intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

34
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia" nhằm giúp học sinh lớp 12 có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập môn Ngữ văn phần viết đoạn văn nghị luận xã hội, giúp các em ôn luyện, và có các phương pháp tối ưu để làm dạng bài này. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  GIÚP HỌC SINH LỚP 12 NÂNG CAO NĂNG LỰC VIẾT  ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XàHỘI TRONG KÌ THI  THPT QUỐC GIA                         Người thực hiện: Vũ Thị Cương                              Chức vụ: Giáo viên                               SKKN thuộc môn: Ngữ văn
  2. THANH HOÁ NĂM 2017 2
  3. 1. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………... 2 1.1.   Lí   do   chọn   đề   tài.  2 ……………………………………………………….. 1.2.   Mục MỤ  C LỤCđích   nghiên  3 cứu……………………………………………………. 1.3.   Đối   tượng   nghiên  3 cứu…………………………………………………… 1.4.   Phương   pháp   nghiên  3 cứu……………………………………………….. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM…………………………….. 3 2.1.   Cơ   sở   lí  3 luận……………………………………………………………... 2.2.   Thực   trạng   của   vấn   đề:  ... 4 ……………………………………………… 2.3. Các giải pháp đã sử  dụng để  giải quyết vấn đề:  Giúp học sinh   lớp   12   nâng   cao   năng   lực   viết   đoạn   văn   nghị   luận   xã   5 hội………………………….. 2.3.1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm đoạn văn và đoạn văn nghị luận xã  hội……......…………………………………………………………………… 5 2.3.2. Giúp học sinh nắm vững phạm vi, yêu cầu của viết đoạn văn nghị  luận   xã   hội  6 …………………………………………………………………………. 2.3.3. Giúp học sinh biết vận dụng tốt các thao tác lập luận, hình thức diễn   đạt   để   viết   đoạn   văn   nghị   luận   xã  7 hội…………………………………………. 2.3.4.   Giúp   học   sinh   nắm   vững   các   bước   viết   đoạn   văn   nghị   luận   xã   hội…………………………………………………………………………….. 7 2.3.5. Giúp học sinh biết liên kết các câu văn thành một đoạn văn nghị luận   xã   hộ i   hoàn   chỉnh,   thống   nhất……….. 9 ……………………………………….. 2.3.6. Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử  dụng thời gian hợp lí để  viết  đoạn   văn   nghị   luận   xã  9 hội…………………………………………………………... 2.3.7. Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng giải   một   số   đề   cụ   thể…  9 …………………………............................................................ 2.3.8. Giáo viên nhận xét, đánh giá năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội  của   học   sinh   qua   một   số   bài   kiểm   tra   cụ  17 thể…………………………………... 2.   4.   Hiệu   quả   của   sáng   kiến   kinh  17 nghiệm………………………………….. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ………………………………………………... 19 3.1.   Kết  19 luận………………………………………………………………….. 20 3.2.   Kiến   nghị  ………………………………………………………………... 3 Tài   liệu   tham  21 khảo……………………………………………………………
  4. 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Thực trạng của việc dạy và học môn văn trong trường phổ  thông hiện   nay là một vấn đề  đang được ngành giáo dục và cả  xã hội quan tâm. Có thể  khẳng định, từ  khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc  THPT đến nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ  lực trong việc dạy ­ học để  mang  lại cho học sinh những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của   các phương tiện công nghệ  thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học   Văn đạt hiệu quả  cao hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn   đang là một tồn tại mà bất cứ  ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà  cũng có thể  thấy. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng là do sự  lên ngôi của công nghệ  giải trí, kéo theo công nghệ  nghe nhìn, làm văn hóa  nghe nhìn chiếm  ưu thế, văn hóa đọc bị  suy giảm, dẫn tới học sinh không  thích học văn. Một nguyên nhân nữa xuất phát từ  việc con người ngày nay   dường như thực dụng hơn trước. Con cái định thi khối nào, trường gì, bố mẹ  đều định hướng. Thực tế nhiều thầy cô dạy văn cũng không định hướng cho   con thi vào Khoa văn bởi môn này không hứa hẹn gì về  đời sống cao, công  việc tốt. Trước thực trạng đó, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, cải   thiện tình hình thực tế cùng với những đổi mới về phương pháp giảng dạy thì  việc đổi mới trong hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh   là vô cùng quan trọng. Đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ  tạo động lực thúc đẩy   đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, bảo đảm thực  hiện mục tiêu giáo dục. Bắt đầu từ năm học 2016 ­ 2017, học sinh trung học phổ thông toàn quốc  bắt đầu thực hiện kì thi THPT quốc gia với nhiều đổi mới, trong đó môn Văn   là một trong ba môn bắt buộc. Kết quả của kì thi là căn cứ giúp các em được   công nhận tốt nghiệp và còn là cơ  hội để  xét tuyển vào các trường Đại học,   cao đẳng. Cùng với những thay đổi lớn trong Đổi mới thi THPT quốc gia   2017, môn Ngữ văn cũng có một số điều chỉnh. Thời gian thi Ngữ văn đã rút   4
  5. xuống còn 120 phút ( năm 2016 là 180 phút); thay bằng hai ngữ liệu  ở phần  Đọc hiểu, thì đề  thi 2017sẽ  còn một ngữ  liệu; thay bằng viết bài văn Nghị  luận xã hội trong khoảng 400 chữ, thì nay chỉ viết một đoạn văn nghị luận xã   hội khoảng 200 chữ. Điểm mới nhất trong đề thi THPT quốc gia 2017 là viết   đoạn văn nghị luận xã hội. Để nhanh chóng bắt kịp với sự thay đổi này, chưa   có một tài liệu tham khảo chuyên sâu nào, giáo viên chỉ biết bám vào cấu trúc  đề  thi minh họa môn Ngữ  văn kì thi THPT quốc gia 2017 và cuốn Bộ  đề  luyện thi THPT quốc gia năm 2017 môn Ngữ  văn do Đỗ  Ngọc Thống ( chủ  biên), NXB giáo dục Việt Nam, để xây dựng ma trận đề, tìm tòi ngữ liệu, xây  dựng hướng dẫn làm bài. Do vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cũng  gặp không ít khó khăn, còn bản thân các em học sinh khi làm bài không tránh  khỏi những lúng túng trong việc định hướng các nội dung trọng tâm và cách  thức làm bài. Vì vậy, vấn đề  làm thế  nào để  có thể  nâng cao kết quả  thi THPT quốc   gia môn Ngữ  Văn đặc biệt là nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị  luận xã  hội cho học sinh lớp 12 thật sự  là vấn đề  thiết yếu và được quan tâm hàng  đầu hiện nay. Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã không ngừng học hỏi, tích lũy  kinh nghiệm hay để tìm ra những phương pháp tốt nhất nhằm mục đích nâng  cao  chất lượng làm bài của học sinh trong kì thi THPT quốc gia. Xuất phát từ  lí do trên, tôi chọn đề  tài  “Giúp học sinh lớp 12 nâng cao   năng lực viết đoạn văn nghị  luận xã hội   trong kì thi Trung học phổ  thông   quốc gia”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: + Giúp học sinh lớp 12 có thêm được các kiến thức và kỹ  năng cơ  bản   trong ôn tập môn Ngữ văn phần viết đoạn văn nghị luận xã hội,  giúp các em  ôn luyện, và có các phương pháp tối ưu để làm dạng bài này. + Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy  phù hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú,  giúp các em đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT quốc gia 2017 và các năm tiếp  theo. + Nâng cao chất lượng học tập bộ môn, góp phần nâng cao kết quả trong   kì thi THPT quốc gia sắp tới. + Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết quả  nỗ lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm   vụ được giao. 1.3. Đối tượng nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: Đề  tài đi vào nghiên cứu phần Làm văn, cụ  thể  là câu 1 viết đoạn nghị  luận xã hội ( khoảng 200 chữ) trong cấu trúc đề  thi   THPT quốc gia bộ môn Ngữ văn  5
  6. ­ Đối tượng áp dụng: học sinh khối 12, cụ thể lớp 12C1, 12C2, 12C5. ­ Thời gian áp dụng: giáo viên tiến hành áp dụng đề tài vào các buổi dạy  phụ đạo, bồi dưỡng. 1.4. Phương pháp nghiên cứu  Để  triển khai đề  tài“Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn   văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia”  tôi sử  dụng  các phương pháp nghiên cứu sau: ­ Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại: Đây là phương pháp quan  trọng để khảo sát các nội dung mà đề thi hướng tới. ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích những dạng đề  cụ  thể  để  hướng dẫn học sinh cách làm bài. Phương pháp này được sử  dụng như  một   phương pháp chính trong quá trình thực hiện đề tài. ­ Phương pháp đối chiếu, so sánh: Đối chiếu so sánh mức độ tiến bộ của  học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài. Những phương pháp trên sẽ  được chúng tôi sử  dụng đan xen trong quá   trình nghiên cứu. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Cơ sở của việc dạy học bộ môn Dạy học là một tác động hai chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó   học sinh là chủ  thể  của quá trình nhận thức, còn giáo viên là người tổ  chức   các hoạt động nhận thức cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì   học sinh sẽ  nắm kiến thức dễ  dàng, có thể  giải quyết tốt các dạng đề  và  ngược lại. 2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng ­ Về mặt kiến thức: Học sinh phải nắm được các đơn vị  kiến  thức  cơ  bản trong giờ giảng văn, đặc biệt các em cần trang bị cho mình một vốn kiến thức   phong phú về các vấn đề xã hội. Để có được vốn kiến thức phong phú về các   vấn đề xã hội đó đòi hỏi các em không những tích lũy trong các giờ  dạy của  giáo viên mà các em cần tự  tìm hiểu, học hỏi, tích lũy kiến thức từ  thực tế  cuộc sống và qua các phương tiện thông tin đại chúng. Cái đó cũng sẽ là hành   trang tốt để  các em mang theo không phải chỉ  là trong câu chuyện thi cử  mà  trong cả cuộc sống sau này. ­ Về kĩ năng: Học sinh biết phải nắm được kĩ năng viết đoạn văn nghị  luận xã hội (khoảng 200 chữ): các ý rõ ràng đảm bảo đúng các bước làm bài   của văn nghị luận xã hội; văn viết cần có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, đảm  bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ  ngữ, ngữ  pháp. Đó là những kĩ  năng cần thiết các em cần phải nhớ khi làm bài dạng đề văn này. 2.2. Thực trạng của vấn đề ­ Việc học của học sinh: Thực tế cho thấy, học sinh hiện nay ít mặn mà  với các môn xã hội, trong đó có môn Văn. Các em học văn chỉ  với tính chất  6
  7. đối phó, ít em có năng khiếu thực sự. Nhiều học sinh vốn kiến thức về các   vấn đề xã hội quá nghèo nàn nên trong quá trình học và làm bài các em gặp rất  nhiều khó khăn, nguyên nhân một phần do các em có lối học thụ  động máy   móc theo sách vở, ngại đọc, ngại sưu tầm tài liệu thậm chí còn ngại giao tiếp  với những xung quanh.  ­ Việc thi cử: Trong cấu trúc đề  thi minh họa THPT quốc gia năm 2017  môn Ngữ văn, phần làm văn viết đoạn văn nghị luận xã hội là hoàn toàn mới   so với năm trước, đây là dạng đề  đòi hỏi học sinh không chỉ  trang bị  những  kiến thức phong phú về  đời sống mà còn phải nắm vững kĩ năng viết đoạn  văn nghị luận xã hội thì mới có thể làm tốt dạng đề này. ­ Trong thực tế  giảng dạy: Qua thực tế  giảng dạy và qua một số  bài  kiểm tra của học sinh lớp 12 khi tôi chưa áp dụng đề  tài này, tôi nhận thấy  phần viết đoạn văn nghị  luận xã hội học sinh thường mắc phải những lỗi   sau: lúng túng trong việc xác định vấn đề  cần nghị  luận, các bước làm bài   chưa đầy đủ thường chỉ đi vào bước bàn luận vấn đề, nhiều em viết quá dài  so với yêu cầu của đề  bài, thậm chí còn có học sinh viết thành bài văn nghị  luận xã hội. Kết quả  khảo sát một số  bài kiểm tra của học sinh lớp 12 phần viết   đoạn văn nghị luận xã hội ( câu 2,0 điểm)  khi tôi chưa áp dụng đề tài này là: Lớp Bài kiểm tra Điểm 0 – 
  8. về viết đoạn văn nghị luận xã hội để các em tự tin khi làm dạng đề này trong   kì thi THPT quốc gia và là hành trang tốt để  các em mang theo trong cuộc  sống sau này. 2.3. Các giải pháp đã sử  dụng để  giải quyết vấn đề: Giúp học sinh   lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi THPT   quốc gia 2.3.1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm đoạn văn và đoạn văn nghị  luận xã hội 2.3.1.1 Khái niệm đoạn văn: Khái niệm đoạn văn ở  trường phổ  thông hiện nay được hiểu theo nhiều  cách khác nhau. Tuy nhiên theo cách hiểu chung nhất thì: Đoạn văn là phần  trích của văn bản, được tính từ  chỗ  viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ  chấm  xuống dòng nhằm diễn đạt một ý khá hoàn chỉnh. Như vậy: Đoạn văn vừa là  kết quả  của sự  phân đoạn văn bản về  nội dung ( dựa trên cơ  sở  logic ngữ  nghĩa) vừa là kết quả của sự phân đoạn về hình thức ( dựa trên dấu hiệu hình  thức thể hiện văn bản).  Về nội dung, đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức độ nhất định nào  đó về  logic ngữ  nghĩa, có thể  nắm bắt được một cách tương đối dễ  dàng.  Mỗi đoạn văn trong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối quan hệ chặt chẽ  với nhau trên cở sở chung là chủ đề của văn bản. Mỗi đoạn văn trong văn bản  có một vai trò chức năng riêng và được sắp xếp theo một trật tự  nhất định:  đoạn mở đầu của văn bản, các đoạn thân bài của văn bản, đoạn kết thúc của   văn bản. Mỗi đoạn văn bản khi tách ra vẫn có tính độc lập tương đối của nó:  nội dung của đoạn tương đối hoàn chỉnh, hình thức của đoạn có một kết cấu   nhất định. Về mặt hình thức, đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự  hoàn chỉnh đó thể  hiện ở những điểm sau: mỗi đoạn văn bao gồm một số câu nằm giữa hai dấu   chấm xuống dòng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể  hiện bằng các  phép liên kết; mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được  viết hoa và viết lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn. Đây là cách hiểu hợp lí, giúp người đọc nhận diện đoạn văn trong văn  bản một cách nhanh chóng, thuận lợi đồng thời giúp người viết tạo lập đoạn   văn một cách rõ ràng, rành mạch. 2.3.1.2. Khái niệm đoạn văn nghị luận xã hội  Đoạn văn nghị  luận xã hội là đoạn văn bàn về  một vấn đề  xã hội. Vấn  đề xã hội đó có thể là một vấn đề  thuộc về  tư  tưởng, đạo lí của con người   hoặc một hiện tượng đời sống có ý nghĩa xã hội. 2.3.2. Giúp học sinh nắm vững phạm vi, yêu cầu của viết đoạn văn  nghị luận xã hội 2.3.2.1. Phạm vi viết đoạn văn nghị luận xã hội ­ Theo cấu trúc đề  thi minh họa năm 2017 thì vấn đề  nghị  luận trong  đoạn văn nghị luận xã hội thường được rút ra từ ngữ liệu đã cho ở phần Đọc  8
  9. hiểu. Bởi vậy các em có thể linh hoạt sử dụng lí lẽ và dẫn chứng ở trong bài   đọc hiểu để làm bài viết đoạn nghị luận xã hội này. ­ Vấn đề cần nghị luận của đoạn văn thường là:  + Nghị luận về một vấn đề thuộc về tư tưởng đạo lí của con người như:   tình thầy trò, tình bạn, tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, về lí   tưởng sống, lòng nhân ái, tính khiêm tốn, tính ích kỉ…  + Nghị luận về một vấn đề thuộc về hiện tượng đời sống như: vấn đề ô   nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, bạo lực học đường, thực phẩm bẩn… ­ Yêu cầu trước khi làm bài các em cần đọc kĩ đề  và nhận dạng được   vấn đề  cần nghị  luận thuộc về  dạng văn nghị  luận xã hội nào? ( thuộc về  vấn đề  tư  tưởng, đạo lí hay hiện tượng đời sống) để  từ  đó lựa chọn kiến  thức và kĩ năng phù hợp với từng dạng văn nghị luận xã hội để viết đoạn văn. 2.3.2.2. Yêu cầu của viết đoạn văn nghị luận xã hội  Theo cấu đề thi minh họa năm 2017, đề bài yêu cầu viết đoạn văn nghị  luận xã hội ( khoảng 200 chữ) bàn về  một vấn đề  được rút ra  ở  phần đọc   hiểu nên các em cần đảm bảo các yêu cầu sau: ­ Về mặt kiến thức:  + Cần xác định và bàn luận đúng vấn đề cần nghị luận theo yêu cầu của  đề bài + Cần bày tỏ được quan điểm, thái độ của mình trước vấn đề được nêu  lên + Bài viết có thể  bàn luận theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm  bảo cấu trúc của một đoạn văn; lời lẽ trong sáng, có cảm xúc, sáng tạo nhưng  không trái với đạo đức và pháp