Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
lượt xem 6
download
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia" nhằm giúp học sinh lớp 12 có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập môn Ngữ văn phần viết đoạn văn nghị luận xã hội, giúp các em ôn luyện, và có các phương pháp tối ưu để làm dạng bài này. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 12 NÂNG CAO NĂNG LỰC VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI TRONG KÌ THI THPT QUỐC GIA Người thực hiện: Vũ Thị Cương Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Ngữ văn
- THANH HOÁ NĂM 2017 2
- 1. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………... 2 1.1. Lí do chọn đề tài. 2 ……………………………………………………….. 1.2. Mục MỤ C LỤCđích nghiên 3 cứu……………………………………………………. 1.3. Đối tượng nghiên 3 cứu…………………………………………………… 1.4. Phương pháp nghiên 3 cứu……………………………………………….. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM…………………………….. 3 2.1. Cơ sở lí 3 luận……………………………………………………………... 2.2. Thực trạng của vấn đề: ... 4 ……………………………………………… 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã 5 hội………………………….. 2.3.1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm đoạn văn và đoạn văn nghị luận xã hội……......…………………………………………………………………… 5 2.3.2. Giúp học sinh nắm vững phạm vi, yêu cầu của viết đoạn văn nghị luận xã hội 6 …………………………………………………………………………. 2.3.3. Giúp học sinh biết vận dụng tốt các thao tác lập luận, hình thức diễn đạt để viết đoạn văn nghị luận xã 7 hội…………………………………………. 2.3.4. Giúp học sinh nắm vững các bước viết đoạn văn nghị luận xã hội…………………………………………………………………………….. 7 2.3.5. Giúp học sinh biết liên kết các câu văn thành một đoạn văn nghị luận xã hộ i hoàn chỉnh, thống nhất……….. 9 ……………………………………….. 2.3.6. Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng thời gian hợp lí để viết đoạn văn nghị luận xã 9 hội…………………………………………………………... 2.3.7. Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng giải một số đề cụ thể… 9 …………………………............................................................ 2.3.8. Giáo viên nhận xét, đánh giá năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội của học sinh qua một số bài kiểm tra cụ 17 thể…………………………………... 2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh 17 nghiệm………………………………….. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ………………………………………………... 19 3.1. Kết 19 luận………………………………………………………………….. 20 3.2. Kiến nghị ………………………………………………………………... 3 Tài liệu tham 21 khảo……………………………………………………………
- 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Thực trạng của việc dạy và học môn văn trong trường phổ thông hiện nay là một vấn đề đang được ngành giáo dục và cả xã hội quan tâm. Có thể khẳng định, từ khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc THPT đến nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy học để mang lại cho học sinh những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Văn đạt hiệu quả cao hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể thấy. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng là do sự lên ngôi của công nghệ giải trí, kéo theo công nghệ nghe nhìn, làm văn hóa nghe nhìn chiếm ưu thế, văn hóa đọc bị suy giảm, dẫn tới học sinh không thích học văn. Một nguyên nhân nữa xuất phát từ việc con người ngày nay dường như thực dụng hơn trước. Con cái định thi khối nào, trường gì, bố mẹ đều định hướng. Thực tế nhiều thầy cô dạy văn cũng không định hướng cho con thi vào Khoa văn bởi môn này không hứa hẹn gì về đời sống cao, công việc tốt. Trước thực trạng đó, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, cải thiện tình hình thực tế cùng với những đổi mới về phương pháp giảng dạy thì việc đổi mới trong hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là vô cùng quan trọng. Đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. Bắt đầu từ năm học 2016 2017, học sinh trung học phổ thông toàn quốc bắt đầu thực hiện kì thi THPT quốc gia với nhiều đổi mới, trong đó môn Văn là một trong ba môn bắt buộc. Kết quả của kì thi là căn cứ giúp các em được công nhận tốt nghiệp và còn là cơ hội để xét tuyển vào các trường Đại học, cao đẳng. Cùng với những thay đổi lớn trong Đổi mới thi THPT quốc gia 2017, môn Ngữ văn cũng có một số điều chỉnh. Thời gian thi Ngữ văn đã rút 4
- xuống còn 120 phút ( năm 2016 là 180 phút); thay bằng hai ngữ liệu ở phần Đọc hiểu, thì đề thi 2017sẽ còn một ngữ liệu; thay bằng viết bài văn Nghị luận xã hội trong khoảng 400 chữ, thì nay chỉ viết một đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ. Điểm mới nhất trong đề thi THPT quốc gia 2017 là viết đoạn văn nghị luận xã hội. Để nhanh chóng bắt kịp với sự thay đổi này, chưa có một tài liệu tham khảo chuyên sâu nào, giáo viên chỉ biết bám vào cấu trúc đề thi minh họa môn Ngữ văn kì thi THPT quốc gia 2017 và cuốn Bộ đề luyện thi THPT quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn do Đỗ Ngọc Thống ( chủ biên), NXB giáo dục Việt Nam, để xây dựng ma trận đề, tìm tòi ngữ liệu, xây dựng hướng dẫn làm bài. Do vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cũng gặp không ít khó khăn, còn bản thân các em học sinh khi làm bài không tránh khỏi những lúng túng trong việc định hướng các nội dung trọng tâm và cách thức làm bài. Vì vậy, vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao kết quả thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn đặc biệt là nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 thật sự là vấn đề thiết yếu và được quan tâm hàng đầu hiện nay. Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã không ngừng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm hay để tìm ra những phương pháp tốt nhất nhằm mục đích nâng cao chất lượng làm bài của học sinh trong kì thi THPT quốc gia. Xuất phát từ lí do trên, tôi chọn đề tài “Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: + Giúp học sinh lớp 12 có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập môn Ngữ văn phần viết đoạn văn nghị luận xã hội, giúp các em ôn luyện, và có các phương pháp tối ưu để làm dạng bài này. + Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú, giúp các em đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT quốc gia 2017 và các năm tiếp theo. + Nâng cao chất lượng học tập bộ môn, góp phần nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia sắp tới. + Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết quả nỗ lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi vào nghiên cứu phần Làm văn, cụ thể là câu 1 viết đoạn nghị luận xã hội ( khoảng 200 chữ) trong cấu trúc đề thi THPT quốc gia bộ môn Ngữ văn 5
- Đối tượng áp dụng: học sinh khối 12, cụ thể lớp 12C1, 12C2, 12C5. Thời gian áp dụng: giáo viên tiến hành áp dụng đề tài vào các buổi dạy phụ đạo, bồi dưỡng. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để triển khai đề tài“Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia” tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại: Đây là phương pháp quan trọng để khảo sát các nội dung mà đề thi hướng tới. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích những dạng đề cụ thể để hướng dẫn học sinh cách làm bài. Phương pháp này được sử dụng như một phương pháp chính trong quá trình thực hiện đề tài. Phương pháp đối chiếu, so sánh: Đối chiếu so sánh mức độ tiến bộ của học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài. Những phương pháp trên sẽ được chúng tôi sử dụng đan xen trong quá trình nghiên cứu. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Cơ sở của việc dạy học bộ môn Dạy học là một tác động hai chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó học sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, còn giáo viên là người tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ nắm kiến thức dễ dàng, có thể giải quyết tốt các dạng đề và ngược lại. 2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng Về mặt kiến thức: Học sinh phải nắm được các đơn vị kiến thức cơ bản trong giờ giảng văn, đặc biệt các em cần trang bị cho mình một vốn kiến thức phong phú về các vấn đề xã hội. Để có được vốn kiến thức phong phú về các vấn đề xã hội đó đòi hỏi các em không những tích lũy trong các giờ dạy của giáo viên mà các em cần tự tìm hiểu, học hỏi, tích lũy kiến thức từ thực tế cuộc sống và qua các phương tiện thông tin đại chúng. Cái đó cũng sẽ là hành trang tốt để các em mang theo không phải chỉ là trong câu chuyện thi cử mà trong cả cuộc sống sau này. Về kĩ năng: Học sinh biết phải nắm được kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ): các ý rõ ràng đảm bảo đúng các bước làm bài của văn nghị luận xã hội; văn viết cần có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Đó là những kĩ năng cần thiết các em cần phải nhớ khi làm bài dạng đề văn này. 2.2. Thực trạng của vấn đề Việc học của học sinh: Thực tế cho thấy, học sinh hiện nay ít mặn mà với các môn xã hội, trong đó có môn Văn. Các em học văn chỉ với tính chất 6
- đối phó, ít em có năng khiếu thực sự. Nhiều học sinh vốn kiến thức về các vấn đề xã hội quá nghèo nàn nên trong quá trình học và làm bài các em gặp rất nhiều khó khăn, nguyên nhân một phần do các em có lối học thụ động máy móc theo sách vở, ngại đọc, ngại sưu tầm tài liệu thậm chí còn ngại giao tiếp với những xung quanh. Việc thi cử: Trong cấu trúc đề thi minh họa THPT quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn, phần làm văn viết đoạn văn nghị luận xã hội là hoàn toàn mới so với năm trước, đây là dạng đề đòi hỏi học sinh không chỉ trang bị những kiến thức phong phú về đời sống mà còn phải nắm vững kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội thì mới có thể làm tốt dạng đề này. Trong thực tế giảng dạy: Qua thực tế giảng dạy và qua một số bài kiểm tra của học sinh lớp 12 khi tôi chưa áp dụng đề tài này, tôi nhận thấy phần viết đoạn văn nghị luận xã hội học sinh thường mắc phải những lỗi sau: lúng túng trong việc xác định vấn đề cần nghị luận, các bước làm bài chưa đầy đủ thường chỉ đi vào bước bàn luận vấn đề, nhiều em viết quá dài so với yêu cầu của đề bài, thậm chí còn có học sinh viết thành bài văn nghị luận xã hội. Kết quả khảo sát một số bài kiểm tra của học sinh lớp 12 phần viết đoạn văn nghị luận xã hội ( câu 2,0 điểm) khi tôi chưa áp dụng đề tài này là: Lớp Bài kiểm tra Điểm 0 –
- về viết đoạn văn nghị luận xã hội để các em tự tin khi làm dạng đề này trong kì thi THPT quốc gia và là hành trang tốt để các em mang theo trong cuộc sống sau này. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi THPT quốc gia 2.3.1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm đoạn văn và đoạn văn nghị luận xã hội 2.3.1.1 Khái niệm đoạn văn: Khái niệm đoạn văn ở trường phổ thông hiện nay được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên theo cách hiểu chung nhất thì: Đoạn văn là phần trích của văn bản, được tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng nhằm diễn đạt một ý khá hoàn chỉnh. Như vậy: Đoạn văn vừa là kết quả của sự phân đoạn văn bản về nội dung ( dựa trên cơ sở logic ngữ nghĩa) vừa là kết quả của sự phân đoạn về hình thức ( dựa trên dấu hiệu hình thức thể hiện văn bản). Về nội dung, đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức độ nhất định nào đó về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng. Mỗi đoạn văn trong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trên cở sở chung là chủ đề của văn bản. Mỗi đoạn văn trong văn bản có một vai trò chức năng riêng và được sắp xếp theo một trật tự nhất định: đoạn mở đầu của văn bản, các đoạn thân bài của văn bản, đoạn kết thúc của văn bản. Mỗi đoạn văn bản khi tách ra vẫn có tính độc lập tương đối của nó: nội dung của đoạn tương đối hoàn chỉnh, hình thức của đoạn có một kết cấu nhất định. Về mặt hình thức, đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự hoàn chỉnh đó thể hiện ở những điểm sau: mỗi đoạn văn bao gồm một số câu nằm giữa hai dấu chấm xuống dòng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép liên kết; mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa và viết lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn. Đây là cách hiểu hợp lí, giúp người đọc nhận diện đoạn văn trong văn bản một cách nhanh chóng, thuận lợi đồng thời giúp người viết tạo lập đoạn văn một cách rõ ràng, rành mạch. 2.3.1.2. Khái niệm đoạn văn nghị luận xã hội Đoạn văn nghị luận xã hội là đoạn văn bàn về một vấn đề xã hội. Vấn đề xã hội đó có thể là một vấn đề thuộc về tư tưởng, đạo lí của con người hoặc một hiện tượng đời sống có ý nghĩa xã hội. 2.3.2. Giúp học sinh nắm vững phạm vi, yêu cầu của viết đoạn văn nghị luận xã hội 2.3.2.1. Phạm vi viết đoạn văn nghị luận xã hội Theo cấu trúc đề thi minh họa năm 2017 thì vấn đề nghị luận trong đoạn văn nghị luận xã hội thường được rút ra từ ngữ liệu đã cho ở phần Đọc 8
- hiểu. Bởi vậy các em có thể linh hoạt sử dụng lí lẽ và dẫn chứng ở trong bài đọc hiểu để làm bài viết đoạn nghị luận xã hội này. Vấn đề cần nghị luận của đoạn văn thường là: + Nghị luận về một vấn đề thuộc về tư tưởng đạo lí của con người như: tình thầy trò, tình bạn, tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, về lí tưởng sống, lòng nhân ái, tính khiêm tốn, tính ích kỉ… + Nghị luận về một vấn đề thuộc về hiện tượng đời sống như: vấn đề ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, bạo lực học đường, thực phẩm bẩn… Yêu cầu trước khi làm bài các em cần đọc kĩ đề và nhận dạng được vấn đề cần nghị luận thuộc về dạng văn nghị luận xã hội nào? ( thuộc về vấn đề tư tưởng, đạo lí hay hiện tượng đời sống) để từ đó lựa chọn kiến thức và kĩ năng phù hợp với từng dạng văn nghị luận xã hội để viết đoạn văn. 2.3.2.2. Yêu cầu của viết đoạn văn nghị luận xã hội Theo cấu đề thi minh họa năm 2017, đề bài yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội ( khoảng 200 chữ) bàn về một vấn đề được rút ra ở phần đọc hiểu nên các em cần đảm bảo các yêu cầu sau: Về mặt kiến thức: + Cần xác định và bàn luận đúng vấn đề cần nghị luận theo yêu cầu của đề bài + Cần bày tỏ được quan điểm, thái độ của mình trước vấn đề được nêu lên + Bài viết có thể bàn luận theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn; lời lẽ trong sáng, có cảm xúc, sáng tạo nhưng không trái với đạo đức và pháp luật. Về mặt kĩ năng: Mặc dù chỉ viết đoạn văn khoảng 200 chữ nhưng học sinh cần đảm bảo đúng yêu cầu sau: + Đảm bảo tính hoàn chỉnh về nội dung và hình thức của một đoạn văn: có đủ các phần: mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn. Mở đoạn: nêu được vấn đề, phát triển đoạn: triển khai được vấn đề, kết đoạn: kết luận được vấn đề. + Chỉ viết đoạn văn khoảng 200 chữ ( tương đương khoảng 20 dòng) nên đòi hỏi các em trong quá trình làm bài phải lựa chọn, chắt lọc những từ ngữ sao chính xác, đắt giá, tránh diễn đạt dài dòng, lan man. Số dòng các em có thể chia như sau: phần mở đoạn khoảng 2 dòng, phần phát triển đoạn khoảng 16 dòng, phần kết đoạn khoảng 2 dòng. + Triển khai đúng các bước làm bài của một đoạn văn nghị luận xã hội ( đối với mỗi loại văn nghị luận xã hội có các bước làm bài khác nhau) + Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ… để bài viết có được sư lập luận chặt chẽ, tăng sức thuyết phục. + Cần lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp cho đoạn văn như diễn dịch, quy 9
- nạp, tổng – phân hợp…( với dạng văn này nên lựa chọn hình thức diễn đạt diễn dịch) + Diễn đạt cần lưu loát, lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục; đảm bảo được quy tắc chính tả, dùng từ đặt câu. 2.3.3. Giúp học sinh biết vận dụng tốt các thao tác lập luận, hình thức diễn đạt để viết đoạn văn nghị luận xã hội Vì đây là dạng văn nghị luận xã hội nên trước khi hướng dẫn các em viết bài giáo viên cần hướng dẫn các em ôn tập lại khái niệm về các thao tác lập luận như: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ, so sánh…; sau đó giáo viên đưa ra một số ví dụ cụ thể về đoạn văn có sử dụng các thao tác lập luận trên để các em hiểu rõ hơn. Đồng thời cũng hướng dẫn các em khi viết đoạn văn nghị luận xã hội cần vận dụng kết hợp các thao tác trên để viết bài. Cũng tương tự vậy: giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập lại các khái niệm về các hình thức diễn đạt như: diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích, tổng – phân hợp...; sau đó giáo viên cũng đưa ra một số ví dụ cụ thể về đoạn văn có sử dụng các hình thức diễn đạt trên để các em hiểu rõ hơn. Và trong bài viết các em cần lựa chọn một hình thức diễn đạt phù hợp để viết nhưng với kiểu bài viết đoạn văn nghị luận ( khoảng 200 chữ) này thì các em nên lựa chọn hình thức diễn đạt diễn dịch là phù hợp nhất. 2.3.4. Giúp học sinh nắm vững các bước viết đoạn văn nghị luận xã hội 2.3.4.1. Đối với dạng đề bàn về một tư tưởng, đạo lí Đề bài thường trích một câu trong phần Đọc hiểu để yêu cầu thí sinh bày tỏ ý kiến, bàn luận. Cũng có những đề bài không trích dẫn văn bản mà trực tiếp nêu vấn đề cần nghị luận. Các vấn đề từ câu nói thường yêu cầu bàn luận như: + Nhận thức: lí tưởng, khát vọng, niềm đam mê, mục đích sống… + Phẩm chất: lòng yêu nước, tính trung thực, lòng dũng cảm, sự khiêm tốn, sự tự học, lòng ham hiểu biết, sự cầu thị… + Quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình anh em… + Quan hệ xã hội: tình bạn, tình thầy trò, tình đồng bào… + Cách ứng xử của mọi người trong cuộc sống: lòng nhân ái, sự vị tha, tình thương yêu con người… + Các tư tưởng lệch lạc, tiêu cực: ích kỉ, thực dụng, dối trá, hèn nhát… Cấu trúc chung của đoạn văn như sau: Mở đoạn: Dẫn dắt và trích dẫn vấn đề cần nghị luận Phát triển đoạn: Cần thể hiện các ý cơ bản sau: Giải thích ý nghĩa của câu trích từ văn bản đọc hiểu Yêu cầu: 10
- + Trước tiên cần giải thích những từ ngữ, hình ảnh, khái niệm còn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa; sau đó giải thích ý nghĩa của cả câu. Ở bước này các em cần trả lời được câu hỏi: Nó là gì? Nó như thế nào? + Nên dựa vào nội dung phần Đọc hiểu để giải thích ý nghĩa, tránh suy diễn tùy tiện. Bởi vì có những câu nói khi đúng độc lập thì nó có ý nghĩa khác so với trong văn cảnh. + Nếu đề bài không trích dẫn câu nói thì chỉ cần giải thích ngắn gọn khái niệm hoặc vấn đề cần nghị luận Bàn luận, nêu quan điểm của cá nhân Yêu cầu: + Cần bày tỏ quan điểm, thái độ của mình trước vấn đề ( đồng tình hay phản đối, hay vừa đồng tình vừa phản đối). Lí giải quan điểm đó (vì sao đồng tình? vì sao phản đối?) + Cần phân tách các vế của câu nói để xem xét cặn kẽ, thấu đáo + Khi bàn luận, cần có căn cứ khách quan Phân tích, chứng minh bằng các dẫn chứng, ví dụ cụ thể ( Biểu hiện như thế nào?) Yêu cầu: + Phân tích và dẫn ra các ví dụ về những con người và sự việc cụ thể trong cuộc sống, xã hội, lịch sử… để làm sáng tỏ chân lí mà mình đã giải thích ở phần trên + Có một số cách nêu dẫn chứng: dùng số liệu cụ thể; nêu những tấm gương điển hình, nổi tiếng; nêu lời nói của một người nổi tiếng… Luận bàn mở rộng vấn đề Yêu cầu: + Cần khái quát, khẳng định lại chân lí, mở rộng và nâng cao ý nghĩa của vấn đề + Phê phán những hiện tượng, những biểu hiện đi ngược lại chân lí, phê phán điểm hạn chế của vấn đề Nêu bài học về nhận thức và hành động của bản thân Yêu cầu: + Để rút ra được bài học các em cần trả lời được câu hỏi: Mình cần phải làm gì? + Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng, đạo lí mà đề bài yêu cầu + Bài học cần chân thành, giản dị, không sáo rỗng, hình thức + Nên rút ra hai bài học: một bài học về nhận thức, một bài học về hành động Kết đoạn: Kết luận được vấn đề 2.3.4.2. Đối với dạng đề bàn về một hiện tượng đời sống Các hiện tượng đời sống thường được phân làm các loại sau: 11
- + Các hiện tượng tích cực trong đời sống: tương thân tương ái, tự học thành tài… + Các hiện tượng tiêu cực trong đời sống: ô nhiễm môi trường, thực phẩm bẩn, tai nạn giao thông, bạo lực học đường… + Các hiện tượng hai mặt: đam mê thần tượng, mạng xã hội… Cấu trúc chung của đoạn văn như sau: Mở đoạn: + Giới thiệu hiện tượng đời sống cần bàn luận Phát triển đoạn: Cần đảm bảo các ý sau: Giải thích và nêu rõ thực trạng, các biểu hiện cụ thể của hiện tượng trong đời sống Yêu cầu: Cần trả lời được câu hỏi: Nó là như thế nào? Phân tích hậu quả, kết quả của hiện tượng Yêu cầu: phân tích hậu quả nếu là hiện tượng tiêu cực, kết quả nếu là hiện tượng tích cực Nêu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên Yêu cầu: Cần nêu nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân sâu xa Biện pháp khắc phục hậu quả hoặc phát huy kết quả của hiện tượng Yêu cầu: Cần trả lời được câu hỏi: Cần phải làm gì?; cần lưu ý: nguyên nhân nào thì biện pháp ấy ( Ví dụ: Một trong những nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông là do ý thức của người tham gia giao thông còn chưa cao, thì biện pháp là: cần phải nâng cao ý thức của người tham gia giao thông…) Liên hệ bản thân, rút ra bài học về nhận thức và hành động Kết đoạn: Kết luận được vấn đề 2.3.5. Giúp học sinh biết liên kết các câu văn thành một đoạn văn hoàn chỉnh, thống nhất Sau khi hướng dẫn học sinh các bước viết đoạn văn nghị luận xã hội, trên cơ sở những ý cơ bản của đoạn văn giáo viên cần hướng dẫn học sinh biết liên kết các ý, các câu thành một đoạn văn hoàn chỉnh, thống nhất, mà muốn liên kết tốt thì các em cần ôn lại các phép liên kết. Giáo viên cần hướng dẫn ôn tập lại một số phép liên kết như: phép lặp, phép thế, phép nối, phép đối ...; sau đó giáo viên cần hướng dẫn học sinh chỉ ra được một số phép liên kết trong một số ví dụ cụ thể để học sinh hiểu rõ hơn và vận dụng tốt hơn. 2.3.6. Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng thời gian hợp lí để viết đoạn văn Theo cấu trúc đề thi minh họa năm 2017 của Bộ GD – ĐT môn Ngữ văn thì thời gian làm bài là 120 phút, căn cứ vào thời gian và số điểm thì câu viết đoạn văn nghị luận xã hội các em chỉ nên viết trong khoảng 20 22 phút, 12
- sau đó dành thời gian 2 phút đọc lại bài viết để có sự sữa chữa bổ sung nếu thấy cần thiết. Căn cứ vào thời gian đó giáo viên cần cho các em ôn luyện một số đề chỉ viết câu nghị luận xã hội trong khoảng 24 phút để các em tập làm quen, tránh trường hợp đi thi khi làm bài chỉ sa đà vào một câu mà không còn thời gian để làm các câu còn lại. 2.3.7. Giáo viên hướng dẫn học sinh v ận dụng kiến thức và kĩ năng để giải một số đề cụ thể Sau khi trang bị cho các em một số kiến thức và kĩ năng cần thiết về viết đoạn văn nghị luận xã hội, giáo viên hướng dẫn học sinh giải một số đề cụ thể để các em được vận dụng và hiểu sâu hơn kĩ năng làm dạng bài này. 2.3.7.1. Đối với dạng đề bàn về một tư tưởng, đạo lí Ví dụ 1: Đề thi minh họa 2017 của Bộ GD ĐT lần 1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về câu nói: “ Leo Iên đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ không phải để thế giới nhận ra các em”. Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Yêu cầu về hình thức: Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển đoạn, phần kết đoạn. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp. Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau Mở đoạn: Giới thiệu và trích dẫn vấn đề nghị luận Phát triển đoạn: Đảm bảo các ý sau Giải thích: + Leo lên đỉnh cao: chinh phục những thử thách, chiếm lĩnh những tầm cao + Các em nhìn ngắm thế giới: quan sát, ngắm nhìn, phát hiện sự lớn lao cũng như tận hưởng những vẻ đẹp của thế giới, của cuộc sống xung quanh + Thế giới nhận ra các em: được mọi người ghi nhận => Câu nói xác lập thái độ của con người khi vươn tới tầm cao, khi đạt được mục đich: không phải để ghi danh tên tuổi mà là để cảm nhận, nhìn ngắm thế giới ở tầm cao hơn, rộng hơn, khái quát hơn. Từ đó có những thu hoạch thấm thía, ý nghĩa hơn. Phân tích, lí giải, chứng minh câu nói + Vì sao phải Leo lên đỉnh núi cao? Những đỉnh núi cao trong cuộc sống ( đỉnh cao địa lí, đỉnh cao trí tuệ, tâm hồn…), không có đỉnh cao nào là dễ dàng 13
- chinh phục; để vượt qua nó, chúng ta phải được trang bị thật nhiều tri thức, kĩ năng và có ý chí mạnh mẽ, kiên cường, lòng quyết tâm cao độ. Khi lên tới đỉnh cao, ta sẽ nhìn lại được khả năng của chính mình, có thêm nhiều kinh nghiệm mới. + Vì sao Leo lên đỉnh núi cao là ta có thể ngắm nhìn thế giới? Mỗi hành trình đều chứa đựng nhiều bí ẩn thú vị mà đi đến tận cùng ta sẽ nhận ra nó, giúp ta mở rộng thêm kiến thức. Ở tầm cao nhìn ngắm thế giới sẽ rộng hơn, khái quát và chính xác cao hơn. Nhìn ngắm thế giới là công việc phải làm hàng ngày nếu muốn tiến bộ, muốn phát triển bởi cuộc sống không ngừng vận động. Vì vậy, cần coi đó là cái đích của việc chinh phục những đỉnh cao trong cuộc đời. + Vì sao Leo lên đỉnh núi cao là không phải để thế giới nhận ra mình? Nếu coi việc chinh phục đỉnh cao là để được mọi người ghi nhận là cái đích tối cao, con người dễ bằng lòng, thỏa mãn với những gì mình có mà không còn ý thức vươn lên nữa. + Chứng minh bằng những dẫn chứng cụ thể: Những người xem việc chinh phục đỉnh cao là để nhìn ngắm thế giới? Rất nhiều những nhà khoa học, những nhà kinh tế mà mục tiêu của họ đặt ra là để phấn đấu đạt được chứ không phải để người khác nhìn thấy vai trò, tài năng của họ. Như nhà bác học Êđixơn, mục tiêu của ông là thắp sáng lên cho cả thế giới. Ông đặt mục tiêu này để theo đuổi, cống hiến hết mình cho những điều cao đẹp của cuộc đời chứ không nhằm khẳng định tên tuổi. Bàn luận, mở rộng vấn đề + Làm thế nào để leo lên đỉnh cao? Cần trang bị cả về sức khỏe, kiến thức, kĩ năng; rèn luyện ý chí, nghị lực, lòng kiên trì, quyết tâm cao; khiêm tốn, không ngừng hoàn thiện bản thân… + Cần phê phán những hiện tượng nào? Phê phán những người không biết đặt ra những đỉnh cao, những mục tiêu cho bản thân; phê phán những người xem việc chinh phục đỉnh cao chỉ nhằm để khẳng định mình trước thiên hạ mà không vì mục tiêu chung cho mọi người. Bài học về nhận thức và hành động + Câu nói định hướng cho chúng ta thái độ đúng đắn trong cuộc sống để sống và tận hưởng, khám phá trọn vẹn. + Bản thân tôi phải đặt ra mục tiêu cho chính mình và phấn đấu để đạt được những mục tiêu đó… Kết đoạn: Kết luận được vấn đề Ví dụ 2: Đề thi minh họa 2017 của Bộ GD – ĐT lần 2 Hãy viêt 01 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về sức mạnh niềm tin trong cuộc sống được gợi ra từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: 14
- * Yêu cầu về hình thức: Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển đoạn, phần kết đoạn. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp. Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau Mở đoạn: Giới thiệu và trích dẫn vấn đề Phát triển đoạn: Đảm bảo các ý sau Giải thích vấn đề: + Niềm tin: sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trong cuộc sống dựa trên cơ sở hiện thực nhất định. + Sức mạnh niềm tin trong cuộc sống: là sức mạnh tinh thần, giúp con người làm được những điều mong ước, hoàn thành những dự định. + Sức mạnh niềm tin từ đoạn trích là sức mạnh về hạnh phúc có thật ở trên đời, về quả ngọt sau bao nỗi đắng cay và niềm tin vào mơ ước ở tương lai. Phân tích, lí giải, chứng minh: Vì sao cần có sức mạnh niềm tin trong cuộc đời? + Cuộc sống bao gồm cả hai yếu tố vật chất và tinh thần, tâm hồn và thể xác, tuy rằng vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức, tinh thần phải thoải mái mới làm nên những điều tuyệt vời khác. + Có niềm tin sẽ tạo ra sức mạnh để vượt qua những khói khăn, trắc trở, vì cuộc đời không bao giờ lường hết cho ta những hiểm nguy, cuộc sống của chúng ta luôn trực chờ sự tổn thương nên cần có niềm tin để vượt qua. + Có hai cách để hạnh phúc, một là tránh những khó khăn đến với mình, hai là thay đổi thái độ của bản thân trước những khó khăn đó. Chính thái độ, niềm tin của chúng ta mới là yếu tố quyết định cuộc sống. Biểu hiện của sức mạnh niềm tin trong cuộc đời như thế nào? + Luôn lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước bất kì khó khăn, thử thách nào + Có ý chí, nghị lực để đối mặt và vượt qua những khó khăn + Tỉnh táo để tìm những lời giải cho những bài toán mà cuộc sống đặt ra cho chúng ta, không rối rắm, mất niềm tin + Biết truyền niềm tin, niềm lạc quan cho người khác và cho cộng đồng. 15
- + Chứng minh bằng những dẫn chứng cụ thể: những tấm gương đã vượt lên hoàn cảnh và số phận: thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí, những đứa trẻ mồ côi… Bàn luận, mở rộng: + Niềm tin là sức mạnh để vượt qua những thử thách nhưng không phải chỉ cần niềm tin là đủ. Niềm tin ấy phải dựa trên những thực lực thực tế. Tin vào điều gì đó trống rỗng sẽ càng làm cho chúng ta ảo tưởng vào bản thân mà thôi. + Phê phán những người không có niềm tin trong cuộc sống, yếu đuối thụ động, bất lực trước những khó khăn thử thách… Bài học về nhận thức và hành động cho bản thân: + Em đã có những niềm tin vào bản thân, gia đình và xã hội như thế nào? Em đã làm gì để hiện thực hóa niềm tin ấy? Kết đoạn: Kết luận được vấn đề Ví dụ 3: Đề thi khảo sát chất lượng kì thi THPT quốc gia năm 2017 của Sở GD ĐT Thanh Hóa. Hãy viết 01 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Sự khác biệt chính là ở phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người và điều này sẽ quyết định “ đẳng cấp” về nhân cách của mỗi người. Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Yêu cầu về hình thức: Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển đoạn, phần kết đoạn. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp. Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Mở đoạn: Giới thiệu và trích dẫn vấn đề Phát triển đoạn: Cần đảm bảo các ý sau Giải thích vấn đề: + Ước mơ là mong muốn đến những điều tốt đẹp ở tương lai + Đẳng cấp nhân cách chỉ mức độ cao về bản lĩnh, đạo đức nhân cách của một con người. > Ý kiến khẳng định con đường, cách thức thực hiện ước mơ của mỗi người sẽ cho thấy bản lĩnh, đạo đức, lối sống và giá trị đích thực của người đó. Phân tích, chứng minh: 16
- + Ước mơ có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người. Nhờ có ước mơ con người có thể chinh phục tự nhiên, tạo nên những thành tựu về khoa học và công nghệ. + Ước mơ hiện diện trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống: từ học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, quản lí xã hội… + Chứng minh bằng những câu nói nổi tiếng hoặc những dẫn chứng cụ thể… Bàn luận, mở rộng: + Thực tế cho thấy có nhiều cách thức để chinh phục, thực hiện những mong ước như tự thân, tương tác trí tuệ tập thể… + Phê phán thói dựa dẫm, ỉ lại, thụ động, không có ước mơ, hoài bão… Bài học nhận thức và hành động cho bản thân + Sống có ước mơ, dám ước mơ và quyết tâm thực hiện ước mơ + Tự trọng, tự tin khi thực hiện ước mơ của mình Kết đoạn: Kết luận được vấn đề 2.3.7.2. Đối với dạng đề bàn về một hiện tượng đời sống Ví dụ 1: Nhiều chuyên gia cho rằng sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng xã hội đang làm lo ngại về sự bùng phát của “ đại dịch ái kỉ” ( bệnh tự yêu mình) và việc tự chụp ảnh và đếm “ like” cho những thông tin của mình trên những trang mạng xã hội chỉ làm một biểu hiện. Hãy viết 01 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về hiện tượng được nêu trong ý kiến trên. Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Yêu cầu về hình thức: Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển đoạn, phần kết đoạn. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp. Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề Sử dụng mạng xã hội là một nhu cầu không thể thiếu trong thời đại công nghệ nhưng sự bùng phát của “đại dịch ái kỉ” do nó mang lại cũng là một vấn đề được dư luận đặt ra. Phát triển đoạn: Cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Giải thích, thực trạng: 17
- + Khái niệm “ ái kỉ” chỉ căn bệnh tự yêu bản thân mình. Đó được xem là một dạng rối loạn nhân cách khi một người có biểu hiện tự cao, ảo tưởng, thiếu đồng cảm với người khác. + Cùng với sự phát triển của Internet là hàng loạt các trang mạng xã hội ra đời như: Zalo, vaber, Facebook… kéo theo trào lưu sống ảo, đăng các thông tin, dòng trạng thái hay hình ảnh cá nhân để “ khoe” với cộng đồng mạng. Hậu quả: + Hiện tượng này để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như làm hình thành một thế hệ trẻ tự yêu mình, ít hòa nhập với xã hội + Người nghiện điện thoại hay các trang mạng xã hội thường có lối sống, thái độ thiếu đồng cảm với mọi người: thay vì giao tiếp cá nhân, họ chỉ chú ý vào màn hình điện thoại để sống với thế giới ảo của mình + Hiện tượng này dẫn đến tình trạng con người thiếu kiểm soát những ham muốn của bản thân nên có những hành động bất thường chỉ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân mình: ăn mặc như nhân vật tưởng tượng, mua sắm vật dụng cá nhân đắt tiền để chạy theo phong trào, dễ sa ngã… Nguyên nhân: + Chứng bệnh này là hậu quả của lối sống xa hoa, chú trọng hình ảnh, danh tiếng. Nó là một trong những biểu hiện của lối sống “ tôi là trung tâm” + Nó cũng xuất phát từ việc người sử dụng mạng xã hội chưa có những nhận thức đúng đắn, dẫn đến tình trạng lạm dụng. + Ngoài ra, do cha mẹ ít có thời gian quan tâm, để ý đến con cái nên không quản lí được thời gian sử dụng mạng xã hội của con cái. Giải pháp: + Mỗi cá nhân cần ý thức được ranh giới ảo và thực tế để cân bằng cuộc sống. + Gia đình, nhà trường và xã hội cần có những biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ,định hướng cho các thành viên trong cộng đồng, nhất là giới trẻ để mỗi cá nhân có cuộc sống thật lành mạnh, hài hòa với xã hội. Bài học về nhận thức và hành động cho bản thân + Cần nhận thức được đây là hiện tượng tiêu cực do mạng xã hội gây ra để từ đó lựa chọn cho mình một cách sống phù hợp… Kết đoạn: Kết luận được vấn đề Ví dụ 2: Gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng liên tục thông tin về các vụ việc nhiều học sinh, sinh viên bị bạn tổ chức đánh hội đồng như ở TP HCM, Hà Nội, Nghệ An, Thanh Hóa… để lại những hậu quả nghiêm trọng. Vậy là một học sinh, anh/ chị có suy nghĩ gì về vấn đề bạo lực học đường đang có xu hướng gia tăng như hiện nay? ( Hãy viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ) 18
- Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Yêu cầu về hình thức: Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển đoạn, phần kết đoạn. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp. Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận Phát triển đoạn: Đảm bảo các nội dung sau: Giải thích, thực trạng: + Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, ngang ngược bất chấp công lí, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về thể xác và tinh thần diễn ra trong phạm vi trường học. + Bạo lực học đường hiện nay có xu hướng gia tăng nhanh chóng, diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới, hiện đang xâm phạm và lan rộng ở Việt Nam. Do đó trở thành một vấn nạn nghiêm trọng của toàn xã hội. + Biểu hiện, chứng minh: Nhiều học sinh có những hành động xúc phạm, lăng mạ, xỉ nhục, chà đạp nhân phẩm làm tổn thương về tinh thần con người thông qua lời nói hoặc có những hành động: đánh đập, tra tấn, hành hạ làm tổn thương về sức khỏe, xâm phạm cơ thể con người thông qua những hành vi bạo lực… ( Dẫn chứng để chứng minh) Hậu quả: + Với nạn nhân: Tổn thương về thể xác và tinh thần; tạo tính bất ổn trong xã hội: tâm lí lo lắng bất an bao trùm từ gia đình, nhà trường đến xã hội + Người gây ra bạo lực: Con người phát triển không toàn diện về nhân cách, là mầm mống của tội ác, làm hỏng tương lai của chính mình, gây nguy hại cho xã hội; bị mọi người lên án, căm ghét, xa lánh… Nguyên nhân: + Nguyên nhân chủ quan: Sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, non nớt trong kĩ năng sống, sai lệch trong quan điểm sống. + Nguyên nhân khách quan: Do ảnh hưởng của môi trường văn hóa bạo lực như phim, ảnh, sách báo đồ chơi mang tính bạo lực; sự giáo dục chưa đúng đắn, thiếu sự quan tâm của gia đình; sự giáo dục trong nhà trường còn nặng về kiến thức văn hóa; và một phần do xã hội thờ ơ, dửng dưng, buông xuôi chưa có sự quan tâm đúng mức, những giải pháp thiết thực, đồng bộ, triệt để. Biện pháp: 19
- + Đối với những người gây ra bạo lực học đường: Cần cố gắng mở rộng, nâng cao nhận thức gây ra bạo lực là gây ra tội ác, cần có cái nhìn thân thiện, nhân ái đối với người khác, cần kiểm soát tốt mọi lời nói và hành động của mình.... + Xã hội cần có những giải pháp đồng bộ, chặt chẽ giáo dục con người trong gia đình, nhà trường và xã hội, coi trọng giáo dục kĩ năng sống, vươn tới những điều chân thiện mĩ. + Có thái độ quyết liệt phê phán răn đe, giáo dục cải tạo, biện pháp trừng phạt kiên quyết làm gương cho người kác. Bài học về nhận thức và hành động của bản thân + Có quan điểm nhận thức, hành động đúng đắn, hình thành những quan niệm sống đẹp… + Có cái nhìn thân thiện, nhân ái, bao dung với những người xung quanh… Kết đoạn: Kết luận được vấn đề Ví dụ 3: “Ông trồng chè khoe họ được uống chè từ khu trồng sạch nhà quây riêng dành cho gia đình, khu còn lại tất nhiên là trà bẩn để bán. Bà bán rau cũng hân hoan nói nhà mình được ăn rau ở khu trồng sạch, khu nhiều thuốc là để bán. Ông bán thịt lơn cũng vậy. Nhưng họ không thể cả đời chỉ uống trà, ăn rau hay ăn thịt, họ uống trà sạch nhưng vẫn phải ăn rau bẩn của kẻ khác, ăn rau nhà sạch nhưng vẫn ăn thịt bẩn của kẻ khác… Chúng ta đang giết nhau trong khi cảm thấy an tâm đã bảo vệ được gia đình mình ở một góc nhỏ hẹp hòi…” (Chia sẻ của Trần Nhất Hoàng cựu thành viên ban nhạc Bức Tường khi nhắc đến kỉ niệm về cố nhạc sĩ Trần Lập) Hãy viết 01 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh / chị về thực trạng được nói đến trong đoạn trích trên. Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Yêu cầu về hình thức: Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển đoạn, phần kết đoạn. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp. Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề: vấn nạn thực phẩm bẩn Phát triển đoạn: Đảm bảo các nội dung sau: Giải thích, thực trạng của vấn đề: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bộ ngữ pháp ôn thi tốt nghiệp môn tiếng Anh dạng khung
53 p | 59 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 40 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia
73 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 44 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập
24 p | 29 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các giải pháp khắc phục một số thiếu sót nhằm nâng cao kết quả việc học toán ở trung học phổ thông
31 p | 30 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp Grap trong dạy học hóa học 10 nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh THPT
14 p | 46 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh giải tốt các bài toán phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit có chứa tham số
37 p | 43 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn