động hơn thông qua tổ chức giải quyết vấn đề thực tiễn. - Phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học sẽ làm thay đổi nhận thức của GV. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi GV phải thiết kế được các hoạt động học tập cho người học mà ở đó các hoạt động học tập phải gắn với mục tiêu giáo dục, thúc đẩy việc gắn kiến thức lí thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống. Hoạt động học tập vừa mục tiêu, vừa là hình thức tổ chức và phương pháp của quá trình dạy học. Như vậy, có thể nói, phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học sẽ làm thay đổi cách dạy của GV và cách học của HS theo hướng “học đi đôi với hành”, lí thuyết gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với xã hội. II. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1. Mục đích khảo sát Nhằm thu thập thông tin từ đó biết được thực trạng về xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của của GV và HS, đồng thời khảo sát được tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề ra trong đề tài nghiên cứu. 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 2.1. Nội dung khảo sát - Điều tra thực trạng xây dựng và tổ chức các HĐTN của GV để dạy học định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong các trường THPT. - Điều tra quan điểm của GV về tính khả thi và tính cấp thiết của việc xây dựng và tổ chức các HĐTN để dạy học định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua chủ đề “Enzyme và ứng dụng”. 8
  15. - Điều tra thực trạng việc tham gia các hoạt động trải nghiệm của HS THPT và mong muốn của HS về việc tham gia các hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 2.2. Phương pháp khảo sát - Sử dụng phần mềm Google form để thiết kế các câu hỏi khảo sát liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp được sử dụng để khảo sát là: Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi. ̅ Tính điểm trung bình (𝑋) theo phần mềm excel 3. Đối tượng khảo sát Giáo viên giảng dạy môn Sinh học THPT khu vực Quỳnh Lưu và Hoàng Mai (34 GV) và HS trường THPT Nguyễn Đức Mậu (144 HS). 4. Kết quả khảo sát 4.1. Điều tra thực trạng xây dựng và tổ chức các HĐTN của GV để dạy học định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các trường THPT Chúng tôi thăm dò 34 GV giảng dạy môn Sinh học trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu – Hoàng Mai về việc xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm để hình thành và phát triển năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS qua link khảo sát: https://forms.gle/iBngMWaz6kWHugi48 Kết quả thu được như sau: Hình 1. Mức độ thường xuyên xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm vào dạy học và kiểm tra đánh giá HS của GV Qua số liệu khảo sát chứng tỏ GV đã xây dựng và tổ chức các HĐTN để phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho HS. Tuy nhiên, do còn hạn chế về thời lượng tiết 9
  16. học, cơ sở vật chất, năng lực của học sinh, kĩ năng xây dựng và tổ chức các HĐTN của GV...Nên mức độ xây dựng và tổ chức các HĐTN vào dạy học của GV chủ yếu ở mức độ thỉnh thoảng (chiếm 84,6%). Phần lớn các GV chỉ xây dựng và tổ chức các HĐTN để tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá vào những dịp như thao giảng hoặc một số tiết học cần thiết. Việc xây dựng và tổ chức các HĐTN chưa thực sự là một hoạt động thường xuyên và liên tục. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho HS trong thời điểm hiện tại. 4.2. Điều tra thực trạng việc tham gia các hoạt động trải nghiệm của HS THPT và mong muốn của HS về việc tham gia các hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 144 HS của trường THPT Nguyễn Đức Mậu về việc tham gia các HĐTN và mong muốn của HS về việc tham gia các HĐTN để phát triển NL VDKT vào thực tiễn vào thực hiện nhiệm vụ học tập qua link khảo sát: https://forms.gle/dMFjUYFERyfDVw3f8 Kết quả thu được như sau: 4.2.1. Khảo sát về mức độ tham gia các HĐTN học tập để hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS Hình 2. Mức độ tham gia các HĐTN của HS để hình thành và phát triển NL VDKT vào thực tiễn Qua kết quả khảo sát cho thấy mức độ tham gia các HĐTN học tập để hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh ở mức độ thường xuyên chưa cao (24%), trong khi đó mức độ thỉnh thoảng đến 64% và hiếm khi vẫn chiếm tỉ lệ tương đối cao (12%). Điều đó cho thấy học sinh chưa thường xuyên được tạo môi trường học tập để hình thành và phát triển NL VDKT. 10
  17. 4.2.2. Khảo sát về mức độ hứng thú của HS với các giờ dạy có tổ chức các HĐTN Hình 3. Mức độ hứng thú của HS với các giờ dạy có tổ chức HĐTN. Qua kết quả khảo sát cho thấy khi tham gia các hoạt động trải nghiệm tỉ lệ học sinh rất hứng thú và hứng thú chiếm tỉ lệ cao (37,5%) và (59,4%), trong khi đó chỉ một số ít học sinh không hứng thú trong tham gia các HĐTN (3,1%). Như vậy, HS hứng thú với việc GV tổ chức các hoạt động trải nghiệm vào dạy học vì các giờ học đó thường rất hấp dẫn, thú vị và lôi cuốn các em. 4.2.3. Khảo sát về mức độ mong muốn được rèn luyện và phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS Hình 4. Mức độ mong muốn được rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS Qua kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các em mong muốn (93,8%) được rèn luyện để phát triển hơn nữa năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm phục vụ cho việc học tập cũng như giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống. 4.3. Đánh giá thực trạng Qua các số liệu thu thập được, chúng tôi có một số nhận xét, đánh giá: Việc tổ chức các HĐTN đã tạo được sự hứng thú, lôi cuốn trong học tập của học sinh. Từ đó, các em rất mong muốn được tham gia các hoạt động trải nghiệm để hình thành và phát triển NL VDKT vào thực tiễn. 11