luật. ­ Về mặt kĩ năng: Mặc dù chỉ viết đoạn văn khoảng 200 chữ nhưng học   sinh cần đảm bảo đúng yêu cầu sau: + Đảm bảo tính hoàn chỉnh về nội dung và hình thức của một đoạn văn:  có đủ  các phần: mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn. Mở  đoạn: nêu được  vấn đề, phát triển đoạn: triển khai được vấn đề, kết đoạn: kết luận được  vấn đề. + Chỉ viết đoạn văn khoảng 200 chữ ( tương đương khoảng 20 dòng) nên  đòi hỏi các em trong quá trình làm bài phải lựa chọn, chắt lọc những từ ngữ  sao chính xác, đắt giá, tránh diễn đạt dài dòng, lan man. Số dòng các em có thể  chia như sau: phần mở đoạn khoảng 2 dòng, phần phát triển đoạn khoảng 16   dòng, phần kết đoạn khoảng 2 dòng. + Triển khai đúng các bước làm bài của một đoạn văn nghị  luận xã hội   ( đối với mỗi loại văn nghị luận xã hội có các bước làm bài khác nhau) + Vận dụng kết  hợp các thao tác lập luận như  giải thích, phân tích,   chứng minh, bình luận, bác bỏ… để  bài viết có được sư  lập luận chặt chẽ,   tăng sức thuyết phục. + Cần lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp cho đoạn văn như diễn dịch,  quy  9
  10. nạp, tổng – phân ­ hợp…( với dạng văn này nên lựa chọn hình thức diễn đạt  diễn  dịch)  + Diễn đạt cần lưu loát, lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục; đảm bảo  được quy tắc chính tả, dùng từ đặt câu. 2.3.3. Giúp học sinh biết vận dụng tốt các thao tác lập luận, hình  thức diễn đạt để viết đoạn văn nghị luận xã hội ­ Vì đây là dạng văn nghị  luận xã hội nên trước khi hướng dẫn các em   viết bài giáo viên cần hướng dẫn các em ôn tập lại khái niệm về các thao tác  lập luận như: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ, so sánh…;   sau đó giáo viên đưa ra một số ví dụ cụ thể về đoạn văn có sử dụng các thao  tác lập luận trên để  các em hiểu rõ hơn. Đồng thời cũng hướng dẫn các em  khi viết đoạn văn nghị luận xã hội cần vận dụng kết hợp các thao tác trên để  viết bài.  ­ Cũng tương tự  vậy: giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập lại các khái  niệm về các hình thức diễn đạt như: diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích,   tổng – phân ­ hợp...; sau đó giáo viên cũng đưa ra một số  ví dụ  cụ  thể  về  đoạn văn có sử  dụng các hình thức diễn đạt trên để  các em hiểu rõ hơn. Và   trong bài viết các em cần lựa chọn một hình thức diễn đạt phù hợp để  viết  nhưng với kiểu bài viết đoạn văn nghị luận ( khoảng 200 chữ) này thì các em   nên lựa chọn hình thức diễn đạt diễn dịch là phù hợp nhất. 2.3.4. Giúp học sinh nắm vững các bước viết đoạn văn nghị  luận xã  hội 2.3.4.1. Đối với dạng đề bàn về một tư tưởng, đạo lí ­ Đề  bài thường trích một câu trong phần Đọc hiểu để  yêu cầu thí sinh  bày tỏ  ý kiến, bàn luận. Cũng có những đề  bài không trích dẫn văn bản mà   trực tiếp nêu vấn đề cần nghị luận. ­ Các vấn đề từ câu nói thường yêu cầu bàn luận như: + Nhận thức: lí tưởng, khát vọng, niềm đam mê, mục đích sống… + Phẩm chất: lòng yêu nước, tính trung thực, lòng dũng cảm, sự  khiêm  tốn, sự tự học, lòng ham hiểu biết, sự cầu thị… + Quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình anh em… + Quan hệ xã hội: tình bạn, tình thầy trò, tình đồng bào… + Cách  ứng xử  của mọi người trong cuộc sống: lòng nhân ái, sự  vị  tha,   tình thương yêu con người… + Các tư tưởng lệch lạc, tiêu cực: ích kỉ, thực dụng, dối trá, hèn nhát… ­ Cấu trúc chung của đoạn văn như sau: Mở đoạn:  Dẫn dắt và trích dẫn vấn đề cần nghị luận Phát triển đoạn: Cần thể hiện các ý cơ bản sau:  ­ Giải thích ý nghĩa của câu trích từ văn bản đọc hiểu Yêu cầu: 10
  11. + Trước tiên cần giải thích những từ  ngữ, hình ảnh, khái niệm còn ẩn ý  hoặc  chưa rõ nghĩa; sau đó giải thích ý nghĩa của cả câu.  Ở  bước này các em cần   trả lời được câu hỏi: Nó là gì? Nó như thế nào? + Nên dựa vào nội dung phần Đọc hiểu để  giải thích ý nghĩa, tránh suy  diễn tùy tiện. Bởi vì có những câu nói khi đúng độc lập thì nó có ý nghĩa khác  so với trong văn cảnh. + Nếu đề bài không trích dẫn câu nói thì chỉ cần giải thích ngắn gọn khái   niệm hoặc vấn đề cần nghị luận  ­ Bàn luận, nêu quan điểm của cá nhân  Yêu cầu: + Cần bày tỏ  quan điểm, thái độ  của mình trước vấn đề  ( đồng tình hay  phản đối, hay vừa đồng tình vừa phản đối). Lí giải quan điểm đó (vì sao đồng  tình? vì sao phản đối?) + Cần phân tách các vế của câu nói để xem xét cặn kẽ, thấu đáo + Khi bàn luận, cần có căn cứ khách quan ­ Phân tích, chứng minh bằng các dẫn chứng, ví dụ cụ thể ( Biểu hiện  như thế nào?) Yêu cầu: + Phân tích và dẫn ra các ví dụ  về  những con người và sự  việc cụ  thể  trong cuộc sống, xã hội, lịch sử… để làm sáng tỏ chân lí mà mình đã giải thích  ở phần trên + Có một số  cách nêu dẫn chứng: dùng số  liệu cụ  thể; nêu những tấm  gương điển hình, nổi tiếng; nêu lời nói của một người nổi tiếng… ­ Luận bàn mở rộng vấn đề Yêu cầu: + Cần khái quát, khẳng định lại chân lí, mở rộng và nâng cao ý nghĩa của   vấn đề + Phê phán những hiện tượng, những biểu hiện đi ngược lại chân lí, phê  phán điểm hạn chế của vấn đề ­ Nêu bài học về nhận thức và hành động của bản thân Yêu cầu: + Để rút ra được bài học các em cần trả lời được câu hỏi: Mình cần phải  làm gì? + Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng, đạo lí mà đề bài yêu cầu + Bài học cần chân thành, giản dị, không sáo rỗng, hình thức + Nên rút ra hai bài học: một bài học về nhận thức, một bài học về hành   động Kết đoạn: Kết luận được vấn đề 2.3.4.2. Đối với dạng đề bàn về một hiện tượng đời sống ­ Các hiện tượng đời sống thường được phân làm các loại sau:  11
  12. + Các hiện tượng tích cực trong đời sống: tương thân tương ái, tự  học   thành tài… + Các hiện tượng tiêu cực trong đời sống: ô nhiễm môi trường, thực  phẩm bẩn, tai nạn giao thông, bạo lực học đường… + Các hiện tượng hai mặt: đam mê thần tượng, mạng xã hội… ­ Cấu trúc chung của đoạn văn như sau: Mở đoạn: + Giới thiệu hiện tượng đời sống cần bàn luận Phát triển đoạn: Cần đảm bảo các ý sau: ­ Giải thích và nêu rõ thực trạng, các biểu hiện cụ  thể  của hiện   tượng trong đời sống  Yêu cầu: Cần trả lời được câu hỏi: Nó là như thế nào? ­ Phân tích hậu quả, kết quả của hiện tượng Yêu cầu: phân tích hậu quả  nếu là hiện tượng tiêu cực, kết quả  nếu là  hiện tượng tích cực ­ Nêu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên  Yêu cầu: Cần nêu nguyên nhân chủ  quan và nguyên nhân khách quan,  nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân sâu xa ­ Biện pháp khắc phục hậu quả  hoặc phát huy kết quả  của hiện   tượng  Yêu cầu: Cần trả lời được câu hỏi: Cần phải làm gì?; cần lưu ý: nguyên  nhân nào thì biện pháp ấy ( Ví dụ: Một trong những nguyên nhân dẫn đến tai   nạn giao thông là do ý thức của người tham gia giao thông còn chưa cao, thì  biện pháp là: cần phải nâng cao ý thức của người tham gia giao thông…) ­ Liên hệ bản thân, rút ra bài học về nhận thức và hành động Kết đoạn: Kết luận được vấn đề 2.3.5. Giúp học sinh biết liên kết các câu văn thành một đoạn văn  hoàn chỉnh, thống nhất ­ Sau khi hướng dẫn học sinh các bước viết đoạn văn nghị  luận xã hội,  trên cơ  sở  những ý cơ  bản của đoạn văn giáo viên cần hướng dẫn học sinh  biết liên kết các ý, các câu thành một đoạn văn hoàn chỉnh, thống nhất, mà  muốn liên kết tốt thì các em cần ôn lại các phép liên kết. ­ Giáo viên cần hướng dẫn ôn tập lại một số phép liên kết như: phép lặp,   phép thế, phép nối, phép đối ...; sau đó giáo viên cần hướng dẫn học sinh chỉ  ra được một số phép liên kết trong một số  ví dụ  cụ  thể  để  học sinh hiểu rõ   hơn và vận dụng tốt hơn. 2.3.6. Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử  dụng thời gian hợp lí để  viết đoạn văn ­ Theo cấu trúc đề  thi minh họa năm 2017 của Bộ  GD – ĐT  môn Ngữ  văn thì thời gian làm bài là 120 phút, căn cứ vào thời gian và số  điểm thì câu  viết đoạn văn nghị luận xã hội các em chỉ nên viết trong khoảng 20 ­ 22 phút,  12
  13. sau đó dành thời gian 2 phút đọc lại bài viết để  có sự  sữa chữa bổ  sung nếu   thấy cần thiết. ­ Căn cứ  vào thời gian đó giáo viên cần cho các em ôn luyện một số  đề  chỉ  viết câu nghị  luận xã hội trong khoảng 24 phút để  các em tập làm quen,   tránh trường hợp đi thi khi làm bài chỉ  sa đà vào một câu mà không còn thời  gian để làm các câu còn lại. 2.3.7. Giáo viên hướng dẫn học sinh v ận dụng kiến thức và kĩ năng  để giải một số đề cụ thể Sau khi trang bị cho các em một số kiến thức và kĩ năng cần thiết về viết   đoạn văn nghị luận xã hội, giáo viên hướng dẫn học sinh giải một số  đề  cụ  thể để các em được vận dụng và hiểu sâu hơn kĩ năng làm dạng bài này.  2.3.7.1. Đối với dạng đề bàn về một tư tưởng, đạo lí Ví dụ 1: Đề thi minh họa 2017 của Bộ GD ­ ĐT lần 1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về câu nói: “ Leo Iên  đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ không phải để thế giới   nhận ra các em”. Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Yêu cầu về hình thức: ­ Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ ­ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị  luận: có phần mở  đoạn, phần phát  triển đoạn, phần kết đoạn. ­ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao  tác lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.   ­ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt  câu… * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau  nhưng cần đảm bảo các nội dung sau Mở đoạn: Giới thiệu và trích dẫn vấn đề nghị luận Phát triển đoạn: Đảm bảo các ý sau ­ Giải thích: + Leo lên đỉnh cao: chinh phục những thử thách, chiếm lĩnh những tầm  cao + Các em nhìn ngắm thế giới: quan sát, ngắm nhìn, phát hiện sự  lớn lao   cũng như tận hưởng những vẻ đẹp của thế giới, của cuộc sống xung quanh + Thế giới nhận ra các em: được mọi người ghi nhận => Câu nói xác lập thái độ  của con người khi vươn tới tầm cao, khi đạt   được mục đich: không phải để  ghi danh tên tuổi mà là để  cảm nhận, nhìn  ngắm thế  giới  ở tầm cao hơn, rộng hơn, khái quát hơn. Từ  đó có những thu  hoạch thấm thía, ý nghĩa hơn. ­ Phân tích, lí giải, chứng minh câu nói + Vì sao phải Leo lên đỉnh núi cao?  Những đỉnh núi cao trong cuộc sống  ( đỉnh cao địa lí, đỉnh cao trí tuệ, tâm hồn…), không có đỉnh cao nào là dễ dàng  13
  14. chinh phục; để vượt qua nó, chúng ta phải được trang bị thật nhiều tri thức, kĩ  năng và có ý chí mạnh mẽ, kiên cường, lòng quyết tâm cao độ. Khi lên tới  đỉnh cao, ta sẽ  nhìn lại được khả  năng của chính mình, có thêm nhiều kinh   nghiệm mới. + Vì sao Leo lên đỉnh núi cao là ta có thể  ngắm nhìn thế giới?  Mỗi hành  trình đều chứa đựng nhiều bí ẩn thú vị  mà đi đến tận cùng ta sẽ  nhận ra nó,   giúp ta mở rộng thêm kiến thức. Ở tầm cao nhìn ngắm thế giới sẽ rộng hơn,   khái quát và chính xác cao hơn.       Nhìn ngắm thế  giới là công việc phải làm hàng ngày nếu muốn tiến bộ,  muốn  phát triển bởi cuộc sống không ngừng vận động. Vì vậy, cần coi đó là  cái đích của việc chinh phục những đỉnh cao trong cuộc đời. + Vì sao  Leo lên đỉnh núi cao  là không phải  để  thế  giới nhận ra mình?  Nếu coi việc chinh phục đỉnh cao là để được mọi người ghi nhận là cái đích  tối cao, con người dễ  bằng lòng, thỏa mãn với những gì mình có mà không   còn ý thức vươn lên nữa. + Chứng minh bằng những dẫn chứng cụ thể:  Những người xem việc   chinh phục đỉnh cao là  để  nhìn ngắm thế  giới? Rất nhiều những nhà khoa  học, những nhà kinh tế  mà mục tiêu của họ  đặt ra là để  phấn đấu đạt được   chứ không phải để người khác nhìn thấy vai trò, tài năng của họ. Như nhà bác  học Ê­đi­xơn, mục tiêu của ông là thắp sáng lên cho cả thế giới. Ông đặt mục   tiêu này để theo đuổi, cống hiến hết mình cho những điều cao đẹp của cuộc  đời chứ không nhằm khẳng định tên tuổi. ­ Bàn luận, mở rộng vấn đề  + Làm thế  nào để  leo lên đỉnh cao?  Cần trang bị cả  về sức khỏe, kiến  thức, kĩ năng; rèn luyện ý chí, nghị  lực, lòng kiên trì, quyết tâm cao; khiêm   tốn, không  ngừng hoàn thiện bản thân… + Cần phê phán những hiện tượng nào?   Phê phán những người không  biết đặt ra những  đỉnh cao, những mục tiêu cho bản thân; phê phán những  người xem việc chinh phục đỉnh cao chỉ  nhằm để  khẳng định mình trước  thiên hạ mà không vì mục tiêu chung cho mọi người. ­ Bài học về nhận thức và hành động + Câu nói định hướng cho chúng ta thái độ đúng đắn trong cuộc sống để  sống và tận hưởng, khám phá trọn vẹn. + Bản thân tôi phải đặt ra mục tiêu cho chính mình và phấn đấu để  đạt  được những mục tiêu đó… Kết đoạn:  Kết luận được vấn đề  Ví dụ 2: Đề thi minh họa 2017 của Bộ GD – ĐT lần 2 Hãy viêt 01 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị  về sức mạnh niềm tin trong cuộc sống được gợi ra từ đoạn trích ở phần Đọc  hiểu Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: 14
  15. * Yêu cầu về hình thức: ­ Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ ­ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị  luận: có phần mở  đoạn, phần phát  triển đoạn, phần kết đoạn. ­ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao  tác lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.   ­ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt  câu… * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau  nhưng cần đảm bảo các nội dung sau Mở đoạn: Giới thiệu và trích dẫn vấn đề  Phát triển đoạn: Đảm bảo các ý sau ­ Giải thích vấn đề:  + Niềm tin: sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trong cuộc   sống dựa trên cơ sở hiện thực nhất định. + Sức mạnh niềm tin trong cuộc sống: là sức mạnh tinh thần, giúp con  người làm được những điều mong ước, hoàn thành những dự định. + Sức mạnh niềm tin từ đoạn trích là sức mạnh về  hạnh phúc có thật ở  trên đời, về quả ngọt sau bao nỗi đắng cay và niềm tin vào mơ ước ở tương   lai. ­ Phân tích, lí giải, chứng minh: Vì sao cần có sức mạnh niềm tin trong cuộc đời? + Cuộc sống bao gồm cả hai yếu tố vật chất và tinh thần, tâm hồn và thể  xác, tuy rằng vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức, tinh thần phải thoải  mái mới làm nên những điều tuyệt vời khác. + Có niềm tin sẽ tạo ra sức mạnh để vượt qua những khói khăn, trắc trở,   vì cuộc đời không bao giờ lường hết cho ta những hiểm nguy, cuộc sống của   chúng ta luôn trực chờ sự tổn thương nên cần có niềm tin để vượt qua. + Có hai cách để hạnh phúc, một là tránh những khó khăn đến với mình,  hai  là  thay đổi thái độ  của bản  thân  trước  những khó khăn đó. Chính thái độ,   niềm  tin của chúng ta mới là yếu tố quyết định cuộc sống. Biểu hiện của sức mạnh niềm tin trong cuộc đời như thế nào? + Luôn lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước bất kì khó khăn, thử thách  nào + Có ý chí, nghị lực để đối mặt và vượt qua những khó khăn + Tỉnh táo để tìm những lời giải cho những bài toán mà cuộc sống đặt ra  cho chúng ta, không rối rắm, mất niềm tin  + Biết truyền niềm tin, niềm lạc quan cho người khác và cho cộng đồng. 15
  16. + Chứng minh bằng những dẫn chứng cụ thể: những tấm gương đã vượt  lên hoàn cảnh và số  phận: thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí, những đứa trẻ  mồ  côi… ­ Bàn luận, mở rộng: + Niềm tin là sức mạnh để vượt qua những thử thách nhưng không phải  chỉ cần niềm tin là đủ. Niềm tin ấy phải dựa trên những thực lực thực tế. Tin   vào điều gì đó trống rỗng sẽ càng làm cho chúng ta ảo tưởng vào bản thân mà   thôi. + Phê phán những người không có niềm tin trong cuộc sống, yếu đuối  thụ động, bất lực trước những khó khăn thử thách… ­ Bài học về nhận thức và hành động cho bản thân: + Em đã có những niềm tin vào bản thân, gia đình và xã hội như thế nào?   Em đã làm gì để hiện thực hóa niềm tin ấy? Kết đoạn: Kết luận được vấn đề Ví dụ  3: Đề thi khảo sát chất lượng kì thi THPT quốc gia năm 2017  của Sở GD ­ ĐT Thanh Hóa. Hãy viết 01 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị  về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu:  Sự khác biệt chính là   ở phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người và điều   này sẽ quyết định “ đẳng cấp” về nhân cách của mỗi người. Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Yêu cầu về hình thức: ­ Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ ­ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị  luận: có phần mở  đoạn, phần phát  triển đoạn, phần kết đoạn. ­ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao  tác lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.   ­ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt  câu… * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau  nhưng phải có thái độ  chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo  đức và pháp luật. Mở đoạn: Giới thiệu và trích dẫn vấn đề  Phát triển đoạn: Cần đảm bảo các ý sau ­ Giải thích vấn đề: + Ước mơ là mong muốn đến những điều tốt đẹp ở tương lai  + Đẳng cấp nhân cách chỉ  mức độ  cao về  bản lĩnh, đạo đức nhân cách  của một con người. ­> Ý kiến khẳng định con đường, cách thức thực hiện  ước mơ  của mỗi   người sẽ cho thấy bản lĩnh, đạo đức, lối sống và giá trị  đích thực của người   đó. ­ Phân tích, chứng minh:  16
  17. + Ước mơ có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người. Nhờ có ước  mơ  con người có thể  chinh phục tự  nhiên, tạo nên những thành tựu về  khoa   học và công nghệ. + Ước mơ hiện diện trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống: từ học tập,   nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, quản lí xã hội… + Chứng minh bằng những câu nói nổi tiếng hoặc những dẫn chứng cụ  thể… ­ Bàn luận, mở rộng: + Thực tế  cho thấy có nhiều cách thức để  chinh phục, thực hiện những  mong ước như tự thân, tương tác trí tuệ tập thể…  + Phê phán thói dựa dẫm, ỉ lại, thụ động, không có ước mơ, hoài bão… ­ Bài học nhận thức và hành động cho bản thân + Sống có ước mơ, dám ước mơ và quyết tâm thực hiện ước mơ + Tự trọng, tự tin khi thực hiện ước mơ của mình Kết đoạn: Kết luận được vấn đề 2.3.7.2. Đối với dạng đề bàn về một hiện tượng đời sống Ví dụ 1:   Nhiều chuyên gia cho rằng sự  phát triển của công nghệ  thông tin và   mạng xã hội đang làm lo ngại về sự bùng phát của “ đại dịch ái kỉ” ( bệnh tự   yêu mình) và việc tự chụp  ảnh và đếm “ like” cho những thông tin của mình   trên những trang mạng xã hội chỉ làm một biểu hiện. Hãy viết 01 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị  về hiện tượng được nêu trong ý kiến trên. Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Yêu cầu về hình thức: ­ Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ ­ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị  luận: có phần mở  đoạn, phần phát  triển đoạn, phần kết đoạn. ­ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao  tác lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.   ­ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt  câu… * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau  nhưng cần đảm bảo các nội dung sau Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề Sử dụng mạng xã hội là một nhu cầu không thể thiếu trong thời đại công   nghệ nhưng sự bùng phát của “đại dịch ái kỉ” do nó mang lại cũng là một vấn  đề được dư luận đặt ra.  Phát triển đoạn: Cần đảm bảo các ý cơ bản sau: ­ Giải thích, thực trạng:  17
  18. + Khái niệm “ ái kỉ” chỉ căn bệnh tự yêu bản thân mình. Đó được xem là  một dạng rối loạn nhân cách khi một người có biểu hiện tự  cao,  ảo tưởng,  thiếu đồng cảm với người khác. + Cùng với sự phát triển của Internet là hàng loạt các trang mạng xã hội  ra đời như: Zalo, vaber, Facebook… kéo theo trào lưu sống ảo, đăng các thông  tin,  dòng trạng thái hay hình ảnh cá nhân để “ khoe” với cộng đồng mạng. ­ Hậu quả:  + Hiện tượng này để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như làm hình thành  một thế hệ trẻ tự yêu mình, ít hòa nhập với xã hội + Người nghiện  điện thoại hay các trang mạng xã hội thường có lối  sống, thái độ thiếu đồng cảm với mọi người: thay vì giao tiếp cá nhân, họ chỉ  chú ý vào màn hình điện thoại để sống với thế giới ảo của mình + Hiện tượng này dẫn đến tình trạng con người thiếu kiểm soát những  ham muốn của bản thân nên có những hành động bất thường chỉ để thỏa mãn  nhu cầu cá nhân mình: ăn mặc như nhân vật tưởng tượng, mua sắm vật dụng   cá nhân đắt tiền để chạy theo phong trào, dễ sa ngã… ­ Nguyên nhân:  + Chứng bệnh này là hậu quả  của lối sống xa hoa, chú trọng hình  ảnh,   danh tiếng. Nó là một trong những biểu hiện của lối sống “ tôi là trung tâm” + Nó cũng xuất phát từ việc người sử dụng mạng xã hội chưa có những   nhận thức đúng đắn, dẫn đến tình trạng lạm dụng. + Ngoài ra, do cha mẹ  ít có thời gian quan tâm, để  ý đến con cái nên  không quản lí được thời gian sử dụng mạng xã hội của con cái. ­ Giải pháp: + Mỗi cá nhân cần ý thức được ranh giới ảo và thực tế để cân bằng cuộc  sống. + Gia đình, nhà trường và xã hội cần có những biện pháp hỗ  trợ, giúp  đỡ,định hướng cho các thành viên trong cộng đồng, nhất là giới trẻ để mỗi cá  nhân  có cuộc sống thật lành mạnh, hài hòa với xã hội. ­ Bài học về nhận thức và hành động cho bản thân + Cần nhận thức được đây là hiện tượng tiêu cực do mạng xã hội gây   ra để từ đó lựa chọn cho mình một cách sống phù hợp… Kết đoạn: Kết luận được vấn đề Ví dụ 2:  Gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng liên tục thông tin về   các vụ việc nhiều học sinh, sinh viên bị bạn tổ chức đánh hội đồng như ở TP   HCM, Hà Nội, Nghệ  An, Thanh Hóa… để  lại những hậu quả  nghiêm trọng.   Vậy là một học sinh, anh/ chị  có suy nghĩ gì về  vấn đề  bạo lực học đường   đang có xu hướng gia tăng như hiện nay? ( Hãy viết 01 đoạn văn khoảng 200   chữ) 18
  19. Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Yêu cầu về hình thức: ­ Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ ­ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị  luận: có phần mở  đoạn, phần phát  triển đoạn, phần kết đoạn. ­ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao  tác lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.   ­ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt  câu… * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau  nhưng cần đảm bảo các nội dung sau Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận Phát triển đoạn: Đảm bảo các nội dung sau: ­ Giải thích, thực trạng: + Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, ngang ngược bất chấp   công lí, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về  thể  xác  và tinh thần diễn ra trong phạm vi trường học. + Bạo lực học đường hiện nay có xu hướng gia tăng nhanh chóng, diễn ra   ở  nhiều nơi trên thế  giới, hiện đang xâm phạm và lan rộng  ở  Việt Nam. Do  đó trở thành một vấn nạn nghiêm trọng của toàn xã hội. + Biểu hiện, chứng minh: Nhiều học sinh có những hành động xúc phạm,   lăng mạ, xỉ nhục, chà đạp nhân phẩm làm tổn thương về tinh thần con người   thông qua lời nói hoặc có những hành động: đánh đập, tra tấn, hành hạ  làm  tổn thương về sức khỏe, xâm phạm cơ  thể con người thông qua những hành  vi bạo lực… ( Dẫn chứng để chứng minh) ­ Hậu quả: + Với nạn nhân: Tổn thương về  thể  xác và tinh thần; tạo tính bất  ổn  trong xã hội: tâm lí lo lắng bất an bao trùm từ gia đình, nhà trường đến xã hội + Người gây ra bạo lực: Con người phát triển không toàn diện về  nhân  cách, là mầm mống của tội ác, làm hỏng tương lai của chính mình, gây nguy  hại cho xã hội; bị mọi người lên án, căm ghét, xa lánh… ­ Nguyên nhân: + Nguyên nhân chủ quan: Sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân  cách, thiếu khả năng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, non nớt trong kĩ  năng sống, sai lệch trong quan điểm sống. + Nguyên nhân khách quan: Do  ảnh hưởng của môi trường văn hóa bạo  lực như  phim,  ảnh, sách báo đồ  chơi mang tính bạo lực; sự  giáo dục chưa  đúng đắn, thiếu sự  quan tâm của gia đình; sự  giáo dục trong nhà trường còn   nặng về kiến thức văn hóa; và một phần do xã hội thờ  ơ, dửng dưng, buông  xuôi chưa có sự  quan tâm đúng mức, những giải pháp thiết thực, đồng bộ,  triệt để. ­ Biện pháp: 19
  20. + Đối với những người gây ra bạo lực học đường: Cần cố  gắng mở  rộng, nâng cao nhận thức gây ra bạo lực là gây ra tội ác, cần có cái nhìn thân  thiện, nhân ái đối với người khác, cần kiểm soát tốt mọi lời nói và hành động  của mình.... + Xã hội cần có những giải pháp đồng bộ, chặt chẽ giáo dục con người  trong gia đình, nhà trường và xã hội, coi trọng giáo dục kĩ năng sống, vươn tới  những điều chân ­ thiện ­ mĩ. + Có thái độ quyết liệt phê phán răn đe, giáo dục cải tạo, biện pháp trừng  phạt kiên quyết làm gương cho người kác.  ­ Bài học về nhận thức và hành động của bản thân + Có quan điểm nhận thức, hành động đúng đắn, hình thành những quan  niệm sống đẹp… +   Có   cái   nhìn   thân   thiện,   nhân   ái,   bao   dung   với   những   người   xung   quanh… Kết đoạn: Kết luận được vấn đề Ví dụ 3: “Ông trồng chè khoe họ được uống chè từ khu trồng sạch nhà quây riêng   dành cho gia đình, khu còn lại tất nhiên là trà bẩn để  bán. Bà bán rau cũng   hân hoan nói nhà mình được ăn rau ở khu trồng sạch, khu nhiều thuốc là để   bán. Ông bán thịt lơn cũng vậy. Nhưng họ không thể  cả  đời chỉ  uống trà, ăn   rau hay ăn thịt, họ uống trà sạch nhưng vẫn phải ăn rau bẩn của kẻ khác, ăn   rau nhà sạch nhưng vẫn ăn thịt bẩn của kẻ khác… Chúng ta đang giết nhau   trong khi cảm thấy an tâm đã bảo vệ được gia đình mình ở một góc nhỏ hẹp   hòi…” (Chia sẻ của Trần Nhất Hoàng ­ cựu thành viên ban nhạc Bức Tường khi  nhắc đến kỉ niệm về cố nhạc sĩ Trần Lập) Hãy viết 01 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh / chị  về  thực trạng được nói đến trong đoạn trích trên. Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Yêu cầu về hình thức: ­ Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ ­ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị  luận: có phần mở  đoạn, phần phát  triển đoạn, phần kết đoạn. ­ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao  tác lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.   ­ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt  câu… * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau  nhưng cần đảm bảo các nội dung sau Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề: vấn nạn thực phẩm bẩn Phát triển đoạn: Đảm bảo các nội dung sau: ­ Giải thích, thực trạng của vấn đề: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2