Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học cho học sinh trường trung học phổ thông Hai Bà Trưng hiện nay
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học ở trường trung học phổ thông hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học cho học sinh trường trung học phổ thông Hai Bà Trưng hiện nay
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Là cán bộ giáo viên trong thời kỳ đổi mới tôi nhận thức rõ khi công cuộc đổi mới của đất nước càng đi vào chiều sâu, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, sự đan xen các mặt tốt xấu diễn ra hàng ngày, những mặt tiêu cực của nó tác động không nhỏ đến suy nghĩ, hành động của HS, những năm gần đây tình trạng trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật xu hướng gia tăng, đặc biệt có cả vụ án giết người, cố ý gây thương tích…mà nạn nhân có cả thầy cô, bạn bè và người thân trong gia đình. Trẻ vị thành niên phạm tội có nhiều nguyên nhân, trên thực tế còn HS học giỏi đạt điểm cao trong các môn học nhưng khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém, phần này cũng do giáo dục ở một số nhà trường thiên về dạy chữ hơn là dạy người. Nội dung giáo dục trong nhà trường nặng về lý thuyết, xem nhẹ thực hành, ít liên hệ thực tiễn, HS thiếu hiểu biết về pháp luật, lối sống, KNS. Cuộc sống hiện đại khiến mỗi người không chỉ trang bị cho mình những kiến thức, mà cần những khả năng giải quyết vấn đề, khả năng ứng phó với căng thẳng, khả năng tư duy sáng tạo…, đó chính là KNS, KNS xem như năng lực quan trọng để con người làm chủ được bản thân và sống có hiệu quả. Vì vậy, giáo dục KNS và Quản lý giáo dục KNS trong các nhà trường nói chung, trường THPT Hai Bà Trưng nói riêng là vô cùng quan trọng. Trên địa bàn thành phố Phúc Yên, việc giáo dục KNS cho HS trong những năm gần đây đã được các cấp lãnh đạo, các nhà trường quan tâm, đối với các thầy cô giáo và cả các nhà quản lý giáo dục. Để đảm bảo nhiệm vụ giáo dục KNS cho HS đạt hiệu quả cao, công tác quản lý đội ngũ giáo viên giáo dục KNS cho HS thông qua môn học đóng vai trò then chốt. Là cán bộ quản lý, tôi nghiên cứu về kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống, quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trường THPT; các yếu tố tác động đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống 1
- thông qua các môn học ở trường trung học phổ thông hiện nay. Vận dụng vào thực tiễn việc quản lý trong trường THPT Hai Bà Trưng. 2. Tên sáng kiến “Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học cho học sinh trường trung học phổ thông Hai Bà Trưng hiện nay” 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Trần Thị Hồng Dung Địa chỉ: Trường THPT Hai Bà Trưng, Thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0948.024.366. Email: dunghuyhbt@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Thị Hồng Dung 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Vận dụng trong quản lý, chỉ đạo việc giáo dục kỹ năng sống nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh THPT Hai Bà Trưng 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ 10/10/2019 trường THPT Hai Bà Trưng, áp dụng trong công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giáo viên trường THPT Hai Bà Trưng đã áp dụng sáng kiến trong việc giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: Bằng các phương pháp nghiên cứu: thu thập thông tin, phân tích dữ liệu, thống kê, nghiên cứu lý thuyết, so sánh đối chiếu và phân tích, tổng hợp; thực nghiệm sư phạm để xác định tính ưu việt của việc quản lý nội dung giáo dục KNS thông qua môn học. Sáng kiến kinh nghiệm 2 chương (5 tiết); kết luận và kiến nghị. 2
- Chương 1: Giáo dục KNS, quản lý giáo dục KNS thông qua các môn học cho học sinh THPT Các khái niệm cơ bản về KNS; Nội dung giáo dục KNS; Quản lý giáo dục KNS Chương 2: Thực trạng và một số biện pháp quản lý giáo dục KNS thông qua môn học cho học sinh THPT Hai Bà Trưng hiện nay. Thực trạng việc quản lý nội dung giáo dục KNS thông qua môn học ở trường THPT Hai Bà Trưng hiện nay Một số biện pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh trường THPT Hai Bà Trưng thông qua môn học. Thực nghiệm sư phạm 3
- CHƯƠNG 1 GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG, QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA CÁC MÔN HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Giáo dục kỹ năng sống 1.1.1.Kỹ năng sống Có nhiều quan niệm về KNS và mỗi quan niệm lại được diễn đạt theo những cách khác nhau. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi tương ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng. Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), KNS gắn với bốn trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết (Learning to know) gồm các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo; Học để làm (Learning to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc như: kỹ năng tự đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm; Học để sống với người khác (Learning to live together) gồm các kỹ năng xã hội như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thương lượng, tự khẳng định; Học để tồn tại (Learning to be) gồm các kỹ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,… Theo từ điển tiếng Việt: “Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn” [9, tr 843], “Sống còn là tồn tại và phát triển” [9, tr 756]. Trong tài liệu hướng dẫn GV về giáo dục KNS trong môn Sinh học của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống” [2, tr 8]. Trên cở sở tiếp thu thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học về khái niệm KNS ta có thể nói: 4
- “Kỹ năng sống là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn để con người tồn tại và phát triển”. 1.1.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Theo từ điển tiếng Việt: “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra” [10, tr510]. “Giáo dục phổ thông là ngành giáo dục dạy những kiến thức cơ sở cho học sinh” [10, tr 510]. Vậy, giáo dục KNS cho HS là ngành giáo dục dạy những kiến thức về KNS đáp ứng yêu cầu hình thành nhân cách con người phát triển một cách toàn diện phù hợp với thời đại. Trong giáo trình “Hiệu trưởng trường trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lý”, khái niệm giáo dục KNS được định nghĩa là: “Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh, thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực dựa trên nền tảng các giá trị sống, nghĩa là người học không chỉ hướng đến sự hiểu biết mà còn phải làm được những điều mình hiểu, biết ứng xử linh hoạt trong mọi hoàn cảnh, công việc nhằm làm cho cuộc sống bản thân và cộng đồng ngày càng tốt đẹp hơn. Giáo dục KNS có nhiệm vụ trọng tâm là đảm bảo cho mọi người có được sự tự do trong tư duy, phán xét cảm nhận, sáng tạo để phát triển tài năng của mình và kiểm soát được cuộc sống của mình càng nhiều càng tốt” [3, tr.72]. Theo PGS.TS Nguyễn Thanh Bình: “Giáo dục kỹ năng sống là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp” [1, tr.32]. Trên cở sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về quan niệm giáo dục KNS, vận dụng trong giáo dục KNS cho một đối tượng cụ thể là HS trung học phổ thông, có thể cho rằng: “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông là quá trình tác động của nhà giáo dục tới học sinh nhằm hình thành ở họ cách sống tích cực trong 5
- xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp”. 1.1.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT Trong bộ sách giáo khoa “Giáo dục kỹ năng sống”, các môn học: Địa lý, Giáo dục công dân, Văn học,... của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã gợi ý nội dung giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông bao gồm 21 kỹ năng sống cơ bản. Trong tài liệu tập huấn “Hiệu trưởng trường trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống, KNS và giao tiếp ứng xử trong quản lý” đã phân tích những KNS cơ bản trong giáo dục cho HS được phân thành ba nhóm kỹ năng sau: * Nhóm kỹ năng nhận thức * Nhóm kỹ năng xã hội Nhận thức bản thân Kỹ năng giao tiếp hiệu quả Xây dựng kế hoạch Kỹ năng đồng cảm Xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân Kỹ năng quan sát Khắc phục khó khăn Kỹ năng kiên định Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo,.. Kỹ năng thuyết phục và gây * Nhóm kỹ năng quản lý bản thân ảnh hưởng Nhận thức bản thân Kỹ năng làm việc nhóm Xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân Kỹ năng lãnh đạo Khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu. … Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo … Học sinh THPT cần được giáo dục để tu dưỡng phẩm chất đạo đức, các tính cách cụ thể đối với bản thân, biểu hiện như lối sống trung thực, giản dị, tiết kiệm, khoan dung, tự lập, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau,…Trong công việc cần có thái độ siêng năng, chăm chỉ, tôn trọng kỷ luật, năng động, sáng tạo,…Biết yêu môi trường thiên nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường. Biết yêu quê hương đất nước, tích cực 6
- tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, tôn trọng, học hỏi và tiếp thu các giá trị tốt đẹp của cuộc sống,… Học sinh trong nhà trường được giáo dục có đạo đức tốt các em sẽ biết phân biệt đúng, sai, có thái độ sống khoan dung, độ lượng, biết cách giao tiếp ứng xử, các hành động của các em thấu tình đạt lý, đạt tới giá trị nhân văn cao nhất, như thế sẽ không còn tình trạng bạo lực học đường. Đó cũng là những kỹ năng kiềm chế cảm xúc, giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định,… Mỗi nhà trường đều thực hiện giáo dục đầy đủ, có hiệu quả những kỹ năng ở ba nhóm: Nhóm KN nhận thức; nhóm KN quản lý bản thân; nhóm KN xã hội thì chắc chắn các em có quan niệm sống đúng đắn, biết phát triển bản thân, có thái độ tích cực, đời sống tâm lý hài hòa, biết xây dựng gia đình và cộng đồng phát triển lành mạnh, bền vững. 1.2. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT 1.2.1. Quản lý giáo dục kỹ năng sống Về thuật ngữ “quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [4, tr.50]. Sự thực, thuật ngữ này có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai cấp độ chủ yếu là cấp vĩ mô và cấp vi mô. Việc phân chia quản lý vĩ mô và quản lý vi mô chỉ là tương đối. + Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục và nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. + Đối với cấp vi mô: Trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm nhiều loại, như quản lý các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động 7
- giáo dục (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục hướng nghiệp… ; quản lý các đối tượng khác nhau: quản lý GV, HS, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất… quản lý (thực ra là tác động đến) nhiều khách thể khác nhau: quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường, tham mưu với phụ huynh học sinh,… Trên bình diện vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem là đồng nghĩa với quản lý nhà trường. Cho nên, một cách khác, ta hiểu: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [7, tr. 11]. * Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT Trên cơ sở các khái niệm KNS, giáo dục KNS, quản lý và quản lý giáo dục, quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT là: “Quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT là hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể quản lý giáo dục trong nhà trường, nhằm tổ chức, điều khiển quá trình giáo dục kỹ năng sống diễn ra theo một chương trình, kế hoạch thống nhất, phù hợp với tính chất, đặc điểm của nhà trường trung học phổ thông, mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục KNS đã đề ra”. 1.2.2. Quản lý nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT Điều 15, Luật Giáo dục nêu rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Điều 16 nêu: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục”. Tổng hợp cả hai điều trên cho thấy chất lượng giáo dục được tạo ra bởi sự tương tác giữa người dạy và người học, giữa người quản lý và người thực thi công việc trong nhà trường. Để nâng cao hiệu quả giáo dục KNS người quản lý cần quan tâm quản lý kế hoạch, nội dung, phương pháp, hình thức, hiệu quả của công tác giáo dục KNS trong nhà trường. * Quản lý kế hoạch giáo dục kỹ năng sống 8
- Kế hoạch giáo dục KNS là một khâu cơ bản của quá trình giáo dục KNS. Bởi vì, kế hoạch giáo dục thể hiện rõ mục đích, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức cũng như các điều kiện đảm bảo cho công tác giáo dục đã đề ra. Quản lý kế hoạch giáo dục KNS phải thực hiện thường xuyên, bao gồm từ kế hoạch nâng cao trình độ đội ngũ, quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục, quản lý kế hoạch kiểm tra đánh giá… Từ kế hoạch giáo dục KNS nhà trường cần chủ động xây dựng chương trình, giáo trình dạy KNS cho trường mình. Nội dung giáo dục KNS cần phù hợp với kinh nghiệm, nhu cầu của HS và của cả xã hội. Các chủ đề giáo dục KNS phải đưa ra mô hình thực hành về kỹ năng tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, ra quyết định (học để biết); các kỹ năng thực hành để thực hiện những hành vi mong muốn (học để làm); các kỹ năng giao tiếp liên nhân cách (học để cùng chung sống); các kỹ năng để tự kiểm soát bản thân (học để khẳng định mình). Do vậy: Để quản lý chương trình nội dung giáo dục KNS cho người học, trước hết cần xác định những KNS cần trang bị cho họ. Khi xác định nội dung giáo dục KNS cho nhóm đối tượng nào đó cần căn cứ vào đặc điểm tâm, sinh lý xã hội của nhóm đối tượng đó; đặc điểm của bối cảnh xã hội mà nhóm đối tượng đó đang sống. Sau khi đã xác định được những KNS cần giáo dục cho HS nhà trường cần xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung chương trình giáo dục, trong đó cần xác định rõ con đường giáo dục những KNS này: những KNS nào có thể hình thành, củng cố và giáo dục thông qua việc khai thác nội dung các môn học, qua sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, qua hoạt động ngoài giờ lên lớp; những nội dung giáo dục nào cần tiếp cận theo bốn trụ cột “Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để chung sống”. Như vậy, quản lý việc xây dựng kế hoạch giáo dục KNS sẽ giúp cho người quản lý có cách nhìn tổng thể về quá trình giáo dục KNS trong một tháng, một học kỳ, một năm, … * Quản lý các lực lượng giáo dục kỹ năng sống Giáo dục KNS là sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể, để nâng cao hiệu quả giáo dục KNS và quản lý tốt công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS, cần phải quan 9
- tâm tới cả chủ thể hoạt động và khách thể hoạt động, giải quyết tốt mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể hoạt động giáo dục KNS. Trước hết nhà trường phải đầu tư xây dựng đội ngũ GV tốt về phẩm chất, năng lực, đồng bộ về cơ cấu và đủ về số lượng để họ có thể tự tin, sáng tạo đứng trên bục giảng phân tích những KNS cần thiết mà các em cần trang bị để có cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhà trường cần đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cả nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục KNS. Từ đó, giúp GV tạo động lực phát triển nghề nghiệp, tích cực thay đổi cách dạy, tạo phong cách học tập mới cho trò và sử dụng nhiều dạng thức khác nhau để khích lệ sự tham gia tích cực của trò vào quá trình giáo dục, kích thích động cơ dạy học của GV và động cơ học tập của HS ở mọi môn học, mọi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hoặc ngoại khóa. Cán bộ quản lý cần hỗ trợ xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy với thầy, giữa thầy và trò, giữa trò và trò… Mỗi thầy cô giáo phải là tấm gương sáng về văn hóa học đường cho HS noi theo, từ trang phục đến phong cách làm việc, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trước HS, cha mẹ HS và đồng nghiệp. Đặc biệt cần phát huy cao độ mối quan hệ giữa GV chủ nhiệm với HS và cha mẹ HS, nâng cao vai trò của GV chủ nhiệm lớp trong việc đảm nhận trách nhiệm hình thành nếp sống văn hóa cho HS. GV chủ nhiệm cần được hỗ trợ để tổ chức dẫn dắt các hoạt động tập thể của lớp chủ nhiệm như các hoạt động của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, nhằm giúp tổ chức này phát huy tích cực trong việc giáo dục đạo đức, lối sống theo chuẩn mực văn hóa, giúp HS tăng cường các hoạt động về giao tiếp, thuyết trình trước tập thể… * Quản lý phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống Để thực hiện tốt nội dung giáo dục KNS cho HS theo mục tiêu đã đề ra thì phương pháp và hình thức tổ chức đóng vai trò quan trọng trong nhận thức của học sinh. Phương pháp giáo dục phù hợp, hình thức tổ chức phong phú sẽ thu hút HS, làm cho HS có hứng thú trong học tập thì chắc chắn công tác giáo dục KNS đạt được kết quả cao. Quản lý phương pháp, hình thức giáo dục KNS trong trường phổ thông bao gồm quản lý các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp, 10
- phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục KNS của các tổ chức đoàn thể, của đội ngũ giáo viên…Có nhiều phương pháp giáo dục KNS cho HS, trong đó phương pháp điển hình mà các trường THPT áp dụng là: Phương pháp động não, thảo luận nhóm và liên hệ thực tế...Trên cơ sở nội dung giáo dục nhà quản lý phải quản lý được phương pháp và hình thức giáo dục KNS cho HS. * Quản lý phương tiện, công cụ hỗ trợ giáo dục kỹ năng sống “Cơ sở vật chất trường học là tất cả các phương tiện vật chất được giáo viên và HS sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình giáo dục, giảng dạy” [6, tr. 285]. Giáo dục KNS không chỉ qua kênh nghe mà HS cần được trải nghiệm qua các tình huống cụ thể, được thể hiện chính kiến của mình. Giáo dục KNS có thể thông qua giờ học trên lớp, qua giờ học thể dục thể thao ngoài sân chơi, bãi tập, các phong trào văn hóa văn nghệ, hoạt động ngoại khóa, tham quan thực tế, … Những phương tiện để phục vụ cho giáo viên và HS gồm: trường sở, sân chơi, bãi tập, phòng bộ môn,…Các công cụ thiết bị hỗ trợ giáo dục có thể kể đến như: loa đài, video, máy chiếu, công cụ sửa chữa, máy móc gia công cơ khí, công cụ sản xuất, vật tư sản xuất, mô hình cụ thể như tài liệu, tranh ảnh, sách báo, tạp chí, …để giáo dục KNS hiệu