  18. Việc xây dựng và tổ chức các HĐTN của GV trong các hoạt động dạy học để hình thành, phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS vẫn chỉ ở mức độ thỉnh thoảng, chưa được thường xuyên, liên tục. Như vậy, việc xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm để hình thành và phát triển NL VDKT chưa được GV chú trọng ở trường phổ thông. Xuất phát từ những thực trạng đó, việc xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm để rèn luyện và phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho HS trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cần thiết và cấp bách. Vì vậy GV cần xây dựng và tổ chức nhiều hơn các HĐTN để học sinh được tạo môi trường thuận lợi tham gia vào các hoạt động học tập một cách tích cực và thường xuyên hơn, từ đó hình thành và phát triển NL VDKT vào thực tiễn. 4.4. Đề xuất giải pháp Để giải quyết vấn đề trên, chúng tôi đề xuất các giải pháp như sau: - Xây dựng và tổ chức các HĐTN trong dạy học chủ đề “Enzyme và ứng dụng” - Sinh học 10. Từ đó, phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh: + Xây dựng các bài tập tình huống trong chủ đề “Enzyme và ứng dụng” để tổ chức các hoạt động học tập đồng thời phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh. + Sử dụng phương pháp đóng vai thông qua cuộc thi “Em là tuyên truyền viên” để ứng dụng kiến thức về enzyme nhằm tuyên truyền chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lí. + Xây dựng và tổ chức thực hiện dạy học STEM: Ứng dụng enzyme vào thực tiễn với sản phẩm học tập qua cuộc thi “Tinh hoa ẩm thực Việt”. + Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án học tập: Ứng dụng enzyme vào thực tiễn với sản phẩm học tập “Hương vị yêu thương”. - Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS THPT. 4.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. 4.5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất Các thông số TT Các giải pháp ̅𝑋 Mức Xây dựng các bài tập tình huống trong chủ đề Rất cấp 1 “Enzyme và ứng dụng” để tổ chức các hoạt động 3,59 thiết học tập. Sử dụng phương pháp đóng vai thông qua cuộc thi Rất cấp 2 3,7 “Em là tuyên truyền viên” để ứng dụng kiến thức về thiết 12
  19. enzyme nhằm tuyên truyền chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lí. Xây dựng và tổ chức thực hiện dạy học STEM: Ứng Rất cấp 3 dụng enzyme vào thực tiễn với sản phẩm học tập 3,56 thiết thông qua cuộc thi “Tinh hoa ẩm thực Việt”. Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án học tập với sản 4 3,38 Cấp thiết phẩm học tập “Hương vị yêu thương”. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng Rất cấp 5 3,7 kiến thức vào thực tiễn cho HS THPT. thiết Qua bảng khảo sát chúng tôi nhận thấy, phần lớn GV đã ý thức được tính cấp thiết của việc xây dựng và tổ chức các HĐTN vào dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong giai đoạn hiện nay. 4.5.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất Các thông số TT Các giải pháp ̅ 𝑋 Mức Xây dựng các bài tập tình huống trong chủ đề 1 “Enzyme và ứng dụng” để tổ chức các hoạt động học 3,7 Rất khả thi tập. Sử dụng phương pháp đóng vai thông qua cuộc thi “Em là tuyên truyền viên” để ứng dụng kiến thức về 2 3,7 Rất khả thi enzyme nhằm tuyên truyền chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lí. Xây dựng và tổ chức thực hiện dạy học STEM: Ứng 3 dụng enzyme vào thực tiễn với sản phẩm học tập 3,59 Rất khả thi thông qua cuộc thi “Tinh hoa ẩm thực Việt”. Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án học tập với sản 4 3,56 Rất khả thi phẩm học tập “Hương vị yêu thương”. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng 5 3,59 Rất khả thi kiến thức vào thực tiễn cho HS THPT Qua bảng khảo sát, chúng tôi nhận thấy đa số GV đều cho rằng việc xây dựng và tổ chức các HĐTN khi dạy chủ đề “Enzyme và ứng dụng” để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS là “rất khả thi”. Việc xây dựng và tổ chức các HĐTN trong dạy học là điều hoàn toàn có thể thực hiện được. 13
  20. CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THÔNG QUA XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC CÁC HĐTNHN TRONG CHỦ ĐỀ “ENZYME VÀ ỨNG DỤNG” I. Phân tích cấu trúc nội dung và yêu cầu cần đạt của chủ đề “Enzyme và ứng dụng” - Sinh học 10 1. Cấu trúc nội dung ENZYME Khái Cấu Cơ chế Vai Các yếu Điều hoà chuyển niệm trúc hoạt trò tố ảnh hoá vật chất và động hưởng năng lượng thông qua enzyme Nồng Nồng Độ pH Nhiệt Chất độ độ cơ độ điều enzyme chất hoà 2. Xác định mục tiêu của chủ đề enzyme và ứng dụng 2.1. Năng lực 2.1.1. Năng lực sinh học 2.1.1.1. Nhận thức sinh học - Nêu được khái niệm, cấu trúc và cơ chế tác động của enzyme. - Trình bày được vai trò của enzyme trong quá trình trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng. - Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tác của enzyme. - Thực hành: Làm được thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme; thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thuỷ phân tinh bột của amylase. 2.1.1.2. Năng lực vận dụng kiễn thức, kĩ năng đã học - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học giải thích một số hiện tượng thực tiễn trong cuộc sống hằng ngày. - Đề xuất được các giải pháp ứng dụng vai trò của enzyme trong đời sống. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2