intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phổ biến pháp luật thông qua hoạt động ngoại khóa của nhóm chuyên môn trường THPT Tân Kỳ 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phổ biến pháp luật thông qua hoạt động ngoại khóa của nhóm chuyên môn trường THPT Tân Kỳ 3" nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế đang vướng mắc nhằm từng bước nâng cao chất lượng nhiệm vụ được giao cũng như làm tư liệu để trao đổi với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phổ biến pháp luật thông qua hoạt động ngoại khóa của nhóm chuyên môn trường THPT Tân Kỳ 3

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CỦA NHÓM CHUYÊN MÔN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 =====  ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CỦA NHÓM CHUYÊN MÔN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN Tên tác giả : Bùi Xuân Thành Số điện thoại : 0943858314. Tên tác giả : Nguyễn Thị Hoa Số điện thoại : 0945222367 Tổ bộ môn : Xã hội Năm thực hiện : 2021 - 2022
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................ 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 1 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................ 2 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .......................... 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 3 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG .......................................................................................... 4 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 4 1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 5 2. Nội dung của công tác tuyên truyền pháp luật thông qua hoạt động ngoại khóa.................................................................................................................... 5 3. Phổ biến pháp luật thông qua hình thức hoạt động ngoại khóa của nhóm chuyên môn trường THPT Tân Kỳ 3 .................................................................. 5 3.1. Tuyên truyền tìm hiểu pháp luật cho CBGV - CNV................................. 5 3.2. Tuyên truyền tìm hiểu pháp luật cho HS Trường THPT Tân Kỳ 3 ........... 6 4. Thực nghiệm đề tài ......................................................................................... 7 4.1. Cán bộ giáo viên công nhân viên chức ..................................................... 7 4.2. HS trường THPT Tân Kỳ 3 .................................................................... 14 5. Kết quả thực nghiệm..................................................................................... 35 5.1. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 35 5.2. Hiệu quả của đề tài ................................................................................ 36 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 37 1. Kết luận ........................................................................................................ 37 2. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................ 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 38 PHỤ LỤC............................................................................................................ 39
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 SGK Sách giáo khoa 4 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 5 THPT Trung học phổ thông 6 PPDH Phương pháp dạy học 7 GD &ĐT Giáo dục và đào tạo
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục và Đào tạo đã liên tục phát động nhiều phong trào thi đua trong nhà trường. Tất cả đều không ngoài mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo. Cuộc vận động đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đội ngũ nhà giáo về ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, thường xuyên tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và sáng tạo trong các hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục, góp phần đổi mới mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Một trong những vai trò cơ bản của pháp luật trong đời sống nhà nước, đời sống xã hội là: pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước. Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu không có sức mạnh của bộ máy nhà nước. Thông qua quyền lực nhà nước, pháp luật mới có thể phát huy tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Hệ thống pháp luật là “con đường”, là cái “khung pháp lý” do Nhà nước vạch ra để mọi tổ chức, mọi công dân dựa vào đó mà tổ chức, hoạt động và phát triển. Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần đem lại cho mọi người có tri thức pháp luật, xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và có hành vi hợp pháp, biết sử dụng pháp luật làm phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hoá pháp lý của mọi thành viên trong xã hội trong đó có giáo viên và học sinh. Chỉ khi nào trong xã hội mọi công dân đều có ý thức pháp luật, luôn tuân thủ pháp luật và có hành vi phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của hệ thống pháp luật, mới có thể thực hiện quản lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và điều này chỉ có thể hình thành và thực hiện được trên cơ sở tiến hành giáo dục pháp luật. Tuy nhiên do những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm và các hoạt đông giáo dục khác đã chiếm phần lớn thời gian của giáo viên. Nên không ít giáo viên không có thời gian để tìm đọc các văn bản pháp luật. Thậm chí nhiều giáo viên còn lười tìm hiểu kiến thức pháp luật. Ngoài ra hệ thống văn bản pháp luật thường xuyên được sửa đổi, bổ sung nên việc cập nhật kiến thức pháp luật là rất khó. Vậy làm thế nào để các giáo viên, công nhân viên cũng như học sinh lĩnh hội, vân dụng được những kiến thức pháp luật một cách có hệ thống, bài bản mà không đơn điệu, khô khan, nhàm chán trong 1
  6. từng chủ đề pháp luật. Điều đó đòi hỏi nhóm chuyên môn phải biết lựa chọn kiến thức, phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp. Xuất phát từ thực tế đó nhóm chuyên môn Trường THPT Tân Kỳ 3 đã tổ chức tìm hiểu pháp luật cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh nhằm trau dồi những hiểu biết về các văn bản pháp luật. Qua hội thi, các buổi tuyên truyền ngoại khóa bản thân tôi nhận thấy những chuyển biến tích cực của cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh. Nên tôi viết đề tài: “Phổ biến pháp luật thông qua hoạt động ngoại khóa của nhóm chuyên môn trường THPT Tân kỳ 3” để nghiên cứu, nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của nhóm chuyên môn, đồng thời làm cho hội thi, các buổi tuyên truyền ngoại khóa tìm hiểu pháp luật trở nên hữu ích hơn. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Khẳng định vấn đề hoạt động ngoại khóa hiện nay không chỉ trong hoạt động dạy học mà còn là hoạt động của nhiều tổ chức trong nhà trường. Nghiên cứu đề tài này góp phần làm cho hoạt động ngoại khóa vào việc phổ biến pháp luật ở nhà trường phổ thông hiện nay được triển khai thực hiện tốt hơn. Thông qua phổ biến pháp luật, người phổ biến, được trang bị những tri thức cơ bản về pháp luật như giá trị của pháp luật, vai trò điều chỉnh của pháp luật, các chuẩn mực pháp luật trong từng lĩnh vực đời sống. Hình thành tri thức pháp luật là nền móng cơ bản để xây dựng tình cảm pháp luật. Trên cơ sở kiến thức pháp luật được trang bị đã hình thành mở rộng và làm sâu sắc tri thức pháp luật, giúp giáo viên am hiểu hơn về pháp luật và biết cách đánh giá một cách đúng đắn các hành vi pháp lý. Tri thức pháp luật góp phần định hướng cho lòng tin đúng đắn vào các giá trị của pháp luật, tạo cơ sở hình thành hành vi hợp pháp ở mỗi cá nhân. Tri thức pháp luật giúp con người điều khiển, kiềm chế hành vi của mình trên cơ sở các chuẩn mực pháp lý, tri thức pháp luật đã nhận thức được. Các hành vi phù hợp với pháp luật chỉ được hình thành trên cơ sở nhận thức đúng, có niềm tin và có tình cảm đúng đắn đối với pháp luật. Từ đó rút ra những bài học, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế đang vướng mắc nhằm từng bước nâng cao chất lượng nhiệm vụ được giao cũng như làm tư liệu để trao đổi với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu nội dung và cách thức tổ chức hoạt động ngoại khóa về phổ biến pháp luật của giáo viên, công nhân viên trường THPT Tân Kỳ 3 - HS trường THPT Tân Kỳ 3 2
  7. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài này tôi tập trung nghiên cứu hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa của nhóm chuyên môn có hiệu quả trong trường THPT. 3.3. Thời gian nghiên cứu - Trong 3 năm học: từ năm học 2019-2020; 2020 - 2021; 2021 - 2022. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. So sánh, đối chiếu để thấy tầm quan trọng của hoạt động ngoại khóa của nhóm chuyên môn ở trường phổ thông hiện nay. Thể nghiệm đề tài vào thực tiễn và tiếp tục bổ sung hoàn thiện. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Với lí do và phạm vi nghiên cứu của đề tài như đã nêu trên, đề tài “Phổ biến pháp luật thông qua hoạt động ngoại khóa của nhóm chuyên môn trường THPT Tân kỳ 3” phấn đấu để có thể có những ý nghĩa khoa học sau: Đề tài sẽ góp phần nhất định trong việc phân tích, đánh giá thuận lợi, khó khăn cũng như hiệu quả vận dụng những kinh nghiệm trong việc phổ biến pháp luật cho giáo viên, công nhân viên, học sinh nhà trường thời gian qua. Đề xuất một số kinh nghiệm vận dụng vào thực tế cuộc sống. 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận Chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ V, khẳng định: “Các cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể phải thường xuyên giải thích pháp luật trong các tầng lớp nhân dân, đưa việc giáo dục pháp luật vào các trường học, các cấp học, xây dựng ý thức sống có pháp luật và tôn trọng pháp luật”. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII nhấn mạnh: “Coi trọng công tác giáo dục tuyên truyền, giải thích pháp luật, đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả các trường phổ thông, đại học) của các đoàn thể nhân dân. Cán bộ quản lý các cấp từ trung ương đến đơn vị cơ sở phải có kiến thức về quản lý hành chính và hiểu biết về pháp luật, cần sử dụng nhiều hình thức và biện pháp để giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật và làm tư vấn pháp luật cho nhân dân”. “Điều quan trọng để phát huy dân chủ là xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN, nâng cao trình độ dân trí, hiểu biết pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật của nhân dân. Thường xuyên giáo dục pháp luật, xây dựng ý thức sống và làm việc theo pháp luật trong nhân dân.” (Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII, nhà xuất bản Sự thật Hà nội - 1991) Đồng chí Đỗ Mười- nguyên Tổng bí thư ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam tại phiên khai mạc kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá X cũng chỉ rõ: “Việc ban hành pháp luật là quan trọng, song điều quan trọng hơn nữa là phải giải thích, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực thi pháp luật”. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã xác định mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay là “xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc”; “coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả nǎng tư duy sáng tạo và nǎng lực thực hành”. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý có điều kiện và khả năng tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật. Nếu được bồi dưỡng về trình độ pháp lý nhất định thì đội ngũ này có thể đóng góp rất hữu ích vào sự nghiệp phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung. Đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, nơi còn thiếu nhiều phương tiện thông tin hiện đại thì vai trò của người thầy trong việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân là rất quan trọng. 4
  9. 1.2. Cơ sở thực tiễn Đối với nhà trường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật được nhà trường chú trọng, ngoài việc thực hiện theo đúng yêu cầu giảng dạy của ngành giáo dục, nhà trường luôn tập trung tổ chức các chuyên đề giáo dục, tìm hiểu pháp luật để nâng cao kiến thức về pháp luật cho giáo viên và học sinh. Hàng năm nhà trường thành lập tổ tuyên truyền pháp luật do đồng chí hiệu trưởng làm tổ trưởng phối hợp với các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên tiến hành quán triệt các Nghị quyết từ trung ương đến địa phương, các văn bản của ngành được thực hiện qua các buổi họp, thông qua các đợt tập huấn chuyên đề do Sở giáo dục và đào tạo tổ chức. Nhà trường đã xây dựng tủ sách pháp luật để cho giáo viên, nhân viên nhà trường có nhu cầu tìm hiểu, tra cứu đến khai thác. Ngoài ra giáo viên còn tìm hiểu các văn bản pháp luật và phối kết hợp để tuyên truyền tới học sinh thông qua các phương tiện truyền thông, đặc biệt tổ chức tốt các cuộc thi tìm hiểu pháp luật thông qua hoạt động ngoại khóa. HS cần nắm vững luật trên mọi nội dung 2. Nội dung của công tác tuyên truyền pháp luật thông qua hoạt động ngoại khóa Nội dung của công tác tuyên truyền pháp luật là yếu tố quan trọng của quá trình giáo dục pháp luật, nó xác định trên cơ sở hình thức, mục đích, đối tượng và chủ thể của công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật Mỗi đơn vị trường học đều có chương trình, kế hoạch cụ thể để phổ biến tuyên truyền giáo dục các kiến thức cơ bản về quyền và nghĩa vụ của công dân, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của nhà nước, hệ thống pháp luật cho học sinh, cán bộ công nhân viên của từng đơn vị trường học bao gồm những chủ trương chung của huyện, nghị quyết của Đảng bộ, nghị quyết của từng đoàn thể, các luật có liên quan như: luật công chức, viên chức, luật bảo hiểm xã hội, luật công đoàn, pháp lệnh về dân số KHHGĐ, các quy định theo thông tư 28, 58, 07 của Bộ Giáo dục và Đào tạo 3. Phổ biến pháp luật thông qua hình thức hoạt động ngoại khóa của nhóm chuyên môn trường THPT Tân Kỳ 3 3.1. Tuyên truyền tìm hiểu pháp luật cho CBGV - CNV Tuyên truyền là một hình thức mà người nói trực tiếp nói với người nghe về lĩnh vực nào đó, chủ yếu là phổ biến, giới thiệu các quy định nhằm nâng cao nhận thức cho người nghe hành động theo các chuẩn mực. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Tuyên truyền là đem một việc gì nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được mục đích đó là tuyên truyền thất bại”.Tuyên truyền là họat động tác động vào nội tâm của con người, tác động vào lĩnh vực trí tuệ, ý thức, nhận thức nên chỉ khi nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động tuyên truyền. 5
  10. Đây là nhiệm vụ không mới, nhưng rất quan trọng. bởi tuyên truyền là một trong những biện pháp căn bản để nâng cao nhận thức. Phải quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, quan điểm nhiệm vụ, giải pháp các quy định của Đảng và nhà nước. Phải tăng cường phối hợp chủ động công khai, kịp thời cung cấp thông tin, định hướng tuyên truyền. Cách thực hiện Bước 1. Xây dựng kế hoạch của nhóm chuyên môn - Xác định được mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của từng chương trình cụ thể - Xác định các nội dung cần có trong chương trình: Nội dung chính, nội dung giáo dục, nội dung vui chơi giải trí… - Hình thức chương trình cũng là một yêu cầu cần được xác định khi tổ chức ngoại khóa. - Vấn đề thời gian cần được xác định chu đáo, rõ ràng. Bước 2. Phổ biến chương trình. - Sau khi hoàn thành kế hoạch cần phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp lãnh đạo, các bộ phận có trách nhiệm; phổ biến cho người tham gia để nghe góp ý. - Từ những góp ý của các bộ phận, đặc biệt từ phía người tham gia, ta xem xét, bổ sung và hoàn chỉnh lại toàn bộ kế hoạch ban đầu. - Thông qua lại một lần nữa kế hoạch đến lãnh đạo, phổ biến đến các bộ phận, người tham gia để biết thực hiện. - Để chương trình đạt được mục tiêu đề ra ban đầu, cần phải làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, động viên, thu hút đông đảo giáo viên tham gia. Cần thông báo cụ thể chủ đề, nội dung, mục đích và yêu cầu của chương trình đến toàn bộ giáo viên trước khi chương trình diễn ra một thời gian thích hợp để giáo viên có thời gian chuẩn bị và luyện tập. - Kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở tiến độ thực hiện của các bộ phận. Bước 3. Tiến hành chương trình -Phối kết hợp với tổ chức Công đoàn, BGH triển khai nội dung phổ biến cho CBGV-CNV -Phối kết hợp với tổ chức BGH, Đoàn Thanh niên triển khai nội dung phổ biến cho HS - Đánh giá hoạt động 3.2. Tuyên truyền tìm hiểu pháp luật cho HS Trường THPT Tân Kỳ 3 3.2.1. Mục đích thực hiện - Nâng cao nhận thức pháp luật thông qua hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật. 6
  11. 3.2.2. Cách thức tiến hành - Thành lập câu lạc bộ pháp luật. - Hoạt động tuyên truyền miệng của câu lạc bộ pháp luật phải được thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế, tích hợp lồng ghép nội dung hợp lý trong các buổi sinh hoạt chủ nhiệm hoặc sinh hoạt tập thể. - Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến - Phối kết hợp với các tố chức đoàn thể trong nhà trường - Phối kết hợp với tổ chức BGH, Đoàn Thanh niên triển khai nội dung phổ biến cho HS - Để thực hiện tốt tôi tạo dựng đường link kết hợp GV bộ môn tin học và đoàn thanh niên tổ chức cho HS tham gia thi và đưa vào nội dung thi đua. 3.2.3. Kết quả đạt được - Hệ thống giao diện thông minh, cho phép số lượng tham gia nhiều - Người quản lý kiểm tra được kết quả thực hiện - Giao diện có sử dụng Tiếng Việt. 4. Thực nghiệm đề tài 4.1. Cán bộ giáo viên công nhân viên chức - Hình thức: Phối kết hợp với BCH công đoàn phổ biến pháp luật qua sinh hoạt công đoàn, sinh hoạt nhà trường - Nội dung: Câu 1: Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm: a. 15 ngày b. 01 tháng. c. 1,5 tháng d, 2 tháng Đáp án: b Câu 2: Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a. 05 ngày làm việc. b. 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. c. Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. d. Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. e. Tất cả trường hợp trên đều đúng. Đáp án: e 7
  12. Câu 3: Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản về khám thai, sẩy thai, nạo hút, thai chết lưu, chế độ sinh con… từ thời điểm mang thai cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá 6 tháng đúng hay sai. a. Đúng b. Sai Đáp án: a Câu 4: Người mẹ nhờ mang thai hộ không được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi. a. Đúng b. Sai Đáp án: b Câu 5: Thời gian hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sau thai sản được quy định: a. 12 ngày trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc. b. 13 ngày trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc. c. 14 ngày trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc. d. 5- 10 ngày trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc. Đáp án: d Câu 6: Trường hợp chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì khi vợ sinh con, chồng được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương cơ sở cho mỗi con. a. Đúng b. Sai Đáp án: a Câu 7: Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động (NLĐ) được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: a. 06 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai và 15 ngày đối với NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản. b. 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai và 15 ngày đối với NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản. c. 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai và 14 ngày đối với NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản. d. 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai và 18 ngày đối với NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản. Đáp án: b 8
  13. Câu 8: Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần (mỗi lần 01 ngày); trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. a. Đúng b. Sai Đáp án: a Câu 9: Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì a. được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật. b. không được hưởng chế độ ốm đau. c. không được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật. d. bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đáp án: b Câu 10: Trong trường hợp sẩy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu, lao động nữ được nghỉ: a. Nghỉ 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi, b. Nghỉ 20 ngày nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi, c. Nghỉ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi d. Nghỉ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. e. Tất cả các trường hợp trên Đáp án: e Câu 11: Luật BHXH quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động từ ngày 01/01/2014 là: a. 5% mức tiền lương, tiền công tháng. b. 6% mức tiền lương, tiền công tháng. c. 7% mức tiền lương, tiền công tháng. d. 8% mức tiền lương, tiền công tháng. Đáp án: d Câu 12: Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 (Có hiệu lực từ 01/01/2016) quy định: Người lao động có quyền tự quản lý sổ bảo hiểm xã hội, hàng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội, được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội. a. Đúng b. Sai Đáp án: a 9
  14. Câu 13: Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần đối với người lao độngbắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của: a. 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu; b. 07 năm cuối trước khi nghỉ hưu; c. 09 năm cuối trước khi nghỉ hưu; d. 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu; Đáp án: a Câu 14: Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật là: a. Tối đa 05 ngày. b. Tối đa 07 ngày. c. Tối đa 06 ngày d. Tối đa 08 ngày Đáp án: b Câu 15: Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với lao động nữ sinh một lần hai con trở lên là: a. Tối đa 10 ngày. b. Tối đa 12 ngày. c. Tối đa 14 ngày d. Tối đa 15 ngày. Đáp án: a Câu 16: Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng a. 20% mức lương cơ sở. b. 30% mức lương cơ sở. c. 35% mức lương cơ sở. d. 40% mức lương cơ sở. Đáp án: b Câu 17: Theo quy định của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì “người lao động” là người: a. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. b. Người lao động là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. c. Người lao động là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm 10
  15. việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. d. Tất cả các ý trên đều sai. Đáp án: a Câu 18: Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng thứ bảy hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa. a. làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa. b. làm việc ban đêm và đi công tác xa. c. làm thêm giờ, làm việc ban đêm. d. đi công tác xa. Đáp án: a Câu 19: Theo quy định của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì người lao động có những nghĩa vụ nào sau đây? a. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động. b. Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế. c. Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể. d. Tất cả các ý trên đều đúng. Đáp án: d Câu 20: Theo quy định của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì hình thức hợp đồng bao gồm: a. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản trong mọi trường hợp. b, Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng lời nói trong mọi trường hợp. c. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản trừ trường hợp công việc tạm thời dưới 6 tháng. d. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản trừ trường hợp công việc tạm thời dưới 3 tháng. Đáp án: d 11
  16. CÂU HỎI TÌNH HUỐNG Tình huống 1: Có người tung tin, nói xấu bạn sau lưng rằng bạn là người sống ích kỷ, nhỏ nhen, khi nào cũng chỉ muốn vun ven cho bản thân, mặc dù bạn không phải là người như thế. Nếu nghe được tin đó bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý: - Giữ bình tĩnh, không được bức xúc. - Tìm hiểu lý do, nguyên nhân tại sao người đó nói như vậy - Tìm cơ hội thuận lợi gặp riêng với người đó, nói chuyện một cách thân thiện về những gì bạn đã nghe nhưng không có ý buộc tội họ, trao đổi thẳng thắn với họ. ví dụ: Anh, chị…à! có chuyện này em muốn trao đổi riêng với Anh, Chị… tí, hôm qua em có nghe mấy người trong cơ quan nói rằng… (cả khi trường hợp họ phủ nhận). Nói cho họ biết rằng chuyện đó là không có, bạn không phải là người như vậy. Lưu ý phải giữ được hòa khí…. Tình huống 2: Trường hợp bạn là người sinh con một bề (2 con gái), đi đâu cũng bị chế diễu, khích bác…Một hôm, trong lúc ngồi nói chuyện với đồng nghiệp, với bạn bè, có người nói khuyên bạn đẻ thêm đứa nữa, đẻ để kiếm thằng con trai nối dõi tông đường, cho bằng bạn, bằng bè…. Ở đơn vị nọ, đơn vị kia nhiều người cũng đẻ con thứ 3 mà có việc gì đâu, mà có bị kỷ luật thì chỉ bị chậm nâng lương 3 tháng, chẳng ảnh hưởng gì. Nếu là đồng chí, đồng chí xử lý tình huống đó như thế nào? Gợi ý: - Thôi chị ạ. Nói cho vui thế thôi, con nào chả là con, đẻ thì dễ nhưng vấn đề nuối nó như thế nào mới là khó…. Trong lúc 2 đứa nhà em đang còn nhỏ, điều kiện gia đình còn khó khăn. Mình đẻ sẽ vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, ảnh hưởng đến sự phấn đấu của Chồng (vợ) và đặc biệt là ảnh hưởng đến tập thể, đến cá nhận các lãnh đạo…Thời mình đang còn trẻ, chờ khi nào Nhà nước cho đẻ ta đẻ Tình huống 3: Theo kế hoạch thì chiều nay là họp công đoàn. Trong giờ giải lao đồng chí trao đổi vấn đề này với mọi người, trong số đó có người nói " Lại họp với hành, mà họp công đoàn chẳng có gì là hay ho, mất thời gian". Nếu đồng chí là người nghe được câu nói trên đồng chí sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý: - Phải nêu được tầm quan trọng của việc họp công đoàn và trách nhiệm của 12
  17. mình trong việc tham gia xây dựng tổ chức công đoàn. Giải thích được cho mọi người hiểu được những quy định, mục đích và vận động họ tham gia họp là trách nhiệm, nhiệm vụ của đoàn viên công đoàn. Hình ảnh Tuyên truyền pháp luật cho đoàn viên công đoàn Hình ảnh Tuyên truyền pháp luật cho đoàn viên công đoàn 13
  18. Hình ảnh Tuyên truyền pháp luật cho đoàn viên công đoàn Hình ảnh tuyên truyền về tảo hôn và hôn nhân cận huyết 4.2. HS trường THPT Tân Kỳ 3 4.2.1. Tuyên truyền - Những quy định pháp luật cần thiết đối với học sinh trường TPHT Tân Kỳ 3 khi sử dụng dịch vụ mạng xã hội 1. Về việc lưu trữ, cung cấp, truyền đưa, phát tán thông tin Pháp luật quy định người sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải “Chịu trách 14
  19. nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội; phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập” (Điều 26Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng). 1.1. Về lưu trữ thông tin trên mạng xã hội Người sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có trách nhiệm với nội dung thông tin mà mình lưu trữ trên tài khoản mạng xã hội của mình. Chỉ lưu trữ những thông tin nào là hợp pháp. Những thông tin không hợp pháp phải thực hiện ngay việc ngăn chặn hay loại bỏ kịp thời. Tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, theo đó: “4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không thực hiện việc ngăn chặn, loại bỏ thông tin vi phạm quy định pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” (Điều 65-Trích). 1.2. Về cung cấp, truyền đưa, phát tán thông tin trên mạng xã hội. Những quy định về cung cấp, truyền đưa, phát tán thông tin trên mạng xã hội được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định người sử dụng dịch vụ mạng xã hội không được lợi dụng việc cung cấp, truyền đưa, phát tán thông tin nhằm mục đích: a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc; c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định; d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm; e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Một số quy định cụ thể: Thứ nhất: về hành vi đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân trên mạng xã hội. 15
  20. Tại Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, mọi công dân có quyền bất khả xâm phạm về danh dự, nhân phẩm, uy tín. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.Ngoài việc được yêu cầu bác bỏ thông tin xấu, công dân còn có quyền yêu cầu người đưa thông tin đó phải xin lỗi công khai và bồi thường thiệt hại. Điều 34 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín. Cụ thể: 1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. 2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. 3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ. 4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng. 5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.” Đối với hành vi sử dụng mạng xã hội để đưa những thông tin xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “làm nhục người khác” hoặc “tội vu khống”. Bộ luật hình sự năm 2015 quy định: Điều 155. Tội làm nhục người khác 1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2