quả, người GV cần có những phương tiện hiện đại khác như đĩa CDRom, đồ dùng đa phương tiện…và các đồ dùng biểu đạt khác như chương trình truyền hình, truyền thanh… Nhà trường cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, quản lý việc sử dụng các công cụ, thiết bị giáo dục KNS trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục KNS, đồng thời nâng cao nhận thức của giáo viên và HS trong quá trình sử dụng những phương tiện, công cụ hỗ trợ giáo dục KNS, sao cho cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ giáo dục KNS phát huy hết tiềm năng, phục vụ tốt nhất việc thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. * Quản lý việc đánh giá kết quả giáo dục KNS Kết quả giáo dục KNS thể hiện ở việc đánh giá xem kế hoạch giáo dục KNS có đạt được mục tiêu tác động đến hành vi người học hay không? UNESCO đưa nội dung đánh giá KNS theo bốn trụ cột là: 11
- Học để biết (kỹ năng nhận thức); Học để làm (kỹ năng thực hành, làm việc); Học để cùng chung sống (kỹ năng xã hội); Học để khẳng định mình (kỹ năng xác đinh giá trị). Do KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội, giáo dục KNS là giúp HS hình thành cách sống tích cực, có hành vi lành mạnh nên việc kiểm tra hiệu quả giáo dục KNS cần kết hợp nhiều phương thức khác nhau như: xây dựng tiêu chí, thông qua quan sát, xây dựng phiếu hỏi, phiếu điều tra, các bài tập tình huống, phỏng vấn,… Kiểm tra đánh giá thực hiện theo quá trình từ khâu xây dựng kế hoạch của cán bộ, giáo viên đến cách thức thực hiện. Đồng thời với kiểm tra giám sát là sự tư vấn, chỉnh lý, bổ sung nội dung, phương pháp giáo dục KNS cho đội ngũ giáo viên; uốn nắn những hành vi lệch lạc của HS sao cho kết quả giáo dục KNS cho HS đạt được mục tiêu đã đề ra. 1.2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT Nhà trường nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, những nội dung, phương pháp, mục tiêu giáo dục xây dựng trên cơ sở thực tiễn theo mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Giáo dục trong nhà trường được tiến hành có tổ chức, tác động trực tiếp đến người học, quá trình học tập trong nhà trường người học được bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, tiếp thu tri thức khoa học, năng lực thực hành, hình thành và phát triển nhân cách. Quản lý công tác giáo dục KNS cho HS góp phần lớn trong mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện, các yếu tố tác động tới quản lý giáo dục KNS là: * Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên Giáo dục KNS cho HS trung học phổ thông đòi hỏi GV phải có hiểu biết về nội dung, phương pháp, cách thức thực hiện giáo dục KNS, nhưng thực tế giáo viên giảng dạy các trường THPT là những giáo viên được đào tạo theo chuyên môn như: Toán học, Vật lý, Hóa học,...nếu mỗi giáo viên không được bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không học hỏi để có kiến thức về KNS sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục KNS cho HS. 12
- Hơn nữa, HS phải được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập các môn học, giáo dục ngoài giờ lên lớp, tổ chức sinh hoạt, hội thảo,...mới là điều kiện tốt nhất trong nhận thức của HS về KNS, không phải mọi giáo viên đều có khả năng tổ chức tốt các hoạt động này. Đội ngũ cán bộ giáo viên là lực lượng nòng cốt trong quản lý giáo dục KNS cho HS. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động này, CBQL và giáo viên cần phải có những phẩm chất nhân cách cần thiết, có trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đáp ứng yêu cầu của hoạt động quản lý giáo dục KNS cho HS. Tuy nhiên, hiện nay, CBQL và đội ngũ giáo viên mới được tiếp cận nội dung giáo dục KNS, cần trang bị đầy đủ cho họ phương tiện, nội dung, phương pháp giáo dục KNS, chắc chắn công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS có hiệu quả. * Mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục Nhà trường nước ta nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, những nội dung, phương pháp, mục tiêu giáo dục xây dựng trên cơ sở thực tiễn theo mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Giáo dục trong nhà trường được tiến hành có tổ chức, tác động trực tiếp đến người học, quá trình học tập trong nhà trường người học được bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, tiếp thu tri thức khoa học, năng lực thực hành, hình thành và phát triển nhân cách. Nội dung giáo dục KNS đã đưa vào trong trường THPT nhưng hiện nay chưa có tài liệu chuẩn về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT, dẫn đến tình trạng mỗi