intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:107

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất và ứng dụng sáng kiến nêu trên dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, bản chất vấn đề có liên quan đến công tác quản lý và đề ra các giải pháp quản lý thực hiện có hiệu quả quản lý các trường trung học phổ thông của tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN     Tên sáng kiến:  QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ  CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC  Tác giả sáng kiến: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC   Mã SKKN:    38. 68. 01
  2. VĨNH PHÚC, 2020 MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu .................................................................................................1 2. Tên sáng kiến..................................................................................................2 3. Tác giả sáng kiến............................................................................................2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến .......................................................................2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến .........................................................................2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu ......................................................2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến ....................................................................3  NỘI DUNG CHƯƠNG I QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG TRƯỜNG   TRUNG HỌC PHỔ  THÔNG   THÀNH   PHỐ   PHÚC   YÊN,  ĐÁP   ỨNG   YÊU   CẦU   ĐỔI   MỚI  GIÁO DỤC..........................................................................................................4 1.1. Cán bộ quản lý trường trung học phổ  thông...................................4 1.2. Đổi mới giáo dục hiện nay và yêu cầu đặt ra đối với cán bộ  quản   lý   và   bồi   dưỡng   cán   bộ   quản   lý   các   trường   trung   học   phổ  thông.................15 1.3. Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học phổ  thông thành  phố   Phúc   Yên,   tỉnh   Vĩnh   Phúc,   đáp   ứng   yêu   cầu   đổi   mới   giáo  dục.....................15 1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ  quản lý trường trung   học phổ thông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi   mới   giáo  dục...............................................................................................................18 1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ  quản lý trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc  đáp   ứng   yêu   cầu   đổi   mới   giáo  dục.................................................................................25 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN 
  3. BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ  PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC………………………………………………31 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội và đào tạo các   tỉnh  Vĩnh  phúc……………………………………………………………………….31 2.2.   Tổ   chức   nghiên   cứu   thực   trạng  …………………………….. …...37 2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng cán bộ  quản lý các trường   trung   học   phổ   thông  thành   phố   Phúc  Yên……………………………………..…..38 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ  quản lý các   trường   trung   học   phổ   thông  thành   phố   Phúc  Yên.........................................46 2.5.  Đánh giá chung về  thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng   cán   bộ   quản   lý  các   trường   trung   học   phổ   thông  thành   phố   Phúc  Yên…………54 CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ  CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ PHÚC YÊN ĐÁP ỨNG  YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO  DỤC........................................................................................58. 3.1. Định hướng bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ  quản lý các trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên đáp ứng yêu  cầu   đổi   mới   giáo  dục..................................................................................................................58 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ  quản lý các  trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên đáp  ứng yêu cầu đổi  m ới   giáo  dục.................................................................................................61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………..………82 1. Kết  luận……………………………………………………………...82 2. Kiến nghị…..………………………………………………………...83 8. Những thông tin cần được bảo mật .........................................................83 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ......................................84 10. Đánh giá lợi ích thu được .........................................................................84 11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử .............87
  4. TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..88
  5. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế  quốc tế, với xu thế  toàn cầu hóa, sự  bùng nổ của công nghệ thông tin thì sự  phát triển toàn diện của một đất nước   không chỉ dựa vào tài nguyên, vốn kỹ thuật mà yếu tố quyết định chính là nguồn  lực con người, tiềm năng và năng lực sáng tạo con người. Con người được xem  như  là nguồn tài nguyên vô giá cho sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội, trong đó  GD&ĐT đóng vai trò quan trọng tạo ra nguồn tài nguyên đó. Chính vì vậy, để  thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo nước ta  theo tinh thần Đại hội XII của Đảng về  đổi mới QLGD cả  về  CBQL và cơ  chế quản lý: “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm  dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự  chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ  sở  giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. Giao quyền tự  chủ, tự  chịu   trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; thực hiện giám sát của các chủ  thể trong nhà trường và xã hội, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ  quan quản lý các cấp, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch” [33, tr.116­117  ]. Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp  ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT .  Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Chủ  trương  của  Đảng  và  Nhà nước xây  dựng  đội ngũ  nhà  giáo  và   CBQL đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng...; đẩy mạnh đào tạo,  bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục  ở các cấp học, bậc học đủ  về  số  lượng,   đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ. M ột trong những nhân tố  quy định chất lượng giáo dục đào tạo trong các nhà trường là đội ngũ CBQL. Để  nâng cao chất lượng GD&ĐT, phải chú trọng nâng cao chất lượng NNL trong   nhà trường, nhất là chất lượng  CBQL  giáo dục, nhằm phát triển toàn diện  GDPT của từng địa phương theo mục tiêu giáo dục đã được Đảng, Nhà nước  xác định. Quản lý giáo dục có vai trò quan trọng để  nâng cao chất lượng CBQL.  Bồi dưỡng đội ngũ CBQL nói chung, CBQL các trường THPT thành phố Phúc  Yên nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng, vừa cấp thiết, vừa mang tính   lâu dài. Chiến lược phát triển giáo dục 2009­2020, công tác quản lý được xem là  khâu đột phá trong việc đề ra các mục tiêu và giải pháp phát triển giáo dục, nâng  cao chất lượng giáo viên và CBQL giáo dục. Muốn đạt được các mục tiêu trên   cần xem trọng quản lý bồi dưỡng CBQL. Do vậy, bồi dưỡng CBQLGD có  phẩm chất chính trị, đạo đức, nghề  nghiệp tốt, có năng lực chuyên môn, năng   lực quản lý giỏi luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cấp, ngành, các nhà  trường. 1
  6. Trong những năm qua, đội ngũ CBQL các trường THPT thành phố Phúc  Yên đã có phẩm chất và năng lực tốt, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được  giao, góp phần vào sự  phát triển giáo dục của địa phương. Song trước yêu  cầu ngày càng cao của sự  nghiệp GD&ĐT trong thời kỳ  mới thì CBQL các   trường THPT  thành phố  Phúc Yên,  còn có những hạn chế, bất cập như: tư  tưởng chưa ổn định, trình độ, năng lực chuyên môn, năng lực quản lý có mặt   chưa tốt, tính chuyên nghiệp trong làm việc của đội ngũ CBQL chưa cao, đặc  biệt trong công tác tham mưu, xây dựng kế  hoạch, chỉ   đạo thực hiện kế  hoạch của một số  CBQL giáo dục còn hạn chế,... một trong những nguyên  nhân của tình hình này là CBQL các trường THPT chưa thường xuyên được  bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kết quả  bồi dưỡng chưa thật sự  hiệu  quả… Như  vậy, thực tiễn đặt ra một vấn đề  cấp thiết là cần phải quản lý  một cách khoa học, bài bản hoạt động bồi dưỡng CBQL theo tiêu chuẩn ban  hành, quan tâm  đẩy mạnh việc nâng cao trình độ  ngoại ngữ, tin học của   CBQL giáo dục, tăng cường năng lực cho đội ngũ CBQL giáo dục, có tầm  nhìn, có năng lực, tận tâm, năng động, sáng tạo;   góp phần  nâng cao chất  lượng CBQLGD giáo dục đáp  ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế  về  GD&ĐT. Ở phương diện nghiên cứu, đã có nhiều công trình nghiên cứu về  vấn   đề bồi dưỡng nguồn nhân lực nói chung và CBQL giáo dục nói riêng. Nhưng  chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về  quản lý bồi dưỡng CBQL   các trường THPT thành phố Phúc Yên.  Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần vào sự nghiệp  phát triển giáo dục THPT, trong thời kỳ đổi mới và hội  nhập với giáo dục thế  giới, tác giả  chọn vấn đề  "Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các   trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo   dục” để làm SKKN nghiên cứu. 2. Tên sáng kiến: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ  quản   lý các trường trung học ph ổ thông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Nguyễn Thị Bích Ngọc  ­ Trường THPT Hai Bà Trưng ­ Số điện thoại: 0918584673 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ­ Nguyễn Thị Bích Ngọc – Hiệu trưởng Trường THPT Hai Bà Trưng 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ­ SKKN thuộc lĩnh vực Quản lý giáo dục 6. Ngày sáng kiến được áp dụng: 01/03/2019 2
  7. ­ SKKN được áp dụng năm học 2019 ­ 2020, sử  dụng hiệu quả  trong   công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng công tác quản lý các trường trung học  phổ trông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc  7. Mô tả bản chất của sáng kiến. Qua quá trình nghiên cứu, giảng dạy, quản lý, tích luỹ  kinh nghiệm  thực   tế   tại  Trường   THPT   Hai   Bà   Trưng,  kết   hợp  với  việc   học  tập  kinh  nghiệm tại các trường trung học phổ thông khác ở trong và ngoài tỉnh. Tác giả  đã đề  xuất và  ứng dụng sáng kiến nêu trên dựa trên cơ  sở  nghiên cứu thực  trạng, bản chất vấn đề  có liên quan đến công tác quản lý và đề  ra các giải  pháp quản lý thực hiện có hiệu quả quản lý các trườ ng trung học phổ thông  của tỉnh. Nội dung nghiên cứu và ứng dụng sáng kiến cụ thể như sau: 3
  8. CHƯƠNG I QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG TRƯỜNG  TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ PHÚC YÊN,  ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 1.1.1. Khái niệm cán bộ quản lý và cán bộ quản lý trường trung học   phổ thông Trường THPT trong hệ  thống giáo dục quốc dân.  Theo Thông tư  số:  12/2011/TT­BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo  [12]. Trường phổ thông là loại hình nhà trường phổ biến trong hệ thống giáo  dục quốc dân, phân bố rộng ở các cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, THPT)   thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện, phổ cập giáo dục và nâng cao dân trí.  Là loại hình trường phổ  biến nên các yêu cầu tiêu chuẩn, hoạt động được  thực hiện theo Điều lệ nhà trường hiện nay; nội dung chương trình, kiểm tra,  đánh   giá   người   học   trên   cơ   sở   chuẩn   kiến   thức   kỹ   năng   theo   nội   dung,   chương trình của Bộ  Giáo dục và Đào tạo, kiến thức học sinh được trang bị  trong giới hạn của sách giáo khoa theo từng bậc học là đủ; đảm bảo đáp ứng  yêu cầu cho học sinh tham dự  các kỳ  kiểm tra, xét, thi tốt nghiệp hoặc thi   chuyển cấp trong điều kiện GDPT hiện nay ở nước ta. Căn cứ  Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường các cấp học, ngành học và  tính chất hoạt động, có 3 loại hình trường trong hệ thống giáo dục quốc dân   như  sau: trường phổ  thông, trường phổ  thông chuyên, trường quốc tế. Theo  đó, trường trung học được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục. Các  trường có một cấp học gồm trường THCS và trường THPT. Các   trường  phổ   thông  có   nhiều  cấp   học   gồm:  Trường  tiểu   học   và  THCS; trường THCS và THPT; trường tiểu học, THCS và THPT; Các trường  chuyên biệt gồm: Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc   bán trú; Trường chuyên, trường năng khiếu; Trường dành cho người tàn tật,   khuyết tật; Trường giáo dưỡng. Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Tổ  chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục   tiêu, chương trình GDPT; các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết  quả đánh giá chất lượng giáo dục. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật. 4
  9. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản  lý học sinh theo quy định của Bộ  Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện kế  hoạch   phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối   hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. Quản lý,   sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. Tổ  chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.   Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục [12]. * Cán bộ quản lý trường THPT Cán bộ quản lý: Luật Cán bộ, công chức năm 2011 (điều 4) đã nêu ra định nghĩa về cán   bộ. “Cán bộ  là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ  nhiệm giữ  chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ  trong cơ  quan của Đảng Cộng sản Việt  Nam, Nhà nước, tổ  chức chính trị  ­ xã hội  ở  trung  ương,  ở  tỉnh, thành phố  trực truộc trung ương, ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong biên chế và  hưởng lương từ  ngân sách  nhà nước”  [68,   tr.8].  Từ   điển tiếng Việt giải  nghĩa: “Cán bộ  người làm công tác có nghiệp vụ  chuyên môn trong cơ  quan  Nhà nước” [68, tr.137]. Cán bộ  quản lý là nguồn nhân lực có nhiệm vụ  quản lý quá trình tổ  chức thực hiện nhiệm vụ của một cơ quan, một tổ chức hoặc theo thức trách   nhiệm vụ được giao. Có thể  hiểu: Cán bộ  quản lý là những người làm công tác quản lý  ở   các cơ  quan đơn vị  trên các lĩnh vực khác nhau, là những người điều hành   quá trình thực hiện nhiệm vụ  của các tổ  chức đó đạt được mục đích đã xác   định.  Cán bộ  quản lý là những người có chức trách, nhiệm vụ  chủ  yếu là   quản lý theo từng lĩnh vực nhất định và ở các cấp, ngành, lĩnh vực khác nhau   trong xã hội. Điều này đòi hỏi người CBQLGD nói chung, CBQL trường học   nói riêng có những năng lực mới, đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà trường. Cán bộ quản lý giáo dục các trường THPT: Theo tác giả  Trần Kiểm: “Người CBQL giáo dục là người hoàn thành  mực tiêu thông qua và bằng người khác” [57, tr.293]. Cán bộ quản lý giáo dục ở các trường THPT là những người làm công   tác chỉ  đạo, điều hành các hoạt động để  thực hiện nhiệm vụ  giáo dục, dạy   học của nhà trường đạt được mục đích đã xác định. Theo biểu biên chế  của cơ  quan nội vụ  ban hành, biên chế, tổ  chức  CBQL giáo dục, mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số  Phó Hiệu   trưởng (từ  2 đến 3 người). Cán bộ  quản lý  ở  các trường THPT gồm: Hiệu   trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn... 5
  10. Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường, có vai trò dẫn dắt nhà  trường thực  hiện  các  hoạt   động  giáo  dục.  Ở   nhà  trường  phổ  thông  hiệu  trưởng phải là người giỏi về  chuyên môn trước khi trở  thành nhà quản lý.  Người lãnh đạo trường học, ngoài các năng lực, phẩm chất của một nhà giáo,  còn cần phải có tố chất, phẩm chất và phong cách của một nhà quản lý, nhất  là đối với CBQL là cấp trưởng (hiệu trưởng). Theo đó, yêu cầu đặt ra với   người hiệu trưởng cần có các phẩm chất gồm: Phẩm chất chính trị, đạo đức  nghề  nghiệp; Chuyên môn nghiệp vụ; Quản trị  nhà trường và trách nhiệm  giải trình; xây dựng môi trường giáo dục dân chủ và hoạt động xã hội. Vai trò của CBQL giáo dục: Vai trò và trách nhiệm của CBQL giáo dục được quy định tại  Luật Giáo  dục năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2014 như sau: Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản  lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ  quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao   phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL   giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của CBQL giáo dục, bảo đảm  phát triển sự nghiệp giáo dục [67]. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động quản lý và cán bộ  quản lý trường trung   học phổ thông 1.1.2.1. Đặc điểm hoạt động quản lý trường trung học phổ thông Trường THPT thực hiện nhiều hoạt động giáo dục bao gồm: Hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp  học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ  năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo; phát triển   nhân cách xác định trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học   lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Hoạt động giáo dục  trong giờ  lên lớp  được tiến hành thông qua việc  dạy học các môn học bắt buộc và tự  chọn trong chương trình giáo dục của   cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về  khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ  nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục  kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động  vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ  thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học  sinh. 6
  11. Công việc quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng chuyên môn là  việc xây dựng kế hoạch, tổ chức điều hành, chỉ đạo các hoạt động đó có kết   quả. Các tổ trưởng chuyên môn điều hành thực hiện nhiệm vụ dạy học môn  học của tổ đảm nhiệm theo đúng kế hoạch, chương trình đã xác định. 1.1.2.2. Đặc điểm cán bộ quản lý trường trung học phổ thông ­ Đặc điểm về  biên chế  tổ  chức:  Biên chế, tổ  chức CBQL giáo dục.  Mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ  của Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ  Hiệu trưởng không   quá 2 nhiệm kỳ ở một trường trung học. ­ Đặc điểm về hoạt động chuyên môn: Cán bộ QLGD trước hết phải là  nhà  chuyên môn, tức là nhà giáo giỏi. Phần đông CBQL giáo dục đã qua các  cương vị tổ trưởng chuyên môn, phó hiệu trưởng hay CBQL giáo dục công tác ở  phòng GD&ĐT. Chức trách, nhiệm vụ  của CBQL giáo dục  ở  trường THPT là   quản lý trong lĩnh vực giáo dục đã được quy định cụ thể tại Luật Giáo dục cho   cấp học này mà nhiều nội dung phản ánh đực điểm riêng của cấp học cuối cùng  của GDPT mà các cấp học khác không có như hoạt động giáo dục hướng nghiệp. *  Đặc  điểm về  quản lý nhà trường:  Cấp THPT với nhiều loại hình  trường khác nhau (Trường THPT công lập, trường THPT dân lập, trường phổ  thông liên cấp, trường THPT chuyên biệt). Theo đó chức trách, nhiệm vụ quản   lý của CBQL giáo dục cũng khác nhau về nội dung, phương pháp quản lý. 1.1.3. Yêu cầu và con đường hình thành phẩm chất, năng lực của  người cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 1.1.3.1. Yêu cầu về  phẩm chất, năng lực của người cán bộ  quản lý   trường trung học phổ thông Dựa trên lý luận nhân cách của Tâm lý học, phẩm chất năng lực của   người giáo viên của lý luận Giáo dục học, người CBQL giáo dục của Khoa   học QLGD có thể xác định khung phẩm chất, năng lực của người CBQL giáo  dục ở trường phổ thông gồm: * Về phẩm chất chính trị, tư tưởng và đạo đức lối sống Người CBQL giáo dục phải có bản lĩnh chính trị, luôn kiên định với chủ  trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Biết giữ gìn kế thừa và  phát triển những giá trị  truyền thống hiếu học của dân tộc; luôn cần kiệm,  liêm chính, chí công, vô tư. Yêu người, yêu nghề, quý trọng con người; Yêu   cầu cao với tôn trọng nhân cách; Gương mẫu. Người CBQL giáo dục phải có tầm nhìn xây dựng chiến lược, chính  sách giáo dục; cần được trang bị về kiến thức, kỹ năng và thái độ để xác định   7
  12. vị trí, vai trò, tầm nhìn, sứ mệnh của giáo dục và của trường học, từ đó có thể  xây dựng được các chiến lược, chính sách phát triển giáo dục của nhà trường. * Về trình độ, năng lực Người CBQL giáo dục phải có năng lực quản lý, quản trị  nhà trường;   khả năng xây dựng tổ chức, xây dựng con người (nhân sự). Người CBQL giáo dục phải có năng lực chuyên môn: Khả năng phân tích   và giải quyết các vấn đề, tình huống quản lý. Năng lực vạch kế  hoạch; Năng   lực sử dụng lực lượng; Năng lực quan sát, phán đoán; Năng lực ra quyết định;  Năng lực xử lý các tình huống, diễn biến; Năng lực hợp tác, làm việc tập thể;   Khả  năng phát hiện thách thức, cơ  hội, nguy cơ, đề  xuất các giải pháp giải   quyết; Khả  năng xác định đúng phương hướng phát triển hệ  thống hoặc tổ  chức. Phải có năng lực đổi mới tư  duy; năng lực thích  ứng hòa nhập và hội  nhập; năng lực hợp tác; năng lực kiểm tra đánh giá; có tính quyết đoán, có kỹ  năng phân tích tổng hợp; có lòng nhân ái, tính trung thực và khiêm tốn; biết   ứng dụng ngoại ngữ, tin học giúp cho việc quản lý. Ngườ i CBQL giáo dục phải có các kỹ  năng quản lý: Tổ  chức công   việc của bản thân, các phươ ng pháp, quá trình, quy trình làm việc hàng   ngày, kết hợp công việc trướ c mắt và lâu dài; Biết cách làm việc với mọi  ngườ i, hợp tác và tạo ra môi trườ ng phát huy khuyến khích mọi ngườ i làm  việc phát huy sáng tạo cá nhân; Biết kiểm tra, đánh giá và sử  dụng đúng   năng lực của t ừng ng ười. * Về phong cách quản lý Tác phong dân chủ, sâu sát; Sự quyết đoán, nhanh nhậy; Sự thận trọng,  tỷ  mỷ; Trung thực, giản dị; Nói đi đôi với làm; Có tác phong công nghiệp;   Làm việc có nguyên tắc. Theo Chuẩn hiệu trưởng cơ  sở  GDPT (theo Thông tư  số  14/2018/TT­ BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo),  các chuẩn của hiệu trưởng gồm 5 tiêu chuẩn với 18 tiêu chí [16]: Tiêu chuẩn 1 Phẩm chất nghề nghiệp (3 tiêu chí): Tiêu chí 1. Đạo đức  nghề  nghiệp,  Tiêu chí   2. Tư  tưởng  đổi mới trong lãnh  đạo, quản trị  nhà  trường, Tiêu chí 3. Năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bản thân. Tiêu chuẩn 2. Quản trị  nhà trường (7 tiêu chí): Tiêu chí 4. Tổ  chức xây  dựng kế hoạch phát triển nhà trường; Tiêu chí 5. Quản trị hoạt động dạy học,  giáo dục học sinh; Tiêu chí 6. Quản trị nhân sự nhà trường; Tiêu chí 7. Quản trị  tổ chức, hành chính nhà trường; Tiêu chí 8. Quản trị tài chính nhà trường; Tiêu  chí 9. Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học  sinh của nhà trường; Tiêu chí 10. Quản trị chất lượng giáo dục trong nhà trường. 8
  13. Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục (3 tiêu chí):  Tiêu chí 11. Xây  dựng văn hóa nhà trường; Tiêu chí 12. Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường;  Tiêu chí 13. Xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường. Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội   (3 tiêu chí): Tiêu chí 14. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để  thực  hiện hoạt động dạy học cho học sinh ; Tiêu chí 15. Phối hợp giữa nhà trường,  gia đình, xã hội để  thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; Tiêu  chí 16. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong huy động và sử dụng   nguồn lực để phát triển nhà trường. Tiêu chuẩn 5. Sử  dụng ngoại ngữ  và công nghệ  thông tin (2 tiêu chí):  Tiêu chí 17. Sử dụng ngoại ngữ; Tiêu chí 18; Ứng dụng công nghệ thông tin. 2.1.3.2. Năng lực của người hiệu trưởng trường trung học phổ thông Cán bộ  QLGD trường THPT trong đó có hiệu trưởng. Hiệu trưởng là  người đứng đầu, trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động, nhiệm vụ của  nhà trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan QLGD trực tiếp  và trước ban giám hiệu về việc thực hiện các, quy chế, quy định về giáo dục,  bảo   đảm   chất   lượng   hoạt   động  giáo   dục  và   những   hoạt   động   khác   của  trường trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Cấu trúc năng lực quản lý của hiệu trưởng trường THPT có thể kể tới: ­ Năng lực tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách trong quản lý Các quyết định hành chính sau khi được hoàn thành cần phải tổ  chức  thực hiện trong đời sống mà đó là nhiệm vụ quan trọng trong các cơ quan nhà  nước, mà thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm triển khai. Để hoàn thành nhiệm  vụ này, có nhiều công việc cụ thể phải triển khai và chất lượng của các công  việc đó lệ thuộc rất nhiều vào kỹ năng của người đứng đầu cơ  quan. Do đó,  hiệu trưởng trường THPT phải biết cách làm việc và việc nắm vững cách  thức triển khai công việc trong thực tế là một yêu cầu quan trọng. ­ Năng lực lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch Lập kế hoạch là quá trình làm ra kế hoạch. Đó là quá trình xác định trước  các mục tiêu cần đạt được của tổ chức (cơ quan, đơn vị cần phải làm gì), dự kiến  các nguồn lực cần thiết (ai làm, nguồn lực vật chất lấy từ đâu), các biện pháp  thực hiện các mục tiêu đó (mục tiêu cần được thực hiện như thế nào). Như vậy,  lập kế hoạch tập trung vào xác định những gì mà tổ chức muốn làm hay phải làm  và làm như  thế  nào. Về  cơ  bản, đó là hoạt động nhằm xác định mục tiêu cần  hướng tới trong tương lai và những phương pháp, phương tiện thích hợp để đạt  mục tiêu đó. Trong hoạt động, Hiệu trưởng trường THPT thường xây dựng và tổ  chức thực hiện một số loại kế hoạch hoạt động như: Kế hoạch tuyển sinh, Kế  hoạch dạy ­ học và giáo dục học sinh; Xây dựng đội ngũ và bồi dưỡng giáo viên;  Kế hoạch công tác thi đua; Kế hoạch hoạt động ngoài giờ, hoạt động xã hội;  Kế  9
  14. hoạch xây dựng cơ sở vật chất, thư viện, sách giáo khoa phục vụ cho giáo dục;   Kế hoạch xã hội hoá giáo dục; Công tác giám sát, kiểm tra nội bộ. ­ Năng lực ra quyết định Ra quyết định là một trong những nhiệm vụ quan trọng và là một trong   những chức năng trọng yếu của nhà quản lý. Đó chính là quá trình nhận thức   vấn đề  và lựa chọn cách thức hành động thích hợp nhất để  giải quyết vấn  đề. Quyết định quản lý có thể  được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác   nhau như  quyết định bằng văn bản hay quyết định bằng lời. Tuy nhiên, các  quyết định quan trọng thường được thể  hiện dưới hình thức văn bản. Thông   qua các quyết định của mình, CBQL thể hiện ý chí, định hướng của mình tác   động tới sự vận động và phát triển của đối tượng quản lý, quyết định tới sự  tồn tại và phát triển của tổ  chức mà họ  quản lý. Ban hành các quyết định  chuẩn xác và hợp lý trở thành một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh  giá năng lực của một nhà quản lý giỏi. Một quyết định quản lý nói chung   được coi là một quyết định tốt khi nó đảm bảo được yêu cầu về  tính hợp   pháp và tính hợp lý. ­ Năng lực thiết kế công việc và phân tích công việc Thiết kế công việc là bước đầu tiên, quan trọng trong quá trình tổ chức  tổ  chức hoạt động của trường THPT. Để  hoạt động của trường THPT diễn  ra trôi chảy và hiệu quả thì ngay từ khâu thiết kế công việc, hiệu trưởng phải  nắm vững được các nhiệm vụ cụ thể và tiến hành sắp xếp, phân công nhiệm  vụ đó cho hợp lý. Nếu ngay từ khâu này, người hiệu trưởng không thực hiện   chính xác thì các công việc tiếp sau như: phân tích, lập kế  hoạch, đánh giá  công việc đều rất khó khi triển khai thực hiện. Khi đã thiết kế công việc, đòi  hỏi hiệu trưởng phải phân tích công việc trên cơ sở các thông tin chính xác và  đầy đủ, đặc biệt là thông tin về  nhiệm vụ, trách nhiệm, các hoạt động, các  mối quan hệ, thời gian cần thiết để thực hiện công việc…phải được thu thập  đầy đủ, không bỏ  sót. Phân tích công việc phải mang tính cụ  thể, toàn diện,  hệ thống và mang tính khách quan. ­ Năng lực phân công và phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ Phân công công tác có thể được xem là khâu then chốt trong quản lý nhà  trường. Trong quản lý, điều hành mọi tổ  chức (tổ  chuyên môn, chi bộ, công  đoàn, phụ nữ…) thì việc sử dụng đúng người, đúng việc, đúng thời điểm, xác  định các nhiệm vụ  trọng tâm, theo chốt luôn là thể  hiện tầm nhìn, năng lực  của CBQL. Việc sử dụng “đúng người, đúng việc” có tính quyết định đối với   hiệu quả hoạt động của tổ chức sẽ khẳng định vai trò, uy tín của người quản   lý cấp trưởng ở trường THPT. ­ Năng lực xử lý và giải quyết các tình huống thực tế trong quản lý 10
  15. Trong quá trình thực thi chức trách quản lý có thể  xảy ra nhiều nhiệm   vụ  mới, tình huống bất ngờ. Hiệu trưởng cần phải có khả  năng phân tích  nhanh thông tin, tình huống, đánh giá đúng tình hình, biết cách xử  lý phù hợp  với thực tế  hoàn cảnh, điều kiện, đúng quy định của pháp luật; tạo sự  tin   tưởng, tâm phục của đối tượng quản lý và đồng nghiệp; tức là các tình huống  được giải quyết đúng luật, đúng quy định, có lý, có tình. Năng lực xử  lý và  giải quyết các tình huống thực tế  đòi hỏi hiệu trưởng trường THPT phải có  kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, có khả năng rút kinh nghiệm từ thực tiễn   thực thi công vụ. Có thể nói, xử lý tình huống là năng lực đặc biệt quan trọng  và cần thiết, góp phần tạo nên năng lực thực thi nhiệm vụ  của người hiệu   trưởng trường  THPT. Kỹ  năng  xử  lý  tình huống của  hiệu trưởng  trường   THPT thể  hiện  ở  khả  năng phân tích tình huống; khả  năng dự  báo, dự  đoán,  khả năng sử dụng quyền lực trong điều hành, khả năng đề ra phương án, giải   pháp để  giải quyết tình huống. Người Hiệu trưởng trường THPT muốn có   năng lực xử lý tình huống tốt đòi hỏi phải nắm vững và biết vận dụng quan   điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước vào thực tế địa phương, trường   mình. Họ  phải là người am hiểu và biết đúc rút kinh nghiệm từ  thực tiễn  quản lý, cần phải quyết đoán, phải hiểu và tin đối với đối tượng quản lý. ­ Năng lực quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực Hiệu trưởng trong quá trình quản lý phải sử  dụng các nguồn lực để  thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, kế  hoạch đã xác định. Quá trình triển khai   công việc, đồng thời sử  dụng các nguồn lực của nhà trường. Các nguồn lực   đó là đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; các phương tiện kỹ thuật dạy học   hiện có, các thiết bị hỗ trợ cho quá trình quản lý, thực thi công việc. Sự phối  hợp hoạt động giữa các lực lượng thực hiện. Năng lực quản lý, sử dụng hiệu   quả  nguồn lực giúp cho hiệu trưởng trường THPT dự  kiến trước các nguồn   lực cần thiết, hạn chế tối đa việc sử dụng lãng phí các nguồn lực, có những  biện pháp lường trước và đối phó với những rủi ro nếu gặp phải và hạn chế  tác động của rủi ro. ­ Năng lực xây dựng văn hóa công sở Văn hóa công sở có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Văn hóa  của một tổ chức là một sự pha trộn riêng biệt của các giá trị, niềm tin, trông  đợi, chuẩn mực được phát triển và duy trì trong tổ  chức, phù hợp với chuẩn  mực chung của xã hội, tạo nên một dấu hiệu riêng của tổ  chức, giúp phân  biệt tổ chức này với tổ chức khác. Văn hóa công sở  là một phương thức, một  con đường quan trọng giúp CBQL trường THPT đạt được các mục tiêu quản  lý. Nói cách khác, văn hóa công sở là một trong những yếu tố giúp nhận biết,   phân biệt, so sánh các nhà trường THPT với nhau. Cách các tổ chức, duy trì và   phát triển hoạt động, nhiệm vụ, đời sống của nhà trường có ảnh hưởng lớn  đến hiệu quả hoạt động, diện mạo, uy tín của nhà trường và ảnh hưởng của  nhà trường đối với bên ngoài. Khi nói tới văn hóa công sở ở trường THPT, vai  11
  16. trò của hiệu trưởng được xem xét  ở  hai gốc độ.  Ở  góc độ  tổng thể, hiệu  trưởng là người dẫn dắt, truyền cảm hứng trong xây dựng và phát triển văn   hóa nhà trường.  Ở  góc độ  cá nhân, hiệu trưởng là người gương mẫu đi đầu  thực hiện văn hoá nhà trường đã đề ra; là tấm gương cho mọi người noi theo. ­ Năng lực kiêm tra, giam sat ̉ ́ ́ Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý nhà trường   và là chức trách, một công việc thường xuyên, quan trọng của mọi nhà quản   lý. Đây là chức năng có vai trò rất quan trọng,  ảnh hưởng tới thực hiện các  chức năng khác trong quản lý nhà trường. Kiểm tra được hiểu là quá trình vận   dụng các chính sách, cơ  chế, luật lệ, quy định trong quá trình kiểm tra nhằm  bảo đảm cho nhà trường hay cá nhân hoạt động đúng với mục đích, yêu cầu,  chức phận đã quy định cho mỗi cá nhân tổ  chức, tức là bao gồm việc đo  lường kết quả  hoạt động của nhà trường đến mỗi cá nhân trong nhà trường  và so sánh với các tiêu chí đã được xác lập từ trước trong kế hoạch nhằm phát  hiện các sai lệch, chỉ  ra nguyên nhân của các sai lệch để  làm cơ  sở  đề  xuất  các biện pháp điều chỉnh kịp thời mang lịa hiệu qủa. Muốn kiểm tra đạt được  mục tiêu, nhiệm vụ kiểm tra đã xác định cần phải thực hiện một cách nghiêm   túc, chặt chẽ. Những kết luận kiểm tra phải khách quan, trung thực mới cho  phép các nhà quản lý nắm được thực chất tình trạng và hoạt động của nhà  trường để hiệu trưởng đưa ra những quyết định thích hợp. 1.1.3.3. Con đường hình thành phẩm chất, năng lực của người cán bộ   quản lý trường trung học phổ thông Qua đào tạo, bồi dưỡng. Cán bộ QLGD phải có trình độ được đào tạo  theo chuẩn chức danh nghề  nghi ệp quy định cho từng cấp học. Đào tạo là  con đường cơ  bản, là tiền đề  cho CBQL giáo dục không chỉ  đáp ứng chuẩn  chức danh nghề  nghiệp mà để  cán bộ  làm việc và phát triển lâu dài. Trong  bối cảnh đổi mới GD&ĐT hiện nay và trong bối cảnh của xã hội hiện đại  và xây dựng nhà trường nói chung, đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng đòi hỏi  cán bộ phải đáp ứng yêu cầu và các tiêu chí chuẩn hóa trong đó có tiêu chuẩn   về đào tạo, bồi dưỡng. Tích cực hoạt động thực tiễn. Cán bộ  QLGD được đào tạo chỉ  là tiền  đề ban đầu, là cái cơ bản nhưng hoạt động thực tiễn là yếu tố trực tiếp hình  thành năng lực làm việc của người cán bộ. Cán bộ QLGD cần chủ động tham   gia các hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học, chính trị  xã hội…Qua hoạt  động thực tiễn phong phú, đa dạng, khó khăn, thử  thách để  CBQL giáo dục  nâng cao năng lực tư  duy, trình độ  chuyên môn, phương pháp giải quyết các  vấn đề  chuyên môn trong quản lý. Đồng thời, qua đó cũng giúp họ  tích luỹ  những kinh nghiệm để  chỉ  đạo và tổ  chức quản lý hoạt động chuyên môn ở  trường mình mình. Hoạt động chính trị  xã hội giúp CBQL giáo dục nâng cao  12
  17. hiểu biết xã hội, mở rộng quan hệ xã hội, giúp cho công việc quản lý đơn vị  tốt hơn, có kinh nghiệm hơn bởi những trải nghiệm đã được tích luỹ. Tự học nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý. Học tập tại trường mới  là tiền đề  cơ  bản cho hoạt động nghề  nghiệp. Nhưng kiến thức tại trường   dù tốt mấy cũng lạc hậu theo thời gian, nhất là trong bối cảnh bùng nổ  thông tin của xã hội hiện đại ngày nay. Điều đó đòi hỏi người CBQL giáo  dục phải biết đặt ra cho mình một chiến lược tự học, tự nghiên cứu và biến   nó thành kế  hoạch, phương pháp tự  học phù hợp với ý chí quyết tâm cao.   Thực tiễn cho thấy để tự học thành công thì người CBQL phải biết thu xếp  thời gian để  tự  học, học bằng nhiều hình thức và biện pháp thích hợp với   điều kiện công tác quản lý của mình sao cho có hiệu quả  thực sự; tránh tự  học hình thức, thiếu quyết tâm. Trong tự học, tự nghiên cứu, ngoài việc nâng cao nội dung chuyên môn,  năng lực quản lý, người CBQL giáo dục còn phải phấn đấu đạt tới trình độ  ngoại ngữ, tin học nhất định theo chỉ  tiêu, yêu cầu, đáp  ứng tiêu chí đối với  từng loại CBQL giáo dục theo quy định. Trình độ  ngoại ngữ, tin học không  chỉ  thể  hiện  ở  tấm bằng mà quan trọng hơn là khả  năng sử  dụng vào công  việc quản lý nhà trường. Cùng với việc tích cực tự học, tự nghiên cứu, người   CBQL giáo dục cần luôn có ý thức tự học hỏi, tự đúc rút kinh nghiệm quản lý  cho mình. Học hỏi cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp; học trong sách vở, tài  liệu; trong thực tiễn công tác. Có ý thức lưu giữ những kinh nghiệm của mình   và của người khác để   ứng xử  trong những tình huống quản lý con người, tổ  chức và công việc. Tự  giáo dục, tự  tu dưỡng nhân cách CBQL giáo dục.  Cán bộ  QLGD,  cần  phải có trình độ  tự  ý thức cao, sự  nỗ  lực của ý chí để  tự  giáo dục, tu   dưỡng rèn luyện những phẩm chất cần có; luôn đặt ra yêu cầu cao với bản   thân, tự đấu tranh với mình, không làm những điều không nên làm, nói những   điều không nên nói. Mọi lời nói và hành vi phải thể  hiện tinh thần trách  nhiệm cao. Cán bộ  QLGD, đặc biệt là  CBQL giáo dục  ở  các trường THPT  phải  tiêu biểu về  sự  gương mẫu về  đạo đức, lối sống, sự  tế  nhị  sư  phạm và  phong cách ứng xử sư phạm. Điều đó đòi hỏi CBQL giáo dục luôn đặt ra yêu  cầu cao đối với bản thân; sự nỗ lực ý chí, rèn luyện thường xuyên, kiên trì. 1.2. Đổi mới giáo dục hiện nay và yêu cầu đặt ra đối với cán bộ  quản lý và bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông 1.2.1. Đổi mới giáo dục và đổi mới giáo dục trung học phổ thông hiện nay Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo là thay đổi phương pháp  tiếp cận, đổi mới những vấn đề  cốt lõi nhất, nâng cao chất lượng cả  hệ  thống giáo dục nước nhà. Phải đổi mới toàn diện trên tất cả  các yếu tố  cơ  bản của giáo dục, đào tạo một cách căn bản, tạo nên sự  đồng bộ  của cả  hệ  13
  18. thống để  tạo ra sự  chuyển biến rõ nét mà không phải là những sửa đổi cục   bộ, điều chỉnh chắp vá. Những vấn đề cốt lõi của đổi mới căn bản toàn diện  giáo dục, đào tạo theo tinh thần nghị  quyết Đại hội Đảng lần thứ  XII gồm  những vấn đề  chủ  yếu sau: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  và đồng bộ  các yếu  tố  cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,   năng lực của người học;  Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị  kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; Hoàn thiện  hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt  đời và xây dựng xã hội học tập; Đổi mới căn bản công tác quản lý và coi   trọng quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo Đối   với   GDPT.   Nâng   cao   chất   lượng   giáo   dục   toàn   diện,   đổi   mới  chương trình, sách giáo khoa; đổi mới cách dạy, cách học, thi kiểm tra đánh  giá kết quả; chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục; xây dựng các cơ  sở giáo dục tiên tiến, kiểm định chất lượng giáo dục. 1.2.2. Yêu cầu đặt ra đối với cán bộ  quản lý và bồi dưỡng cán bộ   quản lý trường trung học phổ thông Một là, đổi mới tư duy về GDPT Giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả  của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ  thông và có những hiểu biết  nhất định về kỹ thuật, công nghệ, hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng  lực cá nhân, chọn hướng phát triển tiếp theo cho mỗi cá nhân. Học sinh trong  xã hội hiện đại ngày nay khác trước trước đây về  nhiều phương diện như:  Trí tuệ, thể  hình, thể  lực tốt hơn, điều kiện sống đầy đủ  hơn, quan hệ  giao  lưu phong phú hơn và mang tính chất hiện đại. Yêu cầu của công dân toàn  cầu và một nền giáo dục tiên tiến đòi hỏi nền GDPT cũng phải thay đổi và   phấn đấu ngang bằng với GDPT của các nước tiến tiến trên thế  giới mà   không thể dạy học những kiến thức lạc hậu và xa vời với thực tiễn như  lâu   nay và như vậy đội ngũ CBQL giáo dục cũng phải có sự thay đổi và đáp ứng. Hai là, cần có đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục ngang tầm nhiệm   vụ GDPT đang đổi mới Đúng   như   Hồ   Chí   Minh   đã   nói   “Cán   bộ   là   cái   gốc   của   mọi   công  việc”. Công cuộc đổi mới cần có những con người đổi mới cả  ý chỉ  đổi  mới và năng lực đổi mới. Sự  thay đổi của một nền giáo dục hay một bậc   học cụ  thể  đòi hỏi có lực lượng lãnh đạo, tổ  chức thực hiện sự  thay đổ i  đó. Kết quả  của  đổi mới là sự  kết tinh trí tuệ, công sức của nhiều lực   lượ ng, nhiều yếu tố  trong đó CBQL giáo dục có vai trò then chốt. Nhiệm   vụ  dạy học, giáo dục trong môi trườ ng đổi mới đang đặt ra cho đội ngũ   giáo viên và CBQL giáo dục  ở các trường THPT  phải là những người có đủ  phẩn chất và năng lực và đáp  ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí của chuẩn hiệu  trưở ng các cơ sở GDPT đã ban hành. Một mặt, công cuộc đổi mới giáo dục  14
  19. không thể  thành công nếu không có đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục  giàu tâm huyết và tài năng dạy học và quản lý sư  phạm. Mặt khác, công   cuộc đổi mới GD&ĐT cũng sẽ không chấp nhận những người yếu kém về  phẩm chất và năng lực không theo kịp yêu cầu đổi mới và thậm chí họ  còn  cản trở sự đổi mới cần bố trí công việc hợp lý cho họ. Ba là, đổi mới đào tạo, bồi dưỡng CBQL giáo dục trường phổ thông Nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng  nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách  giáo khoa GDPT nói riêng và đổi mới căn bản, toàn diện  GD&ĐT nói chung.  Chương trình nội dung đào tạo bồi dưỡng cần tập trung những vấn đề  bảo  đảm nâng cao năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm; gắn đào tạo, bồi dưỡng   với nhu cầu và quy hoạch sử dụng lâu dài. Xây dựng hệ thống các cơ sở đào   tạo, bồi dưỡng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Kế thừa và học  hỏi, trao đổi những kinh nghiệm hay về  đào tạo, bồi dưỡng  ở  trong nước,   đồng thời chủ động nghiên cứu kinh nghiệm tiên tiến của các nước, áp dụng   phù hợp với thực tiễn giáo dục và QLGD của Việt Nam. Đào tạo của mỗi   CBQL giáo dục là tiền đề cần thiết ban đầu, quan trọng nhưng kiến thức mà  cán bộ được đào tạo tại trường cũng sẽ lạc cùng với thời gian do đó trong quá   trình làm việc thì CBQL giáo dục cần được bồi dưỡng thường xuyên kiến   thức về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu công việc. Bốn là, CBQL giáo dục trường phổ thông tự học sáng tạo CBQL giáo dục không chỉ là nhà giáo, nhà quản lý mà trước hết phải là  người học. Con đường cơ  bản, lâu dài đóng vai trò là yếu tố  nội lực của sự  phát triển cá nhân mỗi CBQL giáo dục ở các trường THPT là tự học. Tự học  để  phát triển cá nhân, tự  học để  nâng trình độ, năng lực làm việc. Tự  học  sáng tạo là biết sử dụng kết hợp các hình thức, phương pháp tự  học phù hợp  với khả  năng nhận thức, điều kiện công tác của mỗi CBQL và sử  dụng có  hiệu quả những điều đã học được trong thực tiễn công tác. CBQL giáo dục ở các trường THPT cần chủ động định hướng chương  trình, nội dung tự  học phù hợp với mỗi đối tượng  CBQL  qua đó phát triển  năng lực cá nhân. Một mặt thông qua chương trình, nội dung học tập không  chỉ lĩnh hội những vấn đề  học tập mà còn tự  học theo nhu cầu, hứng thú cá   nhân, qua đó CBQL giáo dục nâng cao được nhận thức, hiểu biết để mở rộng  hiểu biết cả bề rộng và chiều sâu qua đó hình thành, phát triển phẩm chất và   năng lực trí tuệ của mỗi cán bộ. Từ nhận thức được nâng cao CBQL giáo dục  còn hoàn thiện, phát triển nhân cách của mình; có kiến thức và kỹ  năng giải  quyết những vấn đề trong nghề nghiệp và cuộc sống. 1.3. Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học phổ  thông thành  phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 15
  20. 1.3.1. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng cán bộ  quản lý các trường   trung học phổ thông Theo Từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [102,  tr.191].  Bồi dưỡng (fostering) là quá trình bổ  sung những kiến thức mới cho  những người đang giữ chức vụ, đang thực thi công vụ của một ngạch, bậc nhất   định. Sau các khoá bồi dưỡng, sát hạch đạt yêu cầu, người học nhận được chứng   chỉ (certificate) ghi nhận kết quả. Bồi dưỡng là một thuật ngữ được sử dụng khá  rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Thuật ngữ bồi dưỡng còn được gọi là  đào tạo lại hoặc tái đào tạo, là giai đoạn tiếp nối của đào tạo. Thực chất bồi dưỡ ng CBQL trong các trườ ng THCS là quá trình xây  dựng và bồi dưỡ ng các yếu tố  cơ  bản, như: bổ  sung ki ến th ức, rèn kỹ  năng, kỹ  xảo, ph ẩm ch ất chính trị, đạo đức, lối sống; trình độ  họ c vấn,  chuyên môn nghiệp vụ  qu ản lý; năng lực, kỹ  năng quản lý; phươ ng pháp,   tác phong công tác… Từ sự luận giải trên, có thể  khái quát: Hoạt động bồi dưỡng CBQL là   tổng hợp các tác động có mục đích, có hệ thống của chủ thể quản lý đến quá   trình xây dựng kế  hoạch, tổ  chức thực hiện các nhiệm vụ  bồi dưỡng nhằm   đảm bảo cho họ  thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ  quản lý và góp phần   nâng cao chất lượng GD&ĐT. Khái niệm trên đã chỉ ra những vấn đề sau: * Mục tiêu, yêu cầu hoạt động bồi dưỡng CBQL giáo dục: Thường xuyên đảm bảo CBQL có phẩm chất và năng lực đạt chuẩn   quy định và ngày càng biến đổi, nâng lên theo từng giai đoạn; luôn có sự đồng  thuận cao trong đội ngũ này về nhận thức, trách nhiệm, thống nhất ý chí hành  động, tương trợ giúp đỡ nhau trong thực hiện nhiệm vụ. Trong bồi dưỡng về  chất lượng đội ngũ CBQL hiện nay, bồi dưỡng năng lực quản lý đội ngũ này  là nội dung cấp bách quan trọng nhất, đáp  ứng yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ   CBQL hiện nay và bồi dưỡng trong từng giai đoạn. * Chủ thể hoạt động bồi dưỡng CBQL, bao gồm: Chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo: Ban Giám hiệu. Chủ thể trực tiếp thực hiện bồi dưỡng: Sở GD&ĐT; các trường THPT;  giảng viên, báo cáo viên…; tự bồi dưỡng của mỗi CBQL. Đối với hình thức bồi dưỡng tập trung do các cơ quan QLGD tổ chức, thì  chủ thể quản lý là các cơ quan QLGD đó và nhà trường tổ chức bồi dưỡng. Đối với hình thức bồi dưỡng tại chỗ ở các nhà trường, thì chủ thể quản lý  là ban giám hiệu nhà trường. Hiệu trưởng các trường THPT vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của quá  trình bồi dưỡng NLQL. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2