intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy, năng lực học sinh thông qua hoạt động hình thành, phát triển các bài toán hàm ẩn từ những bài toán gốc

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

36
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn, tôi đề xuất một số cách khai thác và phát triển các dạng bài tập toán từ một số bài toán gốc, nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao kiến thức năng lực của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy, năng lực học sinh thông qua hoạt động hình thành, phát triển các bài toán hàm ẩn từ những bài toán gốc

  1. T SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 1 ===***===     SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đê tài “Phát triển tư duy,  năng lực học sinh thông   qua hoạt động hình thành, phát triển các bài toán hàm   ẩn từ những bài toán gốc”                 Người thực hiện: Nguyễn Công Trung                 Ngày sinh : 09/ 08/ 1982                 Chức vụ: Giáo viên                 Đơn vị công tác: Trường THPT Anh Sơn 1 Anh Sơn, tháng 3 năm 2021 ==========gh========== 1
  2. MỤC LỤC Phần 1. Đặt vấn đề Trang 2 1.1 Lí do chọn đề tài Trang 2 1.2 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Trang 2 1.3 Mục đích sáng kiến Trang 2 1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu  Trang 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu  Trang 3 1.6 Những đóng góp của đề tài Trang 3 Phần 2. Nội dung đề tài                                                                       Trang 4 2.1 Cơ sở lí luận của đề tài Trang 4 2.2 Cơ sở thực tiễn     Trang 5 2.3 Gải pháp phát triển tư duy, năng lực học sinh  Trang 5 2.3.1   Định hướng xây dựng bài toán xuất phát từ bài toán gốc Trang 5 2.3.2 Thiết kế các hoạt động định hướng phát triển Trang 5 a) Xây dựng các bài toán đơn điệu dựa trên bài toán gốc Trang 5 b) Xây dựng các bài toán cực trị dựa trên bài toán gốc Trang 12 c) Xây dựng các bài toán tương giao dựa trên bài toán gốc.  Trang 18 2.3.3. Tổ chức thực hiện đề tài Trang 25 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Trang 27 2.4.1. Đánh giá phẩm chất năng lực  Trang 27 2.4.2. Khả năng ứng dụng, triển khai sáng kiến kinh nghiệm  Trang 29 PHẦN III. Kết luận và kiến nghị Trang 30 Tài liệu tham khảo  Trang 31 Phụ lục  Trang 32 2
  3. 3
  4. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Đối với mỗi giáo viên chúng ta, giảng dạy luôn luôn đặt mục tiêu nâng cao  chất lượng giáo dục , năng lực, tri thức, nhận thức của học sinh. Đặt mục tiêu làm   sao để  tri thức, trí thức của học sinh được rèn luyện, mài dũa, một cách tốt nhất.   Tôi nhận thấy rằng rèn luyện tư  duy, kĩ năng giải toán, làm việc sáng tạo là một   việc cần thiết, quan trọng để đáp ứng nhu cầu của học sinh và cũng là trách nhiệm  của mỗi người giáo viên khi giảng dạy. Qua các kì thi THPT quốc gia và các đề  thi thử  trong các năm gần đây xuất   hiện khá nhiều bài toán yêu cầu học sinh biết liên hệ  nhiều kiến thức, có những  bài toán đòi hỏi tư  duy, khả  năng liên hệ, kết hợp các kiến thưc, năng lực ở  mức  độ cao. Một trong các bài toán đó có khá nhiều bài  liên quan đên các hàm hợp. Đây   là phần bài toán trong các đề  thi có đầy đủ  các mức độ  từ  nhận biết, thông hiểu   vận dụng thấp,vận dụng cao; có khá nhiều vấn đề liên quan như đạo hàm của hàm  số, bài toán tính đơn điệu, cực trị của hàm số, cũng như bài toán tương giao, hay là   các bài toán về phương trình, phương trình chứa tham số, bài toán về  đường tiệm  cận, nguyên hàm,   …  Từ những vấn đề đã nêu trên, tôi thật sự trăn trở  làm sao để cỏ  thể  giúp học   sinh giải quyết được các bài toán này một cách nhanh và chính xác; rèn luyện tư  duy, nâng cao năng lực cho học sinh, tôi đã liên hệ các kiến thức và mạnh dạn đưa  ra sáng kiến kinh nghiệm  ‘’ Phát triển tư duy,  năng lực học sinh thông qua hoạt động hình thành,   phát triển các bài toán hàm ẩn từ những bài toán gốc’’. 1.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu       ­ Học sinh lớp 12, học sinh ôn thi THPT       ­ Giáo viên giảng dạy môn Toán bậc THPT. 1.3. Mục đích của sáng kiến Trên các nghiên cứu về  lý thuyết và thực tiễn, tôi đề  xuất một số  cách khai  thác và phát triển các dạng bài tập toán từ một số bài toán gốc, nhằm góp phần đổi  mới phương pháp dạy học, nâng cao kiến thức năng lực của học sinh. 1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí thuyết và ứng dụng  đạo hàm của hàm số. Nghiên cứu phương pháp dạy học thich hợp: Hoạt động nhóm, dạy học dự án. 4
  5. Xây dựng các tiêu chí, công cụ  đánh giá kiến thức, phẩm chất năng lực học  sinh. Thực nghiệm sư phạm của để đánh giá hiệu quả của đề tài và có những điều   chỉnh, kiến nghị đề xuất phù hợp. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. Phương pháp thống kê. Phương pháp tham vấn.  Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm. 1.6. Những đóng góp của đề tài Lựa chọn và nghiên cứu được cơ  sở  lí luân, cơ  sở  thực tiễn của hoạt động   sáng tạo khám phá bài toán mới. Rèn luyện các phẩm chất trung thực trách nhiệm chăm chỉ, các năng lực tự  chủ, tự  lực, tự  học, giao tiếp hợp tác, giải quyết vấn đề  sáng tạo, năng lực ngôn  ngữ. Rút ra được một số kinh nghiệm dạy học, phát huy tính tự giác, sáng tạo, tạo   hứng thú trong học tập cho học sinh. 5
  6. 6
  7. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Hầu hết các giáo viên chúng ta khi giảng dạy cứ quan niệm nhẹ nhàng miễn   sao học sinh cỏ  thể  làm ra kết quả, đáp án đúng mà lãng quên bản chất, nguyên  nhân xuất phát của bài toán từ  đâu, vì thế đánh mất sự  kết hợp liên quan giữa các  yếu tố, kiến thức, nhất là với hiện tại bây giờ các đề thi chủ yếu đánh giá năng lực   bằng hình thức trắc nghiệm. Nếu chúng ta chỉ  truyền thụ  kiến thức cơ  bản cho   học sinh mà bỏ qua hoạt động rèn luyện tư duy,kết hợp kiến thức, liên hệ và phát  triển thì không những bản thân chúng ta sẽ  bị mai một kiến thức , mà các em học   sinh sẽ  bị  động trước một vấn đề  tưởng chừng như  mới mẻ  của toán học, khả  năng suy luận, tư duy sáng tạo của học sinh sẽ bị hạn chế.  2.1 Cơ sở lí luận của đề tài 2.1.1. Lí thuyết cần tìm hiểu : ­ Hàm số hợp và đạo hàm của hàm số hợp ­ Các ứng dụng của đạo hàm: +) Tính đơn điệu hàm số. +) Cực rị hàm số. +) Tương giao giữa đồ thị các hàm số 2.1.2. Nghiên cứu phương pháp phát triển bài toán mới liên quan                    Các định hướng xây dựng bài toán xuất phát từ bài toán gốc Ơ đây chúng ta xây dựng các  là đa thức ẩn x, hoặc các biểu thức là căn thức  chứa x, logarit, mũ chứa x, hoặc là một biểu thức lượng giác.   2.2. Cơ sở thực tiễn Thực trạng của việc tổ  chức dạy học chủ  đề  gắn với việc giáo dục ý thức   trách  nhiệm của học sinh. 7
  8. Hứng thú học tập của học sinh trong việc tự tìm hiểu, sáng tạo, khám phá các   bài tập mới. 2.3. Giải pháp phát triển tư duy,  năng lực học sinh thông qua hoạt động hình  thành, phát triển các bài toán hàm ẩn từ những bài toán gốc. 2.3.1 Định hướng xây dựng bài toán xuất phát từ bài toán gốc về hàm số         Ơ đây chúng ta xây dựng các  là đa thức ẩn x, hoặc các biểu thức là căn thức  chứa x, logarit, mũ chứa x, hoặc là một biểu thức lượng giác, cũng cỏ thể là biểu  thức chứa tham số     2.3.2 Thiết kế các hoạt động định hướng phát triển các bài toán xuất phát từ  bài toán gốc  +) Định hướng phát triển bài toán đơn điệu. +) Định hướng phát triển bài toán cực trị. +) Định hướng phát triển bài toán tương giao a) Xây dựng các bài toán đơn điệu dựa trên bài toán gốc Bài toán gốc 1. Cho hàm số  Mệnh đề nào dưới đây đúng?  A. Hàm số nghịch biến trên khoảng   B. Hàm số đồng biến trên khoảng  C. Hàm số đồng biến trên khoảng   D. Hàm số nghịch biến trên khoảng   ( Câu 21 mã đề 104 đề thi THPTQG năm 2017) Lời giải Tập xác định   Ta có   Vậy hàm số đồng biến trên khoảng  Chọn đáp án B. 8
  9. Ta có thể  đánh giá bài toán trên  ở  mức vận dụng thấp, để  nhằm giải quyết   những bài toán dạng này thì học sinh chỉ  cần nắm vững đạo hàm của hàm hợp,   đồng thời nắm vững cách xét dấu   là làm được. Đặt vấn đề  phát triển bài toán   tương tự, chúng ta cỏ  thể  định hướng cho học sinh thay biểu thức trong căn bậc   hai bằng những đa thức bậc nhất, bậc hai, bậc ba khác. Chẳng hạn thay  bởi các   biểu thức như    Với biểu thức bậc nhất khi thay vào bài toán gốc ta được lớp bài toán ở mức   độ thông hiểu, ví dụ như bài sau. Bài 1. Cho hàm số  Mệnh đề nào dưới đây đúng ?  A. Hàm số đồng biến trên đạn   B. Hàm số đồng biến trên khoảng  C. Hàm số nghịch biến trên khoảng  D. Hàm số nghịch biến trên khoảng   Giải Tập xác định   Ta có  với   Vậy hàm số đồng biến trên khoảng   Đáp án B. Với biểu thức bậc hai, bậc ba khi thay vào bài toán gốc ta được lớp bài toán ở   mức độ nhận biết tương đương bài toán gốc. Bài 2. Cho hàm số  Mệnh đề nào dưới đây đúng?  A. Hàm số đồng biến trên đạn   B. Hàm số đồng biến trên khoảng  C. Hàm số nghịch biến trên khoảng   D. Hàm số nghịch biến trên khoảng   Giải Tập xác định   9
  10. Ta có  khi  và  khi   Vậy hàm số nghịch biến trên khoảng  Đáp án C. Bài 3. Cho hàm số  Mệnh đề nào dưới đây đúng?  A. Hàm số nghịch biến trên khoảng   B. Hàm số đồng biến trên khoảng  C. Hàm số đồng biến trên khoảng   D. Hàm số nghịch biến trên khoảng   Đáp án B. Bài 4. Cho hàm số  Mệnh đề nào dưới đây đúng?  A. Hàm số đồng biến trên khoảng   B. Hàm số đồng biến trên khoảng  C. Hàm số nghịch biến trên khoảng  D. Hàm số nghịch biến trên khoảng  Đáp án A. Bài 5. Cho hàm số  Mệnh đề nào dưới đây đúng?  A. Hàm số đồng biến trên khoảng   B. Hàm số đồng biến trên khoảng  C. Hàm số nghịch biến trên khoảng  D. Hàm số nghịch biến trên khoảng         Đáp án D. Bài 6. Cho hàm số  Mệnh đề nào dưới đây đúng?  A. Hàm số đồng biến trên khoảng   B. Hàm số đồng biến trên khoảng  10
  11. C. Hàm số nghịch biến trên khoảng  D. Hàm số nghịch biến trên khoảng         Đáp án B. Khi kết hợp các biểu thức  ở các dạng trên nhưng có chứa tham số    thay vào   bài toán gốc thu được lớp bài toán  ở  mức vận dụng, khi tổ chức thực hiện thì có   nhiều em đã sáng tạo ra nhiều bài toán hay.  Bài 7. Cho hàm số   Tập tất cả  các giá trị  tham số   để  hàm số  đồng biến trên các   khoảng xác định là?  A.   B.  C.  D.  Giải Ta có   Khi  ta có  nên không thỏ mãn yêu cầu bài toán Khi  ta có  hàm số đồng biến trên các khoảng xác đinh, nên  thỏa mãn yêu cầu bài   toán Khi  ta có  hàm số nghịch biến nên không thỏa mãn bài toán. Đáp án A. Bài 8. Cho hàm số  Tập tất cả các giá trị tham số   để  hàm số  luôn đồng biến trên   khoảng  là  A.   B.  C.  D.  Giải Điều kiện xác định của hàm số   Ta có :   Hàm số đã cho luôn đồng biến trên khoảng khi và chỉ khi    11
  12. Đáp án D. Bài 9. Cho hàm số  Số giá trị m nguyên để hàm số luôn đồng biến trên khoảng  là  A. 0 B.   C.  D.  Đáp án D. Bài 10. Cho hàm số  Tập tất cả các giá trị tham số  để hàm số luôn đồng biến trên   các khoảng   là  A.   B.  C.  D.  Đáp án B. Khi thay  bởi  và kết hợp cộng với một hàm số   vào bài toán gốc thu được lớp   bài toán hàm số dạng   Tạo ra nhiều bài toán hay.  Bài 11. Cho hàm số  Hàm số đồng biến trên khoảng nào ?  A.   B.  C.  D.  Đáp án A. Bài 12. Cho hàm số  Hàm số đồng biến trên khoảng nào ?  A.   B.  C.  D.  Đáp án B. Bài toán gốc 2. Cho hàm số  bảng xét dấu hàm số   như sau                                                                                               Hàm số  nghịch biến trên khoảng nào dưới đây? 12
  13. A.   B.    C.    D.    Giải Dựa vào bảng biến thiên ta có hàm số nghịch biến trên các khoảng   Đáp án C Thực hiện phát triển bài toán một cách tương tự  bài toán gốc 1, ta thu được   một số dạng bài toán  Bài 1. Cho hàm số  xác định trên  có bảng xét dấu hàm số   như sau         Hàm số  nghịch biến trên khoảng nào dưới đây? A.   B.    C.    D.    Giải Ta có   Vậy hàm số nghịch biến trên các khoảng   Đáp án B. Bài 2. Cho hàm số  xác định trên  có bảng xét dấu hàm số   như sau         Hàm số  nghịch biến trên khoảng nào dưới đây? 13
  14. A.   B.    C.    D.    Giải Ta có   Vậy hàm số đồng biến trên   Đáp án A Bài 3. Cho hàm số  xác định trên  có bảng xét dấu hàm số   như sau         Hàm số  đồng biến trên khoảng nào dưới đây? A.   B.    C.    D.    Đáp án B Bài 4. Cho hàm số  xác định trên  có bảng xét dấu hàm số   như sau          Hàm số  đồng biến trên khoảng nào dưới đây? A.   B.    C.    D.    14
  15. Giải Tập xác định   Ta có Kết hợp tập xác định ta có hàm số đồng biến trên   Đáp án D. Bài 5. Cho hàm số  xác định trên  có bảng xét dấu hàm số   như sau         Hàm số  đồng biến trên khoảng nào dưới đây? A.   B.    C.    D.    Đáp án B Bài 6. Cho hàm số  xác định trên  có bảng xét dấu hàm số   như sau         Tập tất cả các giá trị của m để hàm số  đồng biến trên các khoảng  là. A.   B.    C.    D.    Đáp án B 15
  16. Bài 7. Cho hàm số  xác định trên  có bảng xét dấu hàm số   như sau         Tập giá trị m nguyên để hàm số  đồng biến trên khoảng  là A.   B.    C.    D.    Đáp án C b) Xây dựng các bài toán cực trị dựa trên bài toán gốc Bài toán gốc. Cho hàm số  liên tục trên  và có bảng biến thiên của hàm số  như sau Số điểm cực trị của hàm số  là A.   B.  C.   D.    Giải Dựa vào bảng trên ta có hàm số có 3 cực trị Đáp án C. Chúng ta có thể  định hướng mẫu cho học sinh phát triển thành các bài toán   như  sau từ  bài toán gốc.  Tìm số  điểm cực trị  của hàm số  , lưu ý các biểu thức   không cho một cách tùy ý bởi nhiều khi không giải quyết được số  nghiệm các   phương trình =a Bài 1. Cho hàm số  liên tục trên  và có bảng biến thiên của hàm số  như sau Số điểm cực trị của hàm số  là A.   B.  C.   D.  Giải 16
  17. Xét hàm số  ta có  Vậy chứng tỏ phương trình  có 4 nghiệm đơn phân biệt, suy ra hàm số   có 4 điểm  cực trị Đáp án A Khi chúng ta thay   bởi biểu thức  thì thu được bài toán đã từng được thi trong   kì thi THPTQG năm 2019 Bài 2. Cho hàm số  liên tục trên  và có bảng biến thiên của hàm số  như sau   Số điểm cực trị của hàm số  là B.   B.  C.   D.    Lời giải Từ bảng biến thiên ta có phương trình   Xét hàm số  ta có Do  suy ra ta có:  Phương trình  với  vô nghiệm; Phương trình  với  có hai nghiệm phân biệt khác  ; Phương trình   với   có hai nghiệm phân biệt khác   và khác các nghiệm của  phương trình  ; Phương trình   với   có hai nghiệm phân biệt khác   và khác các nghiệm của  phương trình  và   Vậy phương trình  có 7 nghiệm phân biệt và qua các gia trị nghiệm đó đổi dấu  nên hàm số  có 7 điểm cực trị. Đáp án C. Đây là bài toán đòi hỏi người làm được cần có một năng lực toán học tốt,   biết kết hợp, vận dụng nhiều kiến thức liên quan như  đạo hàm của hàm hợp, kĩ   năng đọc bảng biến thiên, kĩ năng giải và biện luận số nghiệm của phương trình.   Sau đây tôi xin trình bày một số bài toán được phát triển. 17
  18. Bài 3. Cho hàm số   liên tục trên  và có bảng biến thiên của hàm số   như sau Số điểm cực trị của hàm số  là A.   B.  C.   D.    Lời giải Từ bảng biến thiên ta có phương trình   Xét hàm số  ta có  Do  suy ra ta có:  Các phương trình  vô nghiệm; Phương trình  với  có nghiệm là  Phương trình  với  có nghiệm  Vậy phương trình  có 2 nghiệm lẻ phân biệt và qua các gia trị nghiệm đó đổi   dấu  nên hàm số  có 2 điểm cực trị. Đáp án C. Bài 4. Cho hàm số  liên tục trên  và có bảng biến thiên của hàm số   như sau Số điểm cực trị của hàm số  là A.   B.  C.   D.    Lời giải Từ bảng biến thiên ta có phương trình   Xét hàm số  ta có   Do  suy ra ta có:  Các phương trình  vô nghiệm; Phương trình  với  có nghiệm  Vậy phương trình  có 3 nghiệm lẻ phân biệt nên hàm số  có 3 điểm cực trị. Đáp án C. Bài 5. Cho hàm số  bảng biến thiên của hàm số  như sau 18
  19. Tìm số điểm cực trị của hàm số . A. . B. . C. . D. . Đáp án D Chúng ta cỏ  thể  định hướng mẫu cho học sinh phát triển thành các bài toán   như sau từ bài toán gốc. Tìm số điểm cực trị của hàm số ta được một  số bài toán khá hay. Bài 6. Cho hàm số  bảng biến thiên của hàm số  như sau  Số điểm cực trị của hàm số  là A.            B.           C.  D.  Lời giải. Ta có  Dựa vào đồ thị hàm số  suy ra phương trình  có  nghiệm đơn duy nhất. Suy ra hàm  số  có  điểm cực trị.  Đáp án A. Bài 7. Cho hàm số  bảng biến thiên của hàm số  như sau  Tìm số điểm cực trị của hàm số  A.  B.  C.  D.  Đáp án A Bài 8. Cho hàm số  bảng biến thiên của hàm số  như sau Tìm số điểm cực trị của hàm số  A.  B.  C.  D.  Đáp án C Bài 9. Cho hàm số  bảng biến thiên của hàm số  như sau Tìm số điểm cực trị của hàm số A.  B.  C.  D.  Đáp án A c) Xây dựng các bài toán tương giao dựa trên bài toán gốc. 19
  20. Với các định hướng tương tự như trên, chúng ta cỏ thể đưa ra các bài toán gốc  về tương giao của các đồ thị, hay bài toán tìm số nghiệm của một phương trình đê  các em phát triển bài toán tương tự và các bài toán nâng cao lên ở mức độ khó hơn Bài toán gốc. Cho hàm số bậc ba  có đồ thị như hình vẽ dưới đây.                                          Số nghiệm thực của phương trình  là A.  B.  C.  D.  Giải Số giao điểm của đồ thị hàm số  với đường thẳng  là 3 nên số nghiệm của phương   trình là 3 Đáp án A Ta cỏ  thể  định hướng cho học sinh phát triển bằng cách thế  x bởi  hoặc là   vận dụng phép biến đổi đồ thị, hoặc kết hợp cả hai để tạo ra những bài toán mới  Bài 1.  Cho hàm số bậc ba  có đồ thị như hình vẽ dưới đây.  Số nghiệm thực của phương trình  là A.  B.  C.  D.  Giải 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1