trường lại có những cách thức giáo dục khác nhau điều này ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý giáo dục KNS cho HS. * Phương tiện vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục kỹ năng sống Trong mỗi trường học để thực hiện tốt nội dung, chương trình giáo dục không những cần đội ngũ giáo viên có kiến thức, có nghiệp vụ sư phạm mà còn có một cơ sở vật chất đầy đủ như: Trường sở, sân chơi, bãi tập, công cụ hỗ trợ giáo dục KNS,… Nếu không có sân chơi, bãi tập không thể tổ chức các hoạt động hoạt động tập thể như hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể, hoạt động thể dục thể thao, … Không có đầy đủ phòng học bộ môn, thiết bị hỗ trợ cho công tác giáo dục KNS, HS không phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo, không thể hiện bộc lộ tính cách của bản thân, hạn chế trong giao tiếp ứng xử,… Cán bộ quản lý khó tìm 13
- ra được những ưu, nhược điểm trong phát triển nhân cách của HS, điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục KNS trong mỗi nhà trường. * Tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống Kết quả giáo dục kỹ năng sống là kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội,.. nên quá trình kiểm tra đánh giá gặp không ít khó khăn, chưa có một bộ tiêu chí cụ thể nào để đánh giá chất lượng giáo dục KNS cho học sinh THPT. Khi học tập ở nhà trường các em học lý thuyết nhiều hơn, nội dung bài học, bài kiểm tra được thực hiện theo kiến thức chuẩn sách giáo khoa không có nội dung kiểm tra để đánh giá KNS. Trong thực tế, HS cần phải thực hành, phải trải nghiệm mới đánh giá được hành vi, nhận thức của mỗi cá nhân. Sự thay đổi về hành vi bao giờ cũng khó khăn hơn thay đổi về nhận thức, do đó cần phải chú ý đến khâu giám sát và đánh giá kết quả học tập KNS của HS. Chức năng kiểm tra đánh giá của nhà quản lý được thực hiện trong suốt quá trình năm học, theo từng giai đoạn, theo từng tháng, từng tuần, theo từng công việc. Kiểm tra giám sát càng chặt chẽ, sát sao, tỉ mỉ cả số lượng, chất lượng và tiến độ công việc để rút kinh nghiệm kịp thời càng làm cho chương trình tiến hành có chất lượng. Đổi mới kiểm tra, đánh giá, coi trọng việc phân tích kết quả kiểm tra giáo dục KNS, qua đó giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy, giúp HS phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu trong học tập một cách kịp thời. Thực hiện đồng bộ công tác kiểm tra việc giáo dục KNS là yếu tố quan trọng trong hoạt động giáo dục KNS cho HS. * Môi trường học tập và môi trường xã hội Gia đình, cộng đồng nơi cư trú là nơi sinh sống của mỗi con người. Gia đình là môi trường đầu tiên của đứa trẻ, cha mẹ là những người giáo dục đầu tiên. Nếp sống gia đình, môi trường lành mạnh ở khu dân cư ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý, trí tuệ, tình cảm của từng cá nhân. Ở tuổi đi học, môi trường học tập và môi trường xã hội ảnh hưởng rất lớn tới HS theo đó, có tác động ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động quản lý giáo dục KNS cho HS. Khi đến trường HS có tập thể lớp, tổ chức Đoàn thanh niên,...Trong sinh hoạt tập thể, HS lựa chọn những gì phù hợp với xu hướng năng lực của mình 14
- để tham gia và tiếp thu. Hơn nữa nhóm bạn bè có ảnh hưởng hàng ngày, hàng giờ tới mỗi HS. Sinh hoạt, học tập, giao lưu trong nhóm bạn bè tốt, họ cùng giúp đỡ nhau, cùng thi đua học tập, rèn luyện để trở thành người tốt. Sống trong nhóm bạn bè xấu, lười biếng, có nhiều hành vi không tốt ảnh hưởng rất lớn tới ý thức, thái độ và hành vi của mỗi cá nhân. * Ý thức tự giáo dục của học sinh Muốn giáo dục KNS có hiệu quả hơn hết HS phải nhận thức rằng KNS rất cần trong xã hội hiện đại, các em tự ý thức được những kỹ năng hữu ích trong cuộc sống, từ đó hình thành năng lực tự học. Quản lý tốt việc học tập của HS theo quy chế của Bộ Giáo dục đào tạo. Quản lý HS bao hàm cả quản lý thời gian, chất lượng học tập, quản lý tinh thần thái độ và phương pháp học tập. Quản lý HS về ý thức tự giáo dục giúp các em rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, nhận thức được giá trị bản thân, có kỹ năng làm việc, kỹ năng tâm lý xã hội,…chắc chắn rằng các em có cuộc sống tốt đẹp hơn. * * * Có thể nói, còn rất nhiều yếu tố tác động tới quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT, từ những nội dung cần quản lý đội ngũ giáo viên trong công tác giáo dục KNS, ta thấy có nhiều yếu tố tác động đến quản lý giáo dục KNS, tuy nhiên những yếu tố trên là những yếu tố cơ bản nhất, tác động mạnh nhất đến quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT. Để nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh cần có những giải pháp phù hợp để quản lý, chỉ đạo đội ngũ GV trong công tác giáo dục HS. 15
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA MÔN HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HAI BÀ TRƯNG HIỆN NAY 2.1. Thực trạng việc quản lý nội dung giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học ở trường THPT Hai Bà Trưng hiện nay 2.1.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên * Về đội ngũ cán bộ quản lý Về đội ngũ cán bộ quản lý của nhà trường hiện nay gồm 03 đồng chí trong BGH, trong đó 01 đồng chí hiệu trưởng, 02 đồng chí phó hiệu trưởng. Trình độ chuyên môn có 01 đồng chí được đào tạo chuyên ngành Ngữ văn, 01 đồng chí môn Tiếng Anh, 01 đồng chí chuyên ngành Toán, đây cũng là điểm thuận lợi trong công tác quản lý đổi mới kiểm tra đánh giá HS hiện nay. Ngay từ đầu năm học BGH đã xây dựng đầy đủ kế hoạch trong đó có kế hoạch chuyên môn đã chỉ đạo rõ tổ chuyên môn phải thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, trong đó đánh giá học sinh một cách toàn diện, đánh giá cả kiến thức và kỹ năng đến từng bài học cụ thể…Tuy nhiên, trong công tác quản lý chỉ đạo tổ chuyên vẫn còn khó khăn đó là đội ngũ cán bộ tổ chuyên môn có đủ về số lượng (04 đồng chí tổ trưởng), các đồng chí đều là những cán bộ trẻ, nhiệt tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý, cả 04 đồng chí chưa được học bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý tổ bộ môn. * Về đội ngũ giáo viên Nhà trường có 73 cán bộ, giáo viên, nhân viên, t rình độ thạc sĩ: 30/73 cán bộ, giáo viên (Chiếm 41,1 %.), GV trong nhà trường có đủ và dư trong tất cả các môn học, trình độ chuyên môn trên chuẩn cao đáp ứng đủ cho yêu cầu giảng dạy chuyên môn cũng như đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục cho HS được thể hiện trong bảng sau: 16
- GV Toán Ngữ Tiến Vậ Hóa Sinh Lịch Địa GDCD CN Thể thuộc Tin Văn g t Học Học Sử Lý dục bộ Anh Lý môn Số 13 13 9 6 6 5 2 2 1 4 5 lượng Số lượng giáo viên dạy các môn học trong nhà trường 2.1.2. Thực trạng chất lượng giáo dục hai mặt và giáo dục mũi nhọn Thực trạng chất lượng giáo dục hai mặt Trường THPT Hai Bà Trưng được thành lập trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại trường THCS&THPT Hai Bà Trưng, trường THPT Phúc Yên, do đặc điểm học tập của các em có thế mạnh riêng trong các môn học, các em trường THCS&THPT Hai Bà trưng có xu thế mạnh học các môn tự nhiên, các em trường THPT Phúc Yên có thế mạnh ở các môn khoa học xã hội,... Phát huy những điểm mạnh của hai nhà trường, thực hiện sự nghiệp đổi mới giáo dục được bắt đầu từ quan điểm chỉ đạo của Đảng về “ Phát triển giáo dục” từ năm 1986 đến nay đó là giáo dục toàn diện, trò ra trò, học ra học, thầy ra thầy, dạy ra dạy, trường ra trường, lớp ra lớp, đổi mới quản lý giáo dục. Thực hiện quan điểm chỉ đạo đó, các cơ sở giáo dục nói chung, trường THPT Hai Bà Trưng nói riêng đã đổi mới phương pháp quản lý về mọi mặt, chất lượng giáo dục những năm gần đây đạt được một số kết quả sau: * Về giáo dục đạo đức Nhà trường nằm trên địa bàn đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về kinh tế văn hóa xã hội, cơ sở vật chất ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Từ đó nhận thức người dân về giáo dục cũng căn bản được thay đổi. Song bên cạnh đó những ảnh hưởng không tốt, những biểu hiện mặt trái của xã hội cũng có cơ hội len lỏi xâm nhập vào địa phương. Nắm bắt được vấn đề này, nhà trường đã có nhiều biện pháp hiệu quả để giáo dục đạo đức cho học sinh: 17
- qua giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh bằng sử dụng sổ liên lạc, thực hiện nghiêm túc chương trình môn Giáo dục công dân, tổ chức tốt các chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp, thành lập ban quản sinh để quản lý nền nếp học tập, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tại địa phương để giáo dục đạo đức cho học sinh. Đặc biệt nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên chú trọng đến việc giáo dục truyền thống của nhà trường cũng như của địa phương. Một số việc làm cụ thể như: Tổ chức giáo dục kỹ năng sống an toàn lành mạnh; Tố chức lao động dọn vệ sinh, trồng cây chăm sóc di tích lịch sử ... Do làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nhiều năm liên tục nhà trường không có học sinh vi phạm pháp luật hay mắc các tệ nạn xã hội. Cụ thể: Năm học Số Tổn Tốt Khá Trung bình Yếu lớp g số SL % SL % SL % SL % HS 2018 2019 25 928 890 95,91 31 3,34 6 0,65 1 0,11 20192020 23 883 836 94,68 43 4,87 3 0,34 1 0,11 (KI) Cộng 1811 1726 95,31 74 4,09 9 0,49 2 0,11 Kết quả xếp loại hạnh kiểm * Về chất lượng giáo dục văn hoá Nhà trường thực hiện nghiêm túc chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ giáo dục. Ban giám hiệu nhà trường luôn có biện pháp chỉ đạo sát sao chất lượng giáo dục đại trà cũng như chất lượng mũi nhọn bằng việc tổ chức bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi, bồi dưỡng học sinh yếu, tổ chức tốt công tác kiểm tra đánh giá, phấn đấu đạt kết quả cao và ổn định trong nhiều năm. Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi khá ngày càng tăng; tỷ lệ đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm luôn đạt tỷ lệ 99,8% trở lên, tỷ lệ học sinh đỗ đại học, cao đẳng đạt tỷ lệ từ 94% trở lên. Các chỉ số về học lực, học sinh giỏi như sau: Năm học Số Tổng Giỏi Khá Trung bình Yếu 18
- lớp số HS SL % SL % SL % SL % 2018 2019 25 928 295 31,79 500 53,88 129 13,90 4 0,43 2019 2020 25 883 228 25,82 430 48,70 215 24,35 10 1,13 (KI) Cộng 1811 523 28,88 930 51,36 344 18,99 14 0,77 Kết quả xếp loại học lực Tiêu chí HS đạt giải Cấp Quốc gia Năm học Cấp Trường Cấp Tỉnh 2018 – 2019 635 136 02 2019 – 2020 223 39 ( Kết quả K12 K11, K10 chưa thi) Cộng 858 175 02 Kết quả thi học sinh giỏi cấp trường, cấpTỉnh, cấp Quốc Gia Có thể nói, từ sự đổi mới của công tác quản lý, tạo động lực cho giáo viên nhiệt tình giảng dạy, tích cực tìm tòi sáng tạo, phát huy khả năng tư duy của học sinh, giúp học sinh tiếp cận tri thức mới, có đạo đức, có tri thức, có lối sống lành mạnh. Số lượng học sinh ổn định, không có học sinh bỏ học. Số đông học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông có hoài bão lập thân, lập nghiệp, đi học đại học, cao đẳng, các trường dạy nghề, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng phát triển, trong những năm qua thành tích của nhà trường góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị cho địa phương. 2.1.3.Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Hai Bà Trưng * Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT 19
- Giáo dục KNS có được quan tâm hay không phụ thuộc vào chủ thể giáo dục nhận thức có đầy đủ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục KNS. Quá trình điều tra nhận thức về công tác giáo dục KNS cho HS qua 50 phiếu đối với CBQL, cán bộ công đoàn, đoàn thanh niên GV và phụ huynh trường THPT Hai Bà Trưng thu được kết quả: TT Nhận thức Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Rất quan trọng 41 82 2 Quan trọng 9 18 3 Ít quan trọng 0 0 4 Không quan trọng 0 0 Bảng 1: Tầm quan trọng của công tác giáo dục KNS cho học sinh THPT Về mức độ đánh giá tầm quan trọng của công tác giáo dục KNS qua kết quả điều tra ở bảng 1 cho thấy: 100% những người được điều tra đều khẳng định công tác giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường THPT là rất quan trọng và quan trọng, không có ý kiến nào trả lời công tác giáo dục KNS ít quan trọng và không quan trọng. Điều này cho thấy CBQL, giáo viên, phụ huynh nhà trường đã nhận thức đầy đủ, đúng đắn về tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay. Để tìm hiểu sâu hơn về nhận thức của cán bộ GV trong công tác giáo dục KNS cho HS, chúng tôi tìm hiểu những đánh giá của 100 HS về những yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục KNS cho HS, đây là vấn đề mà các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm. Kết quả thu được Rất ảnh Ảnh Ít ảnh K. ảnh TT Những yếu tố ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng hưởng SL % SL % SL % SL % 1 Giáo dục KNS chưa được 85 85 15 15 0 0 0 0 nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của nó trong nhà trường và xã hội 2 Học sinh chỉ quan tâm đến 62 62 38 38 0 0 0 0 học văn hóa 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 283 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý nền nếp đoàn viên thanh niên học sinh của Đoàn trường THPT Bá Thước 3
20 p | 411 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 27 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia
73 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 57 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức quản lý và động viên học sinh học trực tuyến có hiệu quả ở trường THPT Nghi Lộc 4
37 p | 27 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Quản lý thư viện ở trường THPT Bình Minh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình theo hướng trực tuyến
10 p | 55 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Vũ Duy Thanh
51 p | 44 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn