Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất và ứng dụng sáng kiến nêu trên dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, bản chất vấn đề có liên quan đến công tác quản lý và đề ra các giải pháp quản lý thực hiện có hiệu quả quản lý các trường trung học phổ thông của tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Tác giả sáng kiến: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC Mã SKKN: 38. 68. 01
- VĨNH PHÚC, 2020 MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu .................................................................................................1 2. Tên sáng kiến..................................................................................................2 3. Tác giả sáng kiến............................................................................................2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến .......................................................................2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến .........................................................................2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu ......................................................2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến ....................................................................3 NỘI DUNG CHƯƠNG I QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC..........................................................................................................4 1.1. Cán bộ quản lý trường trung học phổ thông...................................4 1.2. Đổi mới giáo dục hiện nay và yêu cầu đặt ra đối với cán bộ quản lý và bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông.................15 1.3. Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.....................15 1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục...............................................................................................................18 1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.................................................................................25 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN
- BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC………………………………………………31 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và đào tạo các tỉnh Vĩnh phúc……………………………………………………………………….31 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng …………………………….. …...37 2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên……………………………………..…..38 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên.........................................46 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên…………54 CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ PHÚC YÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC........................................................................................58. 3.1. Định hướng bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục..................................................................................................................58 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên đáp ứng yêu cầu đổi m ới giáo dục.................................................................................................61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………..………82 1. Kết luận……………………………………………………………...82 2. Kiến nghị…..………………………………………………………...83 8. Những thông tin cần được bảo mật .........................................................83 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ......................................84 10. Đánh giá lợi ích thu được .........................................................................84 11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử .............87
- TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..88
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, với xu thế toàn cầu hóa, sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì sự phát triển toàn diện của một đất nước không chỉ dựa vào tài nguyên, vốn kỹ thuật mà yếu tố quyết định chính là nguồn lực con người, tiềm năng và năng lực sáng tạo con người. Con người được xem như là nguồn tài nguyên vô giá cho sự phát triển kinh tế xã hội, trong đó GD&ĐT đóng vai trò quan trọng tạo ra nguồn tài nguyên đó. Chính vì vậy, để thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo nước ta theo tinh thần Đại hội XII của Đảng về đổi mới QLGD cả về CBQL và cơ chế quản lý: “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch” [33, tr.116117 ]. Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT . Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Chủ trương của Đảng và Nhà nước xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng...; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục ở các cấp học, bậc học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ. M ột trong những nhân tố quy định chất lượng giáo dục đào tạo trong các nhà trường là đội ngũ CBQL. Để nâng cao chất lượng GD&ĐT, phải chú trọng nâng cao chất lượng NNL trong nhà trường, nhất là chất lượng CBQL giáo dục, nhằm phát triển toàn diện GDPT của từng địa phương theo mục tiêu giáo dục đã được Đảng, Nhà nước xác định. Quản lý giáo dục có vai trò quan trọng để nâng cao chất lượng CBQL. Bồi dưỡng đội ngũ CBQL nói chung, CBQL các trường THPT thành phố Phúc Yên nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng, vừa cấp thiết, vừa mang tính lâu dài. Chiến lược phát triển giáo dục 20092020, công tác quản lý được xem là khâu đột phá trong việc đề ra các mục tiêu và giải pháp phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng giáo viên và CBQL giáo dục. Muốn đạt được các mục tiêu trên cần xem trọng quản lý bồi dưỡng CBQL. Do vậy, bồi dưỡng CBQLGD có phẩm chất chính trị, đạo đức, nghề nghiệp tốt, có năng lực chuyên môn, năng lực quản lý giỏi luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cấp, ngành, các nhà trường. 1
- Trong những năm qua, đội ngũ CBQL các trường THPT thành phố Phúc Yên đã có phẩm chất và năng lực tốt, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự phát triển giáo dục của địa phương. Song trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD&ĐT trong thời kỳ mới thì CBQL các trường THPT thành phố Phúc Yên, còn có những hạn chế, bất cập như: tư tưởng chưa ổn định, trình độ, năng lực chuyên môn, năng lực quản lý có mặt chưa tốt, tính chuyên nghiệp trong làm việc của đội ngũ CBQL chưa cao, đặc biệt trong công tác tham mưu, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch của một số CBQL giáo dục còn hạn chế,... một trong những nguyên nhân của tình hình này là CBQL các trường THPT chưa thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kết quả bồi dưỡng chưa thật sự hiệu quả… Như vậy, thực tiễn đặt ra một vấn đề cấp thiết là cần phải quản lý một cách khoa học, bài bản hoạt động bồi dưỡng CBQL theo tiêu chuẩn ban hành, quan tâm đẩy mạnh việc nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học của CBQL giáo dục, tăng cường năng lực cho đội ngũ CBQL giáo dục, có tầm nhìn, có năng lực, tận tâm, năng động, sáng tạo; góp phần nâng cao chất lượng CBQLGD giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế về GD&ĐT. Ở phương diện nghiên cứu, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng nguồn nhân lực nói chung và CBQL giáo dục nói riêng. Nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý bồi dưỡng CBQL các trường THPT thành phố Phúc Yên. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần vào sự nghiệp phát triển giáo dục THPT, trong thời kỳ đổi mới và hội nhập với giáo dục thế giới, tác giả chọn vấn đề "Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” để làm SKKN nghiên cứu. 2. Tên sáng kiến: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ quản lý các trường trung học ph ổ thông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Bích Ngọc Trường THPT Hai Bà Trưng Số điện thoại: 0918584673 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Nguyễn Thị Bích Ngọc – Hiệu trưởng Trường THPT Hai Bà Trưng 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến SKKN thuộc lĩnh vực Quản lý giáo dục 6. Ngày sáng kiến được áp dụng: 01/03/2019 2
- SKKN được áp dụng năm học 2019 2020, sử dụng hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng công tác quản lý các trường trung học phổ trông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 7. Mô tả bản chất của sáng kiến. Qua quá trình nghiên cứu, giảng dạy, quản lý, tích luỹ kinh nghiệm thực tế tại Trường THPT Hai Bà Trưng, kết hợp với việc học tập kinh nghiệm tại các trường trung học phổ thông khác ở trong và ngoài tỉnh. Tác giả đã đề xuất và ứng dụng sáng kiến nêu trên dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, bản chất vấn đề có liên quan đến công tác quản lý và đề ra các giải pháp quản lý thực hiện có hiệu quả quản lý các trườ ng trung học phổ thông của tỉnh. Nội dung nghiên cứu và ứng dụng sáng kiến cụ thể như sau: 3
- CHƯƠNG I QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 1.1.1. Khái niệm cán bộ quản lý và cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân. Theo Thông tư số: 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [12]. Trường phổ thông là loại hình nhà trường phổ biến trong hệ thống giáo dục quốc dân, phân bố rộng ở các cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, THPT) thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện, phổ cập giáo dục và nâng cao dân trí. Là loại hình trường phổ biến nên các yêu cầu tiêu chuẩn, hoạt động được thực hiện theo Điều lệ nhà trường hiện nay; nội dung chương trình, kiểm tra, đánh giá người học trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng theo nội dung, chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kiến thức học sinh được trang bị trong giới hạn của sách giáo khoa theo từng bậc học là đủ; đảm bảo đáp ứng yêu cầu cho học sinh tham dự các kỳ kiểm tra, xét, thi tốt nghiệp hoặc thi chuyển cấp trong điều kiện GDPT hiện nay ở nước ta. Căn cứ Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường các cấp học, ngành học và tính chất hoạt động, có 3 loại hình trường trong hệ thống giáo dục quốc dân như sau: trường phổ thông, trường phổ thông chuyên, trường quốc tế. Theo đó, trường trung học được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục. Các trường có một cấp học gồm trường THCS và trường THPT. Các trường phổ thông có nhiều cấp học gồm: Trường tiểu học và THCS; trường THCS và THPT; trường tiểu học, THCS và THPT; Các trường chuyên biệt gồm: Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú; Trường chuyên, trường năng khiếu; Trường dành cho người tàn tật, khuyết tật; Trường giáo dưỡng. Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình GDPT; các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật. 4
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục [12]. * Cán bộ quản lý trường THPT Cán bộ quản lý: Luật Cán bộ, công chức năm 2011 (điều 4) đã nêu ra định nghĩa về cán bộ. “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [68, tr.8]. Từ điển tiếng Việt giải nghĩa: “Cán bộ người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước” [68, tr.137]. Cán bộ quản lý là nguồn nhân lực có nhiệm vụ quản lý quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một cơ quan, một tổ chức hoặc theo thức trách nhiệm vụ được giao. Có thể hiểu: Cán bộ quản lý là những người làm công tác quản lý ở các cơ quan đơn vị trên các lĩnh vực khác nhau, là những người điều hành quá trình thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức đó đạt được mục đích đã xác định. Cán bộ quản lý là những người có chức trách, nhiệm vụ chủ yếu là quản lý theo từng lĩnh vực nhất định và ở các cấp, ngành, lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Điều này đòi hỏi người CBQLGD nói chung, CBQL trường học nói riêng có những năng lực mới, đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà trường. Cán bộ quản lý giáo dục các trường THPT: Theo tác giả Trần Kiểm: “Người CBQL giáo dục là người hoàn thành mực tiêu thông qua và bằng người khác” [57, tr.293]. Cán bộ quản lý giáo dục ở các trường THPT là những người làm công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ giáo dục, dạy học của nhà trường đạt được mục đích đã xác định. Theo biểu biên chế của cơ quan nội vụ ban hành, biên chế, tổ chức CBQL giáo dục, mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng (từ 2 đến 3 người). Cán bộ quản lý ở các trường THPT gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn... 5
- Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường, có vai trò dẫn dắt nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục. Ở nhà trường phổ thông hiệu trưởng phải là người giỏi về chuyên môn trước khi trở thành nhà quản lý. Người lãnh đạo trường học, ngoài các năng lực, phẩm chất của một nhà giáo, còn cần phải có tố chất, phẩm chất và phong cách của một nhà quản lý, nhất là đối với CBQL là cấp trưởng (hiệu trưởng). Theo đó, yêu cầu đặt ra với người hiệu trưởng cần có các phẩm chất gồm: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; Chuyên môn nghiệp vụ; Quản trị nhà trường và trách nhiệm giải trình; xây dựng môi trường giáo dục dân chủ và hoạt động xã hội. Vai trò của CBQL giáo dục: Vai trò và trách nhiệm của CBQL giáo dục được quy định tại Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2014 như sau: Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của CBQL giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục [67]. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động quản lý và cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 1.1.2.1. Đặc điểm hoạt động quản lý trường trung học phổ thông Trường THPT thực hiện nhiều hoạt động giáo dục bao gồm: Hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo; phát triển nhân cách xác định trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. 6
- Công việc quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng chuyên môn là việc xây dựng kế hoạch, tổ chức điều hành, chỉ đạo các hoạt động đó có kết quả. Các tổ trưởng chuyên môn điều hành thực hiện nhiệm vụ dạy học môn học của tổ đảm nhiệm theo đúng kế hoạch, chương trình đã xác định. 1.1.2.2. Đặc điểm cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Đặc điểm về biên chế tổ chức: Biên chế, tổ chức CBQL giáo dục. Mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường trung học. Đặc điểm về hoạt động chuyên môn: Cán bộ QLGD trước hết phải là nhà chuyên môn, tức là nhà giáo giỏi. Phần đông CBQL giáo dục đã qua các cương vị tổ trưởng chuyên môn, phó hiệu trưởng hay CBQL giáo dục công tác ở phòng GD&ĐT. Chức trách, nhiệm vụ của CBQL giáo dục ở trường THPT là quản lý trong lĩnh vực giáo dục đã được quy định cụ thể tại Luật Giáo dục cho cấp học này mà nhiều nội dung phản ánh đực điểm riêng của cấp học cuối cùng của GDPT mà các cấp học khác không có như hoạt động giáo dục hướng nghiệp. * Đặc điểm về quản lý nhà trường: Cấp THPT với nhiều loại hình trường khác nhau (Trường THPT công lập, trường THPT dân lập, trường phổ thông liên cấp, trường THPT chuyên biệt). Theo đó chức trách, nhiệm vụ quản lý của CBQL giáo dục cũng khác nhau về nội dung, phương pháp quản lý. 1.1.3. Yêu cầu và con đường hình thành phẩm chất, năng lực của người cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 1.1.3.1. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Dựa trên lý luận nhân cách của Tâm lý học, phẩm chất năng lực của người giáo viên của lý luận Giáo dục học, người CBQL giáo dục của Khoa học QLGD có thể xác định khung phẩm chất, năng lực của người CBQL giáo dục ở trường phổ thông gồm: * Về phẩm chất chính trị, tư tưởng và đạo đức lối sống Người CBQL giáo dục phải có bản lĩnh chính trị, luôn kiên định với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Biết giữ gìn kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống hiếu học của dân tộc; luôn cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. Yêu người, yêu nghề, quý trọng con người; Yêu cầu cao với tôn trọng nhân cách; Gương mẫu. Người CBQL giáo dục phải có tầm nhìn xây dựng chiến lược, chính sách giáo dục; cần được trang bị về kiến thức, kỹ năng và thái độ để xác định 7
- vị trí, vai trò, tầm nhìn, sứ mệnh của giáo dục và của trường học, từ đó có thể xây dựng được các chiến lược, chính sách phát triển giáo dục của nhà trường. * Về trình độ, năng lực Người CBQL giáo dục phải có năng lực quản lý, quản trị nhà trường; khả năng xây dựng tổ chức, xây dựng con người (nhân sự). Người CBQL giáo dục phải có năng lực chuyên môn: Khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề, tình huống quản lý. Năng lực vạch kế hoạch; Năng lực sử dụng lực lượng; Năng lực quan sát, phán đoán; Năng lực ra quyết định; Năng lực xử lý các tình huống, diễn biến; Năng lực hợp tác, làm việc tập thể; Khả năng phát hiện thách thức, cơ hội, nguy cơ, đề xuất các giải pháp giải quyết; Khả năng xác định đúng phương hướng phát triển hệ thống hoặc tổ chức. Phải có năng lực đổi mới tư duy; năng lực thích ứng hòa nhập và hội nhập; năng lực hợp tác; năng lực kiểm tra đánh giá; có tính quyết đoán, có kỹ năng phân tích tổng hợp; có lòng nhân ái, tính trung thực và khiêm tốn; biết ứng dụng ngoại ngữ, tin học giúp cho việc quản lý. Ngườ i CBQL giáo dục phải có các kỹ năng quản lý: Tổ chức công việc của bản thân, các phươ ng pháp, quá trình, quy trình làm việc hàng ngày, kết hợp công việc trướ c mắt và lâu dài; Biết cách làm việc với mọi ngườ i, hợp tác và tạo ra môi trườ ng phát huy khuyến khích mọi ngườ i làm việc phát huy sáng tạo cá nhân; Biết kiểm tra, đánh giá và sử dụng đúng năng lực của t ừng ng ười. * Về phong cách quản lý Tác phong dân chủ, sâu sát; Sự quyết đoán, nhanh nhậy; Sự thận trọng, tỷ mỷ; Trung thực, giản dị; Nói đi đôi với làm; Có tác phong công nghiệp; Làm việc có nguyên tắc. Theo Chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDPT (theo Thông tư số 14/2018/TT BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), các chuẩn của hiệu trưởng gồm 5 tiêu chuẩn với 18 tiêu chí [16]: Tiêu chuẩn 1 Phẩm chất nghề nghiệp (3 tiêu chí): Tiêu chí 1. Đạo đức nghề nghiệp, Tiêu chí 2. Tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo, quản trị nhà trường, Tiêu chí 3. Năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bản thân. Tiêu chuẩn 2. Quản trị nhà trường (7 tiêu chí): Tiêu chí 4. Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường; Tiêu chí 5. Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh; Tiêu chí 6. Quản trị nhân sự nhà trường; Tiêu chí 7. Quản trị tổ chức, hành chính nhà trường; Tiêu chí 8. Quản trị tài chính nhà trường; Tiêu chí 9. Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh của nhà trường; Tiêu chí 10. Quản trị chất lượng giáo dục trong nhà trường. 8
- Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục (3 tiêu chí): Tiêu chí 11. Xây dựng văn hóa nhà trường; Tiêu chí 12. Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường; Tiêu chí 13. Xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường. Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội (3 tiêu chí): Tiêu chí 14. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh ; Tiêu chí 15. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; Tiêu chí 16. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong huy động và sử dụng nguồn lực để phát triển nhà trường. Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin (2 tiêu chí): Tiêu chí 17. Sử dụng ngoại ngữ; Tiêu chí 18; Ứng dụng công nghệ thông tin. 2.1.3.2. Năng lực của người hiệu trưởng trường trung học phổ thông Cán bộ QLGD trường THPT trong đó có hiệu trưởng. Hiệu trưởng là người đứng đầu, trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động, nhiệm vụ của nhà trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan QLGD trực tiếp và trước ban giám hiệu về việc thực hiện các, quy chế, quy định về giáo dục, bảo đảm chất lượng hoạt động giáo dục và những hoạt động khác của trường trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Cấu trúc năng lực quản lý của hiệu trưởng trường THPT có thể kể tới: Năng lực tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách trong quản lý Các quyết định hành chính sau khi được hoàn thành cần phải tổ chức thực hiện trong đời sống mà đó là nhiệm vụ quan trọng trong các cơ quan nhà nước, mà thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm triển khai. Để hoàn thành nhiệm vụ này, có nhiều công việc cụ thể phải triển khai và chất lượng của các công việc đó lệ thuộc rất nhiều vào kỹ năng của người đứng đầu cơ quan. Do đó, hiệu trưởng trường THPT phải biết cách làm việc và việc nắm vững cách thức triển khai công việc trong thực tế là một yêu cầu quan trọng. Năng lực lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch Lập kế hoạch là quá trình làm ra kế hoạch. Đó là quá trình xác định trước các mục tiêu cần đạt được của tổ chức (cơ quan, đơn vị cần phải làm gì), dự kiến các nguồn lực cần thiết (ai làm, nguồn lực vật chất lấy từ đâu), các biện pháp thực hiện các mục tiêu đó (mục tiêu cần được thực hiện như thế nào). Như vậy, lập kế hoạch tập trung vào xác định những gì mà tổ chức muốn làm hay phải làm và làm như thế nào. Về cơ bản, đó là hoạt động nhằm xác định mục tiêu cần hướng tới trong tương lai và những phương pháp, phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó. Trong hoạt động, Hiệu trưởng trường THPT thường xây dựng và tổ chức thực hiện một số loại kế hoạch hoạt động như: Kế hoạch tuyển sinh, Kế hoạch dạy học và giáo dục học sinh; Xây dựng đội ngũ và bồi dưỡng giáo viên; Kế hoạch công tác thi đua; Kế hoạch hoạt động ngoài giờ, hoạt động xã hội; Kế 9
- hoạch xây dựng cơ sở vật chất, thư viện, sách giáo khoa phục vụ cho giáo dục; Kế hoạch xã hội hoá giáo dục; Công tác giám sát, kiểm tra nội bộ. Năng lực ra quyết định Ra quyết định là một trong những nhiệm vụ quan trọng và là một trong những chức năng trọng yếu của nhà quản lý. Đó chính là quá trình nhận thức vấn đề và lựa chọn cách thức hành động thích hợp nhất để giải quyết vấn đề. Quyết định quản lý có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như quyết định bằng văn bản hay quyết định bằng lời. Tuy nhiên, các quyết định quan trọng thường được thể hiện dưới hình thức văn bản. Thông qua các quyết định của mình, CBQL thể hiện ý chí, định hướng của mình tác động tới sự vận động và phát triển của đối tượng quản lý, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của tổ chức mà họ quản lý. Ban hành các quyết định chuẩn xác và hợp lý trở thành một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá năng lực của một nhà quản lý giỏi. Một quyết định quản lý nói chung được coi là một quyết định tốt khi nó đảm bảo được yêu cầu về tính hợp pháp và tính hợp lý. Năng lực thiết kế công việc và phân tích công việc Thiết kế công việc là bước đầu tiên, quan trọng trong quá trình tổ chức tổ chức hoạt động của trường THPT. Để hoạt động của trường THPT diễn ra trôi chảy và hiệu quả thì ngay từ khâu thiết kế công việc, hiệu trưởng phải nắm vững được các nhiệm vụ cụ thể và tiến hành sắp xếp, phân công nhiệm vụ đó cho hợp lý. Nếu ngay từ khâu này, người hiệu trưởng không thực hiện chính xác thì các công việc tiếp sau như: phân tích, lập kế hoạch, đánh giá công việc đều rất khó khi triển khai thực hiện. Khi đã thiết kế công việc, đòi hỏi hiệu trưởng phải phân tích công việc trên cơ sở các thông tin chính xác và đầy đủ, đặc biệt là thông tin về nhiệm vụ, trách nhiệm, các hoạt động, các mối quan hệ, thời gian cần thiết để thực hiện công việc…phải được thu thập đầy đủ, không bỏ sót. Phân tích công việc phải mang tính cụ thể, toàn diện, hệ thống và mang tính khách quan. Năng lực phân công và phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ Phân công công tác có thể được xem là khâu then chốt trong quản lý nhà trường. Trong quản lý, điều hành mọi tổ chức (tổ chuyên môn, chi bộ, công đoàn, phụ nữ…) thì việc sử dụng đúng người, đúng việc, đúng thời điểm, xác định các nhiệm vụ trọng tâm, theo chốt luôn là thể hiện tầm nhìn, năng lực của CBQL. Việc sử dụng “đúng người, đúng việc” có tính quyết định đối với hiệu quả hoạt động của tổ chức sẽ khẳng định vai trò, uy tín của người quản lý cấp trưởng ở trường THPT. Năng lực xử lý và giải quyết các tình huống thực tế trong quản lý 10
- Trong quá trình thực thi chức trách quản lý có thể xảy ra nhiều nhiệm vụ mới, tình huống bất ngờ. Hiệu trưởng cần phải có khả năng phân tích nhanh thông tin, tình huống, đánh giá đúng tình hình, biết cách xử lý phù hợp với thực tế hoàn cảnh, điều kiện, đúng quy định của pháp luật; tạo sự tin tưởng, tâm phục của đối tượng quản lý và đồng nghiệp; tức là các tình huống được giải quyết đúng luật, đúng quy định, có lý, có tình. Năng lực xử lý và giải quyết các tình huống thực tế đòi hỏi hiệu trưởng trường THPT phải có kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, có khả năng rút kinh nghiệm từ thực tiễn thực thi công vụ. Có thể nói, xử lý tình huống là năng lực đặc biệt quan trọng và cần thiết, góp phần tạo nên năng lực thực thi nhiệm vụ của người hiệu trưởng trường THPT. Kỹ năng xử lý tình huống của hiệu trưởng trường THPT thể hiện ở khả năng phân tích tình huống; khả năng dự báo, dự đoán, khả năng sử dụng quyền lực trong điều hành, khả năng đề ra phương án, giải pháp để giải quyết tình huống. Người Hiệu trưởng trường THPT muốn có năng lực xử lý tình huống tốt đòi hỏi phải nắm vững và biết vận dụng quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước vào thực tế địa phương, trường mình. Họ phải là người am hiểu và biết đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn quản lý, cần phải quyết đoán, phải hiểu và tin đối với đối tượng quản lý. Năng lực quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực Hiệu trưởng trong quá trình quản lý phải sử dụng các nguồn lực để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đã xác định. Quá trình triển khai công việc, đồng thời sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Các nguồn lực đó là đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện có, các thiết bị hỗ trợ cho quá trình quản lý, thực thi công việc. Sự phối hợp hoạt động giữa các lực lượng thực hiện. Năng lực quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực giúp cho hiệu trưởng trường THPT dự kiến trước các nguồn lực cần thiết, hạn chế tối đa việc sử dụng lãng phí các nguồn lực, có những biện pháp lường trước và đối phó với những rủi ro nếu gặp phải và hạn chế tác động của rủi ro. Năng lực xây dựng văn hóa công sở Văn hóa công sở có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Văn hóa của một tổ chức là một sự pha trộn riêng biệt của các giá trị, niềm tin, trông đợi, chuẩn mực được phát triển và duy trì trong tổ chức, phù hợp với chuẩn mực chung của xã hội, tạo nên một dấu hiệu riêng của tổ chức, giúp phân biệt tổ chức này với tổ chức khác. Văn hóa công sở là một phương thức, một con đường quan trọng giúp CBQL trường THPT đạt được các mục tiêu quản lý. Nói cách khác, văn hóa công sở là một trong những yếu tố giúp nhận biết, phân biệt, so sánh các nhà trường THPT với nhau. Cách các tổ chức, duy trì và phát triển hoạt động, nhiệm vụ, đời sống của nhà trường có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, diện mạo, uy tín của nhà trường và ảnh hưởng của nhà trường đối với bên ngoài. Khi nói tới văn hóa công sở ở trường THPT, vai 11
- trò của hiệu trưởng được xem xét ở hai gốc độ. Ở góc độ tổng thể, hiệu trưởng là người dẫn dắt, truyền cảm hứng trong xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường. Ở góc độ cá nhân, hiệu trưởng là người gương mẫu đi đầu thực hiện văn hoá nhà trường đã đề ra; là tấm gương cho mọi người noi theo. Năng lực kiêm tra, giam sat ̉ ́ ́ Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý nhà trường và là chức trách, một công việc thường xuyên, quan trọng của mọi nhà quản lý. Đây là chức năng có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng tới thực hiện các chức năng khác trong quản lý nhà trường. Kiểm tra được hiểu là quá trình vận dụng các chính sách, cơ chế, luật lệ, quy định trong quá trình kiểm tra nhằm bảo đảm cho nhà trường hay cá nhân hoạt động đúng với mục đích, yêu cầu, chức phận đã quy định cho mỗi cá nhân tổ chức, tức là bao gồm việc đo lường kết quả hoạt động của nhà trường đến mỗi cá nhân trong nhà trường và so sánh với các tiêu chí đã được xác lập từ trước trong kế hoạch nhằm phát hiện các sai lệch, chỉ ra nguyên nhân của các sai lệch để làm cơ sở đề xuất các biện pháp điều chỉnh kịp thời mang lịa hiệu qủa. Muốn kiểm tra đạt được mục tiêu, nhiệm vụ kiểm tra đã xác định cần phải thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ. Những kết luận kiểm tra phải khách quan, trung thực mới cho phép các nhà quản lý nắm được thực chất tình trạng và hoạt động của nhà trường để hiệu trưởng đưa ra những quyết định thích hợp. 1.1.3.3. Con đường hình thành phẩm chất, năng lực của người cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Qua đào tạo, bồi dưỡng. Cán bộ QLGD phải có trình độ được đào tạo theo chuẩn chức danh nghề nghi ệp quy định cho từng cấp học. Đào tạo là con đường cơ bản, là tiền đề cho CBQL giáo dục không chỉ đáp ứng chuẩn chức danh nghề nghiệp mà để cán bộ làm việc và phát triển lâu dài. Trong bối cảnh đổi mới GD&ĐT hiện nay và trong bối cảnh của xã hội hiện đại và xây dựng nhà trường nói chung, đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng đòi hỏi cán bộ phải đáp ứng yêu cầu và các tiêu chí chuẩn hóa trong đó có tiêu chuẩn về đào tạo, bồi dưỡng. Tích cực hoạt động thực tiễn. Cán bộ QLGD được đào tạo chỉ là tiền đề ban đầu, là cái cơ bản nhưng hoạt động thực tiễn là yếu tố trực tiếp hình thành năng lực làm việc của người cán bộ. Cán bộ QLGD cần chủ động tham gia các hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học, chính trị xã hội…Qua hoạt động thực tiễn phong phú, đa dạng, khó khăn, thử thách để CBQL giáo dục nâng cao năng lực tư duy, trình độ chuyên môn, phương pháp giải quyết các vấn đề chuyên môn trong quản lý. Đồng thời, qua đó cũng giúp họ tích luỹ những kinh nghiệm để chỉ đạo và tổ chức quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mình mình. Hoạt động chính trị xã hội giúp CBQL giáo dục nâng cao 12
- hiểu biết xã hội, mở rộng quan hệ xã hội, giúp cho công việc quản lý đơn vị tốt hơn, có kinh nghiệm hơn bởi những trải nghiệm đã được tích luỹ. Tự học nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý. Học tập tại trường mới là tiền đề cơ bản cho hoạt động nghề nghiệp. Nhưng kiến thức tại trường dù tốt mấy cũng lạc hậu theo thời gian, nhất là trong bối cảnh bùng nổ thông tin của xã hội hiện đại ngày nay. Điều đó đòi hỏi người CBQL giáo dục phải biết đặt ra cho mình một chiến lược tự học, tự nghiên cứu và biến nó thành kế hoạch, phương pháp tự học phù hợp với ý chí quyết tâm cao. Thực tiễn cho thấy để tự học thành công thì người CBQL phải biết thu xếp thời gian để tự học, học bằng nhiều hình thức và biện pháp thích hợp với điều kiện công tác quản lý của mình sao cho có hiệu quả thực sự; tránh tự học hình thức, thiếu quyết tâm. Trong tự học, tự nghiên cứu, ngoài việc nâng cao nội dung chuyên môn, năng lực quản lý, người CBQL giáo dục còn phải phấn đấu đạt tới trình độ ngoại ngữ, tin học nhất định theo chỉ tiêu, yêu cầu, đáp ứng tiêu chí đối với từng loại CBQL giáo dục theo quy định. Trình độ ngoại ngữ, tin học không chỉ thể hiện ở tấm bằng mà quan trọng hơn là khả năng sử dụng vào công việc quản lý nhà trường. Cùng với việc tích cực tự học, tự nghiên cứu, người CBQL giáo dục cần luôn có ý thức tự học hỏi, tự đúc rút kinh nghiệm quản lý cho mình. Học hỏi cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp; học trong sách vở, tài liệu; trong thực tiễn công tác. Có ý thức lưu giữ những kinh nghiệm của mình và của người khác để ứng xử trong những tình huống quản lý con người, tổ chức và công việc. Tự giáo dục, tự tu dưỡng nhân cách CBQL giáo dục. Cán bộ QLGD, cần phải có trình độ tự ý thức cao, sự nỗ lực của ý chí để tự giáo dục, tu dưỡng rèn luyện những phẩm chất cần có; luôn đặt ra yêu cầu cao với bản thân, tự đấu tranh với mình, không làm những điều không nên làm, nói những điều không nên nói. Mọi lời nói và hành vi phải thể hiện tinh thần trách nhiệm cao. Cán bộ QLGD, đặc biệt là CBQL giáo dục ở các trường THPT phải tiêu biểu về sự gương mẫu về đạo đức, lối sống, sự tế nhị sư phạm và phong cách ứng xử sư phạm. Điều đó đòi hỏi CBQL giáo dục luôn đặt ra yêu cầu cao đối với bản thân; sự nỗ lực ý chí, rèn luyện thường xuyên, kiên trì. 1.2. Đổi mới giáo dục hiện nay và yêu cầu đặt ra đối với cán bộ quản lý và bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông 1.2.1. Đổi mới giáo dục và đổi mới giáo dục trung học phổ thông hiện nay Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo là thay đổi phương pháp tiếp cận, đổi mới những vấn đề cốt lõi nhất, nâng cao chất lượng cả hệ thống giáo dục nước nhà. Phải đổi mới toàn diện trên tất cả các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo một cách căn bản, tạo nên sự đồng bộ của cả hệ 13
- thống để tạo ra sự chuyển biến rõ nét mà không phải là những sửa đổi cục bộ, điều chỉnh chắp vá. Những vấn đề cốt lõi của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII gồm những vấn đề chủ yếu sau: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; Đổi mới căn bản công tác quản lý và coi trọng quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo Đối với GDPT. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới chương trình, sách giáo khoa; đổi mới cách dạy, cách học, thi kiểm tra đánh giá kết quả; chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục; xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến, kiểm định chất lượng giáo dục. 1.2.2. Yêu cầu đặt ra đối với cán bộ quản lý và bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Một là, đổi mới tư duy về GDPT Giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết nhất định về kỹ thuật, công nghệ, hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân, chọn hướng phát triển tiếp theo cho mỗi cá nhân. Học sinh trong xã hội hiện đại ngày nay khác trước trước đây về nhiều phương diện như: Trí tuệ, thể hình, thể lực tốt hơn, điều kiện sống đầy đủ hơn, quan hệ giao lưu phong phú hơn và mang tính chất hiện đại. Yêu cầu của công dân toàn cầu và một nền giáo dục tiên tiến đòi hỏi nền GDPT cũng phải thay đổi và phấn đấu ngang bằng với GDPT của các nước tiến tiến trên thế giới mà không thể dạy học những kiến thức lạc hậu và xa vời với thực tiễn như lâu nay và như vậy đội ngũ CBQL giáo dục cũng phải có sự thay đổi và đáp ứng. Hai là, cần có đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục ngang tầm nhiệm vụ GDPT đang đổi mới Đúng như Hồ Chí Minh đã nói “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Công cuộc đổi mới cần có những con người đổi mới cả ý chỉ đổi mới và năng lực đổi mới. Sự thay đổi của một nền giáo dục hay một bậc học cụ thể đòi hỏi có lực lượng lãnh đạo, tổ chức thực hiện sự thay đổ i đó. Kết quả của đổi mới là sự kết tinh trí tuệ, công sức của nhiều lực lượ ng, nhiều yếu tố trong đó CBQL giáo dục có vai trò then chốt. Nhiệm vụ dạy học, giáo dục trong môi trườ ng đổi mới đang đặt ra cho đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục ở các trường THPT phải là những người có đủ phẩn chất và năng lực và đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí của chuẩn hiệu trưở ng các cơ sở GDPT đã ban hành. Một mặt, công cuộc đổi mới giáo dục 14
- không thể thành công nếu không có đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giàu tâm huyết và tài năng dạy học và quản lý sư phạm. Mặt khác, công cuộc đổi mới GD&ĐT cũng sẽ không chấp nhận những người yếu kém về phẩm chất và năng lực không theo kịp yêu cầu đổi mới và thậm chí họ còn cản trở sự đổi mới cần bố trí công việc hợp lý cho họ. Ba là, đổi mới đào tạo, bồi dưỡng CBQL giáo dục trường phổ thông Nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nói riêng và đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT nói chung. Chương trình nội dung đào tạo bồi dưỡng cần tập trung những vấn đề bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm; gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch sử dụng lâu dài. Xây dựng hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Kế thừa và học hỏi, trao đổi những kinh nghiệm hay về đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước, đồng thời chủ động nghiên cứu kinh nghiệm tiên tiến của các nước, áp dụng phù hợp với thực tiễn giáo dục và QLGD của Việt Nam. Đào tạo của mỗi CBQL giáo dục là tiền đề cần thiết ban đầu, quan trọng nhưng kiến thức mà cán bộ được đào tạo tại trường cũng sẽ lạc cùng với thời gian do đó trong quá trình làm việc thì CBQL giáo dục cần được bồi dưỡng thường xuyên kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu công việc. Bốn là, CBQL giáo dục trường phổ thông tự học sáng tạo CBQL giáo dục không chỉ là nhà giáo, nhà quản lý mà trước hết phải là người học. Con đường cơ bản, lâu dài đóng vai trò là yếu tố nội lực của sự phát triển cá nhân mỗi CBQL giáo dục ở các trường THPT là tự học. Tự học để phát triển cá nhân, tự học để nâng trình độ, năng lực làm việc. Tự học sáng tạo là biết sử dụng kết hợp các hình thức, phương pháp tự học phù hợp với khả năng nhận thức, điều kiện công tác của mỗi CBQL và sử dụng có hiệu quả những điều đã học được trong thực tiễn công tác. CBQL giáo dục ở các trường THPT cần chủ động định hướng chương trình, nội dung tự học phù hợp với mỗi đối tượng CBQL qua đó phát triển năng lực cá nhân. Một mặt thông qua chương trình, nội dung học tập không chỉ lĩnh hội những vấn đề học tập mà còn tự học theo nhu cầu, hứng thú cá nhân, qua đó CBQL giáo dục nâng cao được nhận thức, hiểu biết để mở rộng hiểu biết cả bề rộng và chiều sâu qua đó hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực trí tuệ của mỗi cán bộ. Từ nhận thức được nâng cao CBQL giáo dục còn hoàn thiện, phát triển nhân cách của mình; có kiến thức và kỹ năng giải quyết những vấn đề trong nghề nghiệp và cuộc sống. 1.3. Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học phổ thông thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 15
- 1.3.1. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông Theo Từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [102, tr.191]. Bồi dưỡng (fostering) là quá trình bổ sung những kiến thức mới cho những người đang giữ chức vụ, đang thực thi công vụ của một ngạch, bậc nhất định. Sau các khoá bồi dưỡng, sát hạch đạt yêu cầu, người học nhận được chứng chỉ (certificate) ghi nhận kết quả. Bồi dưỡng là một thuật ngữ được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Thuật ngữ bồi dưỡng còn được gọi là đào tạo lại hoặc tái đào tạo, là giai đoạn tiếp nối của đào tạo. Thực chất bồi dưỡ ng CBQL trong các trườ ng THCS là quá trình xây dựng và bồi dưỡ ng các yếu tố cơ bản, như: bổ sung ki ến th ức, rèn kỹ năng, kỹ xảo, ph ẩm ch ất chính trị, đạo đức, lối sống; trình độ họ c vấn, chuyên môn nghiệp vụ qu ản lý; năng lực, kỹ năng quản lý; phươ ng pháp, tác phong công tác… Từ sự luận giải trên, có thể khái quát: Hoạt động bồi dưỡng CBQL là tổng hợp các tác động có mục đích, có hệ thống của chủ thể quản lý đến quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng nhằm đảm bảo cho họ thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ quản lý và góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT. Khái niệm trên đã chỉ ra những vấn đề sau: * Mục tiêu, yêu cầu hoạt động bồi dưỡng CBQL giáo dục: Thường xuyên đảm bảo CBQL có phẩm chất và năng lực đạt chuẩn quy định và ngày càng biến đổi, nâng lên theo từng giai đoạn; luôn có sự đồng thuận cao trong đội ngũ này về nhận thức, trách nhiệm, thống nhất ý chí hành động, tương trợ giúp đỡ nhau trong thực hiện nhiệm vụ. Trong bồi dưỡng về chất lượng đội ngũ CBQL hiện nay, bồi dưỡng năng lực quản lý đội ngũ này là nội dung cấp bách quan trọng nhất, đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ CBQL hiện nay và bồi dưỡng trong từng giai đoạn. * Chủ thể hoạt động bồi dưỡng CBQL, bao gồm: Chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo: Ban Giám hiệu. Chủ thể trực tiếp thực hiện bồi dưỡng: Sở GD&ĐT; các trường THPT; giảng viên, báo cáo viên…; tự bồi dưỡng của mỗi CBQL. Đối với hình thức bồi dưỡng tập trung do các cơ quan QLGD tổ chức, thì chủ thể quản lý là các cơ quan QLGD đó và nhà trường tổ chức bồi dưỡng. Đối với hình thức bồi dưỡng tại chỗ ở các nhà trường, thì chủ thể quản lý là ban giám hiệu nhà trường. Hiệu trưởng các trường THPT vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của quá trình bồi dưỡng NLQL. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 279 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý nền nếp đoàn viên thanh niên học sinh của Đoàn trường THPT Bá Thước 3
20 p | 411 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 26 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia
73 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 57 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức quản lý và động viên học sinh học trực tuyến có hiệu quả ở trường THPT Nghi Lộc 4
37 p | 27 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Quản lý thư viện ở trường THPT Bình Minh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình theo hướng trực tuyến
10 p | 55 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Vũ Duy Thanh
51 p | 44